1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nam gia lai

137 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Nam Gia Lai
Tác giả Nguyễn Thị Mai Hiền
Người hướng dẫn PGS.TSKH Nguyễn Ngọc Thạch
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 2,58 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (12)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (12)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4.1. Đối tượng (13)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4.3. Cơ sở thực nghiệm của nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Nội dung nghiên cứu (14)
  • 7. Đóng góp của đề tài (16)
  • 8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ (19)
    • 1.1. Các khái niệm (19)
      • 1.1.1. Thương mại điện tử (19)
      • 1.1.2. Ngân hàng điện tử (20)
    • 1.2. Lợi ịch và hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử (22)
      • 1.2.1. Lợi ích (22)
      • 1.2.2. Hạn chế (24)
    • 1.3. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử (25)
      • 1.3.1. Dịch vụ thẻ (26)
      • 1.3.2. Ngân hàng trên mạng Internet (Internet-banking) (26)
      • 1.3.3. Ngân hàng tại nhà (Home-banking) (27)
      • 1.3.4. Ngân hàng qua mạng di động(Mobile-banking) (28)
      • 1.3.5. Callcenter (29)
      • 1.4.1. Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (30)
      • 1.4.2. Điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (30)
    • 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (34)
      • 1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá về quy mô (34)
      • 1.5.2. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả (37)
      • 1.5.3. Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng dịch vụ (40)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM GIA LAI (45)
    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (45)
      • 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng (45)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chi nhánh (48)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh (50)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Gia Lai (52)
    • 2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Nam (58)
      • 2.2.2. Dịch vụ SMS Banking (BSMS) (67)
      • 2.2.3. BIDV Smart Banking (70)
      • 2.2.4. Dịch vụ BIDV InternetBanking ( e-banking) (72)
    • 2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Nam Gia Lai (78)
      • 2.3.1 Đối với ngân hàng (78)
      • 2.3.2 Đối với khách hàng (80)
      • 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại (84)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (85)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM GIA LAI (89)
    • 3.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Nam Gia (89)
  • Lai 80 3.1.1. Định hướng chung (0)
    • 3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể (90)
    • 3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (90)
    • 3.3. Một số kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý (98)
      • 3.3.1. Kiến nghị đến Chính phủ và các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (98)
      • 3.3.2. Kiến nghị đến Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (101)
      • 3.3.3. Kiến nghị đến Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV (102)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (108)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng điện tử (NHĐT) là hình thức ngân hàng mà mọi giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng được thực hiện thông qua dữ liệu số hóa, mang lại sự tiện lợi và hiệu quả Dịch vụ NHĐT cho phép khách hàng truy cập từ xa để thu thập thông tin, thực hiện giao dịch thanh toán và đăng ký các dịch vụ mới, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Đối với ngân hàng, NHĐT không chỉ là một cuộc cách mạng thông tin mà còn là cách để cải tiến mô hình hoạt động truyền thống, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường Đầu tư vào dịch vụ NHĐT là một chiến lược quan trọng để các ngân hàng phát triển và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Dịch vụ ngân hàng và ngân hàng đầu tư (NHĐT) là những khái niệm phức tạp do tính tổng hợp, đa dạng và nhạy cảm của hoạt động kinh doanh ngân hàng Từ góc độ lý thuyết, bài viết này nhằm tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến NHĐT cũng như phát triển dịch vụ NHĐT.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã chủ yếu tập trung vào cho vay phục vụ đầu tư phát triển trong suốt lịch sử hoạt động của mình Gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin, BIDV đã đầu tư mạnh mẽ vào ứng dụng và phát triển công nghệ để đổi mới và hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế Trong bối cảnh này, BIDV Nam Gia Lai đã đạt được nhiều thành công, mở rộng mạng lưới, phát triển thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh.

BIDV Nam Gia Lai, thành lập từ ngày 01/07/2013, là chi nhánh mới của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Dù còn non trẻ, chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm và được công nhận là chi nhánh hạng đặc biệt vào cuối năm 2017, đồng thời nằm trong top 5 ngân hàng tại tỉnh Gia Lai Mục tiêu của BIDV Nam Gia Lai trong giai đoạn 2013-2018 là phát triển nền khách hàng và thâm canh bán chéo sản phẩm, chú trọng vào các dịch vụ ngân hàng đầu tư nhằm tăng cường lượng khách hàng.

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Nam Gia Lai là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng, hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng dẫn đầu trong khu vực.

Với mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai, tác giả, một cán bộ tại BIDV Nam Gia Lai, đã chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển dịch vụ NHĐT” cho luận văn tốt nghiệp cao học ngành Tài Chính Ngân Hàng Nghiên cứu này hy vọng sẽ đóng góp một phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng trong những năm tới.

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng quát

Đề tài này nhằm mục tiêu đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Nam Gia Lai, đáp ứng tính cấp thiết của vấn đề hiện nay.

Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của đề tài đề cập đến các vấn đề:

Một là: Nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT tại BIDV chi nhánh Nam Gia Lai

Hai là: Đánh giá các thành công, hạn chế và nguyên nhân các hạn chế trong phát triển dịch vụ NHĐT tại BIDV chi nhánh Nam Gia Lai

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị khả thi nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Nam Gia Lai, gửi đến Chính quyền các cấp và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Bài viết này sẽ khám phá thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Nam Gia Lai, phân tích sâu về các dịch vụ tiêu biểu như thẻ ATM, BSMS, BIDV Smart Banking và Internet Banking Từ góc độ của ngân hàng BIDV Nam Gia Lai và khách hàng, chúng ta sẽ tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình hiện tại và tiềm năng phát triển trong tương lai.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) tại BIDV Nam Gia Lai bao gồm đánh giá kết quả hiện tại, xác định các hạn chế và nguyên nhân của chúng Định hướng phát triển dịch vụ NHĐT tại chi nhánh này cần tập trung vào các nhóm giải pháp cụ thể BIDV Việt Nam và BIDV Nam Gia Lai cần áp dụng những công cụ marketing hiệu quả để quảng bá sản phẩm đến khách hàng hiện tại và tiềm năng Đầu tư vào công nghệ hiện đại là cần thiết để đa dạng hóa các loại hình dịch vụ NHĐT, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ và thu hút thêm khách hàng.

Cần đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đến cho khách hàng ra sao?

Cần kiến nghị lên các cấp nào? Nội dung kiến nghị là gì để đạt được các mục tiêu phát triển NHĐT tại BIDV Nam Gia Lai?

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để đạt được mục đích nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong khuôn khổ phương pháp luận này bao gồm một số phương pháp khác nhau, giúp tác giả thu thập và phân tích dữ liệu một cách toàn diện và khách quan.

 Phương pháp quan sát khoa học

Quan sát sự biến động trong kết quả kinh doanh và dịch vụ ngân hàng qua các năm là cần thiết để so sánh các đối tượng dịch vụ một cách hệ thống Phương pháp quan sát khoa học giúp thu thập thông tin một cách có hệ thống, từ đó rút ra những kết luận chính xác về tình hình dịch vụ ngân hàng.

 Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

Nghiên cứu số liệu từ năm 2015 đến 2017 nhằm phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó rút ra kết luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu trong đề tài.

 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

Nghiên cứu báo cáo tài chính, số liệu các mảng dịch vụ qua các năm 2015-

Năm 2017, chúng tôi đã tiến hành phân tích và liên kết thông tin sàng lọc nhằm đưa ra các giải pháp, kiến nghị và công việc cụ thể cho mục đích nghiên cứu trong đề tài.

Phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển của NHĐT trong giai đoạn 2015 - 2017, từ đó rút ra bản chất và quy luật phát triển của nó trong tương lai.

Dữ liệu được thu thập từ các phần mềm và báo cáo tài chính của BIDV Nam Gia Lai trong giai đoạn 2015 – 2017 Để thực hiện so sánh với các ngân hàng thương mại khác, số liệu đã được tổng hợp từ phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước tỉnh Gia Lai.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua ba chương nghiên cứu:

Chương 1 của bài viết trình bày khung lý thuyết về thương mại điện tử và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) trong hệ thống ngân hàng thương mại Nội dung chính bao gồm khái niệm về thương mại điện tử và NHĐT, tổng quan về đặc điểm và tiêu chí phát triển NHĐT, cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển này Bên cạnh đó, chương cũng nghiên cứu một số dịch vụ NHĐT tiêu biểu, từ đó rút ra bài học về sự phát triển dịch vụ NHĐT và nhấn mạnh tính cần thiết phải thúc đẩy dịch vụ này tại Việt Nam, đặc biệt là tại Gia Lai.

Chương 2 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về cơ cấu tổ chức và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam CN Nam Gia Lai, đồng thời phân tích tình hình kinh doanh trong những năm qua Bài viết tập trung vào việc đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Nam Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017, bao gồm các dịch vụ như thẻ ATM, BSMS, BIDV Smartbanking và BIDV Online Ngoài ra, bài viết cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử, đồng thời đánh giá thành tựu đạt được, chứng minh tính đúng đắn trong định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử Cuối cùng, bài viết chỉ ra những hạn chế và tồn tại trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, cùng với nguyên nhân của những vấn đề này so với các ngân hàng thương mại khác trong khu vực.

Chương 3 của luận văn tổng hợp những phân tích từ Chương 2 về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp khả thi nhằm phát triển dịch vụ NHĐT tại BIDV Nam Gia Lai Đồng thời, các kiến nghị cũng được đưa ra đối với BIDV Việt Nam, chính quyền địa phương và Ngân hàng Nhà nước để nâng cao chất lượng dịch vụ NHĐT tại BIDV Nam Gia Lai trong thời gian tới.

Trong chương này, tác giả đề xuất một nhóm giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng đa năng tại BIDV Nam Gia Lai Những giải pháp này được xây dựng dựa trên các định hướng phát triển kinh doanh, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Từ các nội dung nghiên cứu trên mục đích cuối cùng của đề tài mà tác giả muốn hướng đến là:

 Nghiên cứu về dịch vụ, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ truyền thống, dịch vụ điện tử

 Trả lời câu hỏi thế nào là phát triển dịch vụ NHĐT

Bài viết phân tích thực trạng ngân hàng đầu tư (NHĐT) và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của NHĐT tại BIDV Nam Gia Lai, từ đó khẳng định tính đúng đắn trong định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng qua các năm Đồng thời, bài viết cũng nêu bật những thành tựu đã đạt được, các hạn chế còn tồn tại, và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.

 Chọn giải pháp phù hợp, đề xuất giải pháp, kiến nghị để đẩy mạnh tính cạnh tranh, phát triển NHĐT trong thời gian tới

Xác định một số mục tiêu cụ thể cần đạt được để đạt được mục đích tổng quát

Nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bao gồm khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân hàng điện tử (NHĐT) NHĐT cung cấp nhiều loại hình dịch vụ, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngân hàng thương mại trên toàn cầu Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng trở nên nổi bật trong bối cảnh phát triển chung của ngành ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả và tiện ích cho khách hàng.

Nghiên cứu thực trạng ngân hàng điện tử (NHĐT) của BIDV Nam Gia Lai trong năm năm qua, bao gồm quá trình hình thành, phát triển, bộ máy nhân sự và kết quả hoạt động trong bốn năm Phân tích các dịch vụ điện tử như BSMS, BIDV Online, Smart banking qua các năm để đánh giá kết quả đạt được, những khó khăn tồn tại cần khắc phục Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến NHĐT và phân tích nguyên nhân của các hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh cho đơn vị trong tương lai Đưa ra kiến nghị tới BIDV Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp.

