KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty vật liệu xây dựng Tuấn Khanh được thành lập theo quyết định số
0103005575 , đăng ký lần đầu ngày 13/10/2004
TÊN CÔNG TY : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TUẤN KHANH
TÊN GIAO DỊCH : TUAN KHANH CONSTRUCTION MATERIAL JOINT STOCK COMPANY
TÊN VIẾT TẮT : TUAN KHANH CM.,JSC Địa chỉ : Phú Mỹ ,Mỹ Đình-Từ Liêm-Hà Nội
Giám đốc : Nguyễn Tuấn Khanh Điện thoại : 04.38374184
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh được thành lập vào ngày 15/10/2004 và đã trải qua nhiều khó khăn về vốn và cơ sở vật chất trong giai đoạn đầu Tuy nhiên, công ty đã nỗ lực khắc phục và phát triển trong quá trình sản xuất kinh doanh Hiện tại, Tuấn Khanh hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng với nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng.
+ Xây dựng dân dụng ,công nghiệp,giao thông thuỷ lợi
+ Buôn bán và sản xuất vật liệu xây dựng ,sắt ,thép ,kim khí, cơ khí ,điện máy , đồ dùng cá nhân và gia đình
+ Đại lý mua, đại lý bán , ký gửi hàng hoá
+ Vận tải hàng hoá , vận chuyển hành khách
+ Lữ hành nội địa , quốc tế
Do vậy chức năng chủ yếu của công ty là :
+ Buôn bán vật liệu xây dựng
+ Cung cấp các dịch vụ về xây dựng
3.1.2 Bộ máy tố chức quản lý và kế toán của công ty: a.Bộ máy tổ chức quản lý::
Sơ đồ 1.2 thể hiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, nhằm phân công trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh Cơ cấu tổ chức này được chia thành các bộ phận rõ ràng, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giám đốc : Là người đứng đầu công ty phụ trách chung mọi mặt của công ty
Phòng kế toán tài vụ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thiết lập sổ sách và chứng từ theo yêu cầu của Bộ Tài chính Đồng thời, phòng cũng cung cấp thông tin kinh tế thường xuyên, hỗ trợ giám đốc trong việc đưa ra quyết định về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Phòng kinh doanh : Thực hiện chức năng kinh doanh ,bán buôn ,bán lẻ ,đề ra kế hoạch kinh doanh và thực hiện nó Tìm hiểu thị trường tiêu thụ
Phòng quản lý kho đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát tất cả các hoạt động mua bán của công ty Họ đảm bảo ghi chép đầy đủ số liệu hàng hoá nhập xuất kho, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ghi chép sổ sách và chứng từ của phòng kế toán.
Phòng kế toán tài vụ
Phòng quản lý kho b.Bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3 Mô hình bộ máy kế toán
Kế toán trưởng là người phụ trách phòng kế toán, có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc công việc của các kế toán viên Họ tổ chức công tác hạch toán kế toán và đóng vai trò là tư vấn cho giám đốc về việc sử dụng hiệu quả vốn.
Kế toán viên 1 chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, cũng như quản lý các khoản vay và trả nợ ngân hàng Họ cũng giám sát việc nhập và xuất kho sản phẩm, tổng hợp doanh thu bán hàng và theo dõi chi tiết công nợ để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán viên 2 có nhiệm vụ theo dõi sự biến động tài sản của công ty, tính toán chi phí phân bổ khấu hao hàng tháng, và tập hợp chi phí sản xuất Họ cũng đảm nhận việc tính giá thành sản phẩm, quản lý thu chi tiền bạc, và thống kê tổng hợp các khoản phải thu và phải trả.
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, do đó, số lượng lao động thực tế của công ty trong các năm qua vẫn còn hạn chế, như được thể hiện trong bảng dưới đây.
Kế toán viên 1 Kế toán viên 2
Biểu 1 Một số chỉ tiêu về lao động
Các chỉ tiêu về lao động đều tăng qua các năm :
Trong giai đoạn 2007-2008, số lượng lao động thực tế bình quân của công ty tăng nhẹ, với mức tăng 11,6% vào năm 2007 so với năm 2006 và 7,14% vào năm 2008 do việc tuyển dụng thêm kiểm toán viên Năm 2008, công ty ký hợp đồng với Bảo tàng Hồ Chí Minh, dẫn đến việc thuê thêm 10 nhân công ngắn hạn để thực hiện dự án Đội ngũ lao động chủ yếu là những người có trình độ học vấn cao ở các bộ phận chính, trong khi những nhân viên lái xe thường chỉ có trình độ trung học cơ sở nhưng đều khỏe mạnh, trung thực và có bằng lái xe Dù gặp khó khăn trong kinh doanh, công ty luôn nỗ lực để đảm bảo đãi ngộ tốt cho nhân viên, đặc biệt vào các dịp lễ tết, và tạo điều kiện cho họ tham gia các buổi tập huấn nâng cao nghiệp vụ Thu nhập bình quân của người lao động cũng được cải thiện, từ 1.958.894 đồng/người năm 2006, tăng 19,7% vào năm 2007 và tiếp tục tăng trong năm 2008.
