1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ

109 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Thị Xã Buôn Hồ
Tác giả Đào Thị Thu Thảo
Người hướng dẫn TS. Hồ Tuấn Vũ
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 723,54 KB

Cấu trúc

  • Kế toán trưởng

  • Kế toán vốn bằng tiền và các khoản chi

  • Kế toán vật tư và TSCĐ

  • Kế toán dược kiêm thủ quỹ

  • Kế toán các khoản thu

  • Thu ngân ngoại trú

  • Thu ngân nội trú

  • MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

  • 3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Những đóng góp của đề tài

  • 6. Kết cấu của luận văn

  • 7. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

    • 1. 1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập

      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp cônglập

      • 1.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cônglập

    • 2. Tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập

      • 2.1. Khái niệm, vai trò của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập

      • 1.2.2. Nội dung của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập

  • Hình 1.1. Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung

    • Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phântán:

  • Hình 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán

  • Hình 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán

  • Bảng 1.1. Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCL

    • SỐ HIỆU

    • LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

  • Ba là, sử dụng chữ ký số để thực hiện khai báo và thực hiện các giao dịch điện tử. Chữ ký số là cặp khóa đã được mã hóa dữ liệu gồm thông tin của đơn vị, mã số thuế của đơn vị, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường, là một con dấu để xác nhận văn bản là của một đơn vị sử dụng để ký vào những báo cáo, văn bản mà đơn vị giao dịch đặc biệt là với Cơ quan thuế và Bảohiểm.

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ BUÔN HỒ

    • 2.1. Tổng quan về bệnh viỆn đa khoa thỊ xã Buôn HỒ

      • 2.1.1. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ.

  • Hình 2.1. Bộ máy quản lý bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ

    • 2.1.2. Các chính sách kế toán và đặc điểm quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ

  • Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nguồn thu giai đoạn 2016-2018

  • Bảng 2.2. Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn kinh phí ngân sách

  • Bảng 2.3. Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn viện phí, BHYT

    • 2.2. ThỰc trẠng tỔ chỨc công tác kẾ toán tẠi bỆnh viỆn đa khoa thỊ xã Buôn HỒ

      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán

  • Hình 2.2. Bộ máy kế toán bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ

    • 2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kếtoán

  • Hình 2.3. Trình tự luân chuyển chứng từ

  • Bảng 2.4. Một số mẫu chứng từ về lao động tiền lương tại đơn vị

  • Bảng 2.5. Một số mẫu chứng từ về vật tư tại đơn vị

  • Bảng 2.6. Một số mẫu chứng từ về TSCĐ tại đơnvị

  • Bảng 2.7. Một số mẫu chứng từ về tiền tệ tại đơnvị

  • Hình 2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ trong khâu cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú

    • 2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

    • 2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

  • Bảng 2.8. Sổ chi tiết chi phí khám chữa bệnh nội trú bệnh nhân BHYT

    • 2.2.5. Tổ chức lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách

  • Bảng 2.9. Danh mục một số báo cáo kế toán đang sử dụng tại bệnhviện đa khoa thị xã Buôn Hồ

    • 2.2.6. Công tác kiểm tra kế toán và công khai tài chính

    • 2.2.7. Thực trạngáp dụng tin học vào công tác kếtoán

    • 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được trong tổ chức công tác kế toán

      • 2.3.2. Những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ BUÔN HỒ

    • 3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ

      • 3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ

      • 3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ

    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ

      • 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ kếtoán

      • 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán và đối với những hoạt động dịch vụ ngoài khám chữabệnh

      • 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức kế toán để đơn vị thực hiện theo hướng tự chủ tài chính của Nghị định 16/NĐ/CP ngày 14 tháng 2 năm2015

    • 3.3. Điều kiện thực hiện và kiến nghị

      • 3.3.1. Đối với nhà nước và cơ quan quản lý

      • 3.3.2. Đối với bệnh viện Đa khoa thị xã Buôn Hồ

      • Việc hoàn thiện tổ chức kế toán cũng cần phải thực hiện theo từng giai đoạn tuân thủ theo các chính sách chế độ kế toán tài chính mà Nhà nước ban hành và phát triển theo hướng hiện đại khoa học và hiệu quả.