Đóng góp của đề tài

Với những mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn kỳ vọng sẽ mang lại một số đóng góp về mặt học thuật cũng như thực tiễn:

Luận văn này tập trung vào việc tổng hợp các cơ sở lý thuyết liên quan đến dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT), bao gồm các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của NHĐT và các điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của loại hình ngân hàng này.

Hai là : Về mặt thực tiễn, luận văn đưa ra cái nhìn toàn diện tổng quan về

BIDV Nam Gia Lai đã có những bước phát triển đáng kể trong dịch vụ ngân hàng điện tử, tuy nhiên vẫn gặp phải một số khó khăn Bài viết phân tích cụ thể các yếu tố tác động đến dịch vụ này, đồng thời đánh giá những thành tựu mà ngân hàng đã đạt được, cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó Số liệu phân tích sẽ giúp làm rõ thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Nam Gia Lai.

Bài viết này đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư tại BIDV Nam Gia Lai, dựa trên các phân tích đã thực hiện Đồng thời, kiến nghị các cơ quan hữu quan để hạn chế những tồn tại và phát huy những thành tựu đã đạt được, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của BIDV Việt Nam, hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng đầu tư hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực BIDV Nam Gia Lai.

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Bài viết của ThS Nông Thị Như Mai trên Tạp chí khoa học trường Đại học An Giang năm 2015 nghiên cứu về sự phát triển bền vững của dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking) tại Việt Nam Tác giả phân tích kinh nghiệm phát triển E-banking từ các quốc gia phát triển, đồng thời đánh giá các yếu tố bền vững và không bền vững trong thực trạng E-banking tại Việt Nam Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của E-banking cho các ngân hàng thương mại cổ phần (NH TMCP) tại Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn chung chung và chưa đi sâu vào từng ngân hàng hay khu vực cụ thể.

Tạp chí ngân hàng số 15 tháng 8/2018: Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng Internetbanking ở Việt Nam ThS Lê Văn Chung, ThS Nguyễn Trọng Chung

Các luận văn nghiên cứu tiêu biểu gần với đề tài:

Nguyễn Đình Duy Phinh đã thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế vào năm 2017, với đề tài "Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng đầu tư tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế" Luận văn tập trung vào việc phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng, nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Phạm Thị Thu Hương, luận án tiến sỹ kinh tế “ Phát triển dịch vụ NHĐT tại

Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” 2012

Nguyễn Hùng Cường, luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh“ Dịch vụ NHĐT tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam” 2015

Bằng cách phân tích những thành tựu và thách thức từ các nghiên cứu tiêu biểu, cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình từ người hướng dẫn khoa học và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển ngân hàng đa năng tại BIDV Nam Gia Lai, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài này.

Mặc dù có một số nghiên cứu về ngân hàng điện tử (NHĐT), nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào phát triển NHĐT tại các chi nhánh, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ NHĐT song song với ngân hàng truyền thống Nghiên cứu này sẽ làm rõ cơ sở lý luận về NHĐT, phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển của NHĐT, và mô tả thực trạng hoạt động kinh doanh tại BIDV Nam Gia Lai trong giai đoạn 2013-2017 Đồng thời, nghiên cứu sẽ đánh giá toàn diện thành tựu, nguyên nhân và hạn chế của NHĐT, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể và khả thi nhằm thúc đẩy sự phát triển của NHĐT tại BIDV Nam Gia Lai trong tương lai Nội dung nghiên cứu không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.

Các nghiên cứu trước đây chưa xem xét cụ thể thực trạng ngân hàng đầu tư theo từng vùng miền và địa phương Tùy thuộc vào đặc trưng kinh tế, văn hóa xã hội, điều kiện tự nhiên và dân số của mỗi vùng, cần có những chiến lược kinh doanh ngân hàng đầu tư khác nhau Với đề tài này, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Gia Lai trong thời kỳ mới.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

Các khái niệm

Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) là một khái niệm phát triển từ thương mại điện tử, đại diện cho hình thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng.

Thương mại điện tử (TMĐT) đã xuất hiện từ lâu và vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ Có nhiều khái niệm khác nhau về TMĐT, mỗi khái niệm đều mang lại những giá trị riêng biệt Theo tài liệu đào tạo về TMĐT của Microsoft, "Fundamentals of E-business", sự hiểu biết về các khái niệm này là rất quan trọng trong việc nắm bắt xu hướng và cơ hội trong lĩnh vực TMĐT.

(2001), có một vài khái niệm sau:

Ecommerce refers to conducting business in an electronic environment, effectively connecting buyers and sellers It combines data integration, electronic communication, and security services to streamline business operations.

E-commerce encompasses a dynamic combination of technologies, applications, and business processes that connect enterprises, consumers, and communities It facilitates electronic transactions and the exchange of goods, services, and information, creating a seamless online marketplace.

Theo công ty TNHH Đầu tư và phát triển phần mềm mạng Việt Nam, TMĐT là hoạt động thương mại sử dụng phương pháp điện tử, cho phép trao đổi thông tin thương mại qua công nghệ điện tử.

In summary, electronic commerce (e-commerce) encompasses all types of commercial transactions conducted by individuals and organizations, relying on the processing and transmission of digitized data, which includes text, sound, and visual images.

Các hình thức hoạt động chính của thương mại điện tử bao gồm: thư tín điện tử, thanh toán điện tử, trao đổi dữ liệu điện tử, giao gửi dữ liệu số hóa và bán hàng hóa hữu hình qua mạng.

Thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành một phần không thể thiếu trong sự phát triển của ngành ngân hàng, tạo ra hình thức cạnh tranh mới và yêu cầu ngân hàng phải điều chỉnh dịch vụ theo nhu cầu khách hàng Sự tham gia của TMĐT thúc đẩy các ngân hàng mở rộng hệ thống chi nhánh và phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng Đồng thời, TMĐT cũng đặt ra nhiều thách thức công nghệ mà ngân hàng cần giải quyết để duy trì ảnh hưởng trên thị trường điện tử Để đáp ứng yêu cầu này, ngân hàng đã giới thiệu nhiều dịch vụ mới như ngân hàng qua điện thoại với mã cá nhân và nhận dạng giọng nói, cũng như ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng giao dịch qua Internet mà không cần đến trực tiếp ngân hàng Những dịch vụ này đã dẫn đến sự ra đời của ngân hàng điện tử, phản ánh sự chuyển mình của ngành ngân hàng trong thời đại số.

E-Banking, hay còn gọi là ngân hàng điện tử, là dịch vụ ngân hàng cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mà không cần đến quầy giao dịch Dịch vụ này kết hợp các hoạt động ngân hàng truyền thống với công nghệ thông tin và viễn thông, tạo ra sự tiện lợi cho người sử dụng E-Banking cũng được xem là một hình thức của thương mại điện tử, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng trong việc quản lý tài chính.

E-Banking là hệ thống phần mềm cho phép khách hàng truy cập thông tin và thực hiện giao dịch ngân hàng qua các phương tiện điện tử như công nghệ thông tin, kỹ thuật số và truyền dẫn không dây.

Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau Một quan niệm cho rằng NHĐT là dịch vụ cho phép khách hàng truy cập từ xa để thu thập thông tin, thực hiện giao dịch thanh toán và tài chính dựa trên tài khoản tại ngân hàng, cũng như đăng ký sử dụng các dịch vụ mới Theo quan điểm này, NHĐT là một hệ thống phần mềm cho phép khách hàng tìm hiểu và sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua kết nối mạng máy tính của họ với ngân hàng.

Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã định nghĩa dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) là các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, được cung cấp cho khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng Dịch vụ này hoạt động trực tuyến 24/7, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian, thông qua các kênh phân phối như Internet và các thiết bị truy cập cuối như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại bàn và điện thoại di động.

Theo Quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 31/07/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động ngân hàng điện tử (NHĐT) được thực hiện qua các kênh phân phối điện tử Các kênh này bao gồm hệ thống phương tiện điện tử và quy trình tự động xử lý giao dịch, giúp các tổ chức tín dụng giao tiếp và cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng một cách hiệu quả.

Luật thương mại điện tử Việt Nam 2005 quy định tại Điều 4 rằng phương tiện điện tử bao gồm các công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học điện tử và các công nghệ tương ứng Đồng thời, mạng viễn thông được định nghĩa bao gồm mạng internet, mạng điện thoại, mạng vô tuyến, mạng intranet và mạng extranet.

Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) là dịch vụ ngân hàng được cung cấp qua phương thức điện tử, bao gồm toàn bộ quy trình và hệ thống giao dịch điện tử như máy tính cá nhân, ATM, và điện thoại Hệ thống này còn bao gồm quản lý và xử lý dữ liệu giao dịch tại các ngân hàng, cũng như giao tiếp và xử lý giao dịch liên ngân hàng.

Lợi ịch và hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử

1.2.1 Lợi ích Đối với ngân hàng

Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm chi phí đáng kể cho ngân hàng, bao gồm các khoản chi phí giao dịch, thanh toán và đi lại Việc phát triển dịch vụ này cũng giảm bớt gánh nặng mở chi nhánh và phòng giao dịch, từ đó giảm thiểu chi phí mặt bằng, nhân viên và trang thiết bị, giúp ngân hàng vẫn phục vụ khách hàng hiệu quả mà không tốn kém.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử, giúp thực hiện nhanh chóng các lệnh chi trả và nhờ thu của khách hàng Điều này thúc đẩy quá trình trao đổi tiền và hàng hóa, tăng tốc độ lưu chuyển tiền tệ, từ đó cải thiện hiệu quả sử dụng vốn.

Sự kết hợp giữa nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng điện tử giúp ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động, tiếp cận các phương pháp quản lý hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm và tăng doanh thu Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn cải thiện vị thế cạnh tranh của ngân hàng Hơn nữa, dịch vụ ngân hàng điện tử hỗ trợ ngân hàng thương mại thực hiện chiến lược toàn cầu hóa mà không cần mở thêm chi nhánh, đồng thời là công cụ quảng bá và khuyếch trương thương hiệu hiệu quả.

Ngân hàng hiện đại hoạt động theo mô hình kinh doanh đa năng, cho phép cung cấp dịch vụ trọn gói cho nhiều đối tượng khách hàng và sản phẩm khác nhau Đặc biệt, ngân hàng đầu tư có khả năng cung cấp dịch vụ chéo bằng cách liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và công ty tài chính khác, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng liên quan đến ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư.

Công nghệ ứng dụng từ các nhà cung cấp dịch vụ mạng và Internet đã nâng cao khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng cho ngân hàng NHĐT Khách hàng có thể dễ dàng giao dịch mọi lúc, mọi nơi, điều này không chỉ thu hút họ mà còn giúp tạo dựng mối quan hệ lâu dài, biến họ thành khách hàng thân thiết của ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) ngày càng trở thành một nhu cầu thiết yếu, mang đến cho khách hàng sự nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, linh hoạt và tiết kiệm.

Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) mang lại sự nhanh chóng và thuận tiện, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi, tiết kiệm thời gian đáng kể Với khả năng liên lạc 24/7, NHĐT giúp khách hàng dễ dàng truy cập dịch vụ từ nhà, văn phòng hoặc trong các chuyến công tác, không bị giới hạn về không gian và thời gian Đặc biệt, những khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như cá nhân có ít giao dịch, rất ưa chuộng dịch vụ này Hơn nữa, NHĐT còn hỗ trợ khách hàng giám sát và quản lý vốn hiệu quả hơn thông qua chức năng truy vấn thông tin tài khoản, giúp giảm thiểu rủi ro mất mát giấy tờ giao dịch, điều mà các dịch vụ ngân hàng truyền thống khó có thể cung cấp.

Khách hàng không cần mang tiền mặt đến ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển Khi mất hoặc thất lạc các phương tiện giao dịch như thẻ hay mã pin, thông tin tài khoản của khách hàng vẫn được bảo đảm an toàn.

Khách hàng có thể dễ dàng kiểm tra và quản lý chi tiêu của mình thông qua bản sao kê tài khoản Dịch vụ của ngân hàng đầu tư được chuẩn hóa, giúp tránh sự khác biệt về chất lượng phục vụ giữa các ngân hàng khác nhau và trong cùng một hệ thống ngân hàng, do sự không đồng đều về chuyên môn và thái độ phục vụ của nhân viên.

Tiết kiệm chi phí giao dịch qua ngân hàng điện tử (NHĐT) là một lợi ích lớn, vì nó thường thấp hơn nhiều lần so với giao dịch tại quầy Bên cạnh đó, khách hàng cũng tiết kiệm được thời gian quý báu khi không cần phải đến trực tiếp trụ sở ngân hàng để thực hiện các giao dịch.

1.2.2 Hạn chế Để đạt được sự phát triển đúng hướng và hiệu quả thì ngân hàng thương mại phải đặc biệt quan tâm đến một số vấn đề trong quá trình phát triển NHĐT NHĐT là hoạt động ngân hàng kết hợp với công nghệ thông tin, công nghệ mạng, mọi giao dịch của khách hàng đều được thực hiện trực tuyến thông qua mạng, với các khái niệm mới như: ví tiền điện tử, chứng từ điện tử, thẻ thông minh Cho nên nó làm thay đổi hẳn các phương pháp quản lý, phương pháp giao dịch và quan hệ khách hàng so với các hoạt động của NHĐT truyền thống Nó làm nảy sinh các vấn đề về vốn, công nghệ, an toàn, bảo mật, phòng ngừa rủi ro,… Để xây dựng và phát triển NHĐT ngân hàng phải bỏ ra khá nhiều vốn đầu tư cho hệ thống, hạ tầng kỹ thuật, lên đến cả vài triệu USD đồng thời đi liền với nó là việc xây dựng và phát triển hệ thống phần mềm, đào tạo nhân lực,… Quá trình này phục thuộc lớn vào tiềm lực tài chính của các ngân hàng, trong khi không phải ngân hàng nào cũng đủ tiềm lực tài chính để đầu tư Đây là một trong những khó khăn hiện nay trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng, phát triển NHĐT Bên cạnh đó vấn đề an toàn, bảo mật thông tin, nguồn dữ liệu là vấn đề cực kì quan trọng, mang ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng Tất cả các dữ liệu, cơ sở dữ liệu của giao dịch NHĐT đều phải được lưu trữ, trong đó phải lưu ý đến việc đóng mở tài khoản của khách hàng, giao dịch có liên quan đến kết quả tài chính, sự thay đổi về thẩm quyền truy cập, phạm vi truy cập và giới hạn được phép giao dịch đều đòi hỏi khách hàng phải có phần mềm corebanking và khả năng lưu trữ nguồn dữ liệu an toàn, đầy đủ, toàn vẹn, chính xác; phải xây dựng quy trình kiểm soát an toàn dữ liệu trong hoạt động NHĐT; phải áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo bí mật thông tin phù hợp với mức độ quan trọng của thông tin được truyền đi hay lưu trữ trong cơ sở dữ liệu Rủi ro lớn nhất trong hoạt động NHĐT chính là hệ thống bị xâm phạm, giả mạo, lừa đảo trong thanh toán, giải pháp kỹ thuật, các chương trình phần mềm về mã khoá, chữ ký điện tử, hệ thống pháp lý về hoạt động của NHĐT

Hoạt động ngân hàng đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó việc quản trị và phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết Điều này bao gồm việc đổi mới phương pháp quản lý ngân hàng, cải tiến hệ thống tổ chức, cơ cấu hoạt động, cũng như nâng cao hệ thống quản trị rủi ro và kiểm soát.

Một số dịch vụ ngân hàng điện tử

Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) là kênh kết nối thông tin tài chính giữa khách hàng và ngân hàng, giúp đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng một cách nhanh chóng, an toàn và thuận tiện Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp dịch vụ này qua nhiều kênh chính như Ngân hàng trên Internet (Internet-banking), Ngân hàng tại nhà (Home-banking) và Ngân hàng qua mạng thông tin di động (Mobile-banking).

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ Sự phát triển của thẻ ngân hàng gắn liền với ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng Đây là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng Thẻ ngân hàng cũng hỗ trợ thực hiện các giao dịch qua hệ thống tự phục vụ ATM.

Có nhiều cách thức phân loại thẻ, trong đó phổ biển nhất lè phân loại theo tính chất thanh toán thẻ:

Thẻ tín dụng là loại thẻ phổ biến nhất, cho phép người sử dụng vay một hạn mức tín dụng nhất định mà không phải trả lãi nếu hoàn trả đúng hạn Chủ thẻ có thể mua sắm hàng hóa và dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ này.