2007 là 27,93 % từ 2.344.908 đồng/người của năm 2007 lên 3.000.000 đồng / người của năm 2008
TT Chỉ tiêu Đvt Năm So sánh (%)
Bình quânLao động theo hợp đồng ngắn hạn
3 Tổng quỹ lương theo Đơn giá Đồng 282.080.736 393.944.600 540.000.000 139,65 137,07 138,3
4 Lương bình quân Đồng/ng 1.958.894 2.344.908 3.000.000 119,7 127,93 122,9
3.1.4 Vốn và nguồn vốn của công ty :
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh, mặc dù khởi đầu với nguồn vốn hạn chế, đã không ngừng phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông qua việc sử dụng vốn tự có và vay mượn từ bên ngoài.
Biểu 2: Vốn và nguồn vốn của công ty
Trong những năm đầu, công ty tập trung chủ yếu vào kinh doanh, chưa đủ điều kiện để đầu tư vào cơ sở vật chất Năm 2006, vốn đầu tư cho phương tiện vận tải chỉ đạt 242.775.565đ, tăng mạnh so với 20.884.629đ của năm 2005 Đến năm 2007, công ty đã vay ngân hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh, dẫn đến vốn cố định tăng 250,43%, đạt 607.973.733đ Khi thị trường bất động sản sôi động, công ty đã tăng đáng kể vốn cho tài sản lưu động, từ 913.158.026đ năm 2006.
2007 nó đã tăng hơn 34,88% so với năm 2006
Không chỉ dừng lại ở quy mô hiện tại đến năm 2008 doanh nghiệp tiếp tục tăng lượng vốn kinh doanh của mình lên Trong đó vốn cố định tăng 44,4%
Trong ba năm qua, vốn cố định bình quân đã tăng 122,94%, trong khi đó vốn lưu động bình quân cũng ghi nhận mức tăng 45,61% so với năm 2007 Cụ thể, chủ sở hữu đã vay 123.264.410, dẫn đến tổng vốn lưu động đạt 2.062.075.662, tương ứng với tỷ lệ tăng 57,2%.
Mặc dù tốc độ phát triển vốn kinh doanh năm 2008 có giảm, nhưng tổng lượng vốn của doanh nghiệp vẫn tăng qua các năm Điều này cho thấy doanh nghiệp luôn nỗ lực tối ưu hóa nguồn vốn để đạt được các mục tiêu trong tương lai, dù vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình phát triển và duy trì hoạt động.
3.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty:
Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập trong vài năm qua, công ty đã nỗ lực vượt qua khó khăn và đạt được những kết quả đáng kể Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện rõ qua các bảng số liệu.
Các chỉ tiêu kinh tế ( doanh thu , lợi nhuận, giá vốn hàng bán) của các năm được thể hiện cụ thể qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh :
Năm 2006, doanh thu của doanh nghiệp đạt 2.649.545.308đ, tăng 214,09% so với năm 2005 Trong năm 2005, doanh nghiệp mới thành lập hơn một năm, quy mô sản xuất còn nhỏ và gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đặc biệt trong bối cảnh thị trường bất động sản đóng băng Tuy nhiên, đến năm 2006, thị trường bất động sản ấm dần lên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ vật liệu xây dựng.
Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh
( Nguồn : phòng kế toán) Năm 2007, doanh thu tăng 45% so với năm 2006 đạt 3.841.534.194 đ là do :
- Doanh nghiệp mở rộng hơn quy mô sản xuất ( giá vốn hàng bán năm
2006 là 1.576.357.134 đ thì đến năm 2007 nó đã tăng 42,76% so với năm 2006 với giá vốn là 2.250.337.455 đ )
- Sự leo thang của giá bán sản phẩm
Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
3.2.1 Chủng loại sản phẩm tiêu thụ :
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển kinh tế Do đó, nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, nhà ở, công sở, trường học và đường xá ngày càng gia tăng Để thực hiện các công trình này, vật liệu xây dựng đóng vai trò là đầu vào chủ yếu.
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với chức năng chính là lưu chuyển hàng hóa giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng Quy trình kinh doanh của công ty bao gồm ba giai đoạn: mua vào, dự trữ và bán ra, trong đó hàng hóa là yếu tố quan trọng ở giai đoạn cuối Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm vật liệu xây dựng đa dạng về chủng loại Để quyết định loại sản phẩm nào nên kinh doanh và số lượng phù hợp, doanh nghiệp cần xem xét đặc điểm của sản phẩm, tình hình thị trường tiêu thụ và thị hiếu của khách hàng Các chủng loại sản phẩm chính mà công ty nhập khẩu để tiêu thụ trong ba năm qua được thể hiện qua biểu 4.
Qua biểu trên ta thấy được các chủng loại sản phẩm của công ty gồm có
Có sáu loại vật liệu xây dựng chính bao gồm cát, gạch, ngói, đá, đất màu và xi măng Xu hướng nhập khẩu các hàng hóa này để tiêu thụ có sự biến động qua các năm.
