1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0704 mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP quân đội luận văn thạc sỹ kinh tế

116 287 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 624,79 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (20)
    • 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng và thẩm định tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng (22)
      • 1.1.3 Thẩm định tín dụng ngân hàng (24)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại (31)
      • 1.2.1 Khái niệm (31)
      • 1.2.2 Mục tiêu (31)
      • 1.2.3 Các mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (31)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA MÔ HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (44)
    • 2.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (44)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (44)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (46)
      • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh (50)
    • 2.2 Thực trạng của mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (54)
      • 2.2.1 Giới thiệu chung về Trung tâm thẩm định KHCN (54)
      • 2.2.2 Mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại MB (56)
      • 2.2.3 Phương pháp thẩm định KHCN (64)
      • 2.2.4 Nội dung thẩm định cho vay KHCN (72)
      • 2.3.1 Ket quả phỏng vấn chuyên gia (0)
      • 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân (93)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (100)
    • 3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2020 - 2025 (100)
      • 3.1.1 Đ ịnh hướng chung (100)
      • 3.1.2 Đ ịnh hướng cụ thể trong hoạt động kinh doanh và mô hình thẩm định khách hàng cá nhân (100)
    • 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (103)
      • 3.2.1 Hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng (103)
      • 3.2.2 Hoàn thiện mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (105)
      • 3.2.3 Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự (106)
      • 3.2.4 Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ thông tin hóa (108)
    • 3.3 Một số kiến nghị (109)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ban ngành liên quan (109)
      • 3.3.2 Đ ối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (110)
  • KẾT LUẬN (43)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về tín dụng ngân hàng và thẩm định tín dụng ngân hàng

1.1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng a Khái niệm của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên vay Trong mối quan hệ này, ngân hàng chuyển giao một lượng giá trị cho bên vay sử dụng trong thời gian nhất định, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất theo thỏa thuận Sự hoạt động của tín dụng không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn tài chính cần thiết để phát triển.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là đối với doanh nghiệp Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và quy mô hoạt động để tồn tại và phát triển Việc sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ hỗ trợ hiệu quả là cần thiết để tối ưu hóa nguồn vốn và cải thiện hoạt động kinh doanh Dưới đây là ba vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa nhà tiết kiệm và nhà đầu tư, khi mà có những cá nhân và doanh nghiệp sở hữu nguồn tiền nhàn rỗi trong khi những người khác lại cần vốn để kinh doanh hoặc đầu tư Qua việc tập hợp các khoản tiền nhàn rỗi và cung cấp vốn cho những người có nhu cầu, tín dụng ngân hàng không chỉ giúp đồng tiền được phát huy tác dụng mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Mỗi đồng tiền được đầu tư sẽ mang lại giá trị lớn hơn, thể hiện rõ mối tương quan tích cực giữa tiết kiệm và đầu tư.

Nhà tiết kiệm(Thừa vốn) đảm bảo hiệu quả nhất, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng cởi mở và có nhiều cơ hội hợp tác Các hoạt động giao thương giữa các quốc gia trở nên đa dạng và sôi nổi, với xuất nhập khẩu hàng hóa và đầu tư vốn ra nước ngoài là hai lĩnh vực chủ chốt Để phát triển những hoạt động này, vốn là yếu tố thiết yếu, nhưng không phải tổ chức kinh tế nào cũng có đủ Do đó, tín dụng ngân hàng cung cấp nguồn vốn cần thiết cho các nhà đầu tư, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia.

1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng

Phân loại tín dụng là một yếu tố quan trọng đối với các ngân hàng, giúp quản lý khoản tín dụng một cách hiệu quả và thống nhất Việc này đảm bảo quá trình cấp vốn phù hợp với luân chuyển vật tư và hàng hóa Hơn nữa, phân loại tín dụng hỗ trợ ngân hàng trong việc cân đối sử dụng vốn và lập kế hoạch tài chính, đồng thời giảm thiểu rủi ro Một trong những cách phân loại tín dụng là theo thời gian cho vay.

Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành 3 loại sau:

- Tín dụng ngắn hạn: Đây là loại tín dụng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng

Tín dụng ngắn hạn, thường có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu nhằm hỗ trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân Có ba hình thức chính của tín dụng ngắn hạn: Chiết khấu, Ứng trước trên tài khoản và Thấu chi.

Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời gian từ 12 đến 60 tháng, nhằm tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng các dự án nhỏ với thời gian thu hồi vốn ngắn Hai hình thức của tín dụng trung hạn bao gồm cho vay theo dự án và cho thuê tài chính.

Tín dụng dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay trên 60 tháng, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư hoặc mua sắm, xây dựng tài sản cố định lớn với thời gian thu hồi vốn dài Loại tín dụng này bao gồm hai hình thức chính: cho vay theo dự án và cho thuê tài chính, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân trong các kế hoạch đầu tư dài hạn.

Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành 2 loại sau:

Tín dụng sản xuất kinh doanh hàng hóa là hình thức tín dụng chủ yếu dành cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay phổ biến dành cho cá nhân và hộ gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua nhà, ô tô, TV và các tài sản khác Phân loại tín dụng tiêu dùng còn dựa vào tài sản đảm bảo, giúp người vay có thêm sự lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính của mình.

Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành 2 loại sau:

Tín dụng có bảo đảm là hình thức vay vốn mà ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản đảm bảo hoặc có người thứ ba bảo lãnh trước khi giải ngân Việc này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà còn tăng cường trách nhiệm của người vay.

Tín dụng không bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên lòng tin và tình hình tài chính của khách hàng, bao gồm lợi tức trả nợ và lịch sử trả nợ Ngân hàng thường áp dụng hình thức này cho các khách hàng quen thuộc, có thể là doanh nghiệp hoặc cá nhân.

Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành 3 loại sau:

Tín dụng trả góp là hình thức vay yêu cầu khách hàng thanh toán nợ theo định kỳ, với kỳ hạn trả nợ linh hoạt như hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, tùy thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng Đây là lựa chọn phổ biến cho các khoản vay dài hạn và số tiền lớn, giúp giảm bớt áp lực tài chính so với việc phải trả nợ một lần.

- Tín dụng phi trả góp: Đây là khoản vay yêu cầu khách hàng phải trả một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng.

Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu là một hình thức tín dụng linh hoạt, cho phép khách hàng có thể hoàn trả nợ vào bất kỳ thời điểm nào mà họ mong muốn.

Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành 2 loại sau:

Tín dụng trực tiếp là hình thức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng tương tác trực tiếp Trong mô hình này, ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng, và khách hàng có trách nhiệm hoàn trả khoản vay trực tiếp cho ngân hàng.

Cơ sở lý luận về mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để đánh giá mức độ tín nhiệm, độ tin cậy và rủi ro liên quan đến phương án vay vốn mà khách hàng cá nhân đề xuất, nhằm hỗ trợ quyết định tín dụng.

Mô hình thẩm định tín dụng là hệ thống các mô hình bao gồm tổ chức quản lý thẩm định, đo lường rủi ro và kiểm soát rủi ro Các mô hình này được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục, nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.

Mô hình thẩm định tín dụng là hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập giới hạn hoạt động an toàn và kiểm soát rủi ro Nó bao gồm các công cụ đo lường và phát hiện rủi ro, cũng như các hoạt động giám sát tuân thủ để nhận diện kịp thời các rủi ro mới Đồng thời, mô hình này cũng đề xuất các phương án và biện pháp chủ động để phòng ngừa và đối phó khi rủi ro xảy ra.

1.2.3 Các mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân a Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng:

Trước khi tìm hiểu mô hình thẩm định tín dụng cho khách hàng cá nhân, việc nắm vững mô hình quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận diện và phân tích các yếu tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, từ đó lựa chọn và triển khai các biện pháp quản lý hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu và loại bỏ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng Hiện nay, có hai mô hình quản trị rủi ro tín dụng chính được áp dụng.

❖ Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung

Mô hình này tách biệt rõ ràng ba chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp, nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất và tối ưu hóa kỹ năng chuyên môn của từng cán bộ tín dụng.

Tại Hội sở chính, cần tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng khỏi chức năng quản lý tín dụng Điều này được thực hiện thông qua việc phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.

Tại chi nhánh, các bộ phận được tách bạch rõ ràng với chức năng bán hàng tập trung vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng và khởi tạo tín dụng Chức năng phân tích tín dụng bao gồm phân tích, thẩm định, dự báo và đánh giá khách hàng Ngoài ra, chức năng tác nghiệp đảm nhận việc xử lý hồ sơ, theo dõi và giám sát khoản vay, cũng như thu nợ và thu lãi.

Bộ phận quan hệ khách hàng trong mô hình này đảm nhiệm việc tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng Họ sẽ nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ vay vốn, và sau đó chuyển giao toàn bộ hồ sơ cùng thông tin liên quan cho bộ phận phân tích tín dụng.

Bộ phận phân tích tín dụng thực hiện việc kiểm tra và thu thập thông tin từ nhiều nguồn như ngân hàng, CIC và các phương tiện thông tin đại chúng Dựa trên thông tin thu thập được, bộ phận này tiến hành phân tích và đánh giá tình hình chung của khách hàng, tình hình tài chính, phương án vay vốn và các đảm bảo liên quan Kết quả phân tích sẽ được báo cáo trực tiếp lên người phê duyệt tín dụng Sau khi phê duyệt, thông tin sẽ được lưu trữ và chuyển cho bộ phận quan hệ khách hàng để tiếp tục quy trình tín dụng.

❖ Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán

Mô hình hiện tại chưa phân tách rõ ràng giữa các chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp Phòng tín dụng của ngân hàng đảm nhiệm đầy đủ cả ba chức năng và chịu trách nhiệm cho tất cả các khâu chuẩn bị liên quan đến một khoản vay.

Hội đồng Quản trị có trách nhiệm cuối cùng trong việc đảm bảo tính chính xác của hoạt động tín dụng tại ngân hàng, bao gồm việc xác định chiến lược, mục tiêu và các hành động của Ban Giám đốc.

Hội đồng Tín dụng hoạt động tại cả cấp trung ương và chi nhánh, có trách nhiệm xem xét các giao dịch tín dụng vượt quá quyền hạn của giám đốc chi nhánh.

Ban Giám đốc có trách nhiệm thực hiện chiến lược tín dụng đã được Hội đồng Quản trị phê duyệt và tiến hành các hoạt động tín dụng Đồng thời, Ban Giám đốc chi nhánh phải đảm bảo rằng chi nhánh hoạt động nhất quán với Hội sở trung tâm Các giám đốc chi nhánh có thẩm quyền phê duyệt các khoản tín dụng trong trường hợp chi nhánh có hoạt động tín dụng.

Mô hình thẩm định tín dụng tại chi nhánh bao gồm các chức năng chính như tìm kiếm khách hàng, lập tờ trình và phân tích tín dụng Phòng tín dụng sẽ trình hồ sơ lên Ban Giám đốc để phê duyệt các khoản cho vay trong hạn mức tín dụng của Hội đồng tín dụng Sau khi hoàn thiện hồ sơ tín dụng và tài sản đảm bảo, phòng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng Đồng thời, việc kiểm tra và kiểm soát việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ và xử lý nợ có vấn đề cũng là những nhiệm vụ quan trọng trong quy trình này.

Các ngân hàng thường áp dụng các mô hình thẩm định tín dụng đồng bộ với các mô hình quản trị rủi ro trong từng thời kỳ Hiện nay, tại Việt Nam có hai mô hình thẩm định tín dụng phổ biến: mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tập trung và mô hình thẩm định tín dụng phân tán.

❖Mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tập trung:

THỰC TRẠNG CỦA MÔ HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Vào ngày 4 tháng 11 năm 1994, MB được thành lập với mục tiêu chính là cung cấp dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp thuộc quân đội, đánh dấu sự khởi đầu chính thức của ngân hàng theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số.

Mã số 0100283873 được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu vào ngày 30 tháng 9 năm 1994, đã trải qua 44 lần thay đổi, với lần thay đổi gần nhất vào ngày 05 tháng 12 năm 2019 Đồng thời, Giấy phép số 0054/NH-GP cũng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 14 tháng 9 năm 1994.

Sau hơn 25 năm hoạt động, MB đã phát triển mạnh mẽ với mục tiêu trở thành tập đoàn hàng đầu trong ngành dịch vụ tài chính, bao gồm ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, quản lý quỹ, quản lý nợ và khai thác tài sản Với danh mục sản phẩm và dịch vụ đa dạng, MB không ngừng mở rộng sang các phân khúc thị trường mới, đồng thời khẳng định thương hiệu uy tín Trong nhiều năm liên tiếp, MB được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp hạng A, tiêu chuẩn cao nhất trong ngành.

Tính đến ngày 31/12/2019, MB đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với vốn điều lệ đạt 23.727 tỷ VND, tăng 1.186 lần so với mức 20 tỷ VND ban đầu khi thành lập Ngân hàng hiện có gần 15.691 cán bộ nhân viên và hàng vạn cổ đông, cho thấy sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh vững mạnh MB tuân thủ các chỉ tiêu an toàn vốn của NHNN Việt Nam và không ngừng mở rộng quy mô Tổng tài sản của MB đạt 411.488 tỷ VND, khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất trong nước.

• Tên Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

• Tên tiếng Anh: Military Commercial Joint - Stock Bank

Số 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội

GCN ĐKKD số 0100283873 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội, với lần đăng ký đầu tiên vào ngày 30/09/1994 Đến nay, giấy phép này đã trải qua 43 lần thay đổi, lần gần nhất vào ngày 02/11/2018 Ngoài ra, giấy phép số 0054/NH-GP được cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994, kèm theo Quyết định 194 QĐ-NH5 của NHNN cùng ngày.

Ngân hàng TMCP Quân đội hoạt động theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng thương mại, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước Ngân hàng cũng tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia, mua bán trái phiếu Chính phủ và doanh nghiệp, cũng như cung cấp dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh lãi suất Ngoài ra, ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính như quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng và tài chính doanh nghiệp, cùng với hoạt động mua bán kim loại và quặng kim loại, và đại lý môi giới bảo hiểm Các hoạt động này đều phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức Để nâng cao năng lực vận hành cũng như tổ chức hoạt động kinh doanh, tạo nền tảng cho việc triển khai các giải pháp theo chiến lược phát triển Ngân hàng đến năm 2020, MB đã thực hiện điều chỉnh mô hình tổ chức, áp dụng từ năm 2018. Cơ cấu tổ chức hiện tại của MB như sau:

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức MB giai đoạn 2018 - 2020

Nguồn: [Báo cáo thường niên MB 2019]

- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của MB.

Hội đồng quản trị là cơ quan có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi và mục đích của MB, bao gồm việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch trung dài hạn và hàng năm, cùng với các vấn đề khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của MB.

Ban kiểm soát là cơ quan đại diện cho cổ đông, có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra các hoạt động của Hội đồng quản trị và ban điều hành, cũng như các hoạt động tài chính của MB Ngoài ra, ban cũng có trách nhiệm theo dõi việc tuân thủ chế độ hạch toán và đảm bảo an toàn trong các hoạt động của ngân hàng.

MB thực hiện kiểm toán nội bộ định kỳ để đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của ngân hàng Mục tiêu là đảm bảo MB hoạt động hiệu quả, tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của cổ đông.

- Cơ quan kiểm toán nội bộ: là cơ quan giúp việc cho Ban kiểm soát thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.

Các ủy ban cao cấp hỗ trợ Hội đồng quản trị bao gồm Ủy ban về vấn đề nhân sự và Ủy ban quản trị rủi ro Những ủy ban này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các quyết định chiến lược của Hội đồng quản trị được xây dựng và triển khai hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Văn phòng Hội đồng quản trị là cơ quan chuyên môn hỗ trợ và tư vấn cho Hội đồng quản trị, đồng thời thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo quy định pháp luật và điều lệ của MB Đóng vai trò cầu nối giữa Hội đồng quản trị và ban điều hành, văn phòng này đảm bảo việc truyền tải thông tin hiệu quả từ Hội đồng quản trị đến các mục tiêu và kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua.

Các cơ quan quản lý hệ thống đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ban điều hành quản lý hệ thống theo từng chuyên môn riêng biệt Chúng có nhiệm vụ xây dựng và triển khai các nguyên tắc, cơ chế quản lý nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng Các cơ quan này bao gồm các Khối như Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Tài chính kế toán, Quản trị rủi ro, Tổ chức nhân sự, mạng lưới và kênh phân phối, cùng Văn phòng triển khai chiến lược.

Văn phòng CEO, Ban Xây dựng cơ bản và phòng chính trị MB cũng là

Ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất sở hữu phòng Chính trị trong cơ cấu tổ chức, có nhiệm vụ đảm bảo công tác Đảng và chính trị cho toàn bộ ngân hàng.

Các Khối Kinh doanh được tổ chức chuyên sâu theo từng phân khúc khách hàng và thị trường, bao gồm Khối Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, Khối doanh nghiệp lớn, Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, và Khối khách hàng cá nhân Những khối này có trách nhiệm xây dựng chính sách sản phẩm và các chương trình kinh doanh phù hợp với từng nhóm khách hàng, đồng thời hỗ trợ các chi nhánh trong việc triển khai chính sách và chiến lược của MB qua các thời kỳ khác nhau.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh a Bối cảnh kinh tế xã hội

Thực trạng của mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

2.2.1 Giới thiệu chung về Trung tâm thẩm định KHCN

Theo sơ đồ tổ chức của MB, Khối thẩm định và phê duyệt tín dụng đóng vai trò quan trọng trong 7 Khối hỗ trợ Ban lãnh đạo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng theo kế hoạch từng giai đoạn.

Khối thẩm định và phê duyệt tín dụng bao gồm Ban lãnh đạo với 01 Phó Tổng giám đốc và 02 Phó Giám đốc, cùng với Trung tâm phê duyệt và 03 Trung tâm thẩm định, bao gồm KHCN, KHDN Lớn (CIB) và KHDN vừa và nhỏ (SME).

Trong đó, Trung tâm KHCN bao gồm 01 Trưởng Trung tâm quản lý chung

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức trung tâm thẩm định khách hàng cá nhân

(Nguồn: Phân công nhiệm vụ Khối thẩm định khách hàng cá nhân MB)

GDPD được phân cấp thành ba cấp: cấp 1, cấp 2 và cấp 3, tùy thuộc vào quyền phê duyệt của Tổng Giám đốc trong từng thời kỳ Nguyên tắc phê duyệt là tràn xuống, tức là các GDPD cấp cao có thể phê duyệt hồ sơ của cấp dưới, nhưng không thể phê duyệt ngược lại Tất cả các GDPD đều có kinh nghiệm làm Giám đốc hoặc Phó giám đốc tại các Chi nhánh của MB trước khi đảm nhiệm vị trí GDPD.

Kiểm soát thẩm định là quy trình do CVTD thực hiện, bao gồm các vị trí như Trưởng Line, Trưởng/phó phòng và kiểm soát viên, tất cả đều có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định Trong đó, Trưởng Line đảm nhận kiểm soát hồ sơ cấp 3, Trưởng/phó phòng kiểm soát hồ sơ cấp 2 và kiểm soát viên thực hiện kiểm soát hồ sơ cấp 1 Nguyên tắc kiểm soát được áp dụng tương tự như các GDPD.

Chuyên viên thẩm định yêu cầu trình độ đại học trở lên từ các trường kinh tế, tài chính, ngân hàng và ít nhất 1 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng hoặc thẩm định tại các tổ chức tín dụng Họ cần nắm vững kiến thức về thị trường tài chính ngân hàng, cũng như có khả năng phân tích và báo cáo số liệu tài chính Chuyên viên thẩm định khách hàng cá nhân (CVTD KHCN) được phân thành 3 cấp độ: level 1, 2 và 3, trong đó level 1 và 2 thực hiện các hồ sơ theo phân quyền GDPD cấp 1 và 2, còn level 3 đảm nhiệm các hồ sơ trong phân quyền cao hơn.

Đội ngũ thẩm định của MB gồm những chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm phù hợp, được đào tạo bài bản với kỹ năng làm việc tốt Ngân hàng chú trọng đến việc đào tạo chuyên sâu và các kỹ năng thẩm định cần thiết, như nhận diện hồ sơ giả mạo và kỹ năng giao tiếp Đào tạo được thực hiện qua các phương pháp trực tuyến và trực tiếp với sự tham gia của giảng viên nội bộ và giảng viên từ các đơn vị uy tín Mỗi hai năm, MB tổ chức kỳ thi chức danh trên toàn hệ thống, nhằm củng cố kiến thức về Ngân hàng và nghiệp vụ, đồng thời nâng cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên Kỳ thi này ảnh hưởng đến xếp loại cá nhân, khuyến khích cán bộ nhân viên nỗ lực đạt kết quả tốt nhất.

Line KHCN bao gồm ba phòng: Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam, với phòng Miền Bắc và Miền Trung đặt tại Hội sở MB, còn phòng Miền Nam tại TP Hồ Chí Minh Nhân sự trong các phòng được chia thành các nhóm nhỏ theo sản phẩm, ngồi cùng nhau để tối ưu hóa khả năng hỗ trợ nghiệp vụ và nhanh chóng truyền đạt thông tin liên quan đến sản phẩm Mỗi nhóm có một kiểm soát chuyên trách để quản lý hoạt động, trong khi trưởng phòng sẽ quản lý chung với sự hỗ trợ từ các kiểm soát viên.

Mỗi thành viên Khối TĐ & PDTD được trang bị máy tính cá nhân và quyền truy cập vào hệ thống dữ liệu của Ngân hàng, cho phép tra cứu thông tin phục vụ công tác thẩm định Phòng làm việc được trang bị đầy đủ máy móc cho việc in ấn và báo cáo Bộ phận công nghệ thông tin của ngân hàng hỗ trợ sửa chữa máy móc và quyền truy cập hệ thống khi có sự cố Gần đây, MB đã chú trọng đầu tư vào hệ thống công nghệ để nâng cao hiệu quả thẩm định và các hoạt động khác, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ kỹ thuật số toàn cầu.

2.2.2 Mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại MB a Mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tập trung tại MB

Từ tháng 8/2012, MB đã chuyển đổi mô hình thẩm định tín dụng từ phân tán sang tập trung, nhờ sự tư vấn của Mc Kinsey và tham khảo các ngân hàng TMCP khác Trong giai đoạn đầu, thẩm định được thực hiện tại Trung tâm thẩm định, nhưng quyền phê duyệt tín dụng vẫn thuộc về các Chi nhánh, giúp giảm bớt sự thay đổi và tác động đến hoạt động tín dụng Việc giữ lại thẩm quyền phê duyệt cho Chi nhánh giúp họ thích nghi dần với mô hình mới Đến tháng 11/2015, MB đã hoàn tất việc chuyển đổi sang mô hình thẩm định và phê duyệt tín dụng tập trung, thành lập Khối Thẩm định và phê duyệt tín dụng (Khối TĐ & PDTD).

Mô hình thẩm định, phê duyệt và vận hành tập trung được thiết kế độc lập với hoạt động kinh doanh, tuân thủ tiêu chuẩn Basel II, với ba chức năng chính: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp được tách biệt rõ ràng Toàn bộ hoạt động thẩm định, phê duyệt và vận hành tại 100% chi nhánh được tập trung hóa tại các trung tâm, giúp giải phóng nguồn lực bán hàng và cho phép MB tập trung vào kinh doanh, đồng thời kiểm soát rủi ro hiệu quả khi quy mô gia tăng.

Mục tiêu chính của sự tách biệt này là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất, đồng thời nâng cao chuyên môn hóa rõ ràng, từ đó phát huy tối đa kỹ năng chuyên môn cho từng vị trí.

Sơ đồ 2.3: Mô hình thẩm định và tín dụng khách hàng cá nhân tại MB

Để so sánh ngân hàng MB với các ngân hàng thương mại khác trên thị trường hiện nay, chúng ta nhận thấy rằng các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang áp dụng hai loại mô hình thẩm định chính.

Mô hình thẩm định tín dụng phân tán cho phép các Chi nhánh ngân hàng được phân cấp ủy quyền phê duyệt khoản vay riêng Khi khoản vay vượt quá mức ủy quyền, Chi nhánh sẽ trình lên Phòng tái thẩm định tại Hội sở hoặc các Chuyên gia phê duyệt cấp cao/Hội đồng tín dụng Mỗi ngân hàng có cách phân cấp thẩm quyền phê duyệt khác nhau cho các Chi nhánh, tùy thuộc vào quy mô và cách thức tổ chức quản lý Ngay cả trong cùng một hệ thống ngân hàng, các Chi nhánh cũng có thể có mức phân quyền phê duyệt khác nhau Mô hình này thường được áp dụng tại các ngân hàng có cổ phần Nhà nước như BIDV, Vietcombank và Agribank.

Mô hình thẩm định tín dụng tập trung là phương thức mà việc thẩm định và phê duyệt tín dụng được thực hiện tại một bộ phận duy nhất, thường là Hội sở chính của ngân hàng Hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân, như Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPbank), và Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), đều áp dụng mô hình này.

MB đã xác định đúng hướng đi phù hợp với xu hướng thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân Việc áp dụng mô hình thẩm định tín dụng tập trung sẽ giúp MB rút ngắn thời gian vay vốn cho khách hàng, đồng thời nâng cao khả năng quản lý rủi ro và chuyên nghiệp hóa dịch vụ trước khách hàng Quy trình thẩm định tín dụng cho khách hàng cá nhân tại MB cũng được cải tiến để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:24

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w