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, do khả năng và trình độ có hạn, do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót nhất định. Tác giả luận văn thực sự mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn từ các nhà chuyên môn và những độc giả quan tâm để đề tài có ý nghĩa thiết thực hơn.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

( BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN ĐÀO THỊ THU THẢO TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ BUÔN HỒ LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN ĐÀ NẴNG, NĂM 2019 ) ( BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN ĐÀO THỊ THU THẢO TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ BUÔN HỒ Chuyên ngành Kế toán Mã số 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học TS Hồ Tuấn Vũ ĐÀ NẴNG, NĂM 2019 ) LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên c.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp cônglập

Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoạt động trong các lĩnh vực như Giáo dục - Đào tạo, Dạy nghề, Y tế, Đảm bảo xã hội, Văn hoá - Thông tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình địa phương), Thể dục - Thể thao, kinh tế và các sự nghiệp khác Để được xác định là đơn vị SNCL, tổ chức cần tuân thủ các tiêu chuẩn nhất định.

- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địaphương;

Nhà nước hỗ trợ kinh phí và tài sản để tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị và chuyên môn, đồng thời cho phép thu một số khoản theo quy định của nhà nước.

- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nước quyđịnh;

Để quản lý tài chính hiệu quả, các đơn vị sự nghiệp công lập cần mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản thu, chi Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động dựa trên nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời Sản phẩm và dịch vụ mà các đơn vị này cung cấp chủ yếu mang lại giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức và các giá trị xã hội khác Đặc biệt, nhiều sản phẩm của đơn vị sự nghiệp công lập có tính phục vụ rộng rãi, không chỉ giới hạn trong một ngành hay lĩnh vực cụ thể, mà còn có tác dụng lan tỏa đến cộng đồng khi được tiêu dùng.

Hoạt động của đơn vị SNCL được tài trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác như phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, cùng với nguồn viện trợ và tài trợ Tất cả các khoản này đều tuân thủ nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.

Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội như xoá mù chữ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng và dân số - kế hoạch hoá gia đình Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có thể được thực hiện hiệu quả bởi Nhà nước, bởi nếu để tư nhân tham gia, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn át mục tiêu xã hội, dẫn đến việc hạn chế tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp và kìm hãm sự phát triển xã hội.

Theo Luật Ngân sách Nhà nước, kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách để đảm bảo sự phù hợp trong công tác chấp hành ngân sách Dựa trên cấp ngân sách, các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

Đơn vị dự toán cấp I là cơ quan trực tiếp nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm do cơ quan tài chính cấp, có nhiệm vụ phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới.

Đơn vị dự toán cấp II là một phần của đơn vị dự toán cấp I, có trách nhiệm quản lý kinh phí ở cấp trung gian Đơn vị này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và phối hợp giữa các đơn vị dự toán cấp trên và cấp dưới.

I và cấp III trong một hệ thống.

Đơn vị dự toán cấp III là tổ chức trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ được giao Đơn vị này nhận kinh phí từ đơn vị cấp II hoặc, trong trường hợp không có đơn vị cấp II, từ đơn vị cấp I.

Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí để thực hiện công việc cụ thể Khi thực hiện chi tiêu, đơn vị này phải tiến hành công tác kế toán và quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên, tương tự như quy định giữa các cấp dự toán III với II và II với I.

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị SNCL có thể phân loại thành:

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thông tin

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thể dục thể thao

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế

Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị SNCL bao gồm:

Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động là những tổ chức có khả năng tự tạo nguồn thu để chi trả cho tất cả các hoạt động thường xuyên Ngược lại, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động chỉ có thể tự đảm bảo một phần kinh phí cho các hoạt động hàng ngày của mình.

Các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu sẽ được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động Trong quá trình phân loại ổn định, nếu có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét và điều chỉnh phân loại cho phù hợp.

Cách xác định để phân loại đơn vị SNCL:

Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp (%)

Theo tỷ lệ tổng số nguồn thu sự nghiệp chia cho tổng số chi hoạt động thường xuyên, các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) được phân loại thành hai nhóm chính: đơn vị SNCL thuần túy và đơn vị SNCL có thu Đơn vị SNCL thuần túy là những đơn vị do Nhà nước thành lập, không có nguồn thu và hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước để đảm bảo kinh phí hoạt động Ngược lại, đơn vị SNCL có thu không chỉ nhận kinh phí từ ngân sách mà còn được phép thu một số khoản phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác để hỗ trợ cho hoạt động của mình.

Đặc điểm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cônglập

a Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cônglập

Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) thực hiện quản lý tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Thông tư số 71/2006/TT-BTC, quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Theo cơ chế này, các đơn vị SNCL thuần tuý phải thực hiện thu, chi theo định mức và dự toán được cơ quan chủ quản phê duyệt Nếu không sử dụng hết ngân sách, số tiền này sẽ phải nộp lại ngân sách nhà nước; ngược lại, nếu thiếu hụt, đơn vị cần giải trình và xin cấp bù.

Đơn vị SNCL có khả năng tự chủ tài chính thông qua việc tăng thu và tiết kiệm chi hợp lý Nếu tạo ra kết quả tài chính, đơn vị có thể trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm thu nhập cho người lao động theo quy định Đồng thời, các đơn vị SNCL cũng được phép tự chủ trong việc sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ Cơ chế tự chủ này thực hiện một số nội dung quan trọng trong các đơn vị SNCL.

Cơ chế tự chủ về thu phí và lệ phí đối với đơn vị SNCL yêu cầu thực hiện thu đúng và đủ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Đối với hàng hóa và dịch vụ được đặt hàng, mức thu sẽ theo đơn giá do cơ quan nhà nước quy định, trong khi trường hợp ngược lại, mức thu sẽ dựa trên dự toán chi phí được cơ quan tài chính thẩm định Đối với các dịch vụ hợp đồng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cũng như các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị có quyền quyết định mức thu cụ thể, đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có tích lũy.

Cơ chế tiền lương và tiền công đối với cán bộ, viên chức và người lao động được quy định theo lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước Đối với các hoạt động cung cấp sản phẩm theo đơn đặt hàng của nhà nước, tiền lương được xác định theo đơn giá đã được phê duyệt Trong trường hợp hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, chi phí tiền lương sẽ áp dụng theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp nhà nước, tuy nhiên vẫn phải tuân theo quy định về lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước.

Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp nâng cao doanh thu và tiết kiệm chi phí, đồng thời thực hiện tinh giản biên chế để tăng thu nhập cho người lao động, dựa trên việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

- Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trongnăm

Hàng năm, sau khi thanh toán các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nghĩa vụ khác, nếu có phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị SNCL sẽ sử dụng số tiền này theo quy định.

+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;

+ Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn địnhthu nhập. b Nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp công lập

Các đơn vị SNCL có nguồn tài chính đa dạng, bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước, doanh thu từ hoạt động sự nghiệp, cùng với các nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu và tặng cho, cũng như các nguồn khác.

Thứ nhất, nguồn do kinh phí ngân sách nhà nước cấp gồm:

Kinh phí để đảm bảo hoạt động thường xuyên nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao sẽ do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phân bổ, trong giới hạn dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, cùng với các chương trình mục tiêu quốc gia và nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.

- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí mua sắm trang thiết bị, cùng với sửa chữa lớn tài sản cố định, đều phục vụ cho hoạt động sự nghiệp theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán hàng năm.

- Vốn đối ứng để thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền giao;

Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm:

- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị.

- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có)

Lãi từ các hoạt động liên doanh, liên kết và lãi tiền gửi ngân hàng là nguồn thu quan trọng Bên cạnh đó, các khoản viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho không phải nộp ngân sách cũng đóng vai trò hỗ trợ đáng kể cho đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mặc dù đây là những khoản thu không thường xuyên và khó dự đoán.

Thứ tư, nguồn khác gồm:

- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị.

Nguồn vốn liên doanh, liên kết từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước được quy định bởi pháp luật Nội dung chi tiêu của đơn vị sự nghiệp công lập cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau:

Chi hoạt động thường xuyên bao gồm các nhiệm vụ như quản lý tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, và các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cùng kinh phí công đoàn theo quy định Ngoài ra, còn có các chi phí cho dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, chi nghiệp vụ, sửa chữa tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ hiện hành.

Chi phí cho công tác thu phí và lệ phí bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, và các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cùng kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho lao động trực tiếp Ngoài ra, còn có các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, sửa chữa tài sản cố định và các chi phí khác theo chế độ quy định nhằm phục vụ cho công tác này.

Chi phí cho các hoạt động dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, và các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Ngoài ra, còn có kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, nguyên liệu, vật liệu, lao vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định, và sửa chữa tài sản cố định Bên cạnh đó, chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động từ cán bộ, viên chức, cũng như các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có) cũng được tính vào.

TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Nội dung bài viết sẽ cung cấp cơ sở lý luận quan trọng cho tác giả trong việc triển khai nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn, từ đó chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kế toán hiện tại.

