Trong cơ cấu lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động tín dụng vẫn đóng vai trò là nguồn lợi nhuận chính của các NHTM. Công tác thẩm định tín dụng tại NHTM có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến chất lượng tín dụng, từ đó quyết định đến lợi nhuận của các NHTM. Ở Việt Nam thời gian qua, công tác thẩm định tại các NHTM vẫn còn nhiều hạn chế, báo cáo thẩm định còn sơ sài, mang nặng tính hình thức và mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định. Hậu quả là các quyết định phê duyệt tín dụng không chính xác như: không đánh giá được rủi ro tiềm ẩn trong các phương án vay và nguồn trả nợ của khách hàng dẫn đến chất lượng của các khoản tín dụng có nhiều vấn đề. Nếu như trước đây, các NHTM chủ yếu chú trọng cho vay KHDN thì trong thời kỳ hiện nay, các NHTM đã dần chuyển hướng sang cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) có tính rủi ro thấp hơn, lợi nhuận mang lại cao hơn. Các NHTM hiện đang cạnh tranh rất khốc liệt để tăng trưởng quy mô dư nợ lẫn quy mô khách hàng. Việc cạnh tranh giữa các NHTM dẫn đến việc thẩm định cho vay của các NHTM còn lỏng lẻo. Khi mục tiêu tăng trưởng nóng được đẩy mạnh, nhân viên ngân hàng quá chú trọng đến việc khách hàng mới, tăng dư nợ, điều đó dẫn đến cắt xén các khâu trong quy trình thẩm định tín dụng. Để phát triển bền vững thì việc phát triển tín dụng phải luôn song hành với an toàn và hiệu quả. Chất lượng tín dụng phải được ưu tiên hàng đầu. Để chất lượng tín dụng được tốt thì việc thẩm định tín dụng phải được chú trọng ưu tiên. Nhận thức được điều này, những năm gần đây Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công Thương chi nhánh Phú Thọ nói riêng đã có nhiều cố gắng trong việc thẩm định tín dụng để giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Chi nhánh còn một số hạn chế như: Cán bộ thẩm định không đánh giá chuẩn xác về tình hình tài chính của khách hàng, không đánh giá được hết các rủi ro tiềm ẩn trong hồ sơ vay vốn dẫn đến quyết định sai lầm trong cho vay; nội dung báo cáo thẩm định không phản ánh đúng tình hình thực tế của khách hàng gây ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng; thủ tục giấy tờ cung cấp cho Vietinbank Phú Thọ quá nhiều và rườm ra, gây khó chịu cho khách hàng cũng như làm khách hàng mất khá nhiều thời gian để chuẩn bị hồ sơ vay… Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Phú Thọ, cùng với kiến thức học tập và quá trình làm việc thực tế, tôi chọn đề tài: “Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tín dụng khách hàng cá nhân của chi nhánh ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân bao gồm nhiều đối tượng như cá nhân, cán bộ nhân viên, hộ kinh doanh và tổ hợp tác Nhóm khách hàng này có số lượng lớn và thường có nhu cầu vay vốn nhỏ lẻ.
Theo tác giả Nguyễn Văn Tiến (2015), cho vay khách hàng cá nhân là mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, trong đó ngân hàng cung cấp vốn trong một khoảng thời gian nhất định nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng, đầu tư hoặc sản xuất kinh doanh.
Theo thông tư số 39/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016, cho vay tại Việt Nam được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng KHCN, hay tín dụng cá nhân, được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng cho cá nhân, trong đó các tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng cho các mục đích cá nhân như tiêu dùng, mua sắm nhà ở, ô tô, và các nhu cầu khác Khoản vay này sẽ được hoàn trả theo thỏa thuận, bao gồm cả gốc và lãi, trong một khoảng thời gian nhất định.
Nguyên tắc cấp tín dụng yêu cầu khách hàng vay vốn từ tổ chức tín dụng phải sử dụng số tiền vay đúng mục đích đã cam kết Đồng thời, khách hàng cũng cần hoàn trả nợ gốc và lãi suất đúng hạn theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
1.1.2 Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân
Quy mô khoản vay: Hầu hết các khoản vay khách hàng cá nhân có quy mô nhỏ nhưng số lượng các khoản vay thì lớn.
Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân thường cao hơn so với các khoản vay khác tại ngân hàng thương mại do chi phí cho vay lớn và mức độ rủi ro cao Tại Việt Nam, lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn từ 1,2 đến 1,5 lần so với lãi suất cho vay doanh nghiệp Đối tượng vay vốn cá nhân bao gồm những người buôn bán nhỏ, công nhân viên chức, nông dân, thanh niên, phụ nữ, và đại diện hộ gia đình có đủ năng lực pháp luật để ký hợp đồng tín dụng.
Nguồn trả nợ: thường được lấy từ lương, các khoản thu nhập định kỳ hàng tháng hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh cá nhân khác
Chi phí quản lý khoản vay cá nhân tại ngân hàng thường cao do cần nhiều thời gian và nhân lực để điều tra và thu thập thông tin người vay trước khi quyết định cho vay Việc quản lý các khoản tín dụng có giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn cũng là một thách thức đối với ngân hàng Vì vậy, chi phí trên mỗi đơn vị tiền tệ cho vay cá nhân thường cao hơn so với các loại hình cho vay khác.
Rủi ro trong các khoản tín dụng cá nhân (KHCN) thường cao đối với ngân hàng do thông tin cá nhân không đầy đủ, gây khó khăn trong việc thẩm định và quyết định cho vay Hơn nữa, tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy thuộc vào công việc và sức khỏe Thông tin tài chính cá nhân cũng thường thiếu rõ ràng và minh bạch so với các báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp.
Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của chi nhánh ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu, bộ máy tỏ chức thực hiện và tiêu chí thẩm tín dụng khách hàng cá nhân của chi nhánh Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của chi nhánh Ngân hàng thương mại
Theo Nguyễn Minh Kiều (2014), thẩm định tín dụng là một bước quan trọng trong quy trình tín dụng, sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để đánh giá độ tin cậy và rủi ro của dự án hoặc phương án mà khách hàng đề xuất, nhằm hỗ trợ quyết định tín dụng.
Thẩm định tín dụng là quá trình sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật để đánh giá độ tin cậy và rủi ro của dự án hoặc phương án do khách hàng đề xuất, nhằm hỗ trợ quyết định cấp tín dụng.
Thẩm định tín dụng bao gồm việc đánh giá tính pháp lý của khách hàng, phân tích tình hình tài chính của họ, xem xét tính khả thi của phương án hoặc dự án vay vốn, và kiểm tra tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Tác giả định nghĩa thẩm định tín dụng KHCN của NHTM là một giai đoạn quan trọng trong quy trình tín dụng, nơi ngân hàng thương mại áp dụng các công cụ và kỹ thuật để phân tích thông tin tín dụng Mục tiêu của thẩm định này là đánh giá tình hình tài chính của KHCN và giảm thiểu rủi ro trong cho vay NHTM thực hiện việc thẩm định bằng cách xem xét nội dung, quy trình và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay KHCN.
1.2.1.2 Mục tiêu thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của chi nhánh Ngân hàng thương mại
Theo Nguyễn Minh Kiều (2014), thẩm định tín dụng là quá trình quan trọng giúp ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và độ tin cậy của kế hoạch tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh mà khách hàng cung cấp Quá trình này cũng phân tích mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải khi cho vay, từ đó xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động và mở rộng kinh doanh cho cả ngân hàng và khách hàng.
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc đánh giá rủi ro liên quan đến các dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh Qua đó, ngân hàng có thể lựa chọn khách hàng phù hợp để cấp tín dụng và thực hiện các chính sách tín dụng hiệu quả đối với từng khách hàng.
Mục tiêu chính của thẩm định tín dụng là hỗ trợ quá trình ra quyết định cho vay một cách chính xác, nhằm giảm thiểu rủi ro Điều này bao gồm việc giảm khả năng xảy ra hai loại sai lầm lớn: cho vay cho khách hàng không đủ điều kiện và từ chối tín dụng đối với khách hàng tiềm năng tốt.
Do vậy, mục đích của thẩm định tín dụng KHCN của NHTM là nhằm:
Đánh giá độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã trình bày và nộp cho ngân hàng trong quá trình vay vốn là rất quan trọng Việc này giúp ngân hàng xác định khả năng thành công và rủi ro tiềm ẩn của dự án, từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý.
Thẩm định tín dụng là bước quan trọng trong quy trình cho vay, giúp đánh giá chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng Việc này không chỉ cung cấp cơ sở vững chắc cho quyết định cho vay mà còn đảm bảo tính khả thi của các phương án tài chính.
Việc trang bị kiến thức cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng giúp họ tự tin hơn trong quyết định cho vay, đồng thời giảm thiểu hai loại sai lầm phổ biến: cho vay vào những phương án kém hiệu quả hoặc khách hàng không uy tín, và từ chối những cơ hội vay vốn tốt từ khách hàng tiềm năng.
1.2.1.3 Bộ máy thực hiện thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của chi nhánh Ngân hàng thương mại
Bộ máy thực hiện thẩm định tín dụng KHCN của Chi nhánh NHTM được tổ chức theo 2 mô hình:
Hình 1.1: Mô hình thẩm định tín dụng tập trung
Mô hình này thiết lập sự tách biệt độc lập giữa chức năng quản lý rủi ro và hoạt động kinh doanh Bộ phận kiểm soát rủi ro được quản lý riêng biệt, không thuộc chi nhánh mà trực thuộc hội sở chính, dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Định kỳ, bộ phận này cử cán bộ xuống các chi nhánh để thực hiện kiểm tra và giám sát quy trình cấp tín dụng.
Bộ phận kiểm soát rủi ro định tín dụng hoạt động độc lập với bộ phận bán hàng và không chịu sự chi phối của lãnh đạo chi nhánh Sự tách biệt này nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra và phát huy kỹ năng chuyên môn của cán bộ tín dụng ở mức cao nhất.
Hình 1.2: Mô hình thẩm định tín dụng phân tán
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Mô hình hiện tại không phân tách rõ ràng giữa chức năng kiểm soát rủi ro và hoạt động kinh doanh Cụ thể, bộ phận kiểm soát rủi ro thuộc chi nhánh, chịu trách nhiệm kiểm soát rủi ro trên hồ sơ vay, trong khi cán bộ tín dụng vừa thực hiện bán hàng vừa xử lý nghiệp vụ và chịu trách nhiệm cho tất cả các bước trong quy trình cấp tín dụng.