Thẻ ghi nợ là loại thẻ liên kết trực tiếp với tài khoản tiền gửi của người sử dụng Khi thực hiện giao dịch mua sắm hoặc thanh toán dịch vụ, số tiền sẽ được trừ ngay lập tức từ tài khoản của chủ thẻ và đồng thời được chuyển vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ.

1.3.2 Ngân hàng trên mạng Internet (Internet-banking)

Internet-banking là dịch vụ ngân hàng trực tuyến, cung cấp thông tin sản phẩm và dịch vụ qua Internet, cho phép khách hàng truy cập mọi lúc, mọi nơi Khách hàng có thể vào website ngân hàng để tìm hiểu chi tiết các sản phẩm và dịch vụ, cũng như sử dụng mã số truy cập và mật khẩu để kiểm tra số dư tài khoản và in sao kê Ngoài ra, Internet-banking còn tạo điều kiện cho việc phản hồi thông tin hiệu quả giữa khách hàng và ngân hàng.

Các dịch vụ Internet-banking cung cấp:

 Xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại

 Vấn tin lịch sử giao dịch

 Xem thông tin tỷ giá, lãi suất tiền gửi tiếtkiệm

 Thanh toán hóa đơn điện, nước, điệnthoại

 Khách hàng có thể gửi tất cả các thắc mắc, góp ý về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng và được giải quyết nhanh chóng

1.3.3 Ngân hàng tại nhà (Home-banking): Ứng dụng và phát triển Home-banking là một bước phát triển chiến lược của các ngân hàng thương mại Việt Nam trước sức ép rất lớn của tiến trình hội nhập toàn cầu về dịch vụ ngân hàng.Đứng về phía khách hàng, Home-banking đã mang lại những lợi ích thiết thực như tiết kiệm chi phí, thời gian Và khẩu hiệu “Dịch vụ Ngân hàng 24 giờ mỗi ngày, bảy ngày mỗi tuần” chính là ưu thế lớn nhất mà mô hình Ngân hàng “hành chính” truyền thống không thể nào sánh được Hiện nay, dịch vụ Home-banking đã được nhiều ngân hàng tại Việt Nam ứng dụng và triển khai rộng rãi như: ACB, Techcombank, Vietcombank…

Dịch vụ Ngân hàng tại nhà được xây dựng trên hai nền tảng chính: hệ thống phần mềm ứng dụng và nền tảng công nghệ Web Thông qua máy chủ, mạng Internet và thiết bị của khách hàng, thông tin tài chính được thiết lập, mã hóa, trao đổi và xác nhận Mặc dù có một số khác biệt, quy trình sử dụng dịch vụ Ngân hàng tại nhà thường bao gồm các bước cơ bản chung.

Để bắt đầu, khách hàng cần thiết lập kết nối máy tính với hệ thống của Ngân hàng thông qua Internet, có thể là dial-up, Direct-cable, LAN hoặc WAN Sau đó, khách hàng truy cập vào trang web hoặc giao diện phần mềm của Ngân hàng Sau khi được xác thực, một đường truyền bảo mật (https) sẽ được thiết lập, cho phép khách hàng đăng nhập vào mạng máy tính của Ngân hàng.

Khách hàng có thể thực hiện yêu cầu dịch vụ tại ngân hàng đầu tư, bao gồm nhiều dịch vụ phong phú như truy vấn thông tin tài khoản, chuyển tiền, hủy bỏ chi trả séc, thanh toán điện tử và nhiều dịch vụ trực tuyến khác.

Bước 3 trong quy trình giao dịch bao gồm xác nhận giao dịch, kiểm tra thông tin và thoát khỏi mạng thông qua các phương thức như chữ ký điện tử, xác nhận điện tử và chứng từ điện tử Sau khi hoàn tất giao dịch, khách hàng cần kiểm tra lại thông tin và thoát khỏi mạng Các chứng từ cần thiết sẽ được quản lý, lưu trữ và gửi tới khách hàng theo yêu cầu Mặc dù quy trình nghiệp vụ của các ngân hàng khác nhau có sự tương đồng, mỗi ngân hàng vẫn có những đặc trưng riêng trong quy trình này.

1.3.4 Ngân hàng qua mạng di động(Mobile-banking):

Mobile Banking là dịch vụ ngân hàng hiện đại cho phép khách hàng thực hiện giao dịch qua điện thoại di động mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến ngân hàng Dịch vụ này đáp ứng nhu cầu thanh toán giao dịch nhỏ và các dịch vụ tự động không có người phục vụ Để tham gia, khách hàng chỉ cần cung cấp số điện thoại di động và tài khoản cá nhân để thực hiện thanh toán.

Trong quá trình phát triển, Mobile Banking đã xuất hiện dưới ba hình thái chính: Dịch vụ Tin nhắn Ngắn (SMS), Web Di động và Ứng dụng Di động Mỗi hình thái này mang lại những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, và được các ngân hàng lựa chọn dựa trên đặc thù và chiến lược riêng của họ.

Dịch vụ Tin nhắn Ngắn (SMS) là giải pháp phổ biến mà hầu hết các ngân hàng áp dụng do tính tiện lợi và chi phí thấp Khách hàng có thể dễ dàng gửi tin nhắn SMS đến tổng đài để kiểm tra số dư tài khoản, thanh toán hóa đơn điện nước, hoặc thực hiện chuyển khoản Ngoài ra, tổng đài cũng sẽ tự động gửi tin nhắn đến số điện thoại đã đăng ký của khách hàng, giúp họ nắm bắt thông tin nhanh chóng và hiệu quả.

