1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

báo cáo thực tập

57 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 298,99 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC BẢNG

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐỒNG THĂNG

    • 1.1. Giới thiệu chung

    • 1.2. Mục tiêu của công ty

    • 1.3. Sản phẩm của công ty

    • 1.4. Quá trình hình thành và phát triển

    • 1.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

      • 1.5.1. Cơ cấu tổ chức

      • 1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, phân xưởng

    • 1.6. Hoạt động sản xuất kinh doanh

    • 1.7. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty

      • 1.7.1. Thuận lợi

      • 1.7.2. Khó khăn

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐỒNG THĂNG

    • 2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

      • 2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trách nhiệm hữu hạn ĐồngThăng

    • 2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

      • 2.2.1. Doanh thu

      • 2.2.2. Chi phí

      • 2.2.3. Lợi nhuận

    • 2.3. Phân tích các hệ số tài chính

      • 2.3.1. Hệ số phản ánh khả năng thanh toán

      • 2.3.2. Hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động

      • 2.3.3. Hệ số phản ánh đòn bẩy tài chính

      • 2.3.4. Hệ số phản ánh khả năng sinh lời

      • 2.3.5. Phân tích Dupont

    • 2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp

      • 2.4.1. Ưu điểm

      • 2.4.2. Nhược điểm

      • 2.4.3. Nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐỒNG THĂNG

    • 3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của công ty

      • 3.1.1. Các mục tiêu cốt lõi

      • 3.1.2. Chiến lược phát triển 5 năm tới

    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tình hình tài chính tại công ty

      • 3.2.1. Phát triển toàn diện hệ thống pháp lý, quản lý doanh nghiệp

      • 3.2.2. Tập trung phát triển công tác kế toán, kiểm toán

      • 3.2.3. Tăng nguồn tài trợ, ổn định vốn

      • 3.2.4. Sử dụng chính sách hợp lý để tăng doanh thu

      • 3.2.5. Cải thiện các chính sách tài chính

    • 3.3. Kiến nghị

      • 3.3.1 Đối với Công ty

      • 3.3.2 Đối với Nhà nước

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Báo cáo thực tập công ty TNHH Đồng Thăng chuyên ngành tài chính ngân hàng. Phân tích tình hình tài chính của Công ty trong 5 năm giai đoạn 20162020. bao gồm báo cáo tài chính, phân tích Dupont. vvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvv

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐÔNG THĂNG

Giới thiệu chung

- Công ty : CÔNG TY TNHH ĐỒNG THĂNG

- Tên tiếng Anh : DONG THANG COMPANY LIMITED

- Tên viết tắt : DONG THANG CO.,LTD.

- Địa chỉ trụ sở: Tổ dân cư số 7, khu Hạnh Phúc, phường Tràng Minh, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

- Tài khoản : 2112211003192 Tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi nhánh Lê Chân - Hải Phòng

- Email: Dt-annanguyen@hotmail.com.

Ngành nghề kinh doanh bao gồm sản xuất giày dép, buôn bán vải, hàng may sẵn và giày dép, cũng như các hoạt động buôn bán chuyên doanh khác như phụ liệu may mặc Doanh nghiệp còn tham gia vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy nội địa, bốc xếp hàng hóa, và cung cấp dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải như giao nhận hàng hóa, khai thuê hải quan, kiểm đếm hàng hóa, nâng cẩu hàng hóa, và đại lý tàu biển Ngoài ra, công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực đại lý du lịch, điều hành tour du lịch, và cung cấp dịch vụ hỗ trợ quảng bá và tổ chức tour Cuối cùng, doanh nghiệp còn tham gia vào các hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác, bao gồm xuất nhập khẩu hàng hóa.

- Hình thức tổ chức của doanh nghiệp: công ty TNHH có 2 thành viên trở lên .

Mục tiêu của công ty

Công ty giày Đồng Thăng chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giày dép phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Với chế độ hoạch toán kinh doanh độc lập, công ty tập trung vào việc lấy thu bù chi và khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước Đồng Thăng nỗ lực đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, góp phần vào sự phát triển kinh tế Công ty cũng liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, tuân thủ quy định pháp luật.

Sản phẩm của công ty

Tên sản phẩm Đặc điểm kinh tế Đặc điểm kỹ thuật

Giày có giá trị trung bình 80.000đ/1 đôi, chiếm tỷ trọng đứng thứ 4 trong tổng sản lượng sản phẩm của công ty và đang được nhiều thanh niên ưa thích Dòng sản phẩm này có tác động nhanh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng không gây ảnh hưởng nhiều.

Giày vải bò màu xanh cổ cao với kiểu dáng thời trang, đế hộp và mũi giày làm bằng nhựa trắng Sản phẩm có nhiều kích cỡ, ôm chân thoải mái và trọng lượng khoảng 400g.

Giày có giá trị trung bình 150.000đ/1 đôi, đứng thứ hai về tỷ trọng sau giày đen cao cổ nam và là sản phẩm mang lại doanh thu cao nhất cho công ty.

Giày lười nam với thiết kế hiện đại và tính năng kỹ thuật cao, phù hợp với nhiều lứa tuổi Sản phẩm có đế kếp và chất liệu da gián, đảm bảo độ bền và thoải mái khi sử dụng Các kích cỡ đa dạng đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.

03 Giày thể thao nam các màu

Giày thể thao màu có giá trị trung bình 80.000đ/1 đôi, chiếm tỷ trọng đứng thứ 3 trong tổng số sản phẩm của công ty, và ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Giày đế hộp, mũi cao su màu trắng, vải cáo màu xanh, ghi, đỏ, trắng, đen Giày ôm chân trọng lượng khoảng 390 g.

04 Giày kiểu cho nam, nữ

Giày có giá trị trung bình 90.000đ/1 đôi, chiếm tỷ trọng đứng thứ 5 trong tổng số sản

Giày màu đen kiểu cách với dây đỏ nổi bật là một sản phẩm thời trang ấn tượng, được thiết kế với đế hộp lớp mút êm ái, tạo cảm giác thoải mái khi sử dụng Mặc dù dòng sản phẩm này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn Giày ôm chân, được làm từ vải mềm dày, có sẵn nhiều kích cỡ phù hợp cho cả nam và nữ, với trọng lượng khoảng 400g.

