TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục
1.1.1.1.Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục Đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ giáo dục công cộng và các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.
1.1.1.2.Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục Đặc điểm của đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục bao gồm:
Đơn vị SNCL trong lĩnh vực giáo dục là tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động với mục tiêu phục vụ xã hội và nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động sự nghiệp có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho xã hội Việc cung ứng này chủ yếu không nhằm mục đích lợi nhuận như trong sản xuất kinh doanh, mà tập trung vào vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng.
Sản phẩm của các đơn vị SNCL trong lĩnh vực giáo dục không chỉ mang lại lợi ích bền vững mà còn gắn liền với việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.
Các giá trị tri thức, văn hóa, phát minh, đạo đức và xã hội do các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục tạo ra là những sản phẩm vô hình, có khả năng phục vụ nhiều người và đối tượng khác nhau trên diện rộng Những sản phẩm này không chỉ giới hạn trong một ngành hay lĩnh vực cụ thể, mà còn có tác dụng lan tỏa và truyền tiếp trong cộng đồng khi được tiêu dùng.
Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL giáo dục luôn liên kết chặt chẽ với các chương trình phát triển kinh tế và xã hội của Nhà nước.
Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và duy trì các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội thông qua các chương trình mục tiêu Quốc gia như xóa mù chữ và xóa đói giảm nghèo Những chương trình này chỉ có thể được thực hiện hiệu quả bởi Nhà nước, vì nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận có thể lấn át mục tiêu xã hội, gây cản trở cho sự tiêu dùng sản phẩm và kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục
Căn cứ vào đặc thù ngành thì đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục gồm:
+ Các trường Tiểu học (Cấp I)
+ Các trường THCS (Cấp II)
+ Các trường THPT (Cấp III)
+ Các Trường Cao đẳng, dạy nghề và trường Đại học
Căn cứ theo mức độ tự chủ: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục được chia thành 4 loại
Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là những tổ chức có khả năng tự đảm bảo chi phí hoạt động hàng ngày và chi phí đầu tư đạt mức tối thiểu 100% hoặc cao hơn.
Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên là những tổ chức có khả năng tự đảm bảo chi phí hoạt động hàng tháng đạt 100% trở lên, nhưng đồng thời mức tự đảm bảo cho cả chi hoạt động thường xuyên và chi đầu tư lại dưới 100%.
+ Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Là đơn vị SNCL có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên từ 10% đến dưới 100%.
+ Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Là đơn vị SNCL có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên dưới 10%.
Căn cứ theo cấp ngân sách
Theo phân cấp quản lý tài chính, đơn vị SNCL trong lĩnh vực giáo dục được tổ chức theo hệ thống dọc phù hợp với từng cấp ngân sách Cụ thể, đơn vị này được chia thành bốn cấp khác nhau để đảm bảo việc chấp hành ngân sách hiệu quả.
Đơn vị dự toán cấp I là các cơ quan chủ quản của các ngành hành chính sự nghiệp (HCSN) thuộc Trung ương và địa phương, bao gồm các Bộ, tổng cục, Sở, ban Những đơn vị này có trách nhiệm trực tiếp làm việc với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết toán nguồn kinh phí được cấp phát.
Đơn vị dự toán cấp II là tổ chức trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu sự quản lý trực tiếp về tài chính và mối quan hệ cấp phát vốn từ đơn vị dự toán cấp I.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp II, chịu trách nhiệm về tài chính và quan hệ cấp phát vốn từ cấp II Đây là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN), được giao dự toán ngân sách bởi đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II.
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III sẽ nhận kinh phí để thực hiện các công việc cụ thể Trong quá trình chi tiêu, đơn vị này cần tuân thủ các quy định về kế toán và quyết toán, đảm bảo sử dụng ngân sách nhà nước đúng cách.
TỔNG QUAN VỀ TÔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1.2.1 Khái niệm, nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tại đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục
1.2.1.1.Khái niệm của tổ chức công tác kế toán tại đơn vị SNCL
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) trong lĩnh vực giáo dục là một hệ thống phối hợp các phương pháp, kỹ thuật và nguồn lực của bộ máy kế toán Nhiệm vụ chính của kế toán là phản ánh, đo lường, giám sát và cung cấp thông tin số liệu một cách trung thực, chính xác và kịp thời, đồng thời liên kết chặt chẽ với các lĩnh vực quản lý khác.
1.2.1.2 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tại đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục
+ Thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán.
Để đảm bảo khối lượng, chất lượng và hiệu quả thông tin kinh tế, cần thực hiện các nguyên tắc và phương pháp kế toán, áp dụng hình thức kế toán phù hợp, sử dụng trang thiết bị và phương tiện hiện đại, cũng như kỹ thuật tính toán ghi chép chính xác và tuân thủ các chế độ kế toán tài chính liên quan.
Tổ chức hướng dẫn mọi người nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý kinh tế tài chính, đặc biệt là các chế độ kế toán.
Để nâng cao hiệu quả quản lý kế toán tài chính, cần cung cấp thông tin chính xác, chất lượng và đúng yêu cầu cho đối tượng liên quan Đồng thời, tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý, phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng bộ phận và kế toán viên, nhằm đảm bảo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính Cần xác định rõ mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và các bộ phận chức năng khác trong đơn vị để tối ưu hóa quy trình công việc liên quan đến kế toán.
1.2.2 Nguyên tắc, yêu cầu tổ chức công tác kế toán của đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục
1.2.2.1.Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý, với mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí Hoạt động kế toán không chỉ là công việc của một tổ chức mà còn tiêu tốn nhiều nguồn lực Vì vậy, khi tổ chức công tác kế toán, cần chú trọng đến việc tối ưu hóa chi phí hạch toán, đồng thời đánh giá tính hợp lý giữa chi phí và kết quả, hiệu quả kinh tế mà kế toán mang lại.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, để tổ chức công tác kế toán khoa học, cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, tổ chức công tác trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán
Để tạo ra một môi trường pháp lý cho hoạt động kế toán, mỗi quốc gia cần ban hành hệ thống quy định pháp luật riêng Do đó, tổ chức kế toán phải tuân thủ các quy định pháp luật kế toán của quốc gia mà họ đang hoạt động nhằm đảm bảo sự hợp pháp trong công tác kế toán.
Hai là, tổ chức công tác kế toán tại đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất
Cơ cấu tổ chức kế toán cần phải là một phần thống nhất trong quản lý đơn vị, có mối liên hệ chặt chẽ với các bộ phận khác Việc triển khai tổ chức kế toán phải tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành, và các chỉ tiêu kế toán cần phải đồng nhất với các chỉ tiêu kế hoạch Điều này nhằm đảm bảo khả năng so sánh và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời duy trì tính thống nhất trong các nghiệp vụ kế toán.
Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị SNCL trong lĩnh vực giáo dục cần tuân thủ các nguyên tắc phù hợp với đặc thù của đơn vị, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kế toán, cần thiết lập hệ thống phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức của đơn vị Hệ thống này cũng phải tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước, bộ, ngành và các thông lệ quốc tế Đồng thời, nó cần tương thích với khả năng và trình độ của bộ máy kế toán hiện có.
Tổ chức công tác kế toán cần tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, nhằm thu nhận và hệ thống hóa thông tin một cách hiệu quả về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị Việc tính toán chi phí phải được thực hiện sao cho tối ưu nhất, đồng thời vẫn đảm bảo công tác kế toán đạt hiệu quả cao.
1.2.2.2.Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán tại đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục
Khi thực hiện công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL), đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục, cần đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cơ bản theo quy định chung cho kế toán và đặc điểm hoạt động của các đơn vị này.
Để đảm bảo tính đầy đủ và kịp thời, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vốn, quỹ, tài sản, và kinh phí ngân sách nhà nước cần được phản ánh chính xác vào chứng từ, sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) Điều này bao gồm các khoản thu, chi sự nghiệp và các hoạt động kinh tế, tài chính khác phát sinh tại đơn vị.
Số liệu kế toán cần phải rõ ràng, dễ hiểu và chính xác Thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích và đánh giá hoạt động, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định trong quản lý.
Trung thực: Phản ánh đúng hi ện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thông tin và số liệu kế toán cần được ghi chép liên tục từ khi phát sinh cho đến khi kết thúc các hoạt động kinh tế và tài chính, bao gồm toàn bộ thời gian hoạt động của đơn vị kế toán Số liệu kế toán của kỳ hiện tại phải kế thừa và liên kết chặt chẽ với số liệu của kỳ trước đó.
Hệ thống: Thực hiện sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống để có thể phân tích, so sánh được.
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán cần phải tối ưu hóa chi phí trong khi vẫn nâng cao chất lượng công việc Việc này không chỉ giúp tiết kiệm mà còn đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kế toán.
NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1.3.1 Tổ chức vận dụng những quy định chung
Các đơn vị SNCL trong lĩnh vực giáo dục phải tuân thủ Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn của nhà nước cũng như quy định của ngành và địa phương Nguồn tài trợ cho hoạt động của các đơn vị này, được thành lập bởi nhà nước, một phần đến từ ngân sách nhà nước, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao.
Trong kế toán, đơn vị tiền tệ chính được sử dụng là đồng Việt Nam, với ký hiệu quốc gia là “đ” và ký hiệu quốc tế là “VND”.
+Chữ viết, chữ số sử dụng trong trong kế toán nhà nước
Quy định về chữ số được sử dụng là chữ số La mã và chữ viết dùng chữ cái Ả-rập theo quy định của Luật Kế toán
Kỳ kế toán tháng và năm của đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) trong lĩnh vực giáo dục trùng với tháng và năm dương lịch Mặc dù có những đặc điểm tài chính khác biệt so với các doanh nghiệp thương mại và sản xuất kinh doanh, đơn vị SNCL vẫn phải tuân thủ các quy định chung về kế toán theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.3.2 Tổ chức vận dụng chứng từ và công tác ghi chép ban đầu
Chứng từ kế toán là các tài liệu và vật phẩm chứa thông tin phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã diễn ra và hoàn tất, đóng vai trò là căn cứ để ghi chép vào sổ kế toán.
- Tên và số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Số lượng, đơn giá và số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cần được ghi rõ bằng số, đồng thời tổng số tiền trên chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền cũng phải được thể hiện bằng số và bằng chữ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
Phân loại chứng từ: + Chứng từ giấy
Quy trình luân chuyển các chứng từ kế toán ở đơn vị HCSN
+ Bước 1: Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ kế toán
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính của đơn vị HCSN đều yêu cầu lập chứng từ kế toán Mỗi chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho từng nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
+ Bước 2: Kế toán đơn vị kiểm tra và ký chứng từ kế toán Kế toán kiểm tra tính đúng đắn và pháp lý của chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán cần có đầy đủ chữ ký theo chức danh quy định, được xác định rõ ràng trong Luật kế toán Đồng thời, nội dung trên chứng từ phải tuân thủ các yêu cầu pháp lý theo quy định của pháp luật.
+ Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
+ Bước 4: Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
Hình 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại đơn vị HCSN
1.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương tiện để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt.
Phân loại hệ thống tài khoản kế toán:
Các loại tài khoản trong hạch toán kép được sử dụng để quản lý kế toán tài chính, áp dụng cho mọi đơn vị Hệ thống này phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, cũng như thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ kế toán.
Các tài khoản ngoài bảng được hạch toán đơn nhằm phản ánh tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước Việc hạch toán này tuân theo mục lục ngân sách nhà nước và niên độ, bao gồm năm trước, năm nay và năm sau (nếu có), đồng thời đáp ứng các yêu cầu quản lý khác của ngân sách nhà nước.
Tài khoản kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh liên tục, có hệ thống tình hình tài sản, nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác, cũng như tình hình thu chi và kết quả hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
1.3.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán
Theo chế độ kế toán HCSN, các hình thức kế toán được áp dụng cho các đơn vị HCSN thuộc lĩnh vực giáo dục gồm:
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung.
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái.
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Các đơn vị SNCL trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là các trường Tiểu học (cấp I), có mức độ tự chủ một phần trong chi thường xuyên và quy mô nhỏ Với số lượng chứng từ phát sinh hàng ngày khá ít, nhiều đơn vị hiện đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính để đáp ứng yêu cầu quản lý và tận dụng những ưu điểm mà hình thức này mang lại Luận văn sẽ trình bày chi tiết về hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hình 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
Nhập số liệu hàng ngày
In số, báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Kế toán trên máy vi tính sử dụng các mẫu biểu và sổ kế toán đã được thiết lập sẵn trong phần mềm Sổ kế toán này có chức năng ghi chép, hệ thống hóa và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, theo nội dung và trình tự thời gian liên quan đến đơn vị hành chính và sự nghiệp.
*Phân loại sổ kế toán: có 2 loại sổ là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp là loại sổ ghi chép quan trọng trong hệ thống kế toán, bao gồm sổ Nhật ký, sổ cái và các sổ kế toán tổng hợp khác Nhà nước quy định rõ ràng về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ kế toán tổng hợp, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Sổ kế toán chi tiết là công cụ quan trọng trong kế toán, bao gồm các sổ và thẻ dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần theo dõi một cách chi tiết Sổ này phục vụ cho việc quản lý tài sản, nguồn vốn và công nợ, cung cấp thông tin cần thiết mà không được thể hiện đầy đủ trên các trang sổ tổng hợp.
1.3.5 Tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm kê tài sản
Kiểm tra kế toán là phương pháp quan trọng nhằm đảm bảo các nguyên tắc và quy định kế toán được tuân thủ nghiêm ngặt, đồng thời đảm bảo rằng số liệu kế toán được ghi chép một cách chính xác, trung thực và khách quan.
*Hình thức kiểm tra gồm: kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường.
*Nội dung kiểm tra kế toán:
- Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán tại đơn vị.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chức trách của cán bộ kế toán nói chung và kế toán trường (hoặc phụ trách kế toán nói riêng).
*Mục đích của công tác kiểm tra kế toán
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRƯỜNG TIỂU HỌC AN VĨ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trường tiểu học An Vĩ
Thông tin về trường tiểu học An Vĩ
- Tên trường (theo quyết định thành lập): Trường Tiểu học An Vĩ
- Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo Khoái Châu
- Hiệu trưởng: Vũ Thị Phượng
- Địa chỉ: Xã An Vĩ - Huyện Khoái Châu – Tỉnh Hưng Yên
- Mã số thuế: 0900306086 Ngày cấp: 29/12/2008
- Kho bạc giao dịch: Kho bạc Khoái Châu – Hưng Yên
Quá trình hình thành và phát triển của trường Tiểu học An Vĩ
Trường Tiểu học An Vĩ, cách trung tâm huyện Khoái Châu khoảng 1km, được thành lập vào tháng 9 năm 1990, tách ra từ Trường cấp 1, cấp 2 An Vĩ Những năm đầu, trường gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy lạc hậu, và đội ngũ giáo viên còn thiếu kinh nghiệm Tuy nhiên, thầy trò trường đã nỗ lực vượt qua thử thách, nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo Khoái Châu Nhờ đó, trường đã được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng khuôn viên và cải thiện trang thiết bị giảng dạy Đội ngũ giáo viên cũng ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn, với nhiều giáo viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học sư phạm Trường hiện tổ chức nhiều hoạt động và chương trình lễ hội, chú trọng đến giảng dạy và rèn luyện, phấn đấu trở thành trường chuẩn quốc gia.
Trường Tiểu học An Vĩ đã đạt danh hiệu Trường chuẩn quốc gia vào năm 1999 và không ngừng nỗ lực giữ vững danh hiệu này Chất lượng giảng dạy và cơ sở vật chất của trường được cải thiện rõ rệt, với sự cố gắng của cả giáo viên và học sinh Trường tạo điều kiện cho học sinh giỏi tham gia các cuộc thi cấp tỉnh và quốc gia, mang về nhiều giải thưởng cao trong các cuộc thi Toán violimpic, Tiếng Anh violimpic và thi viết chữ đẹp Đội ngũ giáo viên cũng đạt thành tích cao trong các cuộc thi Giáo viên dạy Giỏi Trường Tiểu học An Vĩ nổi bật trong khu vực với danh tiếng là nơi đào tạo học sinh xuất sắc, được nhiều phụ huynh tin tưởng gửi gắm con em Trong quá trình phát triển, trường liên tục nhận danh hiệu Trường Tiên Tiến cấp Huyện.
Từ khi thành lập, đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh trường Tiểu học An Vĩ đã nỗ lực xây dựng một ngôi trường hoàn thiện Những thành tựu mà nhà trường đạt được trong suốt những năm qua đã góp phần quan trọng vào thành tích chung của nền giáo dục địa phương và ngành giáo dục cả nước Trường không ngừng cải thiện và duy trì danh hiệu Trường Chuẩn Quốc Gia, thể hiện niềm tự hào của người dân Xã An Vĩ, đồng thời khẳng định quyết tâm của toàn bộ đội ngũ giáo viên và học sinh.
2.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học An Vĩ
Nhà trường thực hiện quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh theo quy định pháp luật, đồng thời xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển phù hợp với các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kết hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương Kế hoạch hoạt động giáo dục được thiết lập nhằm đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học Nhà trường công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực tài chính và kết quả đánh giá chất lượng giáo dục, đồng thời thực hiện công tác tuyển sinh và tiếp nhận học sinh.
Thực hiện giáo dục bắt buộc và phổ cập giáo dục, chúng tôi tập trung vào việc xóa mù chữ tại địa phương, huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi Chúng tôi cũng nỗ lực vận động và tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được đến trường Ngoài ra, chúng tôi nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục, cần phối hợp chặt chẽ với cha mẹ và người giám hộ, cùng với các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng Đồng thời, tổ chức các hoạt động xã hội cho giáo viên và học sinh tham gia tại địa phương sẽ giúp tăng cường mối liên kết và phát triển kỹ năng cho học sinh.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trường tiểu học An Vĩ
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của trường
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của trường tiểu học An Vĩ
(Nguồn: Trường Tiểu học An Vĩ)
Quan hệ tham mưu, phối hợp
Ban lãnh đạo Nhà trường gồm: 01 Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong đơn vị:
1 Hiệu trưởng (Bà: Vũ Thị Phượng):
Người đứng đầu nhà trường có trách nhiệm tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục, đảm bảo chất lượng giảng dạy Họ xây dựng quy hoạch phát triển, lập kế hoạch dạy học và giáo dục, đồng thời báo cáo và đánh giá kết quả trước Hội đồng nhà trường và các cơ quan có thẩm quyền Ngoài ra, họ còn quản lý hành chính và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của trường.
Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn, hỗ trợ Hiệu trưởng trong việc điều hành các nhiệm vụ được phân công Khi được Hiệu trưởng ủy quyền, Phó Hiệu trưởng sẽ quản lý hoạt động của nhà trường.
- Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn và từng năm học.
- Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
Giám sát các hoạt động của nhà trường là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường và đảm bảo quy chế dân chủ được thực hiện trong mọi hoạt động của nhà trường.
4 Hội đồng thi đua khen thưởng:
Hội đồng thi đua khen thưởng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua tại trường Đồng thời, Hội đồng cũng đề xuất danh sách khen thưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh có thành tích xuất sắc.
Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Công đoàn Đồng thời, cần giáo dục để nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, cũng như kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho các đoàn viên.
Kiểm tra và giám sát việc thực thi các chế độ, chính sách và pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là nhiệm vụ quan trọng Cần đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, đồng thời thực hành tiết kiệm và chống lãng phí Ngoài ra, việc phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, cũng như giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện quyền của Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật là cần thiết.
Phối hợp với thủ trưởng đơn vị để thực hiện quy chế dân chủ và tổ chức hội nghị cán bộ công chức; cử đại diện tham gia các hội đồng xét quyền lợi cho đoàn viên và cán bộ, công chức Hướng dẫn người lao động trong việc giao kết hợp đồng lao động, đồng thời cùng thủ trưởng cải thiện điều kiện làm việc và chăm lo đời sống công nhân viên Tổ chức các hoạt động xã hội và từ thiện để hỗ trợ người lao động.
Tổ chức các hoạt động thi đua yêu nước cho công nhân viên chức nhằm thực hiện nghĩa vụ quản lý và cải tiến quy trình làm việc, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trong cơ quan, đơn vị.
- Phát triển đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân, kiên định lý tưởng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, chúng ta xung kích dẫn đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC AN VĨ - KHOÁI CHÂU - HƯNG YÊN
2.2.1 Thực trạng chính sách tài chính, chính sách kế toán tại trường Tiểu học An Vĩ
*Một số chính sách tài chính hiện đang áp dụng tại trường Tiểu học An Vĩ gồm:
- Luật 83/2015/QH13 ban hành ngày 25/06/2015 Ngân sách nhà nước.
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước 2015.
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư 342/2016/TT-BTC, ban hành ngày 30/12/2016, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP, ngày 21/12/2016 của Chính phủ, nhằm thực hiện các quy định của Luật ngân sách nhà nước Thông tư này cung cấp hướng dẫn cụ thể về quản lý và sử dụng ngân sách, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc chi tiêu công.
Thông tư 27/2015/TT-BGDĐT đã được ban hành nhằm xây dựng Chương trình Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý tại các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học Chương trình này nhằm nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho các cán bộ, đảm bảo chất lượng giáo dục trong hệ thống trường học.
*Một số chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại trường Tiểu hoc An Vĩ gồm:
- Luật kế toán số 88/2015/QH13 được ban hành ngày 20/11/2015.
- Nghị định 174/2016 /NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán 2015 áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
- Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán HCSN.
- Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 quy định chế độ công tác phí.
- Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/07/2017 của Chính Phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Trường tiểu học An Vĩ đã thực hiện các chính sách tài chính và kế toán theo quy định của Nhà nước và địa phương Tuy nhiên, để duy trì hoạt động tiết kiệm hiệu quả, trường chưa có văn bản hay chính sách nào từ thủ trưởng đơn vị đề cập đến vấn đề này, dẫn đến quy trình chi tiêu chưa thực sự nề nếp và hiệu quả.
2.2.2 Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Bảng 2.2: Danh mục chứng từ thường sử dụng tại trường Tiểu học An Vĩ
STT Tên chứng từ Số hiệu chứng từ Trường hợp sử dụng Ghi chú
1 Phiếu thu C40-BB Phản ánh việc tang tài sản là tiền mặt của đơn vị
Phản ánh việc giảm tài sản là tiền mặt của đơn vị
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
Sử dụng khi đè nghị thanh toán tạm ứng
4 Biên lai thu tiền C45-BB
Chứng từ đính kèm phiếu thu ,phản ánh số tiền thu được của đơn vị
5 Bảng chấm công C01-HD Theo dõi chấm công hàng tháng
6 Bảng thanh toán tiền lương và các
C02-HD Thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trich nộp theo lương khoản trích nộp theo lương
7 Biên bản giao nhận TSCĐ C50-HD Chứng từ ghi tăng TSCĐ về đơn vị
Giấy đề nghị cung cấp trang thiết bị làm việc
Chứng từ đề nghị cung cấp TSCĐ phục vụ quá trình làm việc
TSCĐ C53-HD Chứng từ báo giảm
10 Giấy rút dự toán Phản ánh số tiền rút dự toán về đơn vị (Nguồn: Bộ phận tài chính, kế toán trường Tiểu học An Vĩ)
Trường Tiểu học An Vĩ đang thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo thông tư 107/TT-BTC Bảng dưới đây liệt kê các chứng từ thường được sử dụng tại đơn vị.
Mỗi chứng từ kế toán tại đơn vị đều trải qua đủ các bước theo đúng quy trình luân chuyển chứng từ:
+ Bước 1: Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ
Chứng từ kế toán tại trường Tiểu học An Vĩ hoàn toàn tuân thủ các quy định về nội dung, hình thức và tính pháp lý theo Luật kế toán Tất cả chứng từ đều được lập đầy đủ số liên theo quy định.
+ Bước 2: Kế toán đơn vị kiểm tra và ký chứng từ kế toán
Chữ ký trên chứng từ phải đảm bảo đầy đủ và tuân thủ các quy định pháp luật Kế toán trưởng, cô Phạm Thị Hòa, thực hiện kiểm tra chứng từ trước khi trình Hiệu trưởng, bà Vũ Thị Phượng, ký duyệt theo mẫu quy định Qua quá trình kiểm tra, thông tin trên chứng từ được xác nhận chính xác, đảm bảo chất lượng trước khi ghi sổ kế toán, đồng thời phát hiện các sai sót hoặc dấu hiệu lợi dụng chứng từ kế toán.
+ Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và ghi sổ kế toán
Sau khi được kiểm tra, ký duyệt và phân loại theo từng loại nghiệp vụ cũng như tính chất khoản chi, chứng từ kế toán sẽ được nhập vào hệ thống phần mềm Quá trình này giúp tập hợp các số liệu từ chi tiết đến tổng hợp một cách hiệu quả.
Tại trường, kế toán thực hiện hiệu quả công tác sử dụng chứng từ bằng cách nhập thông tin vào phần mềm ngay sau khi chứng từ được kiểm tra và phân loại Việc này giúp tránh tình trạng dồn chứng từ vào cuối tháng, từ đó giảm thiểu sai sót, thiếu dữ liệu và mất mát chứng từ.
+ Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Sau khi ghi sổ kế toán, kế toán trường học phân loại và sắp xếp chứng từ kế toán theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian Mỗi tập chứng từ được đóng gói và ghi rõ tên, tháng, năm và số lượng chứng từ Các tập này được lưu trữ tại bộ phận kế toán trong 12 tháng kể từ khi kết thúc kỳ kế toán năm, sau đó sẽ được chuyển vào lưu trữ.
Chứng từ sau khi được sắp xếp cần được lưu trữ trong tủ hồ sơ ở nơi an toàn và thoáng mát, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn lưu trữ chứng từ kế toán.
Quy trình lưu trữ chứng từ và dữ liệu kế toán hiện tại hợp lý nhưng gặp khó khăn do cơ sở vật chất kém, khiến tài liệu và chứng từ giấy dễ bị hư hỏng bởi mối mọt Việc bảo quản tài liệu không đảm bảo dẫn đến tình trạng phải loại bỏ các chứng từ bị côn trùng tấn công, gây lãng phí tài nguyên.
Một số ví dụ minh họa hình ảnh thực tế về chứng từ sử dụng tại đơn vị như:
Ví dụ 1: Ngày 24/04/2019 Xuất quỹ tiền mặt chi trả tiền thuê vệ sinh lớp học tháng 2 và tháng 3 năm 2019
*Quy trình luân chuyển phiếu chi:
Bước 1: Kế toán trưởng lập và ký phiếu chi, trình thủ trưởng đơn vị ký.
Bước 2: Thủ quỹ ký duyệt và xuất quỹ.
Bước 3: + Người nhận tiền ký.
+ Kế toán phân loại, sắp xếp, và định khoản chứng từ Bước 4: Kế toán lưu trữ chứng từ vào tập phiếu chi.
Hình 2.4: Phiếu chi (Nguồn: Bộ phận Tài chính- Kế toán trường Tiểu học An Vĩ)
Ví dụ 2: Ngày 24/04/2019 Rút tiền gửi tháng 4 năm 2019.
*Quy trình luân chuyển phiếu thu
Kế toán trưởng thực hiện lập phiếu thu, ký tên và trình ký cho thủ trưởng đơn vị Sau khi được phê duyệt, phiếu thu sẽ được giao cho thủ quỹ, người sẽ thu tiền từ người nộp và cũng ký xác nhận.
Bước 2: Thủ quĩ chuyển cho người nộp 1 liên phiếu thu đã kí tên.Thủ quĩ chuyển 1 liên phiếu thu lại cho kế toán trưởng
Bước 3: Kế toán phân loại và sắp xếp phiếu thu, định khoản trên phần mềm kế toán.
Bước 4: Kế toán lưu trữ phiếu thu vào tập phiếu thu của đơn vị.
Hình 2.5: Phiếu thu (Nguồn: Bộ phận Tài chính – Kế toán trường Tiểu học An Vĩ)
Ví dụ 3 : Ngày 25/01/2019 Rút dự toán NSNN về chi trả lương cho cán bộ, nhân viên tháng 01/2019.
Hình 2.6: Giấy rút dự toán ngân sách (Nguồn: Bộ phận Tài chính –Kế toán trường Tiểu học An Vĩ)
*Quy trình luân chuyển chứng từ:
Bước 1: Kế toán lập giấy rút dự toán.
Bước 2: Kế toán đơn vị kiểm tra nội dung chứng từ, ký và trình thủ trưởng đơn vị ký chứng từ.
Bước 3: Kế toán mang chứng từ qua kho bạc nhận dự toán.
Bước 4: Phân loại, sắp xếp chứng từ và định khoản trên phần mềm kế toán.
Bước 5: Kế toán lưu trữ chứng từ vào tập giấy rút dự toán.
Ví dụ 4: Chứng từ bảng lương tháng 1 năm 2019
*Quy trình luân chuyển bảng lương
Bước 1: Kế toán kiểm tra và lập bảng lương cho đơn vị.
Bước 2: Trình ký thủ trưởng đơn vị.
Kế toán tiến hành sắp xếp và phân loại chứng từ, đồng thời hạch toán trên phần mềm Sau đó, kế toán lưu trữ chứng từ bảng lương cùng với bảng thanh toán lương để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương tháng 1 năm 2019 tại trường Tiểu học An Vĩ, được cung cấp bởi Bộ phận Tài chính – Kế toán, thể hiện rõ ràng các khoản trích nộp liên quan.
Tại trường Tiểu học An Vĩ, tổ chức chứng từ kế toán và công tác ghi nhận ban đầu chủ yếu dựa vào thông tin từ kế toán tài chính Đơn vị vẫn sử dụng hai mẫu chứng từ bắt buộc là phiếu thu và phiếu chi, nhằm hạch toán nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các hoạt động ngoài ngân sách.
2.2.3 Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán