1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

72 HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại UBND xã THANH lâm, HUYỆN mê LINH, hà nội

111 73 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại UBND Xã Thanh Lâm, Huyện Mê Linh, Hà Nội
Tác giả Ngô Hoàng Long
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đào Tùng
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kế toán công
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 5,59 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC HÌNH

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND XÃ

    • 1.1 Khái quát chung về tài chính ở cấp xã

      • 1.1.1. Khái quát chung về Ngân sách xã

        • 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về Ngân sách xã

        • 1.1.1.2 Khái quát chung về các hoạt động tài chính khác ở cấp xã

      • 1.1.2 Vai trò của tài chính xã đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

    • 1.2. Khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc về tổ chức công tác kế toán xã, phường, thị trấn

    • 1.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán xã , phường, thị trấn.

      • 1.2.1.1 Khái niệm của tổ chức công tác kế toán

      • 1.2.1.2 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán

      • - Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán. 1.2.2 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán

        • 1.2.2.1 Nguyên tắc thống nhất

      • 1.2.2.2 Nguyên tắc phù hợp

        • 1.2.2.3 Nguyên tắc hiệu quả

        • - Tính toán sao cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo được công việc kế toán đạt hiệu quả cao nhất.

    • 1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH XÃ

      • 1.3.1. Tổ chức lực chọn áp dụng áp dụng chính sách kế toán và vận dụng các quy định chung

        • 1.3.1.1. Chế độ kế toán áp dụng

        • 1.3.1.2 Các quy định chung

      • 1.3.2 Tổ chức vận dụng Hệ thống chứng từ kế toán và công tác ghi chép ban đầu

      • 1.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

      • 1.3.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và xây dựng hệ thống sổ kế toán

        • 1.3.4.1 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán

        • 1.3.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán

      • 1.3.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo Kế toán

      • 1.3.6 Tổ chức lưu trữ và bảo quản tài liệu kế toán

      • 1.3.7 Tổ chức công tác thực hiện kiểm tra kế toán

      • 1.3.8 Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán

        • 1.3.8.1 Tổ chức bộ máy kế toán

        • 1.3.8.2 Tổ chức người làm kế toán

      • 1.3.9. Tổ chức ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác kế toán

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC

  • KẾ TOÁN TẠI UBND XÃ THANH LÂM, HUYỆN MÊ LINH,

  • HÀ NỘI

  • 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND XÃ THANH LÂM

    • 2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên kinh tế xã hội của xã Thanh Lâm, Huyện Mê Linh, Hà Nội

    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại UBND xã Thanh Lâm

      • 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức

      • 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

    • 2.1.3 Các chính sách quản lý ngân sách - tài chính đang áp dụng tại UBND xã Thanh Lâm

      • 2.1.3.1 Từ năm 2020:

      • 2.1.3.2 Từ năm 2019 trở về trước:

    • 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND XÃ THANH LÂM, HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI

      • 2.2.1 Thực trạng tổ chức bộ máy

        • 2.2.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán

        • 2.2.1.2 Trách nhiệm của từng vị trí:

      • 2.2.2 Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và công tác ghi chép ban đầu

        • 2.2.2.1 Giai đoạn trước ngày 01/01/2020

          • STT

          • Số hiệu chứng từ

        • 2.2.2.2 Giai đoạn từ ngày 01/01/2020 đến nay

          • STT

          • Số hiệu chứng từ

      • 2.2.3 Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

      • 2.2.4. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán

  • 2.2.5. Thực trạng tổ chức lập, công khai và phân tích báo cáo kế toán

  • 2.2.5.1 Thực trạng tổ chức lập báo cáo:

    • 2.2.5.2 Thực trạng tổ chức công khai báo cáo:

    • 2.2.5.3 Thực trạng tổ chức phân tích báo cáo

    • 2.2.6. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán; kiểm kê tài sản

      • 2.2.6.1. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán

      • 2.2.6.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản

    • 2.2.7. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán

    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÃ THANH LÂM

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2 Những tồn tại và hạn chế

      • 2.3.3 Nguyên nhân

        • 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan

        • 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC

  • CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND XÃ THANH LÂM, HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI

    • 3.1. YÊU CẦU PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND XÃ THANH LÂM, HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI

      • 3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Thanh Lâm

      • 3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Thanh Lâm

      • 3.1.3 Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Thanh Lâm

    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND XÃ THANH LÂM

      • 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện tổ chức tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

      • 3.2.3 Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng hình thức kế toán và xây dựng hệ thống sổ kế toán

      • 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán

      • 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán

      • 3.2.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán

      • 3.2.7 Giải pháp tăng cường bộ máy kế toán

      • 3.2.8. Hoàn thiện tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán

    • 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

      • 3.3.1. Về phía Nhà nước

      • 3.3.2. Về phía UBND xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh, Hà Nội

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND XÃ

Khái quát chung về tài chính ở cấp xã

Xã là đơn vị hành chính cấp thấp nhất tại khu vực nông thôn, ngoại thành và ngoại thị của Việt Nam Thuật ngữ "đơn vị hành chính cấp xã" thường được sử dụng để chỉ toàn bộ các đơn vị hành chính cơ sở, bao gồm xã, phường và thị trấn.

1.1.1 Khái quát chung về Ngân sách xã

1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về Ngân sách xã a, Khái niệm

Ngân sách xã là một phần quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước, đóng vai trò tài chính chủ yếu cho chính quyền xã Nó giúp xã chủ động khai thác tiềm năng sẵn có để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội và duy trì an ninh trật tự trên địa bàn.

Ngân sách xã đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người dân với Nhà nước, giúp giải quyết các mối quan hệ lợi ích giữa hai bên Do đó, ngân sách xã không chỉ là tiền đề mà còn là kết quả của quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.

Ngân sách xã (NSX) là hệ thống quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình phân phối nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ phục vụ cho các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hàng năm NSX mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, thể hiện vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và phát triển kinh tế tại địa phương.

+ Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.

+ Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Bên cạnh đó, NSX còn có các đặc điểm riêng:

NSX là quỹ tiền tệ do cơ quan chính quyền địa phương quản lý, với hai hoạt động chính: huy động nguồn thu vào quỹ (thu NSX) và phân phối, sử dụng vốn quỹ (chi NSX).

Các chỉ tiêu thu chi ngân sách nhà nước (NSX) có tính pháp lý, tức là chúng được quy định rõ ràng trong văn bản pháp luật và được pháp luật bảo đảm thực hiện.

Quan hệ thu chi ngân sách xã (NSX) phản ánh lợi ích phát sinh giữa chính quyền cấp xã và các chủ thể kinh tế xã hội NSX không chỉ là một cấp ngân sách mà còn là một đơn vị dự toán đặc biệt, không có đơn vị dự toán trực thuộc Đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã.

Ngân sách xã là một phần của hệ thống ngân sách nhà nước, được quản lý và thực hiện theo quy trình ngân sách được quy định bởi luật ngân sách, với nguồn thu được phân cấp cụ thể.

1.1.1.2 Khái quát chung về các hoạt động tài chính khác ở cấp xã a Các quỹ công chuyên dùng ở cấp xã Ở cấp xã thường có các quỹ công chuyên dùng sau: (i) Quỹ quốc phòng – an ninh; (ii) Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.

* Quỹ quốc phòng – an ninh:

Quỹ quốc phòng – an ninh là một trong những “kênh” để tạo lập nguồn kinh phí đảm bảo cho nhu cầu hoạt động của dân quân tự vệ.

Quỹ quốc phòng – an ninh tại cấp xã được hình thành từ sự đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn Quỹ này nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ, đồng thời góp phần vào việc duy trì an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

Việc đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng – an ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật

* Quỹ Đền ơn đáp nghĩa:

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được hình thành từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước, nhằm hỗ trợ nhà nước trong việc chăm sóc những người có công với cách mạng.

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa hoạt động độc lập và không thuộc ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ kế toán theo quy định pháp luật hiện hành Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhiều nơi còn thành lập các quỹ khác như Quỹ khuyến học để hỗ trợ phát triển giáo dục Bên cạnh đó, các hoạt động tài chính khác cũng diễn ra ở cấp xã nhằm nâng cao đời sống cộng đồng.

Ngoài quỹ NS xã và các quỹ công chuyên dụng, xã còn có các hoạt động tài chính khác liên quan đến các lĩnh vực như chợ, đò, bến bãi, giao thông, giáo dục và y tế.

Các hoạt động tài chính ở cấp xã rất đa dạng nhưng thường có quy mô nhỏ và thiếu bộ phận chuyên trách quản lý Điều này dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý tài chính, đòi hỏi sự hướng dẫn và kiểm tra từ các cơ quan quản lý nhà nước cấp xã.

Cán bộ tài chính, kế toán cấp xã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ UBND xã quản lý các hoạt động tài chính trên địa bàn Họ không chỉ tham mưu hiệu quả mà còn trực tiếp thực hiện quản lý tài chính liên quan đến các quan hệ tài chính ngoài ngân sách xã và các quỹ công chuyên dụng của xã.

1.1.2 Vai trò của tài chính xã đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

Khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc về tổ chức công tác kế toán xã, phường, thị trấn

1.2.1 Khái niệm, nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán xã , phường, thị trấn

1.2.1.1 Khái niệm của tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán (TCCTKT) là hệ thống các phương pháp và kỹ thuật phối hợp, sử dụng nguồn lực của bộ máy kế toán để thực hiện các chức năng như phản ánh, đo lường, giám sát và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về đối tượng kế toán.

Tổ chức công tác kế toán là quá trình thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng và phương pháp kế toán nhằm thực hiện chế độ kế toán tại các đơn vị kế toán cơ sở Điều này diễn ra trong sự liên kết chặt chẽ với các lĩnh vực quản lý khác, đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong công tác kế toán.

Tổ chức công tác kế toán là quá trình thiết lập hệ thống thông tin thông qua việc ghi chép trên chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán nhằm phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả.

1.2.1.2 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán

Để thực hiện hiệu quả công tác kế toán tài chính trong đơn vị, cần tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý, với việc phân công rõ ràng trách nhiệm nghiệp vụ và quản lý cho từng bộ phận, phần hành và kế toán viên.

Tổ chức thực hiện các nguyên tắc và phương pháp kế toán, cùng với hình thức kế toán, trang thiết bị và kỹ thuật ghi chép, nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả thông tin kinh tế.

- Tổ chức hướng dẫn mọi người quán triệt và tuân thủ các chế độ về quản lý kinh tế TC nói chung và chế độ kế toán nói riêng

Tổ chức cung cấp thông tin chất lượng, đúng đối tượng và yêu cầu, nhằm hỗ trợ kịp thời cho công tác quản lý kế toán tài chính của đơn vị.

Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và các bộ phận chức năng khác trong đơn vị là rất quan trọng, đặc biệt trong công tác kế toán Sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán và các phòng ban như nhân sự, sản xuất, và kinh doanh giúp đảm bảo thông tin tài chính chính xác và kịp thời Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn hỗ trợ quyết định chiến lược cho sự phát triển bền vững của đơn vị.

- Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán 1.2.2 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận (GAAP - General Accepted Accounting Principles) và các nguyên tắc cụ thể liên quan đến tổ chức kế toán.

Cơ cấu tổ chức kế toán cần được xây dựng thành một bộ phận thống nhất trong quản lý đơn vị, đồng thời phải duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

- Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với các chế độ kế toán hiện hành.

- Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch để đảm bảo sự so sánh đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh

- Bảo đảm tính thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng trong kế toán

- Phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị

- Phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, bộ, ngành

- Phù hợp với khả năng, trình độ của các kế toán viên

- Phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Đảm bảo thu nhận, hệ thống hóa thông tin và cung cấp thông tin hiệu quả về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị

- Tính toán sao cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo được công việc kế toán đạt hiệu quả cao nhất.

NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH XÃ

1.3.1 Tổ chức lực chọn áp dụng áp dụng chính sách kế toán và vận dụng các quy định chung

1.3.1.1 Chế độ kế toán áp dụng

Luật Kế toán số 88/2015/QH13, được ban hành ngày 20/11/2015, quy định chi tiết về các nội dung liên quan đến công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, vai trò của người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, cũng như quản lý nhà nước và tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực kế toán.

Thông tư số 70/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã Thông tư này thay thế Quyết định 94/2005/QĐ-BTC và Thông tư 146/2011/TT-BTC, nhằm cập nhật và hoàn thiện các quy định về kế toán ngân sách và tài chính xã.

Tiền mặt và tiền gửi là yếu tố quan trọng phản ánh số dư hiện có và sự biến động của các khoản tiền mặt tại quỹ của xã, bao gồm tiền thuộc quỹ ngân sách và các khoản tiền gửi khác tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) và ngân hàng.

Các khoản thu ngân sách nhà nước (NSX) được phản ánh bao gồm những khoản thu chưa qua kho bạc, các khoản thu đã qua kho bạc, và các khoản thoái thu ngân sách hoàn trả cho những đối tượng được hưởng.

Chi NSX phản ánh các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB dựa trên dự toán ngân sách do văn phòng UBND xã quyết định Nó bao gồm cả chi NSX đã qua kho bạc, chi NSX chưa qua kho bạc, và việc quyết toán các khoản chi theo mục lục ngân sách nhà nước.

- Nguồn kinh phí và các quỹ công chuyên dùng của xã: phản ánh số dư hiện có và tình hình biến động của từng loại quỹ công chuyên dùng.

+ Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của các đối tượng.

Các khoản nợ phải trả của xã liên quan đến dịch vụ đã sử dụng nhưng chưa thanh toán cho người bán, nhà thầu và các khoản nợ khác cần được phản ánh rõ ràng.

Bài viết phản ánh các khoản phải trả liên quan đến lương và phụ cấp cho cán bộ, công chức cấp xã, bao gồm các khoản phải nộp như BHXH, BHYT và KPCĐ.

+ Phản ánh các khoản phải nộp nhà nước.

- Vật tư, TSCĐ: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm tài sản và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của xã.

Hoạt động tài chính khác bao gồm các khoản thu và chi từ những lĩnh vực như sự nghiệp, văn hóa, giáo dục, đào tạo, thể thao và các dịch vụ khác.

Đơn vị tiền tệ chính thức tại Việt Nam là đồng Việt Nam, được ký hiệu là (đ) và có ký hiệu quốc tế là (VND) Trong trường hợp các giao dịch kinh tế hoặc tài chính liên quan đến ngoại tệ, cần ghi nhận theo nguyên tệ và quy đổi sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá hối đoái thực tế hoặc tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Bộ Tài chính công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.

+ Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch

+ Kỳ kế toán quý là 3 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

+ Kỳ kế toán tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

1.3.2 Tổ chức vận dụng Hệ thống chứng từ kế toán và công tác ghi chép ban đầu

Chứng từ kế toán là các giấy tờ và vật mang thông tin phản ánh những nghiệp vụ kinh tế và tài chính đã xảy ra, hoàn thành Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc ghi sổ kế toán, làm căn cứ cho các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Từ ngày 1/1/2020, các xã, phường, thị trấn đã bắt đầu áp dụng chế độ kế toán ngân sách tài chính xã theo Thông tư 70/2019/TT-BTC, yêu cầu tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và thực hiện ghi chép ban đầu theo quy định này Hệ thống mẫu chứng từ kế toán cho ngân sách và tài chính xã bao gồm nhiều loại khác nhau.

- Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã theo Thông tư 70/2019/TT – BTC gồm 16 mẫu

- Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán HCSN áp dụng cho kế toán ngân sách và tài chính xã gồm:

+ Chỉ tiêu lao động, tiền lương: 11 chứng từ

+ Chỉ tiêu vật tư: 07 chứng từ

+ Chỉ tiêu tiền tệ: 08 chứng từ

+ Chỉ tiêu tài sản cố định: 6 chứng từ

- Chứng từ ban hành theo chế độ ngân sách và hoạt động nghiệp vụ kho bạc và các văn bản khác gồm 24 mẫu

* Sự khác biệt về hệ thống chứng từ giữa QĐ 94 và TT70 được thể hiện qua 1 số điểm như sau

TT70 quy định về chứng từ kế toán một cách ngắn gọn hơn so với QĐ 94, vì các nội dung chi tiết đã được quy định cụ thể trong Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Mặc dù TT 70 cung cấp hướng dẫn 13 biểu mẫu chứng từ tương tự như QĐ 94, nhưng chỉ rõ có 3 loại chứng từ bắt buộc và 10 loại chứng từ hướng dẫn Đặc biệt, TT 70 giới thiệu một số chứng từ mới mà QĐ 94 không đề cập, như Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (mẫu C43-X) và bảng thanh toán phụ cấp (mẫu C05-X).

Tuy nhiên, cũng có một số chứng từ trong TT 70 được bỏ đi so với QĐ

94 và TT 146 như: Hợp đồng giao thầu (mẫu C51-X).

Các xã có thể tự thiết kế chứng từ cho các nghiệp vụ chưa có mẫu quy định theo 13 biểu, nhưng cần đảm bảo tuân thủ tối thiểu 7 nội dung lập chứng từ theo Điều 16 của Luật Kế toán.

Quyết định 94 và Thông tư 146 quy định rõ ràng về các biểu mẫu chứng từ, cho phép kế toán xã sử dụng các mẫu chứng từ từ Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp khi cần thiết Trong khi đó, Thông tư 70 chỉ hướng dẫn lập chứng từ theo phương thức thủ công mà không đề cập đến quy trình khởi tạo, luân chuyển và chứng từ trong bối cảnh điện tử hóa.

- Trình tự luân chuyển chứng từ KT ở đơn vị gồm các bước sau:

+ Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ KT;

+ Kiểm tra và ký duyệt chứng từ;

+ Phân loại, sắp xếp chứng từ KT, định khoản và ghi sổ;

+ Lưu trữ và bảo quản chứng từ KT

Sơ đồ 1.1 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán NS và TC xã

Phân loại, sắp xếp chứng từ

Ghi sổ kế toán Lưu giữ, bảo quản chứng từ

Lập, tiếp nhận chứng từ

* Yêu cầu lập chứng từ kế toán:

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND XÃ THANH LÂM

2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên kinh tế xã hội của xã Thanh Lâm, Huyện

Thanh Lâm là một xã lớn thuộc huyện Mê Linh, Hà Nội, nằm cách trung tâm huyện 2 km, sân bay Quốc tế Nội Bài 7 km về phía Đông và khoảng 30 km về phía Nam so với trung tâm thành phố Hà Nội Với diện tích 1.256,03 ha và chiều dài trên 9 km, xã có dân số 18.806 người vào năm 2020 Thanh Lâm giáp với các thị trấn Quang Minh, Chi Đông và xã Kim Hoa ở phía Đông, xã Đại Thịnh ở phía Nam, xã Tam Đồng và Tiến Thắng ở phía Tây, cùng thành phố Phúc Yên (tỉnh Vĩnh Phúc) ở phía Bắc Xã có 10 thôn: Đường 23, Mỹ Lộc, Phú Hữu, Ngự Tiền, Đức Hậu, Thanh Vân, Yên Vinh, Phú Nhi, Lâm Hộ và Đồng Vỡ, nơi người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, bên cạnh một số hoạt động phụ, dịch vụ và buôn bán Thanh Lâm thuộc đơn vị hành chính loại 1 với 23 định biên, hiện có 22 cán bộ, công chức và được bố trí 7 đồng chí công an chính quy, trong đó có 01 Trưởng công an và 02 phó Trưởng công an.

Xã Thanh Lâm có nhiều điều kiện thuận lợi với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, giúp người dân nâng cao thu nhập và giảm tỷ lệ hộ nghèo Đảng bộ, chính quyền và nhân dân đã xác định rõ mục tiêu xây dựng xã Thanh Lâm theo hướng hiện đại, với cơ cấu kinh tế hiệu quả và nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của người dân Trong những năm qua, kinh tế - xã hội xã Thanh Lâm đã có những chuyển biến tích cực, với tốc độ phát triển nhanh và đời sống người dân cải thiện Tuy nhiên, sự phát triển vẫn chưa đồng bộ và bền vững do thiếu quy hoạch và định hướng, điều này có thể ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển chung của xã.

Để thực hiện chủ trương phát triển kinh tế xã hội ở khu vực nông thôn, Đảng và Nhà nước đã cụ thể hóa chương trình nông thôn mới theo các tiêu chí Quốc gia, nhằm tiến dần đến sự hiện đại hóa nông thôn UBND huyện Mê Linh cũng đã định hướng phát triển kinh tế - xã hội cho xã Mê Linh, tạo cơ sở pháp lý cho việc lập các dự án đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt, sản xuất của nhân dân, đồng thời nâng cao công tác quản lý xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại UBND xã Thanh Lâm

Sơ đồ 2.4 Bộ máy quản lý UBND xã Thanh Lâm , huyện Mê Linh, Hà Nội Đảng Ủy

Mặt trận Tổ Quốc- Các đoàn thể

Tổ Qu ốc Ủy ban nhân dân

UBND Đ oà n th an h ni ên

H ội cự u ch iế n bi nh

D ân số gi a đì nh trẻ e m

V ăn hó a th ôn g ti n

La o độ ng thư ơn g bin h

Q uâ n sự Đị a ch ín h X

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn a, Chủ tịch UBND xã

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Nguyễn Văn Giỏi là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Một là, lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã.

Lãnh đạo và chỉ đạo việc tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, cùng với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đồng thời đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

Ba là, quản lý và tổ chức sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật Bốn là, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật và tiếp công dân theo đúng quy định.

Năm, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Sáu là chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ Đồng thời, áp dụng các biện pháp nhằm giải quyết kịp thời các tình huống đột xuất và khẩn cấp liên quan đến thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Bảy là, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. b, Phó Chủ tịch UBND xã

UBND xã Thanh Lâm có 2 phó Chủ tịch xã

- Phó Chủ tịch Đỗ Văn Nhon phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên

Phó Chủ tịch Trần Ngọc Liễn phụ trách nhiều lĩnh vực quan trọng như văn phòng, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, tuyên truyền, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục và vệ sinh môi trường.

Phó chủ tịch UBND có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

Các phòng, ban, ngành cần xây dựng và cho ý kiến về các đề án trước khi trình bày với UBND xã, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã Đồng thời, cần kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các đề án đó.

Thứ hai, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban, ngành tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, HĐND xã

Vào thứ ba, dựa trên chương trình công tác của UBND xã, cần xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo các nhiệm vụ trọng tâm hàng tháng, quý và năm trong lĩnh vực phụ trách.

Thứ tư, giải quyết kịp thời những đề nghị, khiếu nại thuộc lĩnh vực phụ trách.

Vào thứ năm, cần theo dõi và đưa ra ý kiến về việc bố trí và sử dụng cán bộ lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND xã Phó chủ tịch sẽ thường trực phụ trách một số lĩnh vực công tác, hỗ trợ Chủ tịch trong việc giải quyết khiếu nại và tố cáo của công dân, đồng thời thay mặt Chủ tịch lãnh đạo UBND xã khi Chủ tịch vắng mặt.

Phòng Văn hóa thông tin có nhiệm vụ tham mưu tổng hợp cho UBND về các hoạt động của UBND, hỗ trợ Chủ tịch UBND trong việc chỉ đạo và điều hành Đồng thời, phòng cũng cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý và hoạt động của UBND cùng các cơ quan Nhà nước địa phương, đồng thời đảm bảo cơ sở vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của UBND.

Tham mưu cho UBND xã trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao, du lịch, bưu chính, viễn thông và Internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin, phát thanh và báo chí.

Tham mưu và hỗ trợ UBND cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến tư pháp và hộ tịch, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật trên địa bàn.

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Phổ biến và giáo dục pháp luật là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức các hoạt động phục vụ nhân dân trong việc nghiên cứu pháp luật, cũng như thu thập ý kiến của cộng đồng tại cấp xã để tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND XÃ

2.2.1 Thực trạng tổ chức bộ máy

2.2.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.0.5 Sơ đồ bộ máy kế toán tại UBND xã Thanh Lâm

2.2.1.2 Trách nhiệm của từng vị trí: a, Chủ tịch xã (Chủ tài khoản):

- Ra quyết định, ký duyệt các khoản thu chi ngân sách.

- Chỉ đạo, điều hành, ra quyết định thu, chi; lập dự toán. b, Kế toán:

- Tham mưu cho chủ tịch xã về công tác lập dự toán.

Thu thập và xử lý thông tin cùng số liệu kế toán theo từng đối tượng và nội dung công việc kế toán là rất quan trọng Điều này cần tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

- Trình các khoản thu, chi cho chủ tài khoản và thông báo cho thủ quỹ.

Kiểm tra và giám sát các khoản thu chi tài chính, nghĩa vụ thu nộp và thanh toán nợ là rất quan trọng Đồng thời, cần kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cũng như nguồn hình thành tài sản Điều này giúp phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài chính và kế toán.

- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; đề xuất các giải pháp phục vụ cho quản lý và các quyết định về kinh tế của UBND xã.

- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. c, Thủ quỹ

- Thực hiện thu, chi tiền mặt đúng chính sách trong phạm vi trách nhiệm của người thủ quỹ.

- Kiểm đếm thu, chi tiền mặt chính xác và bảo quản an toàn quỹ tiền mặt của UBND xã.

- Thực hiện nghiêm chỉnh định mức tồn quỹ tiền mặt của Nhà nước quy định.

 Bộ máy kế toán của UBND xã Thanh Lâm chỉ có 1 người

Một kế toán kiêm thủ quỹ phụ trách về sổ sách và phần mềm, các hoạt động cần sử dụng máy tính

2.2.2 Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và công tác ghi chép ban đầu

UBND xã Thanh Lâm đã áp dụng quy định chung về hệ thống chứng từ kế toán theo Luật kế toán hiện hành để tổ chức và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của xã.

Trước ngày 1/1/2020, UBND Xã Thanh Lâm đã triển khai hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của chế độ kế toán ngân sách và tài chính, căn cứ vào Quyết định 94/2005/QĐ-BTC và Thông tư 146/2011/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

Từ ngày 1/1/2020, UBND xã Thanh Lâm đã triển khai hệ thống chứng từ kế toán, tuân thủ chế độ kế toán ngân sách và tài chính theo Thông tư 70/2019/TT – BTC.

Danh mục chứng từ sử dụng tại đơn vị

Trước ngày 1 tháng 1 năm 2020, UBND Xã Thanh Lâm đã triển khai hệ thống chứng từ kế toán theo chế độ ngân sách và tài chính quy định tại Quyết định 94/2005/QĐ-BTC cùng Thông tư 146/2011/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

Bảng 2.2 Danh mục chứng từ kế toán sử dụng tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Lâm trước ngày 01/01/2020

STT TÊN CHỨNG TỪ Số hiệu chứng từ

Chừng từ theo quyết định 94/2005/QĐ-BTC

1 Bảng thanh toán tiền lương, phụ cấp C02- X

2 Bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách xã C60 -X

3 Thông báo các khoản thu của xã C61 - X

4 Giấy đề nghị KBNN chuyển số kết dư ngân sách xã C64 - X

Chứng từ theo quy định chế độ kế toán HCSN (Quyết định 19/2006/QĐ-BTC)

7 Giấy đề nghị tạm ứng C32 - HD

8 Giấy thanh toán tạm ứng C33 -BB

2.2.2.2 Giai đoạn từ ngày 01/01/2020 đến nay

Từ ngày 1/1/2020, UBND xã Thanh Lâm đã triển khai hệ thống chứng từ kế toán theo chế độ kế toán ngân sách và tài chính, tuân thủ Thông tư 70/2019/TT-BTC.

Bảng 2.3 Danh mục chứng từ kế toán sử dụng tại Ủy ban nhân dân xã

Thanh Lâm từ ngày 01/01/2020 đến nay

STT TÊN CHỨNG TỪ Số hiệu chứng từ

Theo thông tư 77/2017/TT-BTC

1 Giấy rút dự toán ngân sách C2-02a/NS

2 Giấy nộp trả kinh phí C2-05a/NS

3 Giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp huyện C2-11b/NS

5 Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyền tiền điện tử C4-02a/KB

8 Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi C4-09/KB

Theo thông tư 107/2017/TT-BTC

11 Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng C43-BB

12 Biên lai thu tiền C45-BB

Theo thông tư 70/2019/TT-BTC

13 Bảng thanh toán tiền lương, phụ cấp C02-HD

14 Giấy đề nghị KBNN chuyển số kết dư ngân sách xã C65-HD

15 Phiếu kết chuyển số liệu tài khoản C66-HD

* Tổ chức lập chứng từ kế toán:

Mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của UBND phường cần lập chứng từ kế toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác theo mẫu quy định Chứng từ kế toán không được viết tắt, không tẩy xóa hay sửa chữa; số và chữ phải được viết liên tục, không ngắt quãng, và phần trống phải được gạch chéo.

Chứng từ kế toán cần được lập đủ số liên theo quy định, và đối với những chứng từ có nhiều liên, cần thực hiện việc lập một lần cho tất cả các liên với nội dung giống nhau, có thể bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than.

- Các chứng từ KT được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý cho chứng từ KT.

* Tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán:

Kiểm tra chứng từ kế toán là nhiệm vụ bắt buộc của nhân viên kế toán khi tiếp nhận chứng từ Quá trình này do kế toán trưởng thực hiện và sau đó trình lên thủ trưởng đơn vị để ký duyệt, theo quy định của từng mẫu chứng từ.

- Nội dung kiểm tra chứng từ kế toán trong trình tự các bước kiểm tra song song với trình tự luân chuyển chứng từ được khái quát như sau:

+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi chép trên chứng từ.

+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. + Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ.

* Tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ kế toán:

Chứng từ kế toán sau khi ghi sổ sẽ được phân loại theo nội dung kinh tế, sắp xếp theo trình tự thời gian và được đóng thành từng tập Mỗi tập chứng từ sẽ được ghi rõ tên, tháng, năm và số lượng chứng từ có trong tập đó.

Vấn đề bảo mật tại UBND xã hiện chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc tài liệu chưa được sao lưu ra các thư mục khác hoặc thiết bị lưu trữ ngoài Điều này gây khó khăn trong việc khôi phục dữ liệu kế toán khi xảy ra sự cố như máy tính hỏng hoặc mất dữ liệu.

* Về quy trình luân chuyển chứng từ KT:

Trình tự luân chuyển chứng từ KT được mô tả theo sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 2.6 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

Tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Lâm, các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và bảng thanh toán tiền lương thường xuyên phát sinh và đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý tài chính.

Các chứng từ hướng dẫn xã không tiến hành tự thiết kế mà làm theo mẫu được ban hành kèm theo thông tư số 70/2019/TT-BTC, thông tư

77/2017/TTBTC và thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính

Vào ngày 18 tháng 11 năm 2020, UBND xã Thanh Lâm đã thực hiện chi tiêu 3.600.000 đồng cho việc in băng rôn tuyên truyền nhằm hưởng ứng chiến dịch "Làm cho thế giới sạch hơn 2020".

Chứng từ sử dụng: Phiếu chi

Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ

KT đơn vị kiểm tra và ký chứng từ

Phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và ghi sổ KT

Lưu trữ, bảo quản chứng từ KT

- Quy trình luân chuyển phiếu chi:

Phiếu chi là tài liệu do thủ quỹ hoặc kế toán trưởng lập khi có nghiệp vụ kinh tế làm quỹ tiền mặt của xã giảm Phiếu chi được lập thành 2 liên và yêu cầu chữ ký của kế toán trưởng cùng chủ tịch UBND xã để thủ quỹ thực hiện xuất quỹ Liên 1 được lưu giữ tại nơi lập phiếu, trong khi liên 2 được thủ quỹ sử dụng để ghi vào sổ quỹ và chuyển cho kế toán kèm chứng từ gốc để cập nhật vào sổ kế toán.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÃ MÊ LINH

2.3.1 Những kết quả đạt được

Thứ nhất , về thực hiện những quy định chung: nhìn chung, UBND xã

Thanh Lâm đã nghiêm túc và hiệu quả trong việc thực hiện các quy định chung, tổ chức công tác kế toán theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 và các văn bản pháp luật hiện hành Đơn vị tuân thủ chế độ Kế toán ngân sách và tài chính xã theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC và Thông tư số 146/2011/TT-BTC, cùng với Thông tư 70/2019/TT-BTC, đảm bảo phù hợp với đặc điểm và tình hình hoạt động thực tế.

UBND đã quyết định áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, phù hợp với quy mô nhỏ của đơn vị Nhờ đó, kế toán có khả năng cung cấp kịp thời thông tin về tình hình tài chính khi có yêu cầu.

Về tổ chức và vận dụng các mẫu chứng từ kế toán, đơn vị thực hiện đầy đủ và đúng quy định của Bộ Tài chính Các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi được đánh số liên tục, giúp dễ dàng kiểm tra và hạn chế tình trạng mất mát.

Thứ tư, về hệ thống tài khoản kế toán: đơn vị đã tuân thủ đúng chế độ

Kế toán ngân sách và tài chính do Bộ Tài chính ban hành được tổ chức khoa học và đầy đủ, đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán quy định Hệ thống tài khoản mà đơn vị sử dụng giúp quản lý hiệu quả, đơn giản và gọn nhẹ, đồng thời loại bỏ những tài khoản không cần thiết, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của đơn vị.

Vào thứ năm, việc tổ chức và vận dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái là phù hợp với quy mô và đặc điểm các nghiệp vụ kinh tế không quá phức tạp của đơn vị Sử dụng phần mềm kế toán giúp ghi chép và xử lý thông tin một cách hiệu quả, giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ so với việc nhập dữ liệu thủ công vào máy tính.

Vào thứ Sáu, đơn vị đã tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến việc lập, nộp và công khai báo cáo tài chính (BCTC) theo chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã Việc này đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong công tác kế toán.

Thứ bảy, về công tác kiểm tra kế toán: đơn vị đã thực hiện việc kiểm tra tài chính kế toán theo quy định.

UBND xã Hoành Tung đã thực hiện công tác kiểm kê tài sản đúng quy định và kịp thời vào các thời điểm cần thiết.

Phòng Tài chính - Kế toán đã được trang bị đầy đủ máy tính và thiết bị cần thiết, kết nối internet để hỗ trợ công tác kế toán Hệ thống này giúp kế toán viên cập nhật thông tin liên tục, nâng cao chuyên môn và hiệu quả công việc Ngoài ra, phần mềm kế toán được cài đặt trên các máy tính cung cấp thông tin nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn, bảo mật cho dữ liệu.

2.3.2 Những tồn tại và hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Thanh Lâm vẫn còn những hạn chế, cụ thể là:

Kế toán tại UBND xã Thanh Lâm chưa linh hoạt trong việc xử lý nhiều nghiệp vụ cùng lúc Hơn nữa, việc tổ chức phân tích báo cáo chưa được thực hiện thường xuyên và kịp thời, do Chủ tịch xã và cán bộ Kế toán còn nhầm lẫn giữa phân tích báo cáo và kiểm tra tài chính.

Công tác kiểm tra kế toán hiện tại chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra các báo cáo tài chính và đối chiếu sổ sách, mà chưa chú trọng đến việc xác minh tính hợp lệ và hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế tài chính thực tế Điều này dẫn đến việc kiểm tra kế toán mang tính hình thức, chưa phát huy hiệu quả thực sự trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

Sự hiểu biết về tầm quan trọng của việc kiểm kê tài sản thường xuyên trong lĩnh vực Kế toán cần được củng cố và bồi dưỡng thêm cho nhân viên.

Vào thứ năm, một số thiết bị như máy in và máy tính đã được sử dụng lâu dài và chưa được thay thế, điều này đôi khi ảnh hưởng đến tốc độ xử lý công việc của nhân viên.

Thứ nhất , nhiều chính sách, chế độ kế toán như Luật Kế toán, Luật

Sự thay đổi liên tục của NSNN đã tạo ra khó khăn cho cán bộ kế toán trong việc cập nhật và áp dụng các quy định mới Hiện tại, Việt Nam chưa có hệ thống chuẩn mực kế toán công riêng cho lĩnh vực công, do đó công tác kế toán tại các đơn vị công vẫn phải dựa vào chuẩn mực kế toán công quốc tế, dẫn đến một số bất cập trong quá trình thực hiện.

Yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước và ngân sách xã ngày càng gia tăng, tuy nhiên, các văn bản quy định và hướng dẫn hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế Điều này khiến cho cán bộ kế toán xã gặp khó khăn trong việc nắm bắt và thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương Hơn nữa, cơ chế chi tiêu cũng chưa được kiểm soát chặt chẽ.

Mục lục ngân sách nhà nước hiện nay còn phức tạp và chưa phù hợp với trình độ quản lý của cấp xã Do đó, cần thiết phải nghiên cứu và bổ sung để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc áp dụng.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND XÃ THANH LÂM, HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI

Ngày đăng: 16/04/2022, 14:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Đặng Văn Du đồng chủ biên TS. Ngô Thanh Hoàng (2015), “Giáo trình Kế toán ngân sách và tài chính xã”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáotrình Kế toán ngân sách và tài chính xã
Tác giả: PGS.TS Đặng Văn Du đồng chủ biên TS. Ngô Thanh Hoàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2015
2. PGS.TS Đặng Văn Du đồng chủ biên TS.Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2012),“Giáo trình quản lý tài chính xã”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý tài chính xã
Tác giả: PGS.TS Đặng Văn Du đồng chủ biên TS.Hoàng Thị Thúy Nguyệt
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2012
3. PGS.TS Phạm Văn Liên đồng chủ biên TS.GVC Ngô Thanh Hoàng (2014),“Bài giảng gốc môn học tổ chức công tác kế toán công”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng gốc môn học tổ chức công tác kế toán công
Tác giả: PGS.TS Phạm Văn Liên đồng chủ biên TS.GVC Ngô Thanh Hoàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tàichính
Năm: 2014
8. Quyết định số 94/2005/QĐ - BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành “Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã
5. Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội 6. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước Khác
7. Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực Kế toán Nhà nước Khác
9. Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn Khác
10. Thông tư số 146/2011/TT – BTC ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính Khác
11. Thông tư 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 về hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w