05 Giày trẻ con Giày có giá trị trung bình khoảng

Sản phẩm có giá 80.000đ/1 đôi, chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng sản lượng của công ty, và không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Giày đế cao su chất lượng với thiết kế đẹp mắt, vải mềm xốp và mút mềm ôm chân, mang đến sự thoải mái cho trẻ em Sản phẩm có nhiều màu sắc sặc sỡ và kích cỡ khác nhau, trọng lượng khoảng 200g, phù hợp cho các bé năng động.

Giày có giá trị trung bình 90.000đ/1 đôi là sản phẩm bán chạy trong danh mục giày của doanh nghiệp, mặc dù chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng số sản phẩm của công ty Tuy nhiên, sản phẩm này vẫn có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Giày da bóng màu đen, đế xốp, viền keo đen kiểu cách, mũi giày làm bằng nhựa cứng trắng Giày có trọng lượng khoảng 400g.

Giày có giá trị trung bình 90.000đ/1 đôi là sản phẩm chủ lực của công ty, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản lượng giày của công ty và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Giày được làm bằng đế cao su dày, chất lượng, vải đen cổ cao kiểu dáng hợp thời trang, trọng lượng giày khoảng 400g

Quá trình hình thành và phát triển

Quyết định thành lập: Công ty TNHH Đồng Thăng được thành lập theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.

Công ty TNHH Đồng Thăng, được thành lập vào năm 2006, chuyên sản xuất và gia công giày dép xuất khẩu Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh giày dép.

Công ty TNHH Đồng Thăng là một doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuất và kinh doanh giày dép các loại Với sự phát triển và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, Đồng Thăng đã trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển, đánh dấu những mốc thời gian quan trọng trong quá trình phát triển của mình.

Công ty TNHH Đồng Thăng, thành lập năm 2006 với dưới 50 nhân viên, đã nỗ lực phát triển và nhận được nhiều hợp đồng sản xuất trong và ngoài nước, dẫn đến việc tăng quy mô sản xuất Đến năm 2008, công ty mở rộng phân xưởng và thị trường tiêu thụ, góp phần tăng doanh thu Năm 2010, công ty cho ra mắt các sản phẩm thời trang mới và chuyển đến địa điểm sản xuất lớn hơn, tuyển thêm công nhân lành nghề Đến năm 2012, công ty đã hoàn thành nhiều hợp đồng lớn và tự tin hơn trong thị trường cạnh tranh hiện nay.

Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng)

Quy mô sản xuất kinh doanh:

Công ty TNHH Đồng Thăng đang gia tăng số lượng hợp đồng kinh tế ký kết và thanh lý với khách hàng trong và ngoài nước Với cơ sở hạ tầng hiện đại, công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đầu tư vào địa phương.

Phó GĐ sản xuất Phó GĐ kinh doanh

Phân xưởng sản xuất

BP nghi p ê vụ QL bao bì carton

Phòng kế hoạch thị trường

Phòng tổ chức hành chính

Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

Công tác quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định thành bại của doanh nghiệp Do đó, việc xây dựng một bộ máy quản lý hiệu quả là điều cần thiết để đạt được thành công bền vững.

Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức và quản lý của Công ty

1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, phân xưởng

Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc thu bù chi có lãi Họ quản lý và sử dụng vốn một cách bảo toàn và phát triển Đồng thời, giám đốc cũng tổ chức đời sống cho mọi hoạt động của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp đã được ban hành.

Giám đốc có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo các nội quy, quy chế và nghị quyết được ban hành trong công ty, đồng thời phải tuân thủ quy định của công ty và các chế độ chính sách của nhà nước.

+ Phó Giám đốc sản xuất:

Người chỉ đạo khâu kỹ thuật vật tư và thiết bị trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh Họ chịu trách nhiệm về quy trình sản xuất, đảm bảo mọi hoạt động phù hợp với công việc chung của công ty.

+ Phó giám đốc kinh doanh :

Người phụ trách phân phối hàng hóa có nhiệm vụ quản lý danh sách tài chính liên quan đến khách hàng một cách hiệu quả, đồng thời duy trì và khai thác thị trường Họ cũng nghiên cứu các chiến lược kinh doanh và chuẩn bị khai thác sản phẩm mới cho doanh nghiệp, đồng thời quản lý khối tổ chức hành chính.

+ Phân xưởng sản xuất

KCS (Knowledge Centered Support) là quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo rằng các sản phẩm được sản xuất đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lượng và quy trình tiêu chuẩn kỹ thuật – công nghệ của nhà máy Phòng kỹ thuật KCS có trách nhiệm chính trong việc thực hiện các kiểm tra này nhằm duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Chịu trách nhiệm chế biến các nguyên vật liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra, mỗi tổ sẽ hoàn thiện các chi tiết khác nhau của sản phẩm cho đến khâu lắp ráp và hoàn thiện Các tổ sản xuất cần sự chỉn chu, tỉ mỉ và khéo léo, đảm bảo năng suất cũng như chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đã đề ra.

Kho hàng của Công ty là nơi lưu trữ hàng hóa và nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, vật tư và hàng hóa cho quá trình sản xuất một cách nhanh chóng và kịp thời, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

+ Bộ phận nghiệp vụ quản lý bao bì carton

Bộ phận đóng gói sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng bao bì carton Do doanh nghiệp có số lượng bao bì carton lớn, nên cần sự tỉ mỉ và sạch sẽ trong môi trường làm việc Điều này giúp đảm bảo sản phẩm không bị ẩm, mốc và bảo vệ sản phẩm khỏi tác động tiêu cực của môi trường.

+ Phòng kế hoạch thị trường

Phòng kế hoạch thị trường là cơ quan hỗ trợ ban lãnh đạo trong lĩnh vực thị trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ của phòng bao gồm xây dựng và triển khai công tác marketing, phát triển thị trường trong toàn Công ty, cũng như nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo các văn bản quản lý từ cấp trên Phòng có trách nhiệm thẩm định, ban hành và thực hiện các kế hoạch, phương án liên quan đến quản lý và điều hành kinh doanh Ngoài ra, phòng cũng tổ chức công tác truyền thông, quảng bá thương hiệu, quản lý, kiểm tra và giám sát chất lượng dịch vụ của Công ty, đồng thời xử lý thông tin phản hồi từ khách hàng.

+ Phòng kế toán tài chính

Công ty thực hiện ban hành các loại phiếu giao và nhận nguyên vật liệu sản xuất da giày theo quy định của pháp luật và thực tế hoạt động Quy trình luân chuyển chứng từ, biểu mẫu và sổ sách được đảm bảo tuân thủ đúng quy định, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất.

Hướng dẫn các đơn vị giao nhận thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của chứng từ, cũng như hạch toán sản phẩm Cần kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và phát hiện những bất hợp lý để kịp thời sửa chữa, bổ sung Mục tiêu là đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kêt thúc hàng tháng, quý, năm tổng kết tình hình tài chính của Công ty để lập báo cáo tài chính.

+ Phòng tổ chức hành chính

Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong trung hạn và dài hạn là rất quan trọng Cần làm đầu mối để xây dựng và đề xuất mô hình tổ chức hoạt động của công ty, quy định rõ chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của các phòng ban Đồng thời, việc bố trí, sắp xếp và quy hoạch cán bộ phải phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh, phát triển theo từng giai đoạn.

Phòng ban có trách nhiệm thực hiện, theo dõi và báo cáo các kế hoạch liên quan đến chính sách nhân lực như tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực Đồng thời, phòng cũng quản lý các chế độ lao động, bao gồm nội quy, văn hóa doanh nghiệp, khen thưởng, thanh tra và bảo hiểm Ngoài ra, phòng còn chú trọng đến phúc lợi, quyền lợi của phụ nữ, quy chế dân chủ, phòng chống tham nhũng và bảo hộ lao động.

Chịu trách nhiệm quản lý lưu trữ văn thư và hồ sơ hành chính, cùng với việc quản lý con dấu của Công ty, đảm bảo tiếp nhận và xử lý các tài liệu hiệu quả, đồng thời thông báo các ý kiến chỉ đạo từ lãnh đạo Công ty.

Hoạt động sản xuất kinh doanh

Các giai đoạn cơ bản của quá trình công nghệ sản xuất giầy vải bao gồm : Bồi ->Cắt ->Thêu ->May ->Cán ->Gò ->Hấp ->Bao gói

Tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất đều rất quan trọng và không thể xem nhẹ Tại mỗi công đoạn, nhân viên QC cần đối chiếu mẫu mã đối xứng để kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm Một yêu cầu quan trọng là phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai hỏng Đặc biệt, giai đoạn tì gò đến lưu hóa giày có vai trò cực kỳ quan trọng, vì nếu sai sót không được phát hiện sớm, sản phẩm sẽ không thể sửa chữa ở giai đoạn cuối Các quá trình sản xuất liên kết chặt chẽ với nhau, với đầu ra của quá trình trước là đầu vào của quá trình sau.

Những thuận lợi và khó khăn của Công ty

Sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay đã làm cho quy trình sản xuất tại các phân xưởng trở nên hiện đại hơn, từ đó nâng cao cả chất lượng lẫn số lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp giải phóng sức lao động mà còn tăng lợi nhuận cho công ty.

Ngành sản xuất da giày hiện đang nằm trong top 5 ngành hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, nhận được sự quan tâm và hỗ trợ mạnh mẽ từ chính phủ Xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu do đại dịch COVID-19 cùng với các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã tạo ra nhiều cơ hội lớn cho ngành da giày Việt Nam, giúp công ty phát triển lên tầm cao mới.

Sự mở cửa của nền kinh tế hàng hóa đã tạo ra một thị trường đa dạng, buộc doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh bằng cách cải thiện chất lượng sản phẩm, giữ giá cả hợp lý và mẫu mã phong phú để phù hợp với thị hiếu khách hàng Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động, làm giảm năng suất và sản lượng của nhà máy Đồng thời, đại dịch cũng gây suy giảm nền kinh tế, dẫn đến việc đơn hàng không kịp thông quan, thời gian thu hồi vốn kéo dài, khách hàng hủy đơn xuất khẩu, trong khi doanh nghiệp vẫn phải trả lương cho công nhân và duy trì chi phí cho các phân xưởng.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG THĂNG

Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

Phân tích cơ cấu tài sản cho phép doanh nghiệp so sánh tỷ số vốn tổng hợp giữa cuối kỳ và đầu năm, từ đó xác định hiệu quả kinh doanh của mình.

Công thức tính hệ số tài sản được tính như sau:

Cơ cấu tài sản doanh nghiệp = Giá trị thực của từng loại tài sản / Tổng tài sản doanh nghiệp

Bảng 1:Bảng cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2016-2020

I Tiền và các khoản tương đương

2 Các khoản tương đương tiền

II Đầu tư tài chính ngắn hạn 0.00

1 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

III Các khoản phải thu ngắn hạn

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn

3 Phải thu về cho vay ngắn hạn

4 Phải thu ngắn hạn khác

5 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0.00

V Tài sản ngắn hạn khác

1 Chi phí trả trước ngắn hạn

2 Thuế GTGT được khấu trừ

3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước

4 Tài sản ngắn hạn khác

I Khoản phải thu dài hạn

1 Phải thu về cho vay dài hạn

2 Phải thu dài hạn khác

II Tài sản cố định 13.46

1 Tài sản cố định hữu hình

- Giá trị khấu hao lũy kế

2 Tài sản cố định thuê tài chính

- Giá trị khấu hao lũy kế

3 Tài sản cố định vô hình

- Giá trị hao mòn lũy kế

III Tài sản dở dang dài hạn

1 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

IV Đầu tư tài chính dài hạn

1 Đầu tư vào công ty liên kết 2.78

2 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

3 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn

V Tài sản dài hạn khác

1 Chi phí trả trước dài hạn

2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Từ Bảng 3 ta thấy cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Đồng Thăng như sau:

Tiền và các khoản tương đương tiền là một phần quan trọng trong tổng tài sản của Công ty, với tỷ trọng tăng giảm qua từng năm Cụ thể, vào năm 2016, tỷ trọng này đạt 25,41% trong tổng tài sản của Công ty.

Từ năm 2017, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty giảm xuống 19,92%, chiếm 5,49% trong tổng tài sản Năm 2018, tỷ trọng này tăng lên 7,013%, đạt 12,61% Đến năm 2019, tỷ trọng giảm 3,42%, nhưng đến năm 2020 đã phục hồi lại 2,11%, chiếm 11,30% trong tổng tài sản Cùng lúc, công ty bắt đầu có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn từ năm 2017, với tiền gửi có kỳ hạn được sử dụng làm tài sản thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn tại ngân hàng Đến năm 2020, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đã tăng dần, đạt 16,32%.

Trong giai đoạn phân tích tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn, năm 2017 ghi nhận mức cao nhất với 43,05%, trong đó khoản phải thu ngắn hạn từ khách hàng chiếm 32,61%, cho thấy công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn Tuy nhiên, đến năm 2020, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 20,28%, với khoản phải thu từ khách hàng chỉ còn 19,26%, điều này được coi là tín hiệu tích cực về khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp trong thời gian gần đây.

Tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty đã có sự biến động trong giai đoạn 2016-2020 Cụ thể, năm 2016, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm 32,20% tổng tài sản, sau đó giảm xuống 30,68% vào năm 2017 và tiếp tục giảm 1,99% vào năm 2018 do nhu cầu thị trường tăng, dẫn đến việc Công ty tăng cường lượng hàng hóa bán ra Tuy nhiên, từ năm 2019, giá trị hàng tồn kho đã tăng nhẹ 0,85%, đạt 29,54% trên tổng tài sản.

Năm 2020, tỷ lệ tăng trưởng đạt 34,86%, tăng 5,32% so với năm trước Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 kéo dài, nhiều đơn hàng bị hủy, dẫn đến tổng giá trị hàng tồn kho gia tăng.

Tài sản cố định của công ty đang có xu hướng giảm dần qua từng năm, từ 13,46% vào năm 2016 xuống còn 8,78% vào năm 2020 Sự gia tăng duy nhất xảy ra vào năm 2018 khi công ty đầu tư thêm vào thiết bị, máy móc và công cụ Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, tài sản cố định lại tiếp tục giảm Mặc dù công ty không chú trọng nhiều vào việc nâng cấp máy móc, nhưng thiết bị vẫn được bảo trì tốt, không ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và chất lượng sản phẩm.

Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của Công ty, với tỷ lệ lần lượt là 3,09% vào năm 2016, 3,69% năm 2017, giảm xuống 2,68% năm 2018, tăng lên 3,60% năm 2019, và cuối cùng giảm còn 2,10% vào năm 2020 Do tỷ trọng này khá khiêm tốn, tài sản ngắn hạn khác không ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu tài sản của Công ty.

Phân tích tình hình tài chính của Công ty thông qua kết cấu tài sản trên Bảng cân đối kế toán cho thấy rằng:

Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty đã giảm đáng kể trong những năm gần đây, cho thấy sự cải thiện trong việc thu hồi vốn từ khách hàng Tuy nhiên, nếu lượng hàng tồn kho tiếp tục tăng, điều này có thể dẫn đến ứ đọng nguồn vốn và làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Công ty chưa tích cực đầu tư vào việc mở rộng hoạt động sản xuất, mặc dù thiết bị máy móc vẫn được bảo trì tốt Tình hình dịch bệnh đã làm gia tăng lượng hàng tồn kho, dẫn đến việc dây chuyền sản xuất chưa cần phải mở rộng thêm.

Lượng tài sản dài hạn của công ty thường lớn hơn tài sản ngắn hạn, điều này hoàn toàn hợp lý do công ty sở hữu nhiều máy móc và dây chuyền sản xuất phù hợp với ngành nghề hoạt động của mình.

2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trách nhiệm hữu hạn ĐồngThăng

Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự tài trợ tài chính của doanh nghiệp, mức độ tự chủ và chủ động trong kinh doanh, cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.

Việc lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cần xác định tỷ trọng từng khoản mục để đánh giá mức độ chiếm ưu thế của chúng Cần so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn ở cuối kỳ và đầu năm, đồng thời đối chiếu sự thay đổi của từng loại qua các thời điểm này Qua đó, chúng ta có thể đánh giá xu hướng thay đổi của nguồn vốn một cách chính xác.

Bảng 2:Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2016-2020

1 Phải trả người bán ngắn hạn

2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn

3 Thuế và các khoản 0.42 1.01 2.38 1.20 0.45 0.59% 1.37% -1.18% -0.75% phải nộp Nhà nước % % % % %

4 Phải trả người lao động

5 Chi phí phải trả ngắn hạn

6 Phải trả ngắn hạn khác

7 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 37.3

8 Dự phòng phải trả ngắn hạn

9 Quỹ khen thưởng, phúc lợi

1 Phải trả người bán dài hạn

2 Phải trả dài hạn khác

3 Vay và nợ thuê tài chính dài hạn

4 Dự phòng phải trả dài hạn

5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

1 Vốn góp của chủ sở hữu

Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

2 Thặng dư vốn cổ phần

3 Vốn khác của chủ sở hữu

4 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0.00

6 Quỹ đầu tư phát triển

7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước

- LNST chưa phân 10.9 10.7 17.6 10.6 6.83 -0.28% 6.96% -6.99% -3.84% phối kỳ này 8% 0% 6% 7% %

8 Lợi ích của các cổ đông không kiểm soát

Dựa vào bảng CĐKT trên BCTC của Công ty từ năm 2016 đến 2020 ta nhận thấy xu hướng thay đổi cơ cấu nguồn vốn diễn ra như sau:

Nguồn vốn của Công ty chủ yếu bao gồm NPT và VCSH, với NPT chiếm tỷ trọng lớn hơn VCSH Trong giai đoạn 2016-2020, cả NPT và VCSH đều có sự biến động nhẹ, tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ trọng giữa hai khoản mục này đã được thu hẹp đáng kể vào năm 2020 Để có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình nguồn vốn của Công ty, chúng ta sẽ tiến hành phân tích chi tiết từng khoản mục.

Công ty chủ yếu đối mặt với nợ ngắn hạn, trong khi nợ dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn, cho thấy nhu cầu quay vòng vốn nhanh để phục vụ sản xuất ngắn hạn Tuy nhiên, nợ ngắn hạn yêu cầu công ty thanh toán trong thời gian ngắn, nếu không đáp ứng sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, gây áp lực lên quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn với thời gian thu hồi vốn lâu Do đó, công ty cần có biện pháp tích cực để nâng cao khả năng thanh toán ngắn hạn, đồng thời tìm kiếm các khoản nợ dài hạn với điều kiện và thời gian dài hơn để không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong tương lai.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin bổ sung về tình hình tài chính của công ty, cho thấy hiệu quả kinh doanh dựa trên các nguồn vốn đã sử dụng Trong khi bảng cân đối kế toán giúp hiểu rõ về cấu trúc tài chính và mục đích sử dụng nguồn vốn, báo cáo kết quả kinh doanh lại phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của công ty.

Bảng 3:Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2020

(đồng) Tỷ lệ Số tiền

(đồng) Tỷ lệ Số tiền

(đồng) Tỷ lệ Số tiền

Doan h thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoả n giảm trừ doan h thu

Doan h thu thuầ n bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuậ n gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doan h thu hoạt động tài chính

Chi phí tài chính

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doan h nghiệ p

Tổng lợi nhuậ n kế toán trước thuế 18.070.503 1.96%

Chi phí thuế thu nhập doan h nghiệ p hiện hành 6.601.084 3.54% 94.861.896 49.13% 15.144.778 5.26%

Chi phí thuế thu nhập doan h nghiệ p hoãn lại 771.401

9.32% phí thuế thu nhập doan h nghiệ p %

Lợi nhuậ n sau thuế thu nhập doan h nghiệ p 10.698.018 1.45%

Nhìn vào bảng 5 doanh thu 5 năm từ 2016 đến năm 2020, ta thấy được tình hình kinh doanh cụ thể như sau:

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã trải qua nhiều biến động trong các năm 2017 đến 2020 Năm 2017, doanh thu giảm 791.868.567 đồng, tương đương 5,32% so với năm 2016 Tuy nhiên, năm 2018 ghi nhận sự tăng trưởng 3,52%, với mức tăng 496.206.740 đồng Năm 2019, doanh thu tiếp tục tăng thêm 612.241.014 đồng, cao hơn 4,20% so với năm 2018 Đến năm 2020, doanh thu giảm mạnh 3.217.694.374 đồng, tương ứng với 21,16%, chủ yếu do sự sụt giảm xuất khẩu trong ngành da giày Tổng quan, doanh thu thuần của Công ty có sự tăng giảm qua từng năm, nhưng năm 2020 là năm đặc biệt khó khăn.

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2020, khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp đã có những biến động đáng kể Năm 2017, khoản này giảm 74.689.658 đồng, tương đương 100% so với năm 2016 do không ghi nhận khoản giảm trừ nào Tuy nhiên, năm 2018, khoản mục này tăng lên 225.841.273 đồng Đến năm 2019, doanh thu ghi nhận giảm 74,43% so với năm trước, tức giảm 201.234.730 đồng, và năm 2020 tiếp tục giảm 63,96%, tương đương với 44.217.439 đồng Những năm gần đây cho thấy doanh nghiệp đang nỗ lực cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Doanh thu thuần: năm 2017 doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của

Công ty giảm 716.178.909 đồng tương đương với giảm 4,83% so với năm 2016 Năm

Doanh thu của Công ty trong năm 2018 tăng 1,60% so với năm trước, tương đương với mức tăng 225.841.273 đồng Năm 2019, doanh thu tiếp tục tăng thêm 813.475.744 đồng, cao hơn 5,68% so với năm 2018 Tuy nhiên, đến năm 2020, doanh thu giảm mạnh 3.173.476.935 đồng, tương ứng với mức giảm 20,97% so với năm 2019 Nhìn chung, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty có sự biến động qua từng năm, nhưng năm 2020 ghi nhận sự giảm mạnh do sự sụt giảm xuất khẩu trong ngành da giày nói chung.

Doanh thu hoạt động tài chính: Vào năm 2017 doanh thu giảm 42.116.588 đồng ứng với 24,95% so với năm 2016 Năm 2018 tăng 37,11% so với năm 2017 Năm

Năm 2019, doanh thu giảm 47.539.967 đồng, tương đương 27,38% so với năm 2018 Tuy nhiên, năm 2020, doanh thu đã tăng 36,04%, tức tăng thêm 45.448.730 đồng so với năm trước Sự biến động không ổn định của doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu do lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm.

Trong giai đoạn 2016-2019, thu nhập khác của Công ty ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 133,89% vào năm 2017 so với năm 2016 và 112,03% trong năm 2018 so với năm 2017 Năm 2019, thu nhập khác tiếp tục tăng 41,39% so với năm 2018 Tuy nhiên, đến năm 2020, khoản thu nhập này giảm 155.052.387 đồng, tương ứng với 54,21% so với năm 2019, chủ yếu do giảm thu nhập từ hàng lỗi và các nguồn thu nhập khác Sự tăng trưởng trong giai đoạn trước chủ yếu đến từ thu nhập công nợ không phải trả và tiền bồi thường.

Dựa vào bảng 5, có thể nhận thấy sự biến động lớn trong chi phí của Công ty trong giai đoạn phân tích, khi chi phí gần bằng với doanh thu Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân của sự biến động này, chúng ta cần phân tích các mục nhỏ trong tổng chi phí của Công ty.

Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của

Trong giai đoạn 2017-2020, công ty đã trải qua những biến động đáng kể về giá vốn Cụ thể, năm 2017, giá vốn giảm 8,08%, tương ứng với 1.045.293.359 đồng so với năm 2016 Sang năm 2018, giá vốn tăng nhẹ 1,74%, tương đương 206.427.016 đồng Tuy nhiên, năm 2019 chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ với mức tăng 6,73%, tức 813.083.544 đồng so với năm trước Đến năm 2020, giá vốn hàng bán giảm mạnh 23,50%, tương ứng với 3.032.606.919 đồng, điều này đi kèm với sự suy giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, dẫn đến lợi nhuận cũng giảm theo.

Chi phí tài chính: Năm 2017 chi phí giảm 24,64% so với năm 2016, 2018 tăng

Chi phí tài chính của Công ty trong năm 2018 đạt 52.837.573 đồng, giảm mạnh 57,26% vào năm 2019, tương đương với 103.652.242 đồng Năm 2020, chi phí tài chính tăng nhẹ khoảng 2% so với năm 2019, tức 1.546.364 đồng Mặc dù có sự biến động trong chi phí tài chính, nhưng dữ liệu từ năm 2019 và 2020 cho thấy Công ty đang nỗ lực giải quyết các khoản vay, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn của năm 2020.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2017 tăng 114.956.376 đồng so với năm

Từ năm 2016 đến năm 2018, chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm mạnh, cụ thể là giảm 358.863.111 đồng, tương ứng với 37,23% so với năm 2017 Năm 2019, chi phí này tăng thêm 313.442.293 đồng, nhưng đến năm 2020 lại giảm xuống còn 220.555.848 đồng so với năm 2019 Sự biến động này phản ánh tình hình hoạt động của Công ty có nhiều thay đổi đáng kể trong các năm qua.

Năm 2020, công ty đối mặt với nhiều khó khăn và đã quyết định cắt giảm nhân sự ở bộ phận quản lý, giữ lại chỉ những nhân viên thực sự có khả năng Điều này đã thúc đẩy nhân viên nỗ lực hơn trong công việc, nhằm chứng tỏ giá trị bản thân để tránh bị sa thải Bên cạnh đó, công ty cũng không còn chú trọng đầu tư vào trang thiết bị mới cho công việc quản lý, mà thay vào đó, tiếp tục sử dụng các thiết bị hiện có.

Chi phí khác của doanh nghiệp thường không cao, chỉ dao động từ vài trăm đến vài triệu đồng trong giai đoạn hiện tại Tuy nhiên, năm 2018 ghi nhận sự tăng vọt đặc biệt với chi phí khác đạt 29.785.927 đồng, tăng 2533,53% so với năm trước.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Lợi nhuận năm 2017 tăng

Từ năm 2016 đến 2020, lợi nhuận của công ty có những biến động đáng chú ý Năm 2017, lợi nhuận tăng 17,47% so với năm 2016, đạt mức 329.114.450 đồng, mặc dù doanh thu và giá vốn đều suy giảm Tuy nhiên, lợi nhuận chỉ tăng nhẹ 0,88% vào năm 2018 và chỉ 0,02% vào năm 2019 do giá vốn hàng bán tăng mạnh Đến năm 2020, lợi nhuận giảm 6,31%, tương ứng với 140.870.016 đồng so với năm 2019, phản ánh những biến động tiêu cực của nền kinh tế.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng lớn từ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, với sự biến động mạnh qua các năm Năm 2020, hai khoản chi phí này ghi nhận sự sụt giảm nhưng vẫn ở mức thấp Do đó, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả hơn để giảm thiểu chi phí và tăng lợi nhuận trong các kỳ tiếp theo.

Lợi nhuận khác của Công ty đã có xu hướng tăng mạnh từ năm 2016 đến 2019, tuy nhiên lại giảm đáng kể vào năm 2020 Cụ thể, lợi nhuận năm 2016 mặc dù không cao nhưng đã tăng nhanh trong các năm tiếp theo, đạt được sự tăng trưởng ấn tượng trong năm 2017, 2018 và 2019 Đến năm 2020, lợi nhuận khác giảm mạnh tới 57,47% so với năm trước, tương ứng với con số 163.880.532 đồng.

Phân tích các hệ số tài chính

2.3.1 Hệ số phản ánh khả năng thanh toán

Tình hình tài chính của doanh nghiệp được coi là lành mạnh khi khả năng thanh toán được đảm bảo Do đó, trong quá trình đánh giá tổng thể tình hình tài chính, việc xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn, là điều không thể thiếu Chúng ta có thể sử dụng bảng phân tích các chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Bảng 4:Nhóm các hệ số khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2016-2020

1 Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát

2 Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn

4 Tỷ số khả năng thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán tổng quát:

Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát của Công ty trong giai đoạn 2016-2019 có xu hướng tăng dần, đạt mức cao nhất là 1,91 vào năm 2019, trước khi giảm xuống còn 1,75 vào năm 2020 Các hệ số này đều lớn hơn 1 và nhỏ hơn 2, cho thấy Công ty hoàn toàn có khả năng đáp ứng các khoản nợ đến hạn với tổng tài sản hiện có.

Khả năng thanh toán nhanh:

Trong tỷ số này, hàng tồn kho được loại bỏ do có tính thanh khoản thấp hơn trong tài sản lưu động Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần thanh lý gấp hàng tồn kho Theo bảng số liệu, hệ số năm 2016 là 0,72, tăng lên 0,87 vào năm 2017, 0,91 năm 2018, và đạt 1,04 vào năm 2019 trước khi giảm xuống còn 0,88 vào năm 2020 Nhìn chung, khả năng thanh toán nhanh của công ty ở mức thấp với các tỷ số đều nhỏ hơn 1, ngoại trừ năm 2019 Mặc dù công ty đã nỗ lực tăng tính thanh khoản của tài sản qua các năm, nhưng năm 2020 là một năm khó khăn do tình hình hàng hóa chậm lưu thông, dẫn đến giá trị hàng tồn kho tăng.

Khả năng thanh toán tức thời:

Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền mặt ngay lập tức của Công ty, bao gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu chưa thu hồi Cụ thể, vào năm 2016, mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,39 đồng tiền mặt.

2017 hệ số giảm còn 0,09 do các khoản tương đương tiền của Công ty giảm mạnh.

2018 hệ số là 0,23, 2019 là 0,18 và năm 2020 là 0,20 Nhìn chunng khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ của Công ty là thấp.

2.3.2 Hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động

Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động đo lường tài nguyên mà công ty đầu tư vào quản lý hàng tồn kho và việc thu hồi Doanh nghiệp thường hoạt động dựa trên nguyên vật liệu, hàng tồn kho và nợ, vì vậy nhóm chỉ số này giúp xác định hiệu quả quản lý của công ty trong các khâu này.

Bảng 5:Nhóm các hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2016-

Giá vốn hàng bán

TB các khoản phải thu

TB các khoản phải trả

TB hàng tồn kho

TB vốn chủ sở hữu

30.102.1 89 Vòng quay các khoản phải thu 8 8 7 9 8 1 -1 1 -1

Vòng quay các khoản phải trả 3 4 4 4 3 0 0 0 -1

Vòng quay hàng tồn kho 7 7 7 7 5 0 0 0 -2

Số ngày các khoản phải trả 115 101 100 93 127 -15 0 -8 34

Số ngày các khoản phải thu 46 43 51 42 49 -3 8 -9 6

Số ngày hàng tồn kho 51 50 51 50 75 -1 1 -1 25

Vòng quay tổng tài sản 3 3 3 2 2 0 0 0 -1

Vòng quay vốn chủ sở hữu 10 7 6 5 4 -3 -1 -1 -1

Vòng quay các khoản phải thu là một chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty Năm 2016, vòng quay các khoản phải thu của công ty đạt 8, cho thấy trung bình mỗi 46 ngày công ty có thể thu hồi nợ Đến năm 2017, số vòng quay này vẫn giữ ở mức khoảng 8, cho thấy sự ổn định trong khả năng thu hồi nợ của công ty.

Trong năm 2018, số vòng thu hồi nợ của Công ty giảm xuống còn 7, dẫn đến thời gian thu hồi nợ trung bình kéo dài thêm 8 ngày, đạt 51 ngày Điều này phản ánh sự chậm trễ trong quản lý công nợ so với năm trước.

2019 tăng nhanh hơn các khoản phải thu nên số vòng quay các khoản phải thu tăng lên

Năm 2020, số vòng quay các khoản phải thu của Công ty là 8 vòng, tương ứng với thời gian thu hồi vốn trung bình 49 ngày, đã được rút ngắn xuống còn 42 ngày trong năm 2023 Số vòng quay này tương đối ổn định qua các năm, cho thấy các chính sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng, cho thấy khả năng giải phóng hàng tồn kho và tăng cường khả năng thanh toán của doanh nghiệp Số vòng quay càng cao đồng nghĩa với thời gian luân chuyển hàng hóa càng ngắn Tuy nhiên, nếu số vòng quay quá cao có thể dẫn đến trục trặc trong cung ứng, làm mất uy tín doanh nghiệp do không đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng Từ năm 2016 đến 2019, số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp duy trì ở mức 7, nhưng đến năm 2020 đã giảm xuống chỉ còn 5 vòng.

2020 tình hình dịch Covid làm suy giảm nền kinh tế khiến hàng hóa chậm lưu thông khiến lượng hàng tồn kho của Công ty tăng cao

Số ngày hàng tồn kho của công ty duy trì ổn định trong khoảng 50-51 ngày qua các năm, nhưng năm 2020 đã tăng lên 75 ngày do tác động tiêu cực từ tình hình kinh tế Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động, cả trong và ngoài nước, và cần chờ đợi các chính sách từ Chính phủ để mở cửa lưu thông hàng hóa.

Vòng quay tổng tài sản:

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản mà không phân biệt giữa tài sản lưu động và tài sản cố định Hệ số càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn càng cao Qua phân tích, số vòng quay tổng tài sản của công ty cho thấy xu hướng giảm trong giai đoạn 2016-2020, cụ thể là từ 3 vòng vào năm 2016-2018 xuống còn 2 vòng vào năm 2019-2020 Mặc dù số vòng quay tổng tài sản còn thấp, nhưng khá ổn định Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần triển khai các chính sách thu hút khách hàng, cải thiện doanh thu và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ.

Vòng quay vốn chủ sở hữu:

Chỉ số vòng quay vốn chủ sở hữu (VCSH) đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và VCSH bình quân của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng VCSH tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH càng tốt Tuy nhiên, qua các năm tài chính, số vòng quay VCSH của Công ty đã giảm dần, từ 10 vòng năm 2016 xuống còn 4 vòng vào năm 2020 Sự suy giảm liên tục này cho thấy doanh nghiệp chưa cải thiện được tình hình sử dụng vốn hiệu quả Để cải thiện tình hình, Công ty cần có chính sách cụ thể nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn trong tương lai.

2.3.3 Hệ số phản ánh đòn bẩy tài chính

Bảng 6:Nhóm các hệ số phản ánh đòn bẩy tài chính của Công ty giai đoạn 2016-

545.441. 344 Tỷ lệ khả năng trả nợ

Hệ số thanh toán lãi vay 18.21 26.10 36.64 43.89

Hệ số nợ trên tổng tài sản

Hệ số tài trợ 0.35 0.38 0.45 0.48 0.43 0.04 0.06 0.03 -0.05 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) 1.88 1.61 1.24 1.10 1.33 -0.27 -0.37 -0.14 0.23

Hệ số nợ trên tổng tài sản D/A:

Hệ số này cho biết tỷ lệ phần trăm tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vay, phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp Trong giai đoạn 2016-2019, hệ số này có xu hướng giảm, nhưng đã tăng trở lại vào năm 2020.

Trong giai đoạn 2017-2020, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty có sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống 0,62 lần so với 0,04 lần năm 2016, tiếp tục giảm xuống 0,55 lần vào năm 2018 và giảm thêm 0,2 lần vào năm 2019 Tuy nhiên, năm 2020, tỷ lệ nợ tăng nhẹ 0,06 lần do tình hình kinh tế bất ổn, dẫn đến việc các khoản nợ của Công ty tăng lên, mặc dù không quá nhiều Tổng thể, tỷ lệ nợ luôn duy trì trên 50%, cho thấy nợ chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản Do đó, Công ty cần cân nhắc lại việc sử dụng các khoản nợ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và giảm bớt gánh nặng trả nợ.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu D/E:

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là tỷ lệ phần trăm giữa vốn doanh nghiệp huy động qua vay mượn và vốn mà chủ sở hữu đầu tư Mặc dù hệ số nợ của doanh nghiệp hiện tại khá cao, nhưng xu hướng này đang giảm dần qua các năm Cụ thể, vào năm 2016, hệ số nợ là 1,88.

Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp

Mức độ độc lập tài chính của công ty đã được cải thiện rõ rệt, thể hiện qua sự gia tăng của các chỉ tiêu như hệ số tự tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn và hệ số tự tài trợ tài sản cố định qua các năm Điều này cho thấy khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập tài chính của công ty ngày càng cao.

Công ty duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, điều này được thể hiện qua các hệ số tài chính trong nhiều năm qua không có nhiều biến động Rõ ràng nhất là nhóm các hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động của Công ty.

Dựa trên phân tích số liệu, khả năng thanh toán của công ty đã cải thiện rõ rệt qua các năm, với nợ phải trả giảm và nguồn vốn chủ sở hữu ổn định Mặc dù lợi nhuận có xu hướng giảm, việc giảm nợ phải trả sẽ giúp giảm bớt gánh nặng thanh toán khoản vay và ổn định tài chính Các chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời đều cho thấy khả năng thanh toán của công ty đang tăng, mặc dù chưa đạt mức tối ưu, công ty cần tiếp tục duy trì và phát huy.

Chỉ số nợ ngày càng gia tăng, đặc biệt là hệ số nợ ngắn hạn, yêu cầu công ty phải nỗ lực hơn trong việc gia tăng lợi nhuận để bù đắp các khoản lãi vay Quan trọng hơn, công ty cần tăng nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh.

Công ty cần chú trọng hơn đến nhân viên để giảm thiểu tình trạng nợ lương, đồng thời cải thiện môi trường làm việc nhằm tăng cường tính sáng tạo và chủ động của nhân viên trong công việc.

Công ty đang gặp khó khăn với bộ máy tổ chức cũ và chưa có những cải tiến cần thiết trong quy trình sản xuất kinh doanh Mặc dù hiện tại vẫn có khả năng đáp ứng các khoản nợ phải trả, nhưng nếu không có sự thay đổi, công ty sẽ bị tụt hậu trước sự phát triển nhanh chóng của thị trường trong tương lai.

Tình hình dịch bệnh Covid-19 đã gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, làm cho sản xuất và kinh doanh của công ty giảm sút, mặc dù trước đó, vào hai năm 2018 và 2019, tình hình tài chính đã có những tín hiệu tích cực.

Công ty đang phải đối mặt với các khoản phải thu ngắn hạn lớn do chiến lược bán hàng nhanh và tăng cường lượng hàng hóa tiêu thụ Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn trong nhiều năm.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG THĂNG

Ngày đăng: 13/04/2022, 21:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.4. Quá trình hình thành và phát triển - báo cáo thực tập
1.4. Quá trình hình thành và phát triển (Trang 8)
1.4. Quá trình hình thành và phát triển - báo cáo thực tập
1.4. Quá trình hình thành và phát triển (Trang 8)
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG THĂNG - báo cáo thực tập
2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG THĂNG (Trang 14)
- Có hình thức kỷ luật những   học   sinh   vi   phạm, khen những học ngoan - báo cáo thực tập
h ình thức kỷ luật những học sinh vi phạm, khen những học ngoan (Trang 15)
hình 11.46% 10.09% 12.11% 10.57% 8.60%  -1.37% 2.02%  -1.54%  -1.97% - báo cáo thực tập
hình 11.46 % 10.09% 12.11% 10.57% 8.60% -1.37% 2.02% -1.54% -1.97% (Trang 16)
Phân tích tình hình tài chính của Công ty thông qua kết cấu tài sản trên Bảng cân đối kế toán cho thấy rằng: - báo cáo thực tập
h ân tích tình hình tài chính của Công ty thông qua kết cấu tài sản trên Bảng cân đối kế toán cho thấy rằng: (Trang 18)
Qua bảng phân tích tình hình nguồn vốn ta thấy được NPT của Công ty có xu hướng giảm dần và tăng nhẹ trở lại vào năm 2020 - báo cáo thực tập
ua bảng phân tích tình hình nguồn vốn ta thấy được NPT của Công ty có xu hướng giảm dần và tăng nhẹ trở lại vào năm 2020 (Trang 20)
Nhìn vào bảng 5 doanh thu 5 năm từ 2016 đến năm 2020, ta thấy được tình hình kinh doanh cụ thể như sau: - báo cáo thực tập
h ìn vào bảng 5 doanh thu 5 năm từ 2016 đến năm 2020, ta thấy được tình hình kinh doanh cụ thể như sau: (Trang 26)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng thanh toán - báo cáo thực tập
nh hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng thanh toán (Trang 30)
Theo mô hình Dupont, thì chỉ tiêu ROA còn được phân tích như sau: Khi số vòng quay của tài sản càng cao thì sức sản xuất của tài sản càng lớn - báo cáo thực tập
heo mô hình Dupont, thì chỉ tiêu ROA còn được phân tích như sau: Khi số vòng quay của tài sản càng cao thì sức sản xuất của tài sản càng lớn (Trang 40)
1. Tài sản cố định hữu hình 578.840.275 532.547.538 743.421.116 636.921.920 560.435.666 - báo cáo thực tập
1. Tài sản cố định hữu hình 578.840.275 532.547.538 743.421.116 636.921.920 560.435.666 (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w