Hồ, từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện ở các chươngsau.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ BUÔN HỒ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ BUÔN HỒ

Ngày đăng: 19/04/2022, 16:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[10] Nguyễn Phú Giang (2010), “Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những vấn đề đặt ra hiện nay”, Tạp chí Kiểm toán tháng, (03), tr. 29-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp vànhững vấn đề đặt ra hiện nay”, "Tạp chí Kiểm toán tháng
Tác giả: Nguyễn Phú Giang
Năm: 2010
[11]Hà Thị Ngọc Hà (2007), “Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn mực kế toán công, khoảng cách và những việc làm”, Tạp chí Kế toán tháng, (06), tr.17-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp vàchuẩn mực kế toán công, khoảng cách và những việc làm”, "Tạp chí Kế toántháng
Tác giả: Hà Thị Ngọc Hà
Năm: 2007
[12] Đoàn Nguyên Hồng (2010), Hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam- CuBa Đồng Hới, Đại học ĐàNẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kế toán tài chínhtại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam- CuBa Đồng Hới
Tác giả: Đoàn Nguyên Hồng
Năm: 2010
[13] Nghiêm Văn Lợi (2007), Giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính , HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp
Tác giả: Nghiêm Văn Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2007
[14]Quốc hội nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt nam (2003), Luật số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, Luật Ngân sách nhà nước
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt nam
Năm: 2003
[15]Quốc hội nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt nam (2003), Luật số 03/2003/QH11 ngày 19/05/2003 của Quốc hội, Luật Kế toán, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 03/2003/QH11 ngày 19/05/2003 của Quốc hội, Luật Kế toán
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt nam
Năm: 2003

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đôi hình cả lớp. - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
i hình cả lớp (Trang 2)
DANH MỤC CÁC BẢNG - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 6)
baì 19 Trong mp(P) cho hình vuông ABCD có cạnh AB=a, tia Ax và tia Cy cùng vuông góc với mp(P) và cùng thuộc nửa mp bờ AC - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
ba ì 19 Trong mp(P) cho hình vuông ABCD có cạnh AB=a, tia Ax và tia Cy cùng vuông góc với mp(P) và cùng thuộc nửa mp bờ AC (Trang 22)
Mô hình tổchức kếtoán tậptrung có ưu điểm: - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
h ình tổchức kếtoán tậptrung có ưu điểm: (Trang 30)
Hình 1.1. Tổchức bộ máy kếtoán theo hình thức tậptrung - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
Hình 1.1. Tổchức bộ máy kếtoán theo hình thức tậptrung (Trang 31)
Mô hình tổchức kếtoán phântán có ưu điểm: - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
h ình tổchức kếtoán phântán có ưu điểm: (Trang 32)
Hình 1.3. Tổchức bộ máy kếtoán theo mô hình vừa tập trung, vừa phântán - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
Hình 1.3. Tổchức bộ máy kếtoán theo mô hình vừa tập trung, vừa phântán (Trang 33)
Bảng 1.1. Danh mục chứngtừ kếtoán áp dụng cho các đơn vị SNCL - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
Bảng 1.1. Danh mục chứngtừ kếtoán áp dụng cho các đơn vị SNCL (Trang 37)
9 Bảng chấm công làm thêm giờ C09- HD x 10 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờC10- HD x 11 Hợp đồng giao khoánC11- HDx 12 Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoánC12- HDx 13 Biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoánC13- HDx 14 Bảng thanh toán tiền thuê ngoàiC14- - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
9 Bảng chấm công làm thêm giờ C09- HD x 10 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờC10- HD x 11 Hợp đồng giao khoánC11- HDx 12 Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoánC12- HDx 13 Biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoánC13- HDx 14 Bảng thanh toán tiền thuê ngoàiC14- (Trang 38)
Dưới đây là các bảng số liệu thực tế phản ánh tình hình nội dung và tỷ trọng các khoản chi tại bệnh viện  đa khoa thị xã Buôn Hồ  giai đoạn  2016-2018 từ các nguồn tài chính chủ yếu của đơn vị: - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
i đây là các bảng số liệu thực tế phản ánh tình hình nội dung và tỷ trọng các khoản chi tại bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ giai đoạn 2016-2018 từ các nguồn tài chính chủ yếu của đơn vị: (Trang 63)
Bảng 2.3. Nộidung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn viện phí, BHYT - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
Bảng 2.3. Nộidung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn viện phí, BHYT (Trang 64)
Hình 2.2. Bộ máy kếtoán bệnhviện đa khoa thị xã Buôn Hồ - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
Hình 2.2. Bộ máy kếtoán bệnhviện đa khoa thị xã Buôn Hồ (Trang 66)
10 Bảng kê chi tiền cho người tham dự hội thảo, tập huấn - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
10 Bảng kê chi tiền cho người tham dự hội thảo, tập huấn (Trang 70)
Bảng 2.8. Sổ chitiết chi phí khám chữabệnh nội trú bệnhnhân BHYT - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
Bảng 2.8. Sổ chitiết chi phí khám chữabệnh nội trú bệnhnhân BHYT (Trang 79)
BVĐK TX BUÔN HỒ - LUẬN văn THẠC sĩ tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THỊ xã BUÔN hồ
BVĐK TX BUÔN HỒ (Trang 79)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w