Tiêu chí thẩm định khách hàng cá nhân: Các tiêu chí tài chính và tiêu chí phi tài chính
Các tiêu chí tài chính quan trọng bao gồm thu nhập hàng tháng của người vay, số dư tiền gửi tại các ngân hàng và Tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có giao dịch, chi phí sinh hoạt hàng tháng, cùng với các khoản phải trả ngân hàng.
- Các tiêu chí phi tài chính: tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng cư trú, số người phụ thuộc, tình trạng hôn nhân…
Kết quả thẩm định tín dụng KHCN trên được cụ thể hóa thông qua những chỉ
Bộ phận tín dụng Bộ phận kiểm soát rủi ro số sau:
Thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn là khoảng thời gian mà ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện việc đánh giá hồ sơ vay từ khi nhận hồ sơ đến khi đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối Nếu thời gian thẩm định quá ngắn, ngân hàng có thể không nắm bắt đầy đủ tình hình thực tế của khách hàng Ngược lại, nếu thời gian thẩm định quá dài, cán bộ thẩm định có thể bỏ lỡ những cơ hội tài trợ tốt, ảnh hưởng đến nguồn thu và khách hàng của ngân hàng Do đó, quy trình thẩm định tín dụng cần diễn ra một cách tuần tự và đúng thời hạn để đảm bảo mục tiêu tài trợ của ngân hàng và kế hoạch hoạt động của khách hàng.
Kinh nghiệm thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của một số chi nhánh ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm cho Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ
1.3.1 Kinh nghiệm thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của một số chi nhánh ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
Về tổ chức bộ máy thẩm định
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (Vietcombank Phú Thọ) đã hoàn thành việc xây dựng các mô hình lượng hóa “Tổn thất khi vỡ nợ” (LGD) và “Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ” (EAD) cho danh mục khách hàng bán lẻ Đây là một phần trong ba mô hình lượng hóa các tham số rủi ro chủ chốt, bao gồm xác suất vỡ nợ (PD), LGD và EAD, tạo nền tảng quan trọng cho Vietcombank trong việc áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao, phù hợp với tiêu chuẩn đo lường rủi ro tiên tiến theo Basel II.
Mô hình này được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ cho các phân khúc cho vay cá nhân trong sản xuất kinh doanh, bất động sản và tiêu dùng, nhằm bao phủ hầu hết danh mục tín dụng bán lẻ của Vietcombank.
Về nội dung và quy trình thẩm định
Tại Vietcombank Phú Thọ, cán bộ quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc bán hàng, tìm kiếm khách hàng và thu thập hồ sơ Họ cũng lập tờ trình thẩm định để trình lãnh đạo chi nhánh xem xét và phê duyệt Nếu hồ sơ vượt quá mức phán quyết tín dụng của chi nhánh, toàn bộ hồ sơ sẽ được gửi lên phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng.
Tại phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng, chuyên viên tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ chi nhánh và thực hiện thẩm định bằng cách kiểm tra thông tin khách hàng qua điện thoại Nếu phát hiện dấu hiệu không phù hợp, hồ sơ sẽ được chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế Chuyên viên cũng tìm kiếm thông tin từ dữ liệu Ngân hàng CIC và chuyển hồ sơ đến bộ phận định giá tài sản bảo đảm (nếu có) Nếu khách hàng không đủ điều kiện vay, sẽ có thông báo từ chối gửi đến chi nhánh Ngược lại, nếu đủ điều kiện, chuyên viên sẽ đề xuất và trình hồ sơ lên chuyên gia phê duyệt tín dụng, và trong trường hợp hồ sơ vượt mức ủy quyền, sẽ được trình lên chuyên gia phê duyệt cấp cao hoặc Hội đồng tín dụng tại Trụ sở chính.
Tại trung tâm hỗ trợ kinh doanh, sau khi hồ sơ khách hàng được phê duyệt, phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng sẽ thông báo kết quả cho chi nhánh Cán bộ tại trung tâm sẽ thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, nhập kho tài sản bảo đảm và tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Sau khi hoàn tất giải ngân, Phòng quản lý nợ sẽ theo dõi thường xuyên tình hình trả nợ của khách hàng Nếu phát sinh nợ quá hạn, bộ phận này sẽ liên hệ qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp khách hàng để nhắc nhở về khoản nợ Trong trường hợp khách hàng vẫn không hợp tác, Phòng quản lý nợ có thể phối hợp với chi nhánh để thu hồi nợ hoặc làm việc với bộ phận xử lý nợ để xử lý tài sản bảo đảm.
Tại phòng quản trị rủi ro tín dụng, việc kiểm tra và đánh giá diễn biến dư nợ của toàn Chi nhánh được thực hiện định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý.
1.3.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Phú Thọ
Về tổ chức bộ máy thẩm định
Tại MB Chi nhánh Phú Thọ, quy trình thẩm định khách hàng cá nhân được thực hiện bởi ba bộ phận chính: Phòng quan hệ khách hàng cá nhân, Phòng thẩm định tín dụng và Phòng Quản lý rủi ro.
Phòng quan hệ khách hàng cá nhân: Tiếp nhận yêu cầu vay vốn của các khách hàng; thu thập thông tin của khách hàng.
Phòng thẩm định khách hàng cá nhân: Trực tiếp làm công tác thẩm định khách hàng theo các nội dung và quy trình thẩm định của MB.
Phòng Quản lý rủi ro: Rà soát và kiểm tra lại các hồ sơ tín dụng của KHCN, đề xuất điều chỉnh nếu có.
Các phòng ban hoạt động độc lập với nhau, đảm bảo tính khách quan, trung thực và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Về nội dung và quy trình thẩm định
Tại MB chi nhánh Phú Thọ, chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân có nhiệm vụ tìm kiếm và thu thập hồ sơ khách hàng, sau đó nhập thông tin vào hệ thống Hồ sơ sẽ được chuyển cho Giám đốc phòng giao dịch hoặc Giám đốc chi nhánh để kiểm soát thông tin giữa hồ sơ RM và dữ liệu trong hệ thống Cuối cùng, hồ sơ sẽ được chuyển lên Trung tâm quản lý tín dụng tập trung thông qua hệ thống Phân tích hồ sơ tín dụng (LOS).
Tại trung tâm quản lý tín dụng tập trung, chuyên viên thẩm định tín dụng hoặc chuyên viên quan hệ khách hàng (RM) sẽ thực hiện thẩm định hồ sơ vay Đối với các hồ sơ vay trên 1 tỷ đồng, chuyên viên thẩm định sẽ đảm nhận việc thẩm định Trong khi đó, các hồ sơ vay nhỏ hơn hoặc bằng 1 tỷ đồng sẽ được RM phát triển hồ sơ trực tiếp thẩm định.
Sau khi nhận hồ sơ phân công, chuyên viên thẩm định tín dụng sẽ thu thập thông tin và tiến hành thẩm định nhu cầu, điều kiện tài chính và pháp lý của khách hàng Mục tiêu là xác định khả năng vay, số tiền vay phù hợp và thời gian vay thích hợp Thời gian thực hiện bước này thường từ 1 đến 3 ngày, tùy thuộc vào độ phức tạp của hồ sơ.
Sau khi hoàn tất tờ trình tín dụng có chữ ký nháy từ Phòng Quản lý rủi ro, chuyên viên thẩm định tín dụng sẽ chuyển hồ sơ cho lãnh đạo Phòng Thẩm định tín dụng để được phê duyệt Thời gian thực hiện bước này ước tính khoảng nửa ngày.
Lãnh đạo Phòng thẩm định phê duyệt có trách nhiệm rà soát nội dung do chuyên viên thẩm định tín dụng cung cấp, đồng thời đặt ra các câu hỏi về những điểm nghi vấn trong hồ sơ vay Điều này bao gồm việc xác minh độ chính xác của mục đích vay vốn, tài sản thế chấp, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng, cũng như đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn.
Sau khi khách hàng đồng ý với đề nghị cấp tín dụng từ chuyên viên thẩm định, lãnh đạo sẽ ký duyệt và chuyển hồ sơ đến Phó giám đốc hoặc Giám đốc trung tâm quản lý tín dụng, hoặc Ủy ban tín dụng để đưa ra quyết định cuối cùng về khoản vay.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ
Về cơ cấu bộ máy thẩm định
Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ cần thiết lập các bộ phận hỗ trợ kinh doanh, quản trị rủi ro tín dụng và quản lý nợ tại mỗi chi nhánh Những bộ phận này sẽ đảm nhiệm việc ký kết hợp đồng tín dụng và thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, giải ngân cho khách hàng, cũng như theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng.
Về nội dung thẩm định
Giới thiệu về Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập từ việc cổ phần hóa Ngân hàng Công Thương Việt Nam, một ngân hàng thương mại nhà nước, theo nghị định số 53/1988/NĐ-HĐBT ngày 26 tháng 03 năm 1988 Ngân hàng Công Thương Việt Nam chính thức hoạt động từ ngày 8/7/1988 và đã đổi tên thành Ngân hàng Công Thương Việt Nam theo Quyết định số 402/CT ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Bộ trưởng và được Thống đốc NHNN ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21 tháng 09 năm 1996 thành lập lại theo mô hình Tổng Công ty nhà nước.
Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã thực hiện thành công việc cháo bàn cổ phần ra công chúng Ngày 03/07/2009, Ngân hàng được Cổ phần hóa và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam theo giấy phép Thành lập và hoạt động số 142/GP-NHNN ngày 03 tháng 07 năm 2009.
Vào những ngày đầu thành lập, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản lần lượt đạt 22 tỷ và 718 tỷ đồng Đến ngày 31/12/2019, vốn chủ sở hữu đã tăng lên 77.354 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ là 37.234 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 1.240.711 tỷ đồng.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, khi mới thành lập, có 11.380 cán bộ, nhân viên và một mạng lưới bao gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 32 chi nhánh cấp I, 42 chi nhánh cấp II, 23 phòng giao dịch và 502 quỹ tiết kiệm Đến ngày 31/12/2019, số lượng cán bộ, nhân viên của Vietinbank đã tăng lên 24.105 người.
VietinBank có trụ sở chính tại 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, và tính đến ngày 31/12/2019, ngân hàng này sở hữu 01 hội sở chính, 2 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và TP.HCM, cùng 9 đơn vị sự nghiệp như trường đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin, và quản lý tiền mặt Hệ thống chi nhánh của VietinBank bao gồm 155 chi nhánh và gần 1.000 phòng giao dịch Ngoài ra, VietinBank còn có mạng lưới hoạt động quốc tế với 01 văn phòng đại diện tại Myanmar, 02 chi nhánh tại Đức, và 01 ngân hàng 100% vốn tại Lào Ngân hàng này cũng duy trì quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng tại hơn 90 quốc gia và có đối tác chiến lược là The Bank of Tokyo Mitsubishi.
- UFJ, Ltd (BTMU) của Nhật Bản và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC)
Vietinbank tự hào được xếp hạng trong Top 300 thương hiệu giá trị nhất thế giới theo Brand Finance, đồng thời duy trì vị trí trong Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất toàn cầu theo Forbes trong suốt 8 năm liên tiếp Ngân hàng cũng đã 15 lần nhận danh hiệu thương hiệu mạnh Việt Nam, góp mặt trong Top 50 doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam và 5 lần liên tiếp có sản phẩm dịch vụ đạt thương hiệu Quốc Gia.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1997, được tách ra từ chi nhánh Ngân hàng Công thương Vĩnh Phú Ngân hàng Công thương tỉnh Vĩnh Phú được thành lập vào ngày 14/07/1988 theo quyết định số 73/NH-QĐ của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam và bắt đầu hoạt động từ ngày 01/10/1988 với tổng số cán bộ công nhân viên là 335 người.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ
Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ là một ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng tại tỉnh Phú Thọ Chi nhánh này thực hiện nhiều chức năng quan trọng nhằm phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng trong khu vực.
- Cung cấp ra thị trường các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong, ngoài nước
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc giao
Ngân hàng thực hiện việc khai thác và nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác cả trong nước lẫn nước ngoài Các hình thức tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác, sử dụng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Vietinbank phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác nhằm huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như quốc tế, tuân thủ theo các quy định hiện hành.
+ Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và TCTD nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản;
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Vietinbank
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
+ Các loại cho vay khác theo quy định của Vietinbank.
+ Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế;
Vietinbank cung cấp các dịch vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ ngoại hối khác, tuân thủ chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán;
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Vietinbank.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng tại Vietinbank bao gồm nhiều hoạt động như thu, phát tiền mặt, cung cấp máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt và bảo quản tài sản Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện chiết khấu thương phiếu, nhận ủy thác cho vay từ các tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước, và cung cấp dịch vụ đại lý bảo hiểm cùng nhiều dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước cho phép.
Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của Vietinbank.
Thực hiện đồng tài trợ theo quy định và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của Vietinbank.
Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác được cung cấp cho tổ chức và cá nhân trong nước theo quy định của Vietinbank.
Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng
Nghiên cứu và phân tích kinh tế về hoạt động tiền tệ và tín dụng là cần thiết để xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với chiến lược của Vietinbank, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Chi nhánh Vietinbank thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền và quảng cáo nhằm quảng bá thương hiệu, đồng thời lưu trữ hình ảnh làm tư liệu hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh trực tiếp.
Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của Vietinbank.
Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc Vietinbank.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Vietinbank giao.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ
Thực trạng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ
2.2.1 Thực trạng bộ máy thực hiện thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ
Tại Vietinbank Phú Thọ, quy trình thẩm định tín dụng cho khách hàng cá nhân (KHCN) được tổ chức theo mô hình tập trung Các cán bộ tín dụng (CBTD) tại chi nhánh và phòng giao dịch (PGD) thực hiện thẩm định tín dụng bằng phương pháp định tính và định lượng Sau đó, họ lập tờ trình thẩm định để trình giám đốc chi nhánh hoặc PGD phê duyệt Hồ sơ tín dụng chỉ được chuyển lên Hội đồng tín dụng hội sở để phê duyệt khi vượt quá mức thẩm quyền của đơn vị.
Hình 2.2 Bộ máy thẩm định tín dụng tại Vietinbank Phú Thọ
(Nguồn: Sổ tay tín dụng của Vietinbank)
Phòng tín dụng tại chi nhánh là bộ phận đầu tiên tiếp nhận hồ sơ khách hàng và thực hiện kiểm tra điều kiện cấp tín dụng Lãnh đạo chi nhánh có trách nhiệm kiểm soát toàn bộ quy trình từ khi nhận hồ sơ đến khi hoàn tất, bao gồm việc thẩm định hồ sơ tín dụng, chấm điểm xếp hạng khách hàng, giải ngân, phê duyệt tài khoản vay, và kiểm tra việc sử dụng vốn vay cùng tài sản bảo đảm cho từng khoản vay.
Các hồ sơ cấp tín dụng vượt mức phán quyết của chi nhánh sẽ được thẩm định và kiểm soát bởi lãnh đạo chi nhánh trước khi được chuyển lên Hội đồng tín dụng hội.