Công ty nhập khẩu chủ yếu các sản phẩm như cát đen, cát vàng, đá 1x2, gạch xây 2 lỗ và xi măng bút sơn với tần suất đều đặn Tuy nhiên, các sản phẩm khác như gạch xây, ngói các loại và đá bây thì chỉ được nhập khẩu không ổn định, có năm có hàng và có năm không.
Biểu 4 : Chủng loại sản phẩm nhập về để tiêu thụ
( Nguồn : phòng quản lý kho)
Năm 2006 số lượng các sản phẩm nhập không nhiều vì công ty lo ngại thị trường vật liệu xây dựng sẽ ảm đảm và trầm lắng như năm 2005
Các sản phẩm nhập khẩu đều đặn là chủ lực của công ty, với số lượng tăng lên đáng kể trong năm 2007 so với năm 2006 Đặc biệt, xi măng Bút Sơn ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2007.
Tt Tên vật tư hàng hoá đvt
14 Xi măng Bút Sơn Kg 20.000 70.000 60.000 350 85,71 173 2
19 Gạch đặc đông thành Viên 116.300 77.500 66,63
Năm 2007, công ty đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong việc nhập xi măng Bút Sơn, với số lượng đạt 70.000 kg, tăng 250% so với năm 2006 Trong khi đó, xi măng Hoàng Thạch cũng được nhập với số lượng 95.000 kg do lượng tồn kho từ năm 2005 đã được tiêu thụ hết Giá nhập xi măng Hoàng Thạch giảm so với Bút Sơn, dẫn đến sự tiêu thụ nhanh hơn Mặc dù công ty đã nhập thêm một số sản phẩm như gạch xây 6 lỗ và gạch đặc đông thành vào năm 2006, nhưng mức tiêu thụ chậm đã khiến công ty không nhập thêm trong năm 2007 và 2008 Đặc biệt, lượng nhập của đất màu trồng cây giảm 42,61% và gạch đặc đông thành giảm 33,37% vào năm 2008 do sức tiêu thụ không khả quan.
Năm 2008, cát đen và đá 1x2 là hai loại vật liệu được nhập khẩu nhiều hơn so với năm 2007, với mức tăng lần lượt là 33,68% và 0,27% Ngược lại, cát vàng, gạch xây 2 lỗ và xi măng đều ghi nhận sự giảm sút trong nhập khẩu Nhận thấy tiềm năng tiêu thụ của đá 1x2, công ty đã quyết định nhập thêm đá 2x4 Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm 2008, giá vật liệu xây dựng tiếp tục tăng cao hơn năm trước, buộc công ty phải giảm lượng nhập khẩu các sản phẩm dự kiến nhằm tránh tăng chi phí đầu vào trong bối cảnh tiêu thụ có dấu hiệu chậm lại.
2007 Do giá của cát đen và đá 1x2 là giảm nhẹ so với năm 2007 nên công ty mới quyết định nhập nhiều hơn
3.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty:
3.2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng:
Hiện nay, công ty chỉ hoạt động tại thị trường Hà Nội, cho thấy quy mô thị trường còn hạn chế Sản phẩm chủ yếu được bán cho khách hàng trong khu vực này thông qua kênh phân phối trực tiếp Đối tượng khách hàng chính bao gồm các trường học, công ty xây dựng và các công ty cổ phần thương mại khác Trong đó, trường học và các công ty thương mại thường yêu cầu cao về chất lượng, thời gian giao nhận và thanh toán.
Mỗi khách hàng đều có mục đích riêng khi sử dụng sản phẩm, vì vậy công ty cần tập trung vào việc bán hàng trực tiếp cho các đối tượng này Sự tiêu thụ sản phẩm của từng nhóm khách hàng có sự biến động đáng kể qua các năm, với những giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ và những thời điểm giảm sút không kém.
Nhóm công ty khác là thị trường tiêu thụ chính của công ty về cát và đá, trong khi gạch và xi măng đứng sau nhóm các công ty xây dựng Năm 2006 và 2007, lượng cát tiêu thụ từ thị trường này lần lượt chiếm 84,65% và 40% tổng số cát tiêu thụ của công ty Đặc biệt, năm 2007, tiêu thụ gạch tăng mạnh, đạt 692,9% so với năm 2006, với các sản phẩm như gạch xây, gạch xây 2 lỗ và gạch đặc đông thành Tuy nhiên, trong khi gạch tăng, cát và đá lại giảm, đặc biệt đá giảm tới 98,27% vào năm 2007 Năm 2008, tình hình thị trường có sự hoán đổi khi đá và cát tiêu thụ tăng mạnh, trong khi gạch giảm Xi măng chỉ bắt đầu được tiêu thụ đáng kể vào năm 2007 với 75.750 kg, nhưng đến năm 2008, lượng tiêu thụ giảm 79,54% so với năm trước.
Biểu 5 :Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng
Chỉ tiêu đvt 2006 2007 2008 So sánh (%)
SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 07/06 08/07 Bq
1 Cát các loại m 3 68.318 100 70.156 100 93.000 100 102.69 132.56 116.67 -Nhóm công ty khác 57.838 84,65 27.938 40 33.017 36 48,31 118,17 75,55
-Nhóm các công ty xây dựng 6.899 10,11 22.566 32 50.155.2 53,93 327,09 222,26 269,62 2.Gạch các loại viên 2.055,4 100 398.805 100 169.694 100 194,04 42,55 90,86 -Nhóm công ty khác 926,2 45,06 73.435 18,41 73.226 43,16 792,6 99,71 281,12
-Nhómcác công ty xây dựng 618.4 30.09 194,150 48.69 86,468 50.95 31,395 44.53 1,182.3
7 3.Đá các loại m 3 492.475 100 3.806,3 100 4.069 100 0,77 106,9 9,07 -Nhóm công ty khác 170.795 34,68 2.955 77,63 3.445 84,66 1,73 116,58 14,2
-Nhóm các công ty xây dựng 266.445 54,11 342,8 9,01 386 9,49 0,12 112,6 3,6
4.Xi măng các loại kg 68.100 100 139.250 100 104.550 100 204,47 75,62 124,43
-Nhóm các công ty xây dựng 65.050 95,53 43.000 30,88 40.100 38 66,1 93,25 78,51
-Nhóm các công ty xây dựng 1.224 100 714 100 58,33
Nhóm trường học không phải là thị trường tiêu thụ lớn như nhóm công ty xây dựng, nhưng vẫn là một thị trường tiêu thụ ổn định cho công ty Trong sáu chủng loại sản phẩm của công ty, bốn loại đã có mặt trên thị trường này, phản ánh đúng đặc điểm của nó Để cải thiện môi trường học tập, các trường học tập trung nâng cấp cơ sở vật chất, dẫn đến nhu cầu vật liệu xây dựng tăng cao Năm 2007, một số trường như mầm non tư thục Hoa Anh Đào và THCS Đoàn Thị Điểm đã xây dựng thêm lớp học, khiến nhu cầu cát, gạch, xi măng tăng mạnh so với năm 2006, với cát tăng 447,52%, gạch tăng 25.589% và xi măng tăng 572,13% Tuy nhiên, đá được tiêu thụ giảm 99,08% do các trường nhập ít hơn Năm 2008, do ít trường có nhu cầu sửa chữa và giá vật liệu xây dựng tăng cao, việc tiêu thụ sản phẩm của công ty giảm mạnh, chỉ có xi măng vẫn tăng, trong khi cát, gạch và đá đều giảm lần lượt 49,89%, 92,38% và 53,2% so với năm 2007.
Nhóm các công ty xây dựng là khách hàng tiềm năng nhất của công ty, với nhu cầu cao và đa dạng về nguyên vật liệu xây dựng Năm 2007, cát và gạch của công ty được tiêu thụ mạnh, trong khi sản phẩm đá chỉ có hai loại nên không đáp ứng đủ nhu cầu, dẫn đến lượng tiêu thụ giảm 99,88% Xi măng cũng ghi nhận mức giảm 33,9% so với năm 2006 Sang năm 2008, nhóm khách hàng này trở nên thận trọng hơn trong việc nhập vật liệu xây dựng, ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty Tuy nhiên, cát vẫn duy trì tốc độ tiêu thụ ổn định, tăng 122,26% so với năm 2007 Ngược lại, sản phẩm đá được nhập nhiều hơn, với mức tăng 12,6% so với năm 2007, trong khi các sản phẩm còn lại đều bị giảm tiêu thụ.
3.2.2.2 Tình hình tiêu thụ qua kênh phân phối sản phẩm của công ty:
Các doanh nghiệp luôn nỗ lực tối ưu hóa việc tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều phương thức phân phối khác nhau Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, giúp vượt qua các rào cản về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa sản phẩm và người sử dụng.
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh hiện chỉ hoạt động tại thị trường Hà Nội, đóng vai trò trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng Để tối ưu hóa quy trình bán hàng, công ty áp dụng kênh phân phối trực tiếp, cung cấp sản phẩm đến tận chân công trình và tham gia đấu thầu, đồng thời tạo dựng uy tín để khách hàng tự tìm đến Khi nhận đơn đặt hàng, phòng quản lý kho sẽ kiểm tra và tổ chức vận chuyển hàng hóa đến tay khách hàng Qua kênh phân phối trực tiếp, công ty không chỉ củng cố mối quan hệ với khách hàng mà còn nắm bắt nhu cầu thị trường và biến động giá cả, từ đó nâng cao thanh thế và uy tín của mình.
Sơ đồ 1.4: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty
Kênh phân phối hiện tại phù hợp với thị trường tiêu thụ của công ty, nhưng nếu công ty muốn mở rộng thị trường, kênh này sẽ không đáp ứng được nhu cầu và không mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
3.2.2.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
3.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp : a.Số lượng ,chất lượng sản phẩm :
Trong nền kinh tế hiện nay, yếu tố cạnh tranh là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Chất lượng sản phẩm trở thành chiến lược then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh Để sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh cao, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng và xã hội một cách kinh tế, với sản phẩm chất lượng cao và giá cả hợp lý.
Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, vì nó thu hút người mua và củng cố vị thế phát triển bền vững trên thị trường Sản phẩm có chất lượng cao và ổn định không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn tạo dựng niềm tin và hình ảnh tích cực cho thương hiệu Điều này nâng cao uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của khách hàng Vì vậy, chú trọng đến chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm là cách hiệu quả để doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh khốc liệt, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm và sản xuất đúng kế hoạch về số lượng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiêu thụ Sản xuất quá nhiều hàng hóa sẽ dẫn đến tồn kho, làm chậm luân chuyển vốn lưu động và gây khó khăn cho tái sản xuất Ngược lại, sản xuất quá ít sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, có thể dẫn đến giảm thị trường tiêu thụ.
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh nhận thức rõ vai trò quan trọng của chất lượng sản phẩm trong kinh doanh, do đó luôn nỗ lực cung cấp sản phẩm tốt nhất để tạo lòng tin nơi khách hàng Ban đầu, công ty chỉ cung cấp một số sản phẩm như cát đen, cát vàng và gạch xây, nhưng sau đó đã mở rộng quy mô kinh doanh với nhiều loại sản phẩm như gạch chẻ, xi măng và đá các loại Công ty chú trọng tìm kiếm nguồn cung ứng đầu vào uy tín từ các công ty nổi tiếng như công ty cổ phần kinh doanh xi măng miền Bắc và công ty cổ phần Xuân Hòa Hà Nội Tuy nhiên, do thiếu quản lý chặt chẽ, một số sản phẩm lỗi đã bị trộn lẫn với sản phẩm chất lượng tốt, dẫn đến phản ánh từ khách hàng Công ty đã nhanh chóng kiểm tra và loại bỏ các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn Mặc dù công ty đã cố gắng cải thiện chất lượng, vẫn còn một số sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, do đó công ty đang thử nghiệm nhập sản phẩm từ nhiều nhà cung cấp khác nhau để đảm bảo khách hàng có nhiều lựa chọn với chất lượng tốt nhất.
Chất lượng sản phẩm và giá cả đều đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với giá cả có ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, phản ánh mối quan hệ cung cầu, tích lũy và tiêu dùng trong kinh tế Việc xác định giá bán sản phẩm là quyết định quan trọng của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ Giá cả là tiêu chí hàng đầu mà khách hàng cân nhắc khi quyết định mua sắm Thông thường, giá bán có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với cầu hàng hóa Doanh nghiệp không thể tự ý định giá mà cần dựa vào chi phí và giá thị trường Trong thị trường vật liệu xây dựng, nơi có nhiều nhà sản xuất cạnh tranh, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch sản xuất và giá cả hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế Chất lượng sản phẩm tốt kết hợp với giá cả hợp lý sẽ thu hút nhiều khách hàng và tăng trưởng khối lượng tiêu thụ.
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh luôn nỗ lực mang đến sự hài lòng cho khách hàng bằng sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý Mặc dù công ty đã tìm cách hạ giá bán, nhưng giá nguyên liệu đầu vào tăng liên tục trong những năm qua đã khiến giá bán không thể giảm nhiều Việc hạ giá quá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng bù đắp chi phí kinh doanh, trong khi công ty vẫn mong muốn tăng doanh số và đáp ứng nhu cầu khách hàng Biểu 9 sẽ minh họa giá bán các sản phẩm của công ty qua các năm.
Biểu 9 :Giá bán các chủng loại sản phẩm của công ty
( Nguồn : phòng kinh doanh) tt Chỉ tiêu Đvt Năm So sánh (%)
4 Gạch xây 2 lỗ Đồng/viên 269,43 412,11 542 150 131,5 140,44
9 Xi măng bút sơn Đồng/kg 667.52 690 750 101,03 186,9 137,41
11 Gạch đặc đông thành Đồng/viên 624,93 1.174 188
12 Đá 2x4 Đồng/m 3 190.000 c Các chương trình xúc tiến bán hàng :
Để tăng doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp cần tìm biện pháp hiệu quả nhằm bán được nhiều hàng hóa Hoạt động bán hàng không chỉ là quá trình trao đổi giữa người mua và người bán mà còn đòi hỏi các chiến lược hỗ trợ như xúc tiến bán hàng Những hoạt động này giúp truyền tải thông tin sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, từ đó thúc đẩy tiêu thụ Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh đã nhận thức rõ tầm quan trọng của các hoạt động xúc tiến và đã triển khai một số chương trình như chào hàng, khuyến mãi, và giảm mức vận chuyển cho khách hàng Tuy nhiên, do kinh phí hạn chế, các hoạt động này chưa được thực hiện rộng rãi.
Chào hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động chiêu thị, giúp nhân viên tiếp cận trực tiếp với khách hàng có nhu cầu cụ thể Công ty chủ động cử nhân viên đến các công trình và cơ sở sản xuất để giới thiệu sản phẩm.