- Mobile Web: cho phép việc truy cập web thông qua điện thoại cầm tay với màn hình to, rộng và độ phân giải cao thông qua Wireless Application Protocol

(WAP) Điều này giúp cho người dùng thực hiện các nhu cầu, giao dịch của mình thông qua web

Ứng dụng di động cho khách hàng là công nghệ được các ngân hàng hàng đầu thế giới ưa chuộng nhờ vào tính an toàn, bảo mật và khả năng hoạt động liên tục Công nghệ này được cài đặt dưới dạng phần mềm riêng biệt trên mỗi điện thoại, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng 24/7 thông qua mạng di động.

Call center là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại với nhiệm vụ:

Cung cấp tất cả các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng, bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, cho vay, chuyển tiền,…

Giới thiệu qua điện thoại các sản phẩm thẻ của ngânhàng Đăng ký làm thẻ qua điện thoại Đăng ký vay cho khách hàng cá nhân qua điệnthoại

Thực hiện thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, Internet, truyền hình cáp, bảo hiểm,…và các hình thức chuyển tiền khác

Tiếp nhận qua điện thoại các khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng

Khách hàng sẽ được cung cấp thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng một cách đầy đủ

Tư vấn sử dụng thẻ, thông báo và giải đáp số dư thẻ, hướng dẫn đăng ký thẻ

Dịch vụ thanh toán hóa đơn như điện, nước và điện thoại rất an toàn, vì khách hàng đã đăng ký trước với ngân hàng, giúp tránh nhầm lẫn trong quá trình thanh toán.

Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

1.5.1 Chỉ tiêu đánh giá về quy mô

Quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) của một ngân hàng phản ánh tiềm lực, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường Tăng trưởng quy mô là yếu tố cần thiết để phát triển dịch vụ NHĐT trong tương lai Các tiêu chí đánh giá quy mô bao gồm khả năng phục vụ khách hàng, công nghệ ứng dụng và mức độ phổ biến của dịch vụ.

Gia tăng số lượng khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) Để tồn tại, bất kỳ sản phẩm nào cũng cần có khách hàng sử dụng, vì vậy, số lượng khách hàng không chỉ phản ánh khả năng thu hút và giữ chân khách hàng hiện tại mà còn cho thấy tiềm năng phát triển và khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, ngân hàng nào có số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT cao hơn sẽ có lợi thế hơn Một dịch vụ ngân hàng được coi là phát triển khi số lượng khách hàng sử dụng tăng trưởng qua các năm, từ đó, ngân hàng cần tích cực giới thiệu dịch vụ NHĐT để mở rộng quy mô và số lượng khách hàng.

Tần suất giao dịch là chỉ số quan trọng phản ánh số lượng khách hàng truy cập vào hệ thống và sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Sản phẩm dịch vụ có lượt khách hàng cao chứng tỏ giá trị và tiện ích mà nó mang lại, đồng thời thể hiện lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác Ngoài ra, tần suất giao dịch cũng phản ánh hiệu quả của các chính sách truyền thông, marketing và tiếp thị sản phẩm đến tay khách hàng.

Doanh số giao dịch qua dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ này tại các ngân hàng thương mại Sự gia tăng doanh số giao dịch không chỉ cho thấy sự mở rộng địa bàn cung ứng dịch vụ mà còn phản ánh xu hướng phát triển tích cực của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh Việc phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT là yếu tố cần thiết để ngân hàng tồn tại và phát triển.

Doanh số giao dịch NHĐT = ∑ Lượng tiền mỗi lần giao dịch

Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) ngày càng tăng, tạo cơ hội cho ngân hàng phát triển dịch vụ Điều này chứng tỏ rằng dịch vụ NHĐT đã được nhiều người biết đến và chất lượng dịch vụ đã làm hài lòng khách hàng Các hoạt động marketing và chính sách khách hàng cũng đạt hiệu quả cao Nhận thức được điều này, các ngân hàng thương mại không ngừng triển khai nhiều loại hình dịch vụ mới và cải thiện các dịch vụ hiện có, nhằm thu hút khách hàng, tăng doanh số giao dịch điện tử và doanh thu từ các dịch vụ này.

Số lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng Ngân hàng cung cấp dịch vụ NHĐT đa dạng và phù hợp với nhiều đối tượng sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác Sự phát triển này diễn ra theo hai hướng cơ bản, giúp mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ NHĐT.

Để hoàn thiện sản phẩm hiện có, cần khai thác tối đa lợi ích từ sản phẩm đang sử dụng, đồng thời khắc phục những điểm yếu Việc cải tiến chất lượng, thay đổi tính năng dịch vụ và đơn giản hóa các thủ tục liên quan là cần thiết Bên cạnh đó, nâng cao phong cách phục vụ của nhân viên cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn là việc tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản phẩm hiện đại từ các nước trên thế giới, nhằm tạo ra dịch vụ phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của khách hàng Ngân hàng cần chú trọng đến các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao để thỏa mãn thị hiếu của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, vị thế, uy tín và hình ảnh trên thị trường.

Gia tăng các kênh phân phối là yếu tố quan trọng giúp phát triển quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT), nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng thị phần và quảng bá thương hiệu ngân hàng Dù NHĐT cho phép khách hàng giao dịch mà không cần đến điểm giao dịch trực tiếp, nhưng các chi nhánh và phòng giao dịch vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ này Để tăng số lượng khách hàng và tần suất sử dụng dịch vụ, ngân hàng cần mở rộng các kênh phân phối Một sản phẩm dịch vụ dù có tính năng ưu việt nhưng không có kênh phân phối hiệu quả sẽ không mang lại giá trị cho sự phát triển của NHĐT Kênh phân phối chính là cầu nối giữa sản phẩm dịch vụ và người tiêu dùng, do đó các ngân hàng cần xây dựng kênh phân phối phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

1.5.2 Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả

Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng là tổng số tiền phí thu được từ các giao dịch điện tử, bao gồm phí đăng ký, phí duy trì và phí giao dịch Doanh thu này phản ánh mức độ ứng dụng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử, vì vậy nó được xem là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại một ngân hàng.

Chi phí đầu tư ban đầu cho dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) là khá lớn, đặc biệt trong bối cảnh môi trường kinh tế xã hội chưa phát triển và nhu cầu sử dụng sản phẩm còn thấp Do đó, các ngân hàng cần tập trung vào lợi ích lâu dài, tìm kiếm sự cân bằng giữa lợi ích của chính mình và của nền kinh tế tổng thể Trong giai đoạn đầu, việc chấp nhận chi phí đầu tư là cần thiết để đưa sản phẩm dịch vụ NHĐT đến gần hơn với khách hàng.

Doanh thu từ phí dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) cao cho thấy sự phát triển vượt trội của ngân hàng so với các ngân hàng có thu nhập thấp hơn, đồng thời phản ánh mức độ hài lòng của khách hàng Tỷ lệ doanh thu trên số lượng khách hàng cao chứng tỏ dịch vụ NHĐT đang được mở rộng và đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng.

Doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như khối lượng và chất lượng dịch vụ, lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ phí dịch vụ, thái độ phục vụ của nhân viên, hệ thống công nghệ và mức thu phí của ngân hàng đối thủ Để tăng doanh thu, các ngân hàng cần phát triển chiến lược sản phẩm, mở rộng đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, và đa dạng hóa sản phẩm Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư vào máy móc kỹ thuật, hệ thống bảo mật, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, và áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt là những cách hiệu quả để thu hút khách hàng và tăng thu nhập từ dịch vụ này.

Các ngân hàng cần thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn dữ liệu để đảm bảo rằng mọi giao dịch NHĐT được lưu trữ một cách an toàn, đầy đủ, toàn vẹn và chính xác Việc lưu trữ dữ liệu phải bao gồm thông tin về việc mở và đóng tài khoản khách hàng, các giao dịch tài chính, cũng như sự thay đổi về quyền truy cập và giới hạn giao dịch của nhân viên và khách hàng Mọi thay đổi, bổ sung hoặc xóa bỏ dữ liệu phải được thực hiện bởi một cá nhân có thẩm quyền, và thông tin về thời điểm và người thực hiện các thay đổi này cần được ghi lại để phục vụ cho công tác kiểm tra và kiểm soát.

Các ngân hàng cần thiết lập quy trình kiểm soát an toàn dữ liệu trong hoạt động ngân hàng điện tử, áp dụng các biện pháp kỹ thuật và công nghệ để ngăn chặn truy cập trái phép vào ứng dụng và cơ sở dữ liệu Việc thường xuyên xem xét và kiểm định hiệu quả các biện pháp quản lý an toàn dữ liệu là cần thiết để kịp thời điều chỉnh khi cần Các tổ chức tín dụng phải thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật thông tin trong hoạt động ngân hàng điện tử, đảm bảo rằng từng biện pháp cụ thể phù hợp với mức độ quan trọng của thông tin được truyền tải hoặc lưu trữ.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM GIA LAI

CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM GIA LAI

3.1.1 Định hướng chung

Ngày đăng: 12/04/2022, 21:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Thị Minh Loan- Nguyễn Thị Hưng (2015), Phát triển thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử, Tạp chí tài chính kỳ 2 tháng 11/2015, trang 24-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Loan- Nguyễn Thị Hưng
Năm: 2015
7. Nguyễn Thị Mùi (2015), Giải pháp phát triển ổn định và lành mạnh hệ thống ngân hàng, Tạp chí tài chính http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/giai-phap-phat-trien-on-dinh-va-lanh-manh-he-thong-ngan-hang-59491.html ( truy cập 10/2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển ổn định và lành mạnh hệ thống ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Năm: 2015
8. Lê Thanh Bình (2013), Dịch vụ ngân hàng điện tử và xu hướng phát triển tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số 128+129, trang 81-88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ ngân hàng điện tử và xu hướng phát triển tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Lê Thanh Bình
Năm: 2013
11. Ths Vũ Hồng Thanh- Ths Vũ Duy Linh (2016), Hướng phát triển dịch vụ “mobile banking”cho các ngân hàng Việt Nam,http://tapchinganhang.com.vn/huong-phat-trien-dich-vu-mobile-banking-cho-cac-ngan-hang-viet-nam.htm ( truy cập tháng 9/2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: mobile banking
Tác giả: Ths Vũ Hồng Thanh- Ths Vũ Duy Linh
Năm: 2016
12. Trương Đức Bảo (2003), Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch điện tử, Tạp chí ngân hàng, số 4, trang 7-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch điện tử
Tác giả: Trương Đức Bảo
Năm: 2003
13. TS. Phạm Thu Hương (2014), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam
Tác giả: TS. Phạm Thu Hương
Nhà XB: NXB Chính Trị Quốc Gia
Năm: 2014
1. BIDV (2017), Báo cáo thường niên năm 2017 NH TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam,http://investor.bidv.com.vn/investorinformation/reportdetail/236?cat=100088 ( truy cập 7/2018) Link
2. Các báo cáo nội bộ lấy từ Phòng KH_TC BIDV Nam Gia Lai, một số báo cáo hoạt động lấy từ Chương trình tổng hòa lợi ích khách hàng, Chương trình hệ thống báo cáo BIDV-Congnos, Phòng KHCN2 BIDV Nam Gia Lai.3. Các trang web:http://www.bidv.com.vn/https://www.vietinbank.vn/https://www.vietcombank.com.vn/http://www.acb.com.vn/ Link
10. Thông tin về các văn bản pháp luật được tra cứu tại trang web Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật http://vbpl.vn/pages/portal.aspx ( truy cập tháng 7/2018) Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN