1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Học viện tài chính luận văn tốt nghiệp

115 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty CP AFO Việt Nam
Tác giả Hồ Thị Cẩm Vân
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thị Phương Tuyến
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 15,01 MB

Cấu trúc

  • Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

  • - Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách mua hàng hóa, sản phẩm với số lượng lớn.

  • - Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hóa nhưng kém phẩm chất hay không đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa 2 bên.

  • - Hàng bán bị trả lại: Là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp bán hàng hóa, thành phẩm nhưng bị kém phẩm chất, chủng loại….

  • Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được, gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ (đối với doanh nghiệp thương mại).

    • Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp xuất nhập tồn, Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,…

    • Theo phương pháp kê khai thường xuyên

    • Theo phương pháp kiểm kê định kì:

    • Hiện nay theo thông tư 133, kế toán chỉ sử dụng TK 6421 cho Chi phí bán hàng và TK 6422 cho Chi phí quản lý doanh nghiệp

  • Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp như: thu lãi, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, thu nhập từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia,…

  • Các hóa đơn, chứng từ thu tiền liên quan,….

  • TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

    • TK 515 không có số dư cuối kỳ

  • - Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, về đầu tư tài chính nhằm mục đích sử dụng hợp lý tăng thêm thu nhập nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.

  • - Chi phí tài chính bao gồm: Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí giao dịch bán chứng khoán.

    • Tài khoản 635: Chi phí tài chính

    • Phiếu thu; hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; biên bản vi phạm hợp đồng kinh tế; biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ; biên bản đánh giá TSCĐ đi đầu tư; Quyết định của chi cục thuế, hải quan về việc giảm thuế; ...

  • Biếu tặng, VAT (nếu có)

    • Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh đoanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (bình thường); Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động; Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế; Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán; Các chi phí khác...

    • 1.1.1.1. Kết cấu TK 811:

  • TK 111,112,152,... TK 811 TK 911

  • Chi phí khác kết chuyển cuối kỳ

  • TK 211

  • Giá trị còn lại

  • Của TSCĐ

  • TK 111,112,333,338

  • Tiền bị phạt

  • Chi phí quản lý của doanh nghiệp bao gồm các chi phí như:

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Khái niệm quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh

Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa, trong đó khách hàng nhận phần lớn lợi ích hoặc rủi ro liên quan, đồng thời thực hiện việc thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho sản phẩm đó.

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất - kinh doanh, nơi diễn ra sự chuyển đổi vốn từ hình thái sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.

- Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có các đặc điểm sau đây:

Quá trình bán hàng là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng, trong đó doanh nghiệp đồng ý cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ, và khách hàng đồng ý mua, đã thực hiện thanh toán hoặc cam kết thanh toán.

Thứ hai, trong quá trình này có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa: từ doanh nghiệp sang khách hàng.

Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng và nhận lại tiền hoặc nợ, được gọi là doanh thu bán hàng Doanh thu này được sử dụng để bù đắp các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh.

Quá trình bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì đây là giai đoạn cuối cùng quyết định sự thành công của toàn bộ quy trình sản xuất Nếu khâu bán hàng không được thực hiện hiệu quả, mọi nỗ lực trước đó sẽ trở nên vô nghĩa Do đó, việc tối ưu hóa quá trình bán hàng không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tài chính mà còn quyết định khả năng thu hồi vốn để tái sản xuất của doanh nghiệp Các phương thức bán hàng đa dạng cũng cần được xem xét để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bán buôn hàng hoá là hình thức cung cấp hàng hóa cho các đơn vị thương mại và doanh nghiệp sản xuất, trong đó hàng hóa chưa được tiêu dùng và vẫn trong lĩnh vực lưu thông Đặc điểm nổi bật của hàng hóa bán buôn là thường được bán theo lô hoặc số lượng lớn, với giá bán linh hoạt tùy thuộc vào số lượng và phương thức thanh toán Bán buôn bao gồm hai phương thức chính.

Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho là hình thức mà hàng hoá được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp Hình thức này có thể được thực hiện theo hai cách khác nhau.

Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho phép bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng Doanh nghiệp sẽ xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua Khi đại diện nhận đủ hàng, họ sẽ thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, lúc này hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.

Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng là quá trình mà doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá dựa trên hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định Hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua kiểm nhận và thanh toán, lúc đó hàng hoá mới được coi là tiêu thụ Chi phí vận chuyển có thể do doanh nghiệp hoặc bên mua chịu, tùy thuộc vào thỏa thuận trước đó; nếu doanh nghiệp chịu, chi phí sẽ được ghi vào chi phí bán hàng, còn nếu bên mua chịu, họ sẽ phải thanh toán chi phí vận chuyển.

Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng cho phép doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mà không cần lưu kho, trực tiếp chuyển bán cho bên mua Hình thức này mang lại sự tiện lợi và giảm thiểu chi phí lưu kho cho doanh nghiệp.

+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba)

Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán Sau khi bên mua ký nhận hàng đầy đủ và thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa sẽ được xác nhận là đã tiêu thụ.

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là hình thức doanh nghiệp thương mại mua và vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đã thỏa thuận cho bên mua Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua thanh toán hoặc xác nhận đã nhận hàng và đồng ý thanh toán Chỉ khi đó, hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ.

Bán lẻ hàng hoá là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, mang tính chất tiêu dùng nội bộ Phương thức này đặc trưng bởi việc hàng hoá đã ra khỏi lưu thông và chuyển sang tiêu dùng, với giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện Bán lẻ thường diễn ra dưới hình thức bán lẻ đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, và giá bán thường ổn định Các hình thức bán lẻ đa dạng có thể được áp dụng trong thực tiễn.

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung tách biệt nghiệp vụ thu tiền và giao hàng, với mỗi quầy hàng có nhân viên thu tiền riêng Nhân viên này chịu trách nhiệm thu tiền, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách, sau đó khách sẽ nhận hàng từ nhân viên bán hàng Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng dựa vào hóa đơn và tích kê để kiểm kê hàng hóa và lập báo cáo bán hàng Nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và chuyển doanh thu cho thủ quỹ.

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp là phương thức mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách Sau mỗi ca hoặc ngày làm việc, nhân viên sẽ lập giấy nộp tiền và chuyển tiền cho thủ quỹ Đồng thời, họ cũng thực hiện kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca hoặc trong ngày, từ đó lập báo cáo bán hàng chính xác.

Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Quá trình bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là giai đoạn tái sản xuất và kinh doanh thiết yếu Khi doanh nghiệp thực hiện bán hàng hiệu quả, không chỉ giúp thu hồi vốn và bù đắp chi phí, mà còn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện để đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động.

Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động trong kỳ, từ đó định hướng chiến lược phù hợp cho tương lai Đồng thời, đây cũng là cơ sở quan trọng để Nhà nước đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ tài chính Quá trình này không chỉ thúc đẩy việc sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả mà còn tối ưu hóa việc phân bổ các nguồn lực trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như trong từng doanh nghiệp.

Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong

Quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi sự chú ý đến từng khách hàng, phương thức thanh toán, mặt hàng và dịch vụ cụ thể Để đạt hiệu quả, cần theo dõi các chỉ tiêu như doanh thu, khoản giảm trừ doanh thu, trách nhiệm vật chất trong bán hàng, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, cũng như quản lý công nợ và thanh toán đối với các khoản phải thu Đồng thời, việc quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ cũng rất quan trọng Để xác định kết quả kinh doanh, cần bám sát các yêu cầu này.

Doanh nghiệp cần theo dõi sự biến động của từng loại hàng hóa trong quá trình nhập và xuất, chú trọng đến các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và giá trị.

Doanh nghiệp cần theo dõi chặt chẽ từng hình thức bán hàng và phương thức thanh toán cho từng loại sản phẩm, đồng thời quản lý thông tin khách hàng để đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và đầy đủ.

Doanh nghiệp cần tổ chức thăm dò và nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả, đồng thời giám sát chi phí lưu thông và phân bổ hợp lý để xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ Việc thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là rất quan trọng, vì hoạt động bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.

Quản lý bán hàng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Việc thực hiện hiệu quả quy trình bán hàng và đánh giá kết quả sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng, tối ưu hóa sử dụng vốn lưu động và tích lũy sản xuất để mở rộng quy mô hoạt động.

Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Để đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hóa và bán hàng, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ như xác định và phân phối kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại hàng hóa, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

Ghi chép đầy đủ và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí trong từng hoạt động của doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, cần theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng để đảm bảo dòng tiền ổn định cho doanh nghiệp.

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động là rất quan trọng để giám sát việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và theo dõi tình hình phân phối kết quả các hoạt động.

Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng để lập Báo cáo Tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế trong quá trình bán hàng, từ đó xác định và phân phối kết quả một cách hiệu quả.

Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

Kế toán doanh thu bán hàng hóa và các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.1.1.Nội dung về doanh thu bán hàng

Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh chính của mình, và đóng góp vào việc gia tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã nhận hoặc dự kiến sẽ nhận Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu, do đó không được tính là doanh thu Ngoài ra, các khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu, dù làm tăng vốn chủ sở hữu, cũng không được coi là doanh thu.

Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm và hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.

1.2.1.2.Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

1.2.1.3.Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán Những khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách mua hàng hóa, sản phẩm với số lượng lớn.

Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp chiết khấu cho khách hàng khi sản phẩm cung cấp không đạt chất lượng hoặc không đúng với các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà khách hàng gửi lại cho doanh nghiệp do hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng chủng loại.

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…

- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).

- Bộ chứng từ của nghiệp vụ chiết khấu thương mại:

+ Bộ chứng từ bán hàng gốc.

+ Hợp đồng kinh tế ghi rõ điều kiện hưởng chiết khấu thương mại.

+ Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng có ghi khoản chiết khấu thương mại.

- Bộ chứng từ của nghiệp vụ giảm giá hàng bán:

+ Bộ chứng từ bán hàng gốc.

+ Biên bản giảm giá hàng bán.

+ Phiếu kế toán giảm giá hàng bán.

- Bộ chứng từ của nghiệp vụ hàng bán bị trả lại:

+ Bộ chứng từ bán hàng gốc.

+ Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng do bên mua xuất. + Phiếu nhập kho.

TK 511 là tài khoản ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh doanh.

TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu được ghi nhận là giá bán chưa thuế của hàng hóa, dịch vụ đó.

- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu được ghi nhận là tổng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đó.

-Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.

- Các khoản làm giảm doanh thu.

- Kết chuyển doanh thu thuần sang

TK 911 để xácđịnh kết quả kinh doanh.

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ.

Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ Doanh thu bán hàng

Sơ đồ 1.2 Trình tự Kế toán bán buôn hàng hóa theo hình thức giao hàng trực tiếp

Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng và cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán bán buôn hàng theo phương thức chuyển hàng

Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán bán buôn vận chuyển thẳng

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng K/c doanh thu bán hàng

Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng K/C doanh thu bán hàng

Sơ đồ 1.5 Trình từ kế toán bán lẻ hàng hóa

* Phương thức bán hàng đại lý

Sơ đồ 1.6 Trình tự kế toán bán hàng đại lý

Xuất kho hàng bán lẻ

* Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

Sơ đồ 1.7 Trình tự kế toán bán hàng trả chậm, trả góp

* Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Kế toán giá vốn hàng bán

1.2.2.1.Nội dung về giá vốn hàng bán

Phân bổ lãi trả góp Lãi trả góp

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Giá vốn hàng bán là chi phí thực tế của sản phẩm đã được xuất kho và bán ra, bao gồm cả chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng hóa trong kỳ Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại, giúp xác định hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận thực tế.

1.2.2.2.Phương pháp xác định giá vốn hàng bán

Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho:

Giá vốn hàng bán Giá mua thực tế đích danh của lô hàng mà doanh nghiệp thương mại mua từ nhà cung cấp

Chi phí liên quan trong quá trình mua hàng

Trường hợp mua hàng về nhập kho:

Trị giá vốn nhập kho thực tế của hàng hóa = Giá mua thuần của hàng hóa +

Chi phí liên quan trong quá trình mua hàng a) Trường hợp xuất kho bán hàng:

Trị giá vốn của hàng xuất kho được tính theo các bước:

Bước 1 : Tính trị giá xuất kho của hàng hóa xuất bán

Theo quy định hiện hành, đơn giá xuất kho hàng hóa xuất bán có thể tính theo các phương pháp sau:

Theo phương pháp bình quân gia quyền, việc xác định hàng xuất bán dựa vào đơn giá bình quân của hàng hóa tồn kho đầu kỳ và hàng mua trong kỳ Phương pháp này giúp tính toán đơn giá mua bình quân một cách chính xác và hiệu quả.

Trị giá mua của hàng hóa tồn đầu kỳ

+ Trị giá mua của hàng hóa nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Trị giá hàng xuất kho được tính bằng cách nhân đơn giá mua bình quân với số lượng hàng xuất kho Phương pháp nhập trước, xuất trước giả định rằng hàng hóa được nhập kho trước sẽ được xuất kho trước, và trị giá hàng xuất kho sẽ dựa trên giá mua thực tế của số hàng đó.

+ Theo phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó.

Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ:

Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho

Chi phí mua phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ +

Chi phí mua phát sinh trong kỳ x

Trị giá mua của hàng xuất Trị giá mua của kho hàng tồn đầu kỳ +

Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ

Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán:

Trị giá vốn hàng xuất bán = Trị giá hàng xuất bán + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán

Mọi biến động của hàng hóa ( nhập, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán bán hàng tồn kho Đối với hàng xuất kho:

B = Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ - Số lượng tồn cuối kỳ

Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho là những tài liệu quan trọng trong quản lý hàng hóa, giúp theo dõi quá trình xuất nhập tồn Bảng tổng hợp xuất nhập tồn cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình hàng hóa, trong khi bảng phân bổ giá hỗ trợ việc xác định giá trị hàng tồn kho Ngoài ra, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý lưu thông hàng hóa một cách hiệu quả.

+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán

+ Các tài khoản liên quan khác: 156, 157, …

Giá thành sản phẩm dịch vụ trong kế toán giá vốn dịch vụ là tổng hợp giá trị bằng tiền của lao động cần thiết và lao động vật hoá đã được sử dụng để tạo ra sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

• Theo phương pháp kê khai thường xuyên

• Theo phương pháp kiểm kê định kì:

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kì vào TK911

- Trị giá hàng bán bị trả lại

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã nhập năm trước)

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ

- Tập hợp trị giá vốn của hàng hóa đã xuất trong kì

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ dự phòng để đối phó với sự giảm giá của hàng tồn kho, từ đó bảo vệ tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn khoấu khi bù trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra

Sơ đồ 1.9 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

- Kết chuyển giá vốn hàng bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Kết chuyển giá vốn sang TK 911

- Trị giá hàng xuất bán trong kì

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong năm nay và số dự phòng đã lập năm trước nhưng chưa sử dụng hết Việc này giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Trị giá vốn HH đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho.

156 Trị giá vốn hàng hóa được xác định là tiêu thụ.

157 Hàng hóa gửi đi bán đã xác định là tiêu thụ

Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát tính vào giá vốn hàng bán

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán

Trị giá hàng gửi bán

Sơ đồ 1.10 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.3.1.Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng là tổng hợp các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý hành chính, cũng như các chi phí chung khác của doanh nghiệp Các thành phần chính của chi phí này bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác bằng tiền.

1.2.3.2.Chứng từ kế toán sử dụng.

- Bảng tính và phân bổ tiền lương

- Hóa đơn thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng

911 Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán

Trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ

Trích lập dự phòng giảm giá HH

2294 Hoàn nhập dự phòng giảm giá HH

- Giấy báo Nợ, Giấy báo Có

- Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan

Hiện nay theo thông tư 133, kế toán chỉ sử dụng TK 6421 cho Chi phí bán hàng và TK 6422 cho Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ Đồng thời, tài khoản này cũng phản ánh tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp ghi nhận các chi phí quản lý chung phát sinh trong kỳ, đồng thời phản ánh quá trình kết chuyển các chi phí này sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

-Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh;

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa được sử dụng hết.

-Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

-Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ;

Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là các khoản dự phòng quan trọng trong kế toán Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập trong kỳ trước chưa sử dụng hết cần được theo dõi cẩn thận Việc quản lý hiệu quả các khoản dự phòng này giúp doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và giảm thiểu rủi ro tài chính.

Sơ đồ 1.11 Trình tự kế toán chi phí bán hàng

Các khoản thu giảm chi phí bán hàng

Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ

Chi phí khấu hao TSCĐ

Thuế GTGT được khấu trừ

Thuế GTGT được khấu trừ

Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ

Tiền lương và các khoản trích theo lương

Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành hàng hoá, sản phẩm

Chi phí trả trước phân bổ dần, chi phí phải trả

Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác

Thuế GTGT không được khấu trừ nếu được tính vào CPBH

Hoàn nhập dự phòng phải trả vể chi phí bảo hành hàng hoá, sản phẩm

TK 911Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng

Sơ đồ 1.12 Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Các khoản thu giảm chi phí

Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ

Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN

Thuế GTGT được khấu trừ

Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN

Tiền lương và các khoản trích theo lương

Chi phí trả trước phân bổ dần, chi phí phải trả

Dự phòng nợ phải thu khó đòi

Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác

Thuế GTGT không được khấu trừ nếu được tính vào CP QLDN

Hoàn nhập số chênh lệch giữa dự phòng nợ phải thu khó đòi chưa sử dụng hết từ năm trước lớn hơn số phải trích lập trong năm nay.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí

Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

Dự phòng phải trả về tài cơ cấu

DN, HĐ có rủi ro lớn, dự phòng phải trả khác

Kế toán doanh thu tài chính .37 Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp như: thu lãi, thu

1.2.4.1.Nội dung doanh thu tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu và lãi phát sinh từ các hoạt động tài chính và kinh doanh vốn của doanh nghiệp Những nguồn thu này có thể đến từ lãi suất, cho thuê tài sản, đầu tư, mua bán chứng khoán, cổ tức và lợi nhuận chia.

1.2.4.2.Chứng từ kế toán sử dụng:

Các hóa đơn, chứng từ thu tiền liên quan,….

TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

TK 515 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.13 Trình tự hạch toán doanh thu tài chính

Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang

Các doanh thu hoạt động tài chính,các khoản lãi hoạt động tài chính.

Kế toán chi phí tài chính

1.2.5.1.Nội dung chi phí tài chính

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến vốn và đầu tư tài chính, nhằm mục đích tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay mượn vốn, chi phí góp vốn vào các dự án liên doanh, cùng với chi phí giao dịch khi bán chứng khoán.

1.2.5.2.Chứng từ kế toán sử dụng

Tài khoản 635: Chi phí tài chính

Lãi tỷ giá ngoại tệ

1 Lãi được chia nếu Được hưởng

C.khấu t.toán khi mua hàng

Sơ đồ 1.14 Trình tự hạch toán chi phí tài chính

Kế toán các khoản thu nhập khác

Chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.

Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Thiệt hại do thu hồi vốn không đủ vốn đã góp vốn liên doanh

TG bán ngoại tệ thu bằng VNĐ

Chi phí phát sinh khi tham gia liên doanh

Lãi tiền vay phải trả

Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn

Chiết khấu thanh toán cho khách hàng

Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư tài chính

1.2.6.1.Nội dung các khoản thu nhập khác:

Thu nhập khác là các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài kinh doanh chính của doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ việc nhượng bán và thanh lý tài sản cố định, giá trị còn lại hoặc giá bán tài sản cố định thuê lại, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ, và các khoản thuế được miễn giảm Ngoài ra, thu nhập khác còn bao gồm thu từ các khoản nợ không xác định chủ, tiền thưởng từ khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, quà biếu, quà tặng từ cá nhân, tổ chức, và các khoản thu nhập kinh doanh từ các năm trước bị bỏ sót.

Phiếu thu, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), hóa đơn bán hàng, biên bản vi phạm hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), biên bản đánh giá TSCĐ cho đầu tư, và quyết định của chi cục thuế hoặc hải quan về việc giảm thuế là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính và thuế.

Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như TK 111, 112,

− Kết chuyển các khoản thu nhập khác cuối kỳ.

− Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

Sơ đồ 1.15 Trình tự kế toán thu nhập khác

Truy thu thuế thu nhập khác

TK 911 nợ không xác định chủ Kết chuyển cuối kỳ TK 111,112, 152,211,

Biếu tặng, VAT (nếu có)

Kế toán các khoản chi phí khác

1.2.7.1.Nội dung các khoản chi phí khác

Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động không liên quan trực tiếp đến kinh doanh, dẫn đến lỗ cho doanh nghiệp Những khoản chi này có thể bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, và các khoản phạt thuế Ngoài ra, chi phí khác cũng có thể phát sinh từ việc ghi nhầm hoặc bỏ sót trong sổ kế toán.

Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, biên bản vi phạm hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), biên bản đánh giá TSCĐ để đầu tư, cùng với quyết định của chi cục thuế và hải quan đều là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính và pháp lý của doanh nghiệp.

Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như TK 111, 112,

Chi phí khác phát sinh trong kỳ

Kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ sang

TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

Sơ đồ 1.16 Trình tự kế toán chi phí khác:

Chi phí khác kết chuyển cuối kỳ

11.1 Kế toán chi phí thuế TNDN

Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được doanh thu, họ thường tận dụng các ưu đãi của nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh Đây cũng là phương pháp giúp bổ sung và thu gộp thuế thu nhập cá nhân, giảm thiểu tình trạng thất thu thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phản ánh khoản thuế phát sinh trong năm, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh sau thuế Khoản thuế này được tính dựa trên thu nhập chịu thuế và thuế suất hiện hành, đồng thời là một loại chi phí cần thiết để xác định thu nhập sau thuế của doanh nghiệp.

Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN hiện hành

Thuế TNDN hiện hành = Lợi nhuận chịu thuế x 20%

- Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước

Tài khoản 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Sơ đồ 1.17 Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm

Kết chuyển toàn bộ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ sang TK

911 để xác định kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau:

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x 20%

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN

1.2.9.2.Chứng từ sổ sách sử dụng

TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Doanh thu bán hàng bị trả lại - Giảm giá hàng bán

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh

Sơ đồ 1.18: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh

K/C CP tài chính K/C Doanh thu

CP khác tài chính, CP khác

K/C CP thuế TNDN K/C các khoản giảm

- Trị giá vốn của sản phẩm tiêu thụ.

- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.

- Chi phí BH,chi phí QLDN - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ

- Doanh thu thuần, thu nhập hoạt động TC, thu nhập khác.

- Thực lỗ về hoạt động sảnxuất kinh doanh.

Trình bày thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trên Báo cáo tài chính.

 Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính

Trong báo cáo tài chính, thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được trình bày trên các báo cáo sau:

 Báo cáo kết quả kinh doanh: các thông tin được thể hiện trên các chỉ tiêu:

- Mã số 01: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: số liệu được lấy từ lũy kế số phát sinh bên có của sổ cái TK 511

- Mã số 02: Các khoản giảm trừ doanh thu: số liệu được lấy từ lũy kế số phát sinh bên nợ của sổ cái TK 521

- Mã số 11: Giá vốn hàng bán: số liệu được lấy từ lũy kế số phát sinh bên có của sổ cái TK 632 đối ứng với bên nợ TK 911

Mã số 21 liên quan đến doanh thu hoạt động tài chính, được xác định từ lũy kế số phát sinh bên nợ của sổ cái tài khoản 515, đối ứng với bên có tài khoản 911.

- Mã số 22: Chi phí tài chính: số liệu được lấy từ lũy kế số phát sinh bên nợ của sổ cái TK 635 đối ứng với bên nợ TK 911

- Mã số 25: Chi phí bán hàng: số liệu được lấy từ lũy kế số phát sinh bên nợ của sổ cái TK 641 đối ứng với bên nợ TK 911

Chi phí quản lý doanh nghiệp được xác định qua số liệu lũy kế từ bên nợ của sổ cái tài khoản 642, đối ứng với bên nợ của tài khoản 911.

- Mã số 31:Thu nhập khác: số liệu được lấy từ lũy kế số phát sinh bên có của sổ cái TK 711 đối ứng với bên có TK 911

- Mã số 32: Chi phí khác: số liệu được lấy từ lũy kế số phát sinh bên nợ của sổ cái TK 811 đối ứng với bên nợ TK 911

- Mã số 51: Chi phí thuế TNDN: số liệu được lấy từ lũy kế số phát sinh bên nợ của sổ cái TK 821 đối ứng với bên nợ TK 911

- Mã số 60: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: số liệu thể hiện trên chỉ tiêu được tính bằng cách lấy mã số (1)-(2)-(11)+(21)-(22)-(25)-

 Bảng cân đối kế toán: các thông tin thể hiện trên chỉ tiêu:

+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước: số liệu được lấy từ số dư bên có sổ cái TK 333

+ Lợi nhuận chưa phân phối: số liệu được lấy từ số dư bên có sổ cái

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.

Với sự phát triển công nghệ, việc ứng dụng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp trở nên cần thiết Phần mềm kế toán hiện đại mang lại tốc độ, độ chính xác và sự đa dạng, góp phần tạo niềm tin và lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đã áp dụng phần mềm để quản lý công việc kế toán Đặc biệt, trong lĩnh vực kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, phần mềm kế toán đóng vai trò quan trọng với nhiều tiện ích nổi bật.

- Giúp cho việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thuận tiện, nhanh chóng, thông tin được xử lí kịp thời.

- Phần mềm có thể tính giá vốn chính xác một cách tương đối, hơn nữa

Giá vốn hàng bán và doanh thu được lưu trữ một cách an toàn và đầy đủ, giúp người dùng dễ dàng xác định kết quả bán hàng Ngoài ra, người sử dụng có thể cài đặt mật khẩu cho các thông tin kế toán quan trọng, đảm bảo tính bảo mật cho dữ liệu.

 Quy trình thực hiện công việc

Bước 1: Tổ chức mã hóa các đối tượng pháp lý.

Bước 2: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế toán trên máy.

Bước 3: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.

Bước 4: Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán.

Quy trình xử lý thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc ghi chép, phân tích và báo cáo kết quả kinh doanh Việc này giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu suất bán hàng và đưa ra quyết định chiến lược phù hợp.

Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ Họ xác định tài khoản ghi nợ và tài khoản ghi có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông tin được tự động cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp, sổ cái, sổ nhật ký và các sổ, thẻ kế toán liên quan.

Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán tiến hành bút toán kết chuyển để xác định lãi lỗ từ hoạt động bán hàng, đồng thời phân phối kết quả nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực theo thông tin đã ghi nhận Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ấn và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.

Kết luận, bài viết đã trình bày lý luận chung về kế toán bán hàng và cách xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Tiếp theo, bài viết sẽ phân tích thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Hải Minh.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Tổng quan chung về Công ty CP AFO Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Thông tin chung về công ty:

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN AFO VIỆT NAM

Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần Địa chỉ: Số nhà 59, ngách 5,ngõ 281 Tam Trinh, Phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam

Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 10/03/2008

Giám đốc: Nguyễn Việt Dũng Điện thoại: 0976434095

Ngành nghề chính: CUNG CẤP, LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CẤP, THOÁT NƯỚC, HỆ THỐNG SƯỞI VÀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần AFO Việt Nam, được thành lập vào năm 2008, chuyên cung cấp dịch vụ lắp đặt hệ thống điều hòa không khí cho các công trình như nhà hàng, nhà xưởng công nghiệp và dự án điện khu công nghiệp Trong suốt quá trình hoạt động, AFO luôn nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ khách hàng Để đáp ứng niềm tin này và cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao với giá cả cạnh tranh, công ty đã quyết định mở rộng ngành nghề sản xuất với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới.

Với cam kết không ngừng cải tiến và tập trung vào chất lượng cũng như sự hài lòng của khách hàng, công ty chúng tôi tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và dày dạn kinh nghiệm Sự đa dạng trong sản phẩm là một trong những yếu tố giúp chúng tôi đáp ứng tốt nhất nhu cầu của Quý khách hàng, mang lại sự hài lòng tối đa.

Mặc dù quy mô sản xuất còn khiêm tốn, công ty đã xây dựng một môi trường làm việc năng động và quản lý khoa học Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, tay nghề cao cùng với ban lãnh đạo tâm huyết đang nỗ lực làm cho công ty ngày càng phát triển và có lãi Qua quá trình cố gắng, công ty đã có những bước đi vững chắc, khẳng định uy tín trong ngành dây và cáp điện, đồng thời hướng tới việc mở rộng mạng lưới kinh doanh và tạo ra nhiều việc làm, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Công ty Cổ Phần AFO Việt Nam đã có hơn 12 năm hoạt động, khẳng định vị thế là nhà cung cấp hàng hóa uy tín tại Hà Nội và các tỉnh lân cận Với sự linh hoạt trong quản lý, công ty luôn chủ động trong sản xuất kinh doanh, gia tăng tài sản và thu nhập, từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên Sự gia tăng khách hàng và doanh số liên tục là minh chứng cho uy tín ngày càng được củng cố của AFO trên thị trường.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Chức năng, nhiệm vụ của công ty

- Chức năng của công ty

+ Liên hệ và phân phối sản phẩm, thiết bị điện lạnh từ các nhà cung cấp + Bán thiết bị điện lạnh và các vật tư lắp đặt

- Nhiệm vụ của công ty

Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế thị trường là rất quan trọng Cần chú trọng đến việc mở rộng ngành nghề kinh doanh để gia tăng quy mô và hiệu quả hoạt động.

Tuân thủ các chính sách và chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính và lao động là rất quan trọng Công ty cần không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện các hợp đồng đã ký kết để từ đó nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.

Đảm bảo việc làm cho người lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ là yếu tố quan trọng để cải thiện đời sống xã hội Cần thực hiện đầy đủ các quyền lợi của người lao động, bao gồm bảo hiểm xã hội và bảo hộ lao động, đặc biệt trong những môi trường làm việc có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe Đồng thời, việc giải quyết các chế độ cho nhân viên một cách hợp lý và công bằng cũng là điều cần thiết.

Quy trình tổ chức kinh doanh:

Sơ đồ 2.1 Quy trình tổ chức kinh doanh của Công ty CP AFO Việt Nam

(1) Tổ chức mua hàng từ các cơ sở sản xuất, các công ty thương mại.

(2) Tổ chức kho vận bảo quản tốt hàng hóa, đảm bảo cho lưu thông hàng hóa được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường.

(3) Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hóa cho các doanh nghiệp, cơ quan và các cá nhân trong nước.

Quản lý và khai thác hiệu quả nguồn vốn là yếu tố quan trọng để đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh Đồng thời, việc này cũng giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc nộp ngân sách đúng hạn.

Bảo quản hàng hóa Xuất kho bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ lắp đặt Xuất kho để bán Xuất kho để bán Xuất kho để bán

Thu tiền Thu tiền Thu tiền

(3 ) hàng năm Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.

Thị trường tiêu thụ chủ yếu

Chủ yếu ở khu vực thành phố Hà Nội, hộ gia đình và các trung tâm thương mại, siêu thị.

2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đa dạng, Công ty cần một đội ngũ quản lý xuất sắc và các biện pháp tổ chức linh hoạt Việc đưa ra quyết định kịp thời và hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Mô hình tổ chức của công ty

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Phòng hành chính nhân sự

Phòng tài chính kế toán

Nhiệm vụ của từng bộ phận chức năng

Nhiệm vụ của từng bộ phận:

Giám đốc: Ông Nguy n Vi t Dung ễ ệ

Giám đốc là người đại diện pháp luật cho công ty, đóng vai trò lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh Người này có nhiệm vụ đưa ra các quyết định quan trọng cho sự phát triển của công ty.

Phòng hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động để đảm bảo đủ nguồn nhân lực cho công ty Ngoài ra, phòng cũng chịu trách nhiệm sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới Bên cạnh đó, phòng hành chính nhân sự còn có nhiệm vụ soạn thảo, lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản và hợp đồng của công ty cùng với các thông tin liên quan.

Công ty Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,…

 Thiết kế mô hình bộ máy quản lý công ty

 Tuyển dụng lao động, đào tạo lao động tay nghề cao.

 Quản lý lao động, phân lương, khen thưởng, kỷ luật lao động.

 Tổ chức kiểm tra lao động định kỳ.

 Thực hiện việc kiểm tra, bảo vệ an ninh công ty

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược và kế hoạch kinh doanh cho từng giai đoạn nhằm thúc đẩy sự phát triển Đồng thời, phòng cũng phụ trách quản lý hợp đồng và tìm kiếm, thiết lập mối quan hệ với khách hàng.

 Nghiên cứu, tìm kiếm các phương pháp để công ty có hiệu quả.

 Tìm tòi, phát hiện các mặt hàng mới để đảm bảo nhu cầu thị trường và phục vụ cho người dân.

Để quảng bá sản phẩm hiệu quả, cần xây dựng các chiến lược rõ ràng nhằm tuyên truyền về lợi ích và công dụng của sản phẩm Bên cạnh đó, các hoạt động giới thiệu công ty ra công chúng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và tạo dựng hình ảnh tích cực cho thương hiệu.

 Tìm kiếm khách hàng, lập các hợp đồng kinh doanh.

Phòng tài chính kế toán đảm nhiệm việc quản lý toàn bộ thu chi tài chính của công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động Đồng thời, phòng cũng cung cấp kịp thời các báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh với số liệu chính xác cho giám đốc.

 Theo dõi kịp thời, liên tục nghiệp vụ nhập xuất hàng hóa.

 Kiểm tra các biến động về tài sản, tiền vốn, quỹ của công ty

 Lập các báo cáo hàng tháng, quý, năm, quyết toán tài chính của công ty.

 Tính toán, đối chiếu doanh thu, chi phí giữa các năm.

 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các khoản công nợ trong và ngoài công ty.

 Thống kê, xây dựng định mức lao động và các khoản phải trả cho nhân công.

 Tư vấn kế hoạch tài chính

Phòng kho vận có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và quản lý hàng hóa, đảm bảo kiểm soát chính xác số lượng và chất lượng hàng nhập, xuất theo đúng thông tin trên phiếu Hàng hóa được nhập trước sẽ được xuất trước, đồng thời cần chú ý đến thời hạn sử dụng của sản phẩm để đảm bảo hiệu quả trong quản lý kho.

 Tiếp nhận hàng nhập, dự trữ hàng hóa và xuất hàng đi theo chỉ thị của cấp trên

 Kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa khi nhập xuất kho

 Kiểm tra định kỳ hàng tồn kho, sổ sách cập nhật và lập báo cáo về hàng tồn kho

 Định kì báo cáo tình hình: tồn kho, hư hỏng và hao hụt để kịp thời xử lý

2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Nhận xét và đánh giá về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần AFO Việt Nam

 Về tổ chức bộ máy kế toán.

Công ty CP AFO Việt Nam thiết lập bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với khối lượng công việc và yêu cầu chất lượng Kế toán được tổ chức theo chỉ đạo từ trên xuống, với phân công rõ ràng, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời Đội ngũ nhân viên kế toán lành nghề, năng động và có trách nhiệm cao, luôn nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn Nhờ đó, họ có thể cung cấp thông tin chính xác, giúp ban lãnh đạo nắm bắt tình hình kinh doanh và đưa ra quyết định đúng đắn.

 Về hình thức kế toán

Công ty hiện đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung kết hợp với phần mềm 3Tsoft, giúp quản lý số liệu và chứng từ một cách khoa học và chặt chẽ Phần mềm này cho phép kiểm tra số liệu kế toán dễ dàng cho từng đối tượng bất cứ lúc nào, đồng thời thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra, giảm thiểu cường độ lao động Nhờ đó, quy trình kế toán của công ty trở nên chính xác và đơn giản hơn.

 Về hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán

Việc chọn lựa tài khoản và sổ sách kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là rất quan trọng Công ty áp dụng đầy đủ các tài khoản liên quan đến quá trình bán hàng và tiêu thụ hàng hóa, giúp ghi chép chính xác hàng hóa tiêu thụ, doanh thu và công nợ của từng khách hàng Tất cả chứng từ kế toán đều tuân thủ theo hướng dẫn và quy định của Bộ Tài chính, với việc trình bày rõ ràng và chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra của kế toán trưởng và giám đốc công ty.

 Về chính sách của công ty:

Công ty chưa áp dụng các chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng, chưa khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh.

Việc luân chuyển hóa đơn đầu vào còn chậm, trong quá trình kê khai thuế thường để sót hóa đơn, quý sau mới kê khai

Một số doanh nghiệp thanh toán hóa đơn đầu vào trên 20 triệu bằng tiền mặt thay vì chuyển khoản, vi phạm quy định trong thông tư Kết quả là khoản thuế GTGT tương ứng không được khấu trừ và chi phí này cũng không được chấp nhận khi tính thuế TNDN, do doanh nghiệp chưa nắm rõ quy định về thuế.

 Đối với công nợ phải thu khó đòi:

Khi hàng hóa được tiêu thụ, khách hàng không phải lúc nào cũng thanh toán ngay hoặc đầy đủ theo hóa đơn GTGT, nhưng tổng doanh thu vẫn được ghi nhận trong sổ kế toán Hiện tại, công ty chưa quản lý chặt chẽ các khoản công nợ cần thu hồi, và do chưa xác định được tính chất của khoản nợ, công ty chưa lập dự phòng cho các khoản khó đòi Điều này gây khó khăn trong việc theo dõi sổ sách kế toán và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.

 Về xác định kết quả bán hàng:

Khi xác định kết quả bán hàng, công ty chỉ tính tổng kết quả của tất cả các mặt hàng mà không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng sản phẩm Điều này khiến cho các nhà quản lý không thể xác định được mặt hàng nào đang lỗ, mặt hàng nào có lãi, cũng như tỷ suất lợi nhuận của từng loại sản phẩm Hệ quả là công ty không nắm bắt được nhu cầu thị trường, từ đó không thể xây dựng các chiến lược phát triển kinh doanh kịp thời và hiệu quả.

 Về phần mềm kế toán:

Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán để giảm khối lượng công việc, nhưng chưa tận dụng hết các tính năng của nó, dẫn đến một số phần hành vẫn phải thực hiện trên Excel Việc này gây ra sự không thống nhất về dữ liệu, vì khi điều chỉnh thông tin trên Excel, phần mềm 3Tsoft không tự động cập nhật, buộc kế toán viên phải tự tay cập nhật các thông tin sửa đổi vào phần mềm.

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP AFO Việt Nam

Ngày đăng: 16/04/2022, 14:36

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w