LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Bắc Yên là huyện vùng cao miền núi đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tới 94%. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao chiếm trên 50% (năm 2016), cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, thu nhập thấp, số hộ nghèo ở nhà tạm còn còn cao; sự chênh lệnh về phân bố tỷ lệ hộ đói nghèo không đồng đều, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong huyện,thiếu vốn; cơ sở hạ tầng thiếu chưa đồng bộ; một số vấn đề xã hội chưa được giải quyết triệt để như: ma tuý, di dịch cư tự do... Đó là những trở ngại chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo của huyện. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nhìn chung, Qua phân tích đánh giá, tác giả nhận thấy ở tầm nhìn vĩ mô, các nghiên cứu nêu trên đã nêu bật được những nội dung cơ bàn và đưa ra những quan điểm, giải pháp về tính kịp thời và tầm quan trọng của công tác thực thi chính sách giảm nghèo tuy nhiên chưa có nghiên cứu đề cập sâu về việc tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốtrong bối cảnh hẹp của một địa phương cụ thểvà hơn nữa tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này, do đó đề tài mà tác giả lựa chọn nghiên cứu là “Tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La” là mới và không có sự trùng lặp. Mục đích nghiên cứu - Xác định được khung nghiên cứu về tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số; - Phân tích được thực trạng thực thi Đề án tại huyện Bắc Yên trong giai đoạn 2016-2020; chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu trong tổ chức thực thi Đề án trên địa bàn huyện; - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện thực hiện Đề án tại huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La đến năm 2025. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
Đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào vùngdân tộc thiểu số
1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của Đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào vùng Dân tộc thiểu số
1.1.1.1 Đồng bào vùng dân tộc thiểu số:
Dân tộc thiểu số là nhóm người cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia mà họ là công dân, có mối quan hệ lâu dài với quốc gia đó, và thể hiện bản sắc riêng về chủng tộc, văn hóa, tôn giáo và ngôn ngữ Họ đủ tư cách đại diện cho nhóm dân tộc của mình, mặc dù có số lượng ít hơn trong quốc gia hoặc khu vực Ngoài ra, họ quan tâm đến việc bảo tồn bản sắc chung, bao gồm các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo và ngôn ngữ.
Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ xác định "dân tộc thiểu số" là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số tại Việt Nam, trong khi "dân tộc đa số" là dân tộc chiếm trên 50% tổng dân số cả nước Mặc dù khái niệm về “dân tộc thiểu số” và “dân tộc đa số” còn có những vấn đề chưa thống nhất và được áp dụng linh hoạt tùy theo điều kiện cụ thể, nhưng nội dung này nhìn chung tương đối đồng nhất không chỉ ở Việt Nam mà còn trong nghiên cứu dân tộc học toàn cầu.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc sinh sống Theo điều tra Dân số và nhà ở năm 2019, người Kinh chiếm 85,3% dân số, tương đương 82.085.729 người, trong khi 53 dân tộc thiểu số có tổng cộng 14.118.232 người, chiếm 14,7% dân số cả nước Trong số này, có 6 dân tộc với dân số trên 1 triệu người, bao gồm Tày, Thái, Mường, Mông, Khmer và Nùng Ngoài ra, có 15 dân tộc có dân số dưới 10.000 người và 11 dân tộc có dân số dưới 5.000 người, trong đó dân tộc Ơ Đu là nhỏ nhất với chỉ 428 người.
(3) Vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Khái niệm “vùng dân tộc thiểu số” hay “vùng đồng bào dân tộc” đã xuất hiện trong các văn bản hành chính và nghiên cứu trong vài thập kỷ qua Tuy nhiên, đến năm 2011, khái niệm này mới được xác định rõ ràng trong quản lý nhà nước: “Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa.”
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” ( Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về công tác Dân tộc).
1.1.1.2 Sự cần thiết giảm nghèo đối với đồng bào Dân tộc thiểu số. Điều 5 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
“1 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2 Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3 Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4 Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.”
Nghị quyết 24/NQTW ngày 12 tháng 03 năm 2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng xác định rõ quan điểm phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng tại vùng dân tộc và miền núi Nghị quyết nhấn mạnh sự cần thiết phải gắn kết tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện chính sách dân tộc hiệu quả, và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Đồng thời, cần giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trong sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam Đặc biệt, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng dân tộc và miền núi, tập trung vào phát triển giao thông, cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, khai thác tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái và phát huy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc.
Theo Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, dân tộc thiểu số chiếm khoảng 14,6% dân số cả nước nhưng lại chiếm đến 55,27% tổng số hộ nghèo, với nhiều nhóm có tỷ lệ hộ nghèo trên 40%, cao gấp gần 8 lần so với mức trung bình cả nước Thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình quân cả nước, trong khi hơn 80% lao động trong khu vực này làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp Hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém, dịch vụ xã hội cơ bản chưa đáp ứng nhu cầu, với hơn 21% người dân tộc thiểu số trên 15 tuổi chưa biết đọc viết tiếng Việt và khoảng 30% học sinh chưa được đi học đúng độ tuổi Mặc dù tỷ lệ cấp thẻ BHYT cao, nhưng tỷ lệ khám chữa bệnh còn thấp, chỉ 71% phụ nữ mang thai được khám định kỳ Gần 1/3 số hộ chưa có nước sạch, hơn 15,3% sống trong nhà tạm, và 2/3 số hộ chưa có nhà vệ sinh hợp vệ sinh Vùng đồng bào dân tộc thiểu số đang trở thành "lõi nghèo" của cả nước, với thu nhập bình quân chỉ bằng 40-50% so với khu vực, và 9 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số trên 90% Một số nhóm dân tộc thiểu số như Ơ Đu, Co, Khơ Mú, và Mông có tỷ lệ hộ nghèo rất cao, lên đến 70-80%.
Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số là mục tiêu quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, thu hẹp khoảng cách về mức sống so với các vùng phát triển Đồng thời, cần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc, tăng cường hiệu quả phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, đảm bảo quyền và cơ hội bình đẳng giới Việc nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đối với cán bộ, công chức, viên chức dân tộc thiểu số, là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới Những nỗ lực này góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, hướng tới mục tiêu “không để ai bị bỏ lại phía sau”, tạo điều kiện cho tất cả các dân tộc thiểu số phát huy nội lực và cùng phát triển với đất nước.
1.1.1.3 Khái niệm và mục tiêu Đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào vùng Dân tộc thiểu số
(1) Khái niệm về Đề án
Khái niệm “Đề án” có thể được định nghĩa khác nhau dựa trên các cách tiếp cận khác nhau Trong luận văn này, tác giả sẽ xem xét một số khái niệm về “Đề án” từ các tài liệu khác nhau để cung cấp cái nhìn toàn diện về chủ đề này.
Theo Quy định số 66/QĐ/TW ngày 06/02/2017, Đề án là văn bản trình bày hệ thống về kế hoạch và giải pháp giải quyết nhiệm vụ cụ thể, nhằm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo tài liệu hướng dẫn về việc ban hành và quản lý văn bản doanh nghiệp của nhà xuất bản thống kê, văn bản đề án là loại văn bản trình bày kế hoạch dự kiến cho một nhiệm vụ công tác được giao bởi cơ quan, tổ chức trong một khoảng thời gian xác định.
Đề án là văn kiện kế hoạch được trình lên cấp có thẩm quyền để phê duyệt thực hiện công việc cụ thể Khi được phê duyệt, đề án sẽ dẫn đến việc hình thành các dự án, chương trình và đề tài phù hợp Đây là công cụ quản lý nhà nước, nhằm đạt được các mục tiêu định hướng trong một khoảng thời gian nhất định tại địa phương, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và đề xuất các giải pháp, hoạt động cần thiết để đạt được hiệu quả cao nhất.
(2) Đề án giảm nghèo bền vững.
Giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó tăng trưởng kinh tế cung cấp điều kiện vật chất cần thiết để giảm nghèo Đồng thời, việc giảm nghèo cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo, Nhà nước cần can thiệp để các yếu tố và quy luật hoạt động đồng thuận Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong công tác giảm nghèo, trong khi đó, việc giảm nghèo lại góp phần vào sự phát triển bền vững của kinh tế Vì vậy, giảm nghèo không chỉ là yêu cầu cần thiết mà còn là trách nhiệm của Nhà nước trong bối cảnh hiện nay.
Tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Dân tộc thiểu số
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Dân tộc thiểu số
Sau khi Đề án được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, việc thực thi Đề án trong thực tiễn là cần thiết để chuyển đổi các kế hoạch thành những hoạt động và kết quả cụ thể.
Bộ máy hành chính nhà nước chịu trách nhiệm chính đối với việc tổ chức thực thi Đề án.
Tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo bền vững cho đồng bào Dân tộc thiểu số là quá trình chuyển đổi các nội dung, chương trình và chính sách đã được xây dựng thành những kết quả thực tế Điều này được thực hiện thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy hành chính, nhằm hiện thực hóa các mục tiêu mà Đề án đã đề ra.
Mục tiêu của Đề án giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số là khai thác tiềm năng của các xã, đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội Đề án hướng tới giảm nghèo nhanh và bền vững, thu hẹp khoảng cách về mức sống và thu nhập, đồng thời giảm số xã đặc biệt khó khăn Các hoạt động bao gồm quy hoạch ổn định dân cư, xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, phát triển giáo dục, y tế và văn hóa, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, thực hiện bình đẳng giới, và giải quyết vấn đề cho phụ nữ và trẻ em Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh ở cơ sở, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào đối với Đảng và Nhà nước.
1.2.2 Quá trình tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Dân tộc thiểu số
Quá trình tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số cần diễn ra một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với các điều kiện khách quan Để đạt được kết quả và hiệu quả như mong muốn, việc thực hiện Đề án phải được tiến hành theo một quy trình rõ ràng và có hệ thống Tác giả đề xuất rằng quá trình tổ chức thực hiện Đề án nên tuân theo các bước cụ thể để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các hoạt động.
1.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị triển khai đề án.
Để đảm bảo Đề án được thực thi hiệu quả và nhanh chóng, cần xây dựng một bộ máy tổ chức thực thi vững mạnh Bộ máy này phải đảm bảo các yếu tố chính trị, pháp luật, và có đủ nguồn nhân lực, vật lực, tài lực Đồng thời, cần khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình thực hiện và khả năng phối hợp giữa các bộ phận Ngoài ra, năng lực quản lý và giám sát cũng là yếu tố quan trọng trong việc tổ chức thực thi Đề án.
Lập kế hoạch thực hiện Đề án là bước quan trọng trước khi đưa Đề án vào đời sống xã hội Các cơ quan có trách nhiệm cần xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết, bao gồm tổ chức, điều hành, cung cấp nguồn lực, thời gian thực hiện và kiểm tra giám sát Ngoài ra, cần dự kiến nội quy, quy chế và ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn cho các bên tham gia thực hiện Đề án.
1.2.2.2 Giai đoạn chỉ đạo thực hiện Đề án.
Sau khi bản kế hoạch thực hiện Đề án được phê duyệt, các cơ quan nhà nước cần tổ chức tuyên truyền để vận động nhân dân tham gia Hoạt động này rất quan trọng, giúp mọi người hiểu rõ mục đích và yêu cầu của Đề án, cũng như tính đúng đắn và khả thi của nó Việc phổ biến thông tin không chỉ giúp người dân tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước, mà còn giúp cán bộ, công chức nhận thức đầy đủ về quy mô và vai trò của Đề án trong đời sống xã hội Từ đó, họ sẽ chủ động tìm kiếm các giải pháp hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Triển khai các chương trình dự án phát triển của Đề án là một nội dung quan trọng, nhằm đạt được kết quả cuối cùng và tập trung nguồn lực cho việc thực thi Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý chương trình và dự án, cần đặc biệt chú trọng đến hoạt động triển khai.
Để thực hiện Đề án, cần huy động các nguồn lực thiết yếu bao gồm con người, vốn và phương tiện cần thiết nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra Quá trình triển khai Đề án yêu cầu sự tham gia của nhiều nguồn lực khác nhau.
Nguồn nhân lực, hay còn gọi là nguồn lực con người, được coi là một trong những nguồn lực quan trọng nhất trong mọi tổ chức Điều này bởi vì nguồn nhân lực là yếu tố sống duy nhất có khả năng sử dụng và kiểm soát các nguồn lực khác, từ đó tối ưu hóa khả năng, năng suất và hiệu quả Để thực hiện Đề án, nguồn nhân lực bao gồm tất cả cán bộ, công chức, các đối tượng chính sách và cá nhân tham gia vào quá trình triển khai, nhằm đưa đề án vào đời sống xã hội Để đảm bảo triển khai Đề án một cách hiệu quả, cần thiết phải có một đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực cao.
Nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong đề án giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến những người nghèo trong khu vực này Để giải quyết vấn đề nghèo đói một cách hiệu quả, cần một nguồn tài chính đáng kể Nguồn lực tài chính cho quá trình thực hiện được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA), vốn từ các doanh nghiệp và nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư.
Khoa học công nghệ là một trong bốn nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Trong kỷ nguyên tri thức hiện nay, vai trò của khoa học công nghệ càng trở nên quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo, đặc biệt đối với các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa như Việt Nam.
Tài nguyên thiên nhiên, bao gồm đất, nước, rừng và khoáng sản, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo Quản lý và phát huy hiệu quả các nguồn tài nguyên này sẽ tạo động lực cho sự phát triển, giúp Việt Nam xóa đói giảm nghèo và đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
Để thực hiện Đề án hiệu quả, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều cấp, ngành và đối tượng khác nhau, bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp và nhà khoa học Việc phân công và phối hợp giữa các cơ quan quản lý và chính quyền địa phương là cần thiết để duy trì ổn định và nâng cao hiệu lực của Đề án Quá trình này bao gồm việc giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức nhằm đưa Đề án vào cuộc sống và phát huy hiệu quả xã hội.
1.2.2.3 Giai đoạn kiểm soát thực hiện đề án
Đề án giảm nghèo đối với đồng bào Dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Yên được triển khai trên nhiều xã với sự tham gia của nhiều tổ chức và cá nhân Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở từng vùng không đồng nhất, cùng với trình độ tổ chức của cán bộ nhà nước cũng có sự khác biệt Do đó, các cơ quan nhà nước cần tiến hành theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Đề án để nắm bắt tình hình và đánh giá hiệu quả Qua đó, chính quyền địa phương có thể phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch, điều chỉnh hoạt động phối hợp giữa các bên liên quan, và khuyến khích những mô hình thực hiện hiệu quả Việc kiểm soát này không chỉ giúp hoàn thiện Đề án mà còn nâng cao kết quả thực hiện tại địa phương.
Kinh nghiệm tổ chức thực thi đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số của một số địa phương và bài học cho huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
đồng bào dân tộc thiểu số của một số địa phương và bài học cho huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
1.3.1 Kinh nghiệm tổ chức thực thi đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số của một số địa phương
1.3.1.1 Kinh nghiệm của huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị.
Hướng Hóa là huyện miền núi, biên giới tại tỉnh Quảng Trị với diện tích 115.715 ha và dân số 78.763 người, trong đó gần 50% là đồng bào dân tộc thiểu số như Pa Kô và Vân Kiều Huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao, chiếm 25,1%, với 11 xã đặc biệt khó khăn, chủ yếu là vùng dân tộc thiểu số Mặc dù số hộ vượt nghèo tăng, thu nhập vẫn thấp và không ổn định, dẫn đến nguy cơ tái nghèo cao Cơ sở hạ tầng đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu, trong khi trình độ dân trí còn thấp và kiến thức khoa học kỹ thuật trong sản xuất chưa được phổ cập.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng, các cấp ủy Đảng từ huyện đến cơ sở luôn chú trọng lãnh đạo công tác xóa đói giảm nghèo và chỉ đạo chính quyền tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của Chính phủ Đặc biệt, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã được triển khai nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác này.
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, đã giúp huyện xóa bỏ nhà tạm cho đồng bào vùng khó khăn Từ nguồn vốn 43.560 triệu đồng của Chương trình 135 giai đoạn II, huyện đã xây dựng 138 công trình cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Cụ thể, có 26 công trình đường giao thông (18,84%), 6 công trình thủy lợi (4,35%), 35 công trình trường, lớp học (25,36%), 11 công trình nước sinh hoạt (7,97%), 13 công trình điện (9,42%), 5 công trình trạm y tế (3,62%), và 42 công trình nhà sinh hoạt cộng đồng (30,44%).