Nghiên cứu, thẩm định, lập tờ trình
Lãnh đạo phòng tín dụng
Kiểm tra hồ sơ khách hàng và tái thẩm định
Ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay
Giải ngân theo quy định
Tái thẩm định và ra quyết định cho vay là quy trình quan trọng tại Vietinbank, trong đó hồ sơ đề nghị cấp tín dụng được kiểm tra lại theo đúng chính sách và quy định Nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Hội đồng tín dụng sẽ phê duyệt và chuyển lại cho chi nhánh để tiến hành giải ngân Lãnh đạo chi nhánh có trách nhiệm kiểm soát hồ sơ và tờ trình giải ngân, sau đó gửi lên bộ phận kiểm soát nội bộ để rà soát các chứng từ và phê duyệt nếu đủ điều kiện Bộ phận kiểm soát nội bộ cũng thực hiện kiểm tra định kỳ hồ sơ cấp tín dụng tại chi nhánh nhằm phát hiện sai sót và rủi ro, đồng thời báo cáo kết quả cho lãnh đạo hội sở và chi nhánh để có biện pháp khắc phục kịp thời.
2.2.2 Thực trạng quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ
Quy trình thẩm định tín dụng KHCN tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ được theo sơ đồ sau:
Hình 2.3 Quy trình thẩm định tín dụng KHCN tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ
(Nguồn: Phòng bán lẻ của Vietinbank Phú Thọ, 2019) Bước 1: Thu thập hồ sơ khách hàng vay vốn
Cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ chuyên tìm kiếm các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn.
RM sẽ tiến hành phỏng vấn sơ bộ khách hàng về nhu cầu cụ thể và các điều kiện
Thu thập hồ sơ khách hàng vay vốn
Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Lập tờ trình thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng
Thẩm định thực tế khách hàng bao gồm việc đánh giá thu nhập, tình trạng việc làm và tài sản của họ nhằm xác định khả năng vay vốn.
Sau khi xác định khách hàng đủ điều kiện vay tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ, RM sẽ tư vấn sản phẩm vay phù hợp với khả năng và điều kiện của khách hàng Đồng thời, RM hướng dẫn khách hàng chuẩn bị bộ hồ sơ vay vốn, bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo và các giấy tờ liên quan đến mục đích sử dụng vốn.
Khi nhận hồ sơ từ PM, cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính đầy đủ của các tài liệu theo danh mục yêu cầu ngay lập tức và phản hồi kịp thời để bổ sung hồ sơ cho khách hàng vay vốn nếu cần thiết.
Trong trường hợp cần bổ sung hồ sơ, RM thực hiện bổ sung một lần và gửi lại cho CBTĐ CBTĐ sẽ cập nhật thông tin vào sổ thẩm định, bao gồm việc nhập thông tin khách hàng và phương án, đồng thời cập nhật khi hồ sơ thay đổi tình trạng CBTĐ của Chi nhánh cũng cần kịp thời cập nhật tình trạng hồ sơ để phục vụ công tác kiểm soát và quản lý hiệu quả.
Trong các năm 2017 – 2019, số hồ sơ Chi nhánh nhận được từ khách hàng vay vốn được tổng hợp tại Bảng 2.2 và Biểu 2.3
Bảng 2.2: Số hồ sơ vay vốn của KHCN tại Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
1 Số hồ sơ đề nghị vay vốn Hồ sơ 1.545 1.813 1.865 268 17,35 52 2,87
2 Số hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện Hồ sơ
(Nguồn: Phòng bán lẻ của Vietinbank Phú Thọ, 2019)
Biểu 2.3: Số hồ sơ vay vốn thu nhận từ KHCN tại Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: Phòng bán lẻ Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ, 2017, 2018, 2019
Theo Biểu 2.3, số lượng hồ sơ vay vốn của KHCN tại Vietinbank Phú Thọ trong giai đoạn 2017 - 2019 đã tăng trưởng qua từng năm Cụ thể, số hồ sơ vay vốn của KHCN trong năm
2017 đạt 1.545 hồ sơ; năm 2018 đạt 1.813 hồ sơ, tăng 268 hồ sơ, tức tăng 17,35% so với năm 2017 Đến năm 2019, số hồ sơ vay vốn của KHCN đạt 1.865 hồ sơ, tăng
52 bộ tức tăng 2,87% so với năm 2018 Như vậy có thể thấy tốc độ tăng hồ sơ vay vốn của KHCN năm 2019 Chi nhánh đang có xu hướng giảm dần
Trong những năm qua, Chi nhánh Vietinbank liên tục ghi nhận sự gia tăng số hồ sơ đề nghị vay vốn cần bổ sung và hoàn thiện chứng từ Cụ thể, năm 2017 có 130 hồ sơ cần bổ sung, chiếm tỷ lệ 8,41% trong tổng số hồ sơ vay Năm 2018, tỷ lệ này giảm nhẹ xuống 8,05%, nhưng lại tăng lên 8,85% vào năm 2019 Mặc dù số hồ sơ vay vốn tăng trung bình 7,05% mỗi năm, nhưng tỷ lệ hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện lại tăng cao hơn, với tốc độ 12,66% Điều này cho thấy xu hướng gia tăng lượng hồ sơ cần bổ sung và hoàn thiện trong các năm qua.
Theo Bảng 2.3, hàng năm tại Chi nhánh vẫn có khách hàng không cung cấp đủ hồ sơ vay vốn theo quy định của Vietinbank Tuy nhiên, số hồ sơ bị từ chối ngay khi nhận đã giảm trong năm 2019, với chỉ 20 hồ sơ không đủ điều kiện, chiếm 1,07% tổng số hồ sơ đề nghị vay vốn Số hồ sơ đủ điều kiện được chuyển sang bước thẩm định thực tế khách hàng trong các năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 1.523, 1.790 và 1.845 hồ sơ.