Khuyến mãi là một chiến lược hiệu quả để tăng cường sức mua của người tiêu dùng bằng cách cung cấp những lợi ích vật chất hấp dẫn Tuy nhiên, công ty chưa khai thác tốt hoạt động này, chỉ áp dụng khi doanh số tiêu thụ gặp khó khăn Việc thực hiện khuyến mãi một cách thường xuyên và chủ động có thể giúp công ty cải thiện doanh thu và thu hút khách hàng hơn.
Công ty thường xuyên giảm mức chi phí vận chuyển cho khách hàng mua số lượng lớn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích họ tiếp tục mua sắm.
Thông qua việc triển khai các hoạt động hỗ trợ bán hàng, công ty đã xây dựng được một lượng khách hàng trung thành và doanh số tiêu thụ đã tăng trưởng rõ rệt Chiến lược sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm không chỉ bị ảnh hưởng bởi số lượng, chất lượng, giá cả và chương trình xúc tiến bán hàng, mà còn bởi chiến lược sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp khó có thể tồn tại và phát triển nếu chỉ kinh doanh một loại sản phẩm, vì chiến lược sản phẩm được coi là vũ khí cạnh tranh sắc bén Nếu doanh nghiệp chỉ có một sản phẩm mà không tạo ra sự khác biệt, khả năng tiêu thụ sẽ gặp khó khăn và sản phẩm có thể bị đào thải Sản phẩm khác biệt có thể tăng doanh số nhanh chóng, nhưng không đảm bảo sự bền vững trên thị trường do sự cạnh tranh Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp để tập trung phát triển và thúc đẩy doanh số tiêu thụ hiệu quả.
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh đã điều chỉnh chiến lược sản phẩm phù hợp với tình hình kinh doanh qua các năm Năm 2006, công ty nhận thấy một số sản phẩm không tiêu thụ được và đã quyết định nhập khẩu các sản phẩm mới như đất màu trồng cây, gạch ND 250A1S và gạch đặc đông thành Kết quả là, doanh số tiêu thụ năm 2007 đã tăng so với năm 2006 nhờ vào sự thành công của gạch đặc đông thành và đất màu Đến năm 2007-2008, công ty đã ngừng nhập những sản phẩm không mang lại doanh thu và tập trung vào các sản phẩm có lợi nhuận cao Trong số đó, cát đen và đá 1x2 là hai sản phẩm mang lại doanh thu lớn nhất, do đó số lượng nhập về của chúng đã tăng qua các năm từ 2006 đến 2008.
3.3.2 Nhân tố bên ngoài : a Khách hàng cung ứng: Để hoạt động kinh doanh trên thị trường doanh nghiệp phải tiếp xúc với các thị trường cơ bản Việc lựa chọn tối ưu các yếu tố đầu vào sẽ bị ảnh hưởng bới số lượng các nhà cung ứng Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các nhà cung ứng và cần có mối quan hệ thường xuyên với các nhà cung ứng để hạn chế sức ép từ nhà cung ứng , việc này sẽ giúp quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên ổn định và không bị nhỡ kế hoạch kinh doanh đã đặt ra
Thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh nằm ở Mỹ Đình –Từ
Dt(đ) Cc(%) Dt(đ) Cc(%) Dt(đ) Cc(%) 07/06 08/07 Bq
Liêm-Hà Nội là một vị trí thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty, nhờ vào sự tập trung của nhiều trường học và các dự án công trình đang được thi công Đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty gắn bó, thân thiện và coi nơi đây như một tổ ấm thứ hai.
Công ty luôn coi trọng và lấy chất lượng sản phẩm là thước đo uy tín của mình đối với khách hàng
Người lao động được phân công công việc phù hợp với năng lực và phẩm chất của họ, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các nghiệp vụ tiêu thụ mới của công ty một cách hiệu quả hơn.
Công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu của khách hàng để phát triển các sản phẩm phù hợp, đồng thời nỗ lực tổ chức quy trình tiêu thụ một cách hợp lý.
Chính sách xúc tiến bán hàng đã dần được quan tâm và bước đầu đã triển khai thường xuyên được một nội dung của chính sách
Công ty đã phát triển các chiến lược sản phẩm nhằm mở rộng danh mục sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao, từ đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ và giảm bớt những sản phẩm tiêu thụ kém.
Chính sách giá của công ty không có sự phân biệt giữa các khách hàng ,khách hàng đều có quyền lợi như nhau về mức giá bán
Công ty chấp nhận đa dạng các phương thức thanh toán, giúp khách hàng thoải mái hơn khi mua sắm Việc này không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh những thuận lợi có được công ty còn gặp phải một số khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm :
Sự gia tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào trong sản xuất vật liệu xây dựng đã khiến các doanh nghiệp không thể giảm giá, buộc họ phải điều chỉnh tăng giá liên tục để tránh lỗ vốn Điều này tạo ra khó khăn trong việc cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng Với sự đa dạng của các sản phẩm vật liệu xây dựng, cạnh tranh trong ngành này ngày càng trở nên khốc liệt.
Thị trường tiêu thụ của công ty còn quá hẹp nên sản phẩm của công ty chưa thể vươn xa ra được các tỉnh lân cận
Cấu trúc phòng ban của công ty hiện tại khá hạn chế, dẫn đến tình trạng một số phòng phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ cùng lúc, đặc biệt là phòng kinh doanh vừa thực hiện công việc bán hàng vừa kiêm nhiệm marketing Điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và năng suất làm việc không đạt tối ưu Hơn nữa, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập khẩu đôi khi chưa được thực hiện đúng cách, mặc dù chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến khả năng tiêu thụ.
Chính sách xúc tiến bán hàng của công ty không được triển khai rộng rãi và thường xuyên do công ty bị hạn chế về ngân sách của mình
Một số kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm của công ty chưa phù hợp với thị hiếu khách hàng, đồng thời công ty cũng thiếu đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp Hơn nữa, công ty chưa có sự điều chỉnh giá linh hoạt cho các đơn hàng với số lượng khác nhau Đối với các sản phẩm tồn kho không tiêu thụ được, công ty chưa đưa ra chiến lược xử lý hiệu quả, dẫn đến việc hàng tồn kho lâu ngày làm tăng chi phí lưu kho và ảnh hưởng đến khả năng dự trữ các sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh.
Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
3.5.1 Phương hướng : a.Phương hướng chung của ngành:
Ngành vật liệu xây dựng Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ từ những sản phẩm truyền thống đến hàng trăm vật liệu cao cấp, đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước và xuất khẩu Nhờ vào đường lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng, ngành này đã phát huy tiềm năng và nội lực, sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và sức lao động dồi dào Sự hợp tác liên doanh trong và ngoài nước, cùng với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, đã giúp xây dựng nhiều nhà máy mới trên toàn quốc Tuy nhiên, bên cạnh những nhà máy hiện đại, vẫn còn nhiều cơ sở sản xuất phải đối mặt với công nghệ lạc hậu và thiết bị cũ, dẫn đến chất lượng sản phẩm không ổn định.
Ngành vật liệu xây dựng Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới nhờ vào việc tận dụng tài nguyên thiên nhiên phong phú và lực lượng lao động dồi dào Để đạt được điều này, cần tích cực huy động vốn từ dân và tăng cường hợp tác đầu tư với nước ngoài nhằm phát triển công nghệ tiên tiến Mục tiêu là sản xuất các mặt hàng mới như vật liệu cao cấp, vật liệu cách âm, cách nhiệt và vật liệu trang trí nội thất, từ đó tạo lập một thị trường vật liệu đồng bộ, phong phú, đáp ứng nhu cầu xã hội Với tiềm lực thị trường lớn, ngành vật liệu xây dựng Việt Nam có khả năng cạnh tranh và hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
Mục tiêu đến năm 2010 của công ty bao gồm sản xuất 40-45 triệu tấn xi măng, 40-50 triệu m² gạch men lát nền và ốp tường, cùng với 4-5 triệu sản phẩm sứ vệ sinh và phụ kiện đồng bộ Ngoài ra, công ty dự kiến sản xuất 80-90 triệu m² kính xây dựng, 18-20 tỷ viên gạch, 30-35 triệu m² tấm lợp, 35-40 triệu m² đá xây dựng, 2 triệu m² đá ốp lát, 50.000 tấm cách âm, cách nhiệt, cùng với các vật liệu mới và vật liệu tổng hợp.
Trước thực trạng kinh doanh hiện tại, mặc dù doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng qua các năm, hiệu quả tiêu thụ lại không khả quan Để nâng cao hiệu quả này, công ty đã đề ra một số định hướng quan trọng, bao gồm việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường tiêu thụ trong ba năm tới.
Công ty đang nghiên cứu thị trường để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mới, chủ yếu là cát vàng, cát đen, đá 1x2 và xi măng, tiếp tục giữ vai trò chủ lực trong những năm tới Các loại gạch như gạch xây và gạch xây 2 lỗ vẫn có sức tiêu thụ tốt, trong khi các loại gạch khác gặp khó khăn Để cải thiện tình hình, công ty sẽ nhập khẩu gạch kính và gạch terrazzo Gạch kính nổi bật với khả năng chống thấm nước, chống mài mòn và axit, đồng thời bền hơn gạch gốm và ceramic, có thể sử dụng cho lát nền, xây tường và làm mái Gạch terrazzo cũng có ứng dụng đa dạng với chi phí hợp lý.
Chúng tôi cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc ký kết hợp đồng chặt chẽ với các nhà cung ứng đầu vào Bằng cách duy trì mối quan hệ thường xuyên với nhiều nhà cung ứng chủ yếu, chúng tôi tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa họ, từ đó đảm bảo sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn cao nhất.
Công ty hiện chỉ có thị trường tiêu thụ tại Hà Nội, do đó sản phẩm chưa thể mở rộng ra ngoài Để phát triển, công ty định hướng mở rộng thị trường sang một số tỉnh lân cận nhằm thử nghiệm sức cạnh tranh Để thực hiện điều này, công ty sẽ tuyển dụng đại lý phân phối tại các tỉnh mới.
Về khách hàng : tiếp tục tìm kiếm những khách hàng mới ,duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ
Về cơ sở vật chất : mở rộng diện tích kho chứa hàng hoá và đầu tư thêm một chiếc ô tô tải khoảng 15 tấn để chở hàng
Biểu 13 : Mục tiêu kế hoạch phát triển của công ty cổ phần vật liệu xây dựng (2009-2011)
(Nguồn : Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Tuấn Khanh từ năm 2009-2011)
3.5.2 Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty : a Chính sách sản phẩm :
Trong kinh doanh không doanh nghiệp nào lại không mong muốn mình có thể đạt được mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận Muốn có lợi nhuận ,doanh nghiệp
Chỉ tiêu đvt KH 2009 KH 2010 KH 2011
1.Khốilượng sản phẩm nhập về
2.Khốilượng sản phẩm tiêu thụ
Doanh thu của Đồng đã tăng từ 5.596.240.000 lên 6.700.600.000, cho thấy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đang tăng lên Để sản phẩm được thị trường chấp nhận, doanh nghiệp cần thời gian và một chiến lược sản phẩm hợp lý Chiến lược sản phẩm đúng đắn không chỉ giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế từ việc tiêu thụ sản phẩm.
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh đã xây dựng chiến lược sản phẩm, tuy nhiên, việc thực hiện chiến lược này chưa hiệu quả, dẫn đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm chưa cao Để cải thiện tình hình, công ty cần bổ sung và điều chỉnh nội dung chiến lược sản phẩm, nhằm sử dụng linh hoạt và tối ưu hóa khả năng tiêu thụ.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu trong chiến lược sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường Nó không chỉ thu hút khách hàng và xây dựng niềm tin vào sản phẩm, mà còn nâng cao khả năng tiêu thụ, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sản phẩm vật liệu xây dựng rất đa dạng, vì vậy mỗi loại đều có những thông số riêng biệt để đánh giá chất lượng của chúng.
Tạo niềm tin và nâng cao uy tín cho công ty là yếu tố then chốt để mang lại lợi thế cạnh tranh, và điều này có thể đạt được bằng cách cung cấp sản phẩm chất lượng cao Để đảm bảo chất lượng, công ty nên ký kết hợp đồng chặt chẽ với các nhà cung ứng đầu vào, đồng thời cử nhân viên đến thăm cơ sở sản xuất và phòng thí nghiệm của họ Việc này giúp tìm ra những nhà cung ứng tốt nhất Ngoài ra, công ty cũng nên nhập khẩu sản phẩm với nhiều cấp độ chất lượng khác nhau để có thể giới thiệu sản phẩm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng.
Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ thể hiện sự linh hoạt và sáng tạo trong kinh doanh mà còn cần phải được thực hiện một cách cẩn thận để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh Trước khi đưa ra sản phẩm mới, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường và đảm bảo sản phẩm mới cung cấp tính năng vượt trội mà không làm giảm hiệu suất hiện tại Định hướng phát triển của công ty nên tập trung vào việc cung cấp sản phẩm phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, nhằm không chỉ gia tăng lợi nhuận mà còn mở rộng thị trường Hiện nay, nhiều tòa nhà cao tầng đã xuống cấp nhanh chóng do sử dụng nguyên vật liệu không phù hợp với khí hậu, dẫn đến các vấn đề như gạch bị đổ nồm và hiệu ứng lồng kính gây nóng bức.
Công ty cần chủ động nghiên cứu nhu cầu thị trường để cung cấp sản phẩm kịp thời, hạn chế tồn kho Việc dự báo số lượng sản phẩm cần thiết sẽ giúp công ty giảm thiểu hàng lưu kho Để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng đúng thời gian và chất lượng, công ty nên mở thêm cửa hàng và kho hàng tại trung tâm thành phố, mặc dù ban đầu có thể tốn kém Mở rộng mạng lưới tiêu thụ không chỉ giúp giới thiệu sản phẩm đến khách hàng mới mà còn tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại Nhân viên bán hàng cần được đào tạo để tư vấn đúng sản phẩm cho khách hàng, và giá bán cần được niêm yết công khai để tránh tình trạng khách hàng bị chèn ép Việc phân bổ hàng hóa sẽ dựa trên tình hình tiêu thụ hàng tháng và hàng ngày, đồng thời khách hàng sẽ thanh toán ngay tại cửa hàng, với hình thức thanh toán linh hoạt tùy theo số lượng mua.
Công ty cần tạo điều kiện cho các cửa hàng linh hoạt trong việc xử lý tình huống, đồng thời vẫn đảm bảo lợi ích kinh tế Chính sách giá cũng cần được điều chỉnh hợp lý để hỗ trợ điều này.