Chính sách hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số đã được thực hiện qua Chương trình 134 và 135 trong giai đoạn 2005-2008, với việc khai hoang 850 ha đất sản xuất, trung bình mỗi hộ được cấp 0,5 ha để trồng màu Chương trình còn hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, và tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, khuyến công Bên cạnh đó, các thiết bị máy móc như máy cày, máy xay xát gạo, và máy tuốt lúa cũng được cung cấp, nhằm tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống.
Để giải quyết vấn đề nước sinh hoạt, đã có 15 công trình cấp nước tự chảy được xây dựng phục vụ cho bà con dân tộc thiểu số với tổng kinh phí 16.824 triệu đồng từ Chương trình 135 Tuy nhiên, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tại một số địa phương thường xuyên gặp hư hỏng do thiên tai và bão lụt, vì vậy hàng năm cần có nguồn vốn để duy tu và bảo dưỡng, đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt cho người dân.
Kể từ năm 2007, huyện đã thực hiện Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg và Quyết định 101/2009/QĐ-TTg nhằm hỗ trợ học sinh con hộ nghèo đi học và cung cấp trợ giúp pháp lý Những chính sách này giúp đồng bào nâng cao hiểu biết về pháp luật, chủ động giải quyết mâu thuẫn và tranh chấp nhỏ trong cộng đồng, từ đó giữ gìn tình làng nghĩa xóm, thực hiện dân chủ ở cơ sở và ổn định trật tự xã hội.
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã chủ động xây dựng các Nghị quyết chuyên đề nhằm xóa đói giảm nghèo, bao gồm: phát triển sản xuất cây công nghiệp, kinh tế nông nghiệp - nông thôn, kinh tế trang trại, và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025 Huyện đã phân công các phòng, ban, ngành, đoàn thể hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, với mỗi xã, thị trấn được bố trí một cán bộ phụ trách công tác xóa đói giảm nghèo Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, mỗi xã còn được tăng cường thêm một cán bộ có trình độ từ trung cấp trở lên để thực hiện nhiệm vụ này.
Công tác xóa đói giảm nghèo ở Hướng Hóa vẫn thiếu bền vững do chất lượng lao động thấp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm Hiệu quả bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ và cộng đồng chưa cao, chỉ dừng lại ở các lớp ngắn hạn Nhiều người dân còn thụ động, phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước mà chưa chủ động trong sản xuất và áp dụng khoa học kỹ thuật Lãnh đạo một số xã chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai các chương trình xóa đói giảm nghèo, trong khi việc bình xét hộ nghèo còn thiếu khoa học Địa bàn rộng, địa hình phức tạp và thiên tai thường xuyên xảy ra cũng tạo ra nhiều khó khăn trong việc thực hiện các chương trình này ở vùng dân tộc thiểu số.
Hướng Hóa - Tạp chí Dân tộc).
1.3.1.2 Kinh nghiệm của huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La.
Huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, hiện có 37.774 hộ dân, trong đó 27.220 hộ là dân tộc thiểu số, chiếm 72,06% Năm 2018, huyện ghi nhận 6.983 hộ nghèo, tương đương 18,49%, trong đó 6.743 hộ nghèo là dân tộc thiểu số, chiếm 96,56% tổng số hộ nghèo Đồng thời, huyện có 2.545 hộ cận nghèo, chiếm 6,74%, với 2.411 hộ cận nghèo là dân tộc thiểu số, chiếm 94,73% tổng số hộ cận nghèo.
21 xã và 1 thị trấn, trong đócó 3 xã vùng I; 11 xã vùng II và 8 xã vùng III.
Huyện đã tích cực thực hiện chính sách giảm nghèo thông qua việc tuyên truyền và phổ biến Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tại các vùng dân tộc thiểu số, miền núi Từ năm 2012 đến 2018, Hội đồng phổ biến pháp luật huyện đã tổ chức 6.076 buổi tuyên truyền, thu hút 54.749 người tham gia và phát 88.060 tài liệu miễn phí Đồng thời, phối hợp với Hội Luật gia tỉnh tổ chức 18 hội nghị tư vấn pháp luật cho các trưởng bản và tổ trưởng hòa giải với 1.194 người tham gia Ngoài ra, huyện cũng đã hợp tác với Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Sơn La để thực hiện 58 đợt truyền thông pháp lý tại 20 xã nghèo, thu hút 8.687 người tham gia và phát tài liệu miễn phí cho 22.455 người Huyện đã cấp phát 7.000 tờ rơi và 6.000 bộ tài liệu về Đề án 1956, đồng thời tổ chức tư vấn học nghề cho 9.138 lao động nhằm tạo việc làm cho người dân địa phương.
Ban chỉ đạo các chương trình MTQG huyện đã được thành lập từ việc sáp nhập các chương trình 134, 135, nhằm giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới Ban chỉ đạo đã chỉ đạo 22/22 xã, thị trấn thành lập Ban Chỉ đạo cấp xã và thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, huy động sự tham gia của toàn xã hội UBND huyện tổ chức hội nghị để triển khai nội dung chỉ đạo của tỉnh và giao dự toán kinh phí hàng năm cho các đơn vị, đảm bảo kịp thời và đúng đối tượng Các chính sách hỗ trợ như vay vốn ưu đãi, giáo dục, y tế, nhà ở, dạy nghề miễn phí và hỗ trợ tiền điện đã được thực hiện kịp thời, góp phần cải thiện đời sống người nghèo và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Trong giai đoạn 2016-2020, huyện Mai Sơn đã thực hiện Chương trình 135 với tổng ngân sách trên 72 tỷ đồng, đầu tư 57 công trình hạ tầng, bao gồm 25 công trình đường giao thông nông thôn, 8 công trình thủy lợi, 1 công trình điện, 11 nhà văn hóa và 8 công trình nước sinh hoạt Ngoài ra, chương trình còn hỗ trợ 3.653 hộ gia đình với 694 con đại gia súc, 29 con gia súc, 334 kg giống cây lương thực, 166.181 cây giống ăn quả và 409,7 ha diện tích trồng cây ăn quả, cùng với 102 mô hình phát triển sản xuất Đặc biệt, 1.826 người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số đã được tập huấn và trang bị kiến thức pháp luật Huyện cũng đã tăng cường công tác truyền thông và giảm nghèo thông qua việc tiếp nhận 59 đài radio cho các hộ nghèo, 13 trạm truyền thanh cơ sở và phát hành 44 quyển sổ tay truyền thông về giảm nghèo cùng 264 đĩa CD tuyên truyền về các mô hình giảm nghèo.
Nhờ thực hiện đồng bộ chính sách giảm nghèo, huyện Mai Sơn đã giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 15,64% vào cuối năm 2019, với mức giảm bình quân hàng năm từ 2-3% Đến nay, 18 bản đặc biệt khó khăn đã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135, chiếm 12,5% Kinh tế huyện duy trì tăng trưởng khá, với thu nhập bình quân đầu người đạt 37,8 triệu đồng năm 2019 và dự kiến 40 triệu đồng năm 2020, tăng 10,8 triệu đồng so với năm 2016 90% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; 90,2% hộ nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% Trạm y tế cấp xã đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; 90,9% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế Ngoài ra, 100% xã có đủ trường mầm non, phổ thông và trung tâm học tập cộng đồng, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân Tất cả hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân tộc thiểu số sống tại vùng khó khăn đều được cấp thẻ BHYT và có cơ hội vay vốn tín dụng để phát triển sản xuất.
Nhận thức của cấp ủy, chính quyền và nhân dân về chương trình giảm nghèo bền vững đã được nâng cao Công tác rà soát hộ nghèo và cận nghèo được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo các chính sách liên quan được áp dụng kịp thời và đúng đối tượng Đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ngày càng tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng.
Mặc dù đã có những nỗ lực trong việc giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế Hệ thống văn bản hướng dẫn chưa đồng bộ, gây khó khăn trong triển khai; công tác tuyên truyền pháp luật về chính sách giảm nghèo còn yếu kém Mặc dù cơ sở hạ tầng được đầu tư, nhưng số lượng công trình chưa đạt yêu cầu và tiến độ triển khai chậm Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang diễn ra, nhưng vẫn còn chậm và hiệu quả sản xuất chưa cao Nguồn vốn và giống để tái đầu tư trong cộng đồng còn hạn chế, trong khi quy mô chăn nuôi chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường Chất lượng giáo dục, đào tạo nghề và chăm sóc sức khỏe còn thấp, dẫn đến đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng chưa bền vững, và việc tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản vẫn còn hạn chế Công tác kiểm tra, giám sát và theo dõi kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo chưa được chủ động, và sự phối hợp giữa các cấp, ngành còn lỏng lẻo Huy động nguồn lực cho chương trình giảm nghèo chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, trong khi việc huy động nguồn vốn xã hội hóa còn hạn chế và khó khăn trong việc tích hợp các nguồn vốn.
1.3.2 Bài học cho huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
Thực trạng đồng bào Dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
2.1.1 Số lượng và cơ cấu theo dân tộc
Huyện Bắc Yên có 14.001 hộ với tổng dân số 67.295 người, trong đó 93,3% là hộ dân tộc thiểu số, tương đương 64.023 nhân khẩu, chiếm 95,13% tổng dân số Khu vực này có sự đa dạng với 7 dân tộc sinh sống, bao gồm Thái, Mường, Mông, Dao, Khơ Mú, Kinh và Tày Cụ thể, dân tộc Kinh chiếm 4,86%, Mông 44,68%, Thái 30,45%, Mường 17,16%, Dao 2,6%, Khơ Mú 0,15% và Tày 0,1% Dân cư tập trung chủ yếu ở 3 vùng: vùng cao với 6 xã (Tà Xùa, Háng Đồng, Làng Chếu, Xím Vàng, Hang Chú, Hua Nhàn) và vùng dọc quốc lộ 37 với 3 xã.
Thị trấn Bắc Yên và các khu vực lân cận như Phiêng Ban, Song Pe, Mường Khoa, cùng với vùng lòng hồ Hòa Bình, bao gồm 6 xã: Pắc Ngà, Chim Vàn, Tạ Khoa, Chiềng Sại, và Phiêng Côn.
Các xã vùng cao chủ yếu là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc Mông, trong khi vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình chủ yếu có dân tộc Thái và Mường Dọc theo quốc lộ, các cộng đồng dân cư cũng đa dạng và phong phú.
37 chủ yếu là dân tộc Thái, Mường, Kinh sinh sống.