Tại Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ, số hồ sơ vay vốn của khách hàng cá nhân bị từ chối do không cung cấp đủ hồ sơ vay vốn là một vấn đề đáng lưu ý Bảng 2.3 cho thấy tình hình này với số liệu cụ thể, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết để tăng khả năng được phê duyệt khoản vay.
Số lượng hồ sơ từ chối năm 2017
Số lượng hồ sơ từ chối năm 2018
Số lượng hồ sơ từ chối năm 2019
Tổng số hồ sơ đề nghị vay vốn 1.545 100,0 1.813 100,0 1.865 100,0
Do KHCN cung cấp không đủ hồ sơ 22 1,42 23 1,27 20 1,07
Số hồ sơ được chuyển tiến hành thẩm định 1.523 98,58 1.790 98,73 1.845 98,93
Nguồn: Phòng bán lẻ Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ, 2017, 2018, 2019 Bước 2: Thẩm định thực tế khách hàng
Tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ, CBTĐ có trách nhiệm đánh giá trung thực tình hình thực tế của khách hàng vay vốn Ngoài ra, CBTĐ cũng phải kiểm tra tính tuân thủ của hồ sơ với các quy định của Vietinbank và Chi nhánh.
Từ năm 2017 đến 2019, đối với các khoản vay trên 1 tỷ đồng, cán bộ RM, cán bộ thẩm định và lãnh đạo phòng Bán lẻ đã trực tiếp thực hiện việc thẩm định và xét duyệt các khoản vay.
Nội dung thực hiện thẩm định thực tế khách hàng gồm:
Đánh giá chung về thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
2.3.1 Đánh giá sự thực hiện mục tiêu thẩm định tín dụng KHCN
Kết quả thực hiện mục tiêu thẩm định tín dụng KHCN của Vietinbank Phú Thọ giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.14: Kết quả thực hiện mục tiêu thẩm định tín dụng KHCN của Vietinbank
STT Mục tiêu Đơn vị
1 Tổng số hồ sơ thẩm định Hồ sơ 1.523 1.790 1.845 117,53 103,07
2 Tỷ lệ hồ sơ KHCN được thẩm định đúng hạn % 90 92 94 2 2
3 Tỷ lệ hồ sơ KHCN được phê duyệt trên tổng số hồ sơ (%) % 85,03 86,49 87 -1,46 -0,51
4 Tỷ lệ hồ sơ KHCN bị từ chối trên tổng số hồ sơ (%) % 14,97 13,51 13 -1,46 -0,51
(Nguồn: Báo cáo phòng Bán lẻ Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2017- 2019)
Theo bảng 2.14, Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ đã cải thiện đáng kể kết quả thẩm định tín dụng KHCN trong giai đoạn 2017-2019 Tỷ lệ hồ sơ KHCN được thẩm định đúng hạn tăng từ 90% năm 2017 lên 94% năm 2019 Đồng thời, số hồ sơ KHCN được phê duyệt trên tổng số hồ sơ cũng tăng từ 85.03% trong cùng thời gian.
2017 tăng lên 87% năm 2019 Điều này chứng tỏ công tác thẩm định tín dụng KHCN của Vietinbank Phú Thọ ngày càng được cải thiện.
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của tín dụng KHCN.
Chất lượng thẩm định tín dụng KHCN tại Vietinbank Phú Thọ được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu về tình trạng nhóm nợ Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của ngân hàng này được minh họa cụ thể trong bảng dưới đây.
Bảng 2.15: Báo cáo nợ xấu, nợ quá hạn KHCN Vietinbank Phú Thọ giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng
Nhóm 2017 Tỷ trọng 2018 Tỷ trọng 2019 Tỷ trọng
(Nguồn: Báo cáo phòng Bán lẻ Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2017- 2019)
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với khách hàng cá nhân (KHCN) đã giảm dần qua các năm, đạt 1.442% vào năm 2019, thấp hơn mức an toàn vốn 3% Để đạt được kết quả này, việc kiểm soát hồ sơ và điều kiện phê duyệt tín dụng cần được thực hiện chặt chẽ, nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh nợ quá hạn Mặc dù các điều kiện phê duyệt có thể kéo dài thời gian xét duyệt, nhưng chúng giúp giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn bằng cách xem xét kỹ lưỡng các khoản vay Đối với nợ nhóm 5, đây là nhóm nợ có khả năng mất vốn cao trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Năm 2019, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh xuống còn 0,488% so với năm 2017, nhờ vào nỗ lực đáng kể trong công tác thu hồi nợ và kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả của Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ.
2.3.2 Đánh giá theo nội dung và quy trình thẩm định
2.3.2.1 Ưu điểm trong thẩm định tín dụng KHCN của Vietinbank Phú Thọ
Về việc thực hiện các nội dung thẩm định
Vietinbank Phú Thọ luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng thông qua việc đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên và nâng cao chuyên môn Trong quá trình thẩm định hồ sơ vay, chuyên viên thẩm định tập trung thu thập thông tin từ khách hàng một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo sự thoải mái và sẵn sàng hợp tác từ phía khách hàng Mức độ hài lòng của khách hàng về công tác thẩm định được phản ánh qua thái độ của họ, cũng như số lượng và chất lượng thông tin cung cấp cho chuyên viên, cùng với số lượng khách hàng mới được giới thiệu.