Bảng 2.1: Thống kê Dân số chia theo Dân tộc huyện Bắc Yên có đến 31.12.2019 Đơn vị tính: Người
T Xã, thị trấn Tổng số
T Xã, thị trấn Tổng số
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Yên 2.1.2 Thực trạng trình độ học vấn, thu nhập, việc làm, v.v
Huyện Bắc Yên có 16 xã, thị trấn và 103 bản, tiểu khu Theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, huyện này có 14 xã thuộc khu vực III, bao gồm các xã Phiêng Ban, Hồng Ngài, Song Pe, Chim Vàn, Pắc Ngà, Tạ Khoa, Chiềng Sại, Phiêng Côn, Hua Nhàn, Tà Xùa, Háng Đồng, Làng Chếu, Xím Vàng và Hang Chú Ngoài ra, huyện còn có 02 xã, thị trấn thuộc khu vực II là xã Mường Khoa và Thị trấn Bắc Yên, cùng với 97 bản đặc biệt khó khăn trong khu vực III.
Huyện có khoảng 37.720 lao động thuộc dân tộc thiểu số, chiếm 94,5% tổng lực lượng lao động, với 19.727 nam và 17.993 nữ Tỷ lệ lao động được đào tạo và định hướng nghề nghiệp ngày càng tăng, hiện đạt 37,4%, trong đó có 24,2% lao động có văn bằng chứng chỉ Từ năm 2015 đến 2019, huyện đã tổ chức đào tạo sơ cấp nghề cho 690 lao động nông thôn theo chương trình quyết định.
Năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã phối hợp với các công ty, doanh nghiệp và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề để đào tạo nghề cho hơn 1.220 lao động nông thôn Hằng năm, huyện tổ chức các lớp tập huấn nâng cao tay nghề và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, giúp chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, xây dựng và thương mại Tuy nhiên, khoảng 90% lực lượng lao động vẫn chủ yếu ở khu vực nông thôn, trong đó 77% tham gia sản xuất nông lâm nghiệp nhưng chưa qua đào tạo nghề hoặc có trình độ tay nghề thấp Nhiều lao động chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động chất lượng cao, và một bộ phận lao động dân tộc thiểu số vẫn chưa biết tiếng phổ thông Hơn nữa, tác phong làm việc của lao động nông thôn còn thiếu khoa học, dẫn đến tình trạng di chuyển lao động theo mùa vụ và chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng chưa được thu hẹp, với tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao so với bình quân tỉnh.
Kết quả khảo sát 50 hộ dân cho thấy 39 hộ nghèo chiếm 78% và 9 hộ cận nghèo chiếm 18% Trình độ học vấn của người dân đã được cải thiện, với 83,2% biết chữ, trong đó 58,4% đang học từ THPT trở lên Thu nhập chủ yếu đến từ nông nghiệp (76%), lâm nghiệp (14%) và buôn bán làm thuê (10%) Chỉ 10% hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 20 triệu đồng/năm, trong khi 88% có thu nhập từ 20 đến 30 triệu đồng, cho thấy thu nhập thực tế của người dân có thể cao hơn so với đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước.
Kết quả đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo đã có sự cải thiện qua các năm Cụ thể, tỷ lệ người lớn có trình độ giáo dục năm 2016 là 39,57%, giảm xuống 34% vào năm 2017 và tiếp tục giảm còn 28,20% vào năm 2018 Tương tự, trình độ giáo dục của trẻ em cũng cho thấy xu hướng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục cho hộ nghèo.
Từ năm 2016 đến năm 2018, tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế giảm từ 17,65% xuống 0,60%, trong khi chất lượng nhà ở cũng giảm từ 45,13% năm 2016 xuống 28,43% năm 2018 Diện tích nhà ở tương tự cũng chứng kiến sự sụt giảm từ 39,14% xuống 28,51% Đối với nguồn nước sinh hoạt, tỷ lệ sử dụng nước sạch giảm từ 30,95% năm 2016 xuống 17,06% năm 2017, phản ánh sự suy giảm trong điều kiện sống và sức khỏe của người dân.
Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh đã giảm từ 87,50% năm 2016 xuống 83,78% năm 2018 Đồng thời, việc tiếp cận thông tin qua dịch vụ viễn thông cũng ghi nhận sự sụt giảm, với chỉ 12,22% năm 2016, 10,20% năm 2017 và chỉ còn 3,69% năm 2018.
2016 là 38,21%, năm 2017 là 36,98%, năm 2018 là 31,45%).
Kết quả đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ cận nghèo qua các năm cho thấy sự giảm sút đáng kể trong nhiều lĩnh vực Về giáo dục, tỷ lệ người lớn có trình độ học vấn lần lượt là 35,19% (2016), 30,29% (2017) và 21,46% (2018), trong khi tỷ lệ trẻ em đạt 10% (2016), 3,34% (2017) và 3,12% (2018) Trong lĩnh vực y tế, tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế giảm từ 14,51% (2016) xuống 0,49% (2018) Chất lượng nhà ở cũng giảm từ 26,68% (2016) xuống 9,35% (2018), và diện tích nhà ở có sự biến động từ 23,26% (2016) lên 11,31% (2018) Về nước sạch và vệ sinh, tỷ lệ nguồn nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn giảm từ 29,02% (2016) xuống 3,43% (2018), trong khi nhà tiêu hợp vệ sinh giảm từ 68,56% (2016) xuống 63,32% (2018) Cuối cùng, khả năng tiếp cận thông tin cũng suy giảm, với tỷ lệ sử dụng dịch vụ viễn thông chỉ còn 1,12% (2018) từ 8,10% (2016).
Thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La có ảnh hưởng tới tổ chức thực thi Đề án
Sơn La có ảnh hưởng tới tổ chức thực thi Đề án.
Bắc Yên là huyện vùng cao thuộc tỉnh Sơn La, nằm cách trung tâm thành phố Sơn La khoảng 100 km về phía Đông Bắc và cách Hà Nội khoảng 200 km về phía Đông Nam Huyện có tổng diện tích 109.963,74 ha, bao gồm 15 xã và 01 thị trấn với 103 bản, tiểu khu Bắc Yên giáp với các huyện Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Mường La và Trạm Tấu Huyện được chia thành 3 vùng: vùng cao với 6 xã, vùng giữa dọc Quốc lộ 37 và vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình cùng các xã lân cận Địa hình huyện phức tạp, chủ yếu là núi cao với độ dốc lớn, diện tích đất canh tác hạn chế và thường xuyên chịu ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt như hạn hán và lũ quét.
Kết quả khảo sát 50 hộ cho thấy 72% trong số đó cho rằng điều kiện tự nhiên của địa phương rất khắc nghiệt Tất cả các hộ đều nhận định rằng các hiện tượng như bão, lũ lụt, rét đậm, rét hại, dịch bệnh và sạt lở đất ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của gia đình họ Đặc biệt, có những gia đình phải đối mặt với từ 3 đến 4 loại thiên tai khác nhau, điều này cho thấy điều kiện tự nhiên tại huyện đã có tác động lớn đến việc triển khai các đề án giảm nghèo trong khu vực.
2.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, huyện Bắc Yên đã có sự chuyển dịch kinh tế đáng kể với mức tăng trưởng ổn định hàng năm, đầu tư hạ tầng hiệu quả, và thu ngân sách vượt dự toán Chất lượng giáo dục và y tế được cải thiện, đời sống nhân dân nâng cao, với thu nhập bình quân đạt trên 16,5 triệu đồng/người/năm Tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình 4% mỗi năm, tuy nhiên vẫn còn cao với 3.216 hộ nghèo chiếm 23,01% vào cuối năm 2019 Huyện đã đạt 100% xã có điện lưới quốc gia và 100% xã có đường ô tô đến trung tâm, nhưng vẫn còn nhiều thách thức như thu nhập bình quân thấp, điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, và tình trạng tái nghèo Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp với sản xuất lạc hậu và cơ sở hạ tầng còn thiếu Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và các vấn đề xã hội phức tạp vẫn tiềm ẩn nguy cơ, như di cư tự do và tệ nạn xã hội.
Theo khảo sát 50 hộ gia đình, 96% trong số đó sống trong nhà bán kiên cố, 98% sử dụng nguồn nước từ suối và nước mó Đáng chú ý, 38% hộ gia đình không có nhà vệ sinh, trong khi 16% chưa được tiếp cận điện lưới quốc gia.
Bảng 2.2: Tỷ lệ hộ nghèo hộ cận nghèo các năm 2016-2019 Đơn vị tính: Hộ
Tiêu chí Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số Tỷ lệ% Số Tỷ lệ% Số Tỷ lệ% Số Tỷ lệ% lượng lượng lượng lượng
Tổng số hộ nghèo và cận nghèo
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Bắc Yên
Bảng 2.3: Ước thu nhập bình quân đầu người các năm 2016-2019 Đơn vị tính: Đồng/người/năm
Bình quân chung toàn huyện 15.600.000 16.000.000 16.500.000 17.000.000
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Bắc Yên
Thực trạng tổ chức thực thi Đề án giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị triển khai đề án
2.3.1.1 Việc thành lập và kiện toàn tổ chức bộ máy lãnh đạo
Sau khi đề án được phê duyệt, Ban Thường vụ Huyện ủy đã thành lập Ban Chỉ đạo huyện với 46 thành viên, do Bí thư huyện ủy làm Trưởng Ban Ban Chỉ đạo bao gồm Chủ tịch UBND huyện, các phó chủ tịch UBND, Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch, Trưởng phòng LĐ-TB&XH cùng các thủ trưởng cơ quan, ban ngành, giám đốc doanh nghiệp và Chủ tịch UBND 16 xã, thị trấn Ban đã ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cho các thành viên và thống nhất chủ trương thành lập Ban quản lý dự án giảm nghèo nhanh và bền vững nhằm quản lý, điều hành Chương trình, đồng thời tăng cường lãnh đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo xoá nhà ở tạm.
Phòng Lao động-TB&XH đóng vai trò là cơ quan thường trực, phối hợp với các ban ngành để giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện các đề án Cơ quan này chỉ đạo các xã, thị trấn kiện toàn Tiểu Ban đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và hướng dẫn rà soát thống kê hộ nghèo chưa có nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg Đồng thời, phòng cũng thống kê thực trạng lao động nông thôn, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, nhu cầu đào tạo nghề và kế hoạch đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2009-2020 theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg Năm 2009, phòng triển khai mở lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các ban ngành và đoàn thể để hướng dẫn các xã, thị trấn rà soát nhu cầu hỗ trợ đầu tư, tổng hợp xây dựng Đề án và phương án phân bổ nguồn vốn Đồng thời, cơ quan này cũng xây dựng kế hoạch lồng ghép nguồn vốn nhằm cấp phát kinh phí cho các đơn vị thực hiện Các cơ quan, đơn vị và xã, thị trấn được giao quản lý nguồn vốn cần tuân thủ quy định của luật ngân sách và các chính sách hiện hành.
Phòng Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các ngành để hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất Đồng thời, cơ quan này xây dựng quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, quy hoạch thuỷ lợi và quy hoạch địa bàn sản xuất, cũng như sắp xếp bố trí dân cư Ngoài ra, phòng còn thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm và quản lý việc khai thác, sử dụng gỗ, đáp ứng nhu cầu của hộ nghèo trong việc xây dựng nhà ở trên địa bàn.
UBND huyện đã tổ chức hội nghị toàn huyện nhằm triển khai thành lập các đoàn kiểm tra tại các xã Mục tiêu của các đoàn này là đánh giá tình hình thực hiện và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Hội đồng nhân dân huyện đã đưa việc đánh giá tình hình thực hiện định kỳ 6 tháng và 1 năm vào nội dung quan trọng trong các kỳ họp hàng năm.
Năm 2018, huyện ủy Bắc Yên đã thực hiện chủ trương tinh giảm bộ máy bằng việc thành lập Ban Chỉ đạo mới theo Quyết định 3133-QĐ/HU ngày 09/7/2018 Quyết định này đã thay thế Ban Chỉ đạo cũ, giải thể một số tổ chức không còn phù hợp và ban hành quy chế cùng với việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ủy viên, đồng thời giao Phòng Tài chính đảm nhận các nhiệm vụ liên quan.
Kế hoạch tổng hợp và phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đóng vai trò chủ trì trong công tác giảm nghèo Từ khi thành lập, Ban Chỉ đạo đã tích cực tham mưu cho Huyện ủy, HĐND và UBND huyện trong việc nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban đã kịp thời đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo và giải quyết những khó khăn trong quá trình triển khai Đồng thời, Ban cũng điều phối hiệu quả giữa các cơ quan, ban ngành và các xã, thị trấn trong tổ chức thực hiện các chương trình Tuy nhiên, do một số thành viên Ban Chỉ đạo huyện và xã thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, nên đôi lúc còn lúng túng và chưa chủ động trong việc triển khai thực hiện.
Hộp 2.1: Kết quả phỏng vấn về cơ cấu tổ chức và hoạt động bộ máy lãnh đạo công tác
Giảm nghèo đối với đồng bào Dân tộc thiểu số tại cơ sở.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy lãnh đạo công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở cấp xã cần được đánh giá tính hợp lý Đồng thời, năng lực của cán bộ liệu có đáp ứng đủ yêu cầu thực tiễn hiện nay hay không cũng là vấn đề cần xem xét.
Trả lời của đồng chí Lò Thị Diêng – Chủ tịch UBND xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy lãnh đạo công tác giảm nghèo tại xã đã có những cải thiện đáng kể, với sự hợp lý hơn về thành phần, con người, trình độ, số lượng và chất lượng Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo có chuyên môn vững, nhiệt tình và tận tâm, cùng với phương pháp vận động quần chúng hiệu quả Họ đã phát huy sức mạnh tham gia của cộng đồng, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, qua đó đáp ứng tốt hơn với tình hình thực tế của địa phương.
Nguồn: Tác giả ghi lại cuộc phỏng vấn ngày 10/4/2020
2.3.1.2 Công tác ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành
Huyện đã phát hành 102 văn bản từ Huyện ủy, HĐND và UBND nhằm chỉ đạo và điều hành chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, bao gồm 15 Nghị quyết, 43 Quyết định, 17 Kế hoạch và 25 Công văn khác nhau.
Bảng 2.4: Các Kế hoạch do Huyện ủy, UBND huyện ban hành
STT Văn bản Trích yếu
Thường vụ huyện ủy đã triển khai Kết luận số 437-KL/HU ngày 14/8/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy, nhằm tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 tại huyện.
UBND huyện Bắc Yên đã triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 nhằm nâng cao đời sống của người dân Chương trình tập trung vào các giải pháp đồng bộ để giảm tỷ lệ hộ nghèo, hỗ trợ phát triển kinh tế và cải thiện hạ tầng cơ sở Các hoạt động cụ thể bao gồm đào tạo nghề, tạo việc làm và cung cấp nguồn vốn cho các hộ gia đình khó khăn Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một cộng đồng bền vững, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bắc Yên.
3 Kế hoạch số 709-UBND của UBND huyện về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo năm 2017 trên địa bàn huyện Bắc Yên
UBND của UBND huyện kiểm tra, giám sát đánh giá Chương trình giảm nghèo năm 2017
UBND của Ủy ban nhân dân huyện Bắc Yên về đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn huyện năm 2018
UBND của UBND huyện về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2018 trên địa bàn huyện Bắc Yên
Về đưa lao động đi làm việc cơ thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn huyện 2018
UBND của UBND huyện kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2018
UBND của UBND huyện về Tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá 03 năm (2016-2018) thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
3133 của huyện về thực hiện công tác giảm nghèo huyện BắcYên năm 2019
UBND của UBND huyện về thực hiện công tác giảm nghèo huyện Bắc Yên năm 2019
UBND của UBND huyện đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài năm 2019
175-KH/HU của Huyện ủy Bắc Yên
Rà soát, đánh giá việc thực hiện các chương trình MTQG năm 2019 của các xã, thị trấn
Kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện năm 2019
3133 của huyện về thực hiện công tác giảm nghèo huyện Bắc Yên năm 2020
02-QĐ/BCĐ của Ban chỉ đạo 3133 huyện ủy
Về thành lập tổ công tác khảo sát, đánh giá việc xây dựng kế hoạch thực hiện giảm nghèo năm 2020 của các xã, thị trấn
2.3 2 Giai đoạn chỉ đạo thực hiện đề án
Công tác tuyên truyền chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại huyện đã được triển khai đồng bộ qua nhiều hình thức, bao gồm sử dụng phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, xe lưu động, cấp phát tài liệu và tờ rơi, cũng như lắp đặt pano và khẩu hiệu Đặc biệt, sự phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện đã giúp lồng ghép tuyên truyền với các phong trào địa phương, nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo.
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đã góp phần nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận giữa cán bộ và nhân dân trong việc triển khai thực hiện chương trình.