Vietinbank Phú Thọ áp dụng quy trình cho vay nghiêm ngặt nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, tuy nhiên điều này khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận các sản phẩm vay Kết quả là sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng không đạt mức cao.
Hộp 2.1: Phỏng vấn về việc thực hiện nội dung thẩm định Câu hỏi: Ông/bà cho biết nội dung thẩm định KHCN hiện nay như thế nào?
Trả lời của ông Đỗ Văn Hải – Chức vụ: Cán bộ quan hệ khách hàng phòng Bán lẻ
Hiện nay, cán bộ của chúng tôi được chú trọng đào tạo về kỹ năng mềm và nâng cao chuyên môn Tuy nhiên, điều kiện cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội còn chặt chẽ, khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Về việc thực hiện quy trình thẩm định tín dụng KHCN
Vietinbank đã thiết lập một quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ với các quy định cụ thể cho từng nội dung cần được thẩm định Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến việc giảng dạy và cung cấp kiến thức này cho các chuyên viên thẩm định và chuyên viên quan hệ khách hàng mới tại Chi nhánh Phú Thọ.
Vietinbank đã thiết lập quy trình cấp và quản lý tín dụng rõ ràng cho từng đối tượng khách hàng Đội ngũ chuyên viên thẩm định tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ tuân thủ quy trình thẩm định tín dụng nghiêm ngặt, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong tương lai Do đó, chất lượng thẩm định tín dụng tại Vietinbank Phú Thọ được đánh giá cao.
Hộp 2.2: Phỏng vấn về việc thực hiện quy trình thẩm định Câu hỏi: Ông/bà cho biết quy trình thẩm định khách hàng cá nhân hiện nay như thế nào?
Trả lời của ông Hà Quốc Việt – Chức vụ: Cán bộ quan hệ khách hàng phòng Bán lẻ
NHCT Việt Nam đã phát triển một quy trình thẩm định rõ ràng và chi tiết Việc thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình này giúp giảm thiểu mức độ rủi ro tín dụng đến mức rất thấp.
2.3.2.2 Điểm yếu trong thẩm định tín dụng KHCN của Vietinbank chi nhánh Phú Thọ
Về bộ máy thực hiện thẩm định tín dụng KHCN
Tại Chi nhánh, công tác thẩm định tín dụng được giao toàn bộ cho cán bộ tín dụng (CBTD), cho phép họ thực hiện toàn bộ quy trình thẩm định khách hàng KHCN được cấp hạn mức phê duyệt tín dụng, và chỉ những khoản vay lớn mới cần trình lên hội đồng tín dụng hội sở Điều này tạo cơ hội cho KHCN cấu kết, thúc đẩy doanh số và thu lợi cá nhân thông qua việc thẩm định và phê duyệt tín dụng dễ dãi, đôi khi vi phạm quy định Thẩm quyền phê duyệt tín dụng cũng giúp KHCN dễ dàng đưa hồ sơ vay vốn của cá nhân và người thân vào chi nhánh để được xử lý nhanh chóng, vì họ thường phê duyệt hồ sơ của chính mình Những mối quan hệ cá nhân và lợi ích riêng đôi khi dẫn đến việc phê duyệt cho những khách hàng không đủ tiêu chuẩn vay.
Việc thẩm định tín dụng cho khách hàng cá nhân gặp nhiều khó khăn do phương thức ghi chép doanh thu, chi phí không chuẩn tắc và thiếu thống nhất Các hộ kinh doanh thường lưu giữ chứng từ không đầy đủ và không xuất hóa đơn do thói quen cũ, dẫn đến tình trạng hồ sơ thẩm định không đầy đủ Điều này khiến cán bộ thẩm định khó nắm bắt chính xác tình hình hoạt động kinh doanh, buộc họ phải dựa vào phỏng vấn trực tiếp và thăm cơ sở kinh doanh để ước lượng Kết quả là mức độ rủi ro trong hồ sơ vay vốn cao, làm giảm khả năng đánh giá đầy đủ các rủi ro tiềm ẩn và ảnh hưởng đến quyết định phê duyệt cho vay.
Tình trạng cán bộ thẩm định không thực hiện khảo sát thực tế khách hàng, chỉ dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp hoặc kiểm tra qua điện thoại một cách hình thức, đã dẫn đến báo cáo thẩm định không phản ánh chính xác tình hình thực tế Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng thẩm định tín dụng.
Hộp 2.3: Phỏng vấn về việc thực hiện nội dung thẩm định
Câu hỏi: Ông/bà cho biết khó khăn mà ông bà thường hay gặp phải khi thẩm định khách hàng cá nhân hiện nay như thế nào?
Trả lời của bà Nguyễn Thị Nhung – Chức vụ: Cán bộ quan hệ khách hàng phòng
GD Trung Tâm Vietinbank – CN Phú Thọ nhận thấy rằng nhiều khách hàng cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh thường không duy trì sổ sách ghi chép đầy đủ, dẫn đến việc hóa đơn đầu vào và đầu ra không được lưu giữ một cách hợp lý Điều này gây khó khăn trong việc xác định chính xác tình hình sản xuất kinh doanh thực sự của khách hàng.
Trả lời của bà ông Hà Xuân Thu – Chức vụ: Cán bộ quan hệ khách hàng phòng GD
Gia Cẩm Vietinbank – CN Phú Thọ: