1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh lâm đồng

115 78 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Đào Thị Việt Lê
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Tằm
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 2,57 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
    • 1.1. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (19)
      • 1.1.1. Khái niệm lợi nhuận của Ngân hàng thương mại (19)
      • 1.1.2 Các yếu tố cấu thành lợi nhuận của Ngân hàng thương mại (19)
      • 1.1.3. Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (22)
      • 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Ngân hàng thương mại (23)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của Ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.1. Các nhân tố chủ quan của ngân hàng (24)
      • 1.2.2. Các nhân tố khách quan (28)
    • 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại (30)
      • 1.3.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài (30)
      • 1.3.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước (33)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG (39)
    • 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015 (39)
      • 2.1.1. Hoạt động huy động vốn (39)
      • 2.1.2. Hoạt độngcho vay và đầu tư (42)
      • 2.1.3. Hoạt động dịch vụ (45)
    • 2.2. Thực trạng về lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015 (48)
      • 2.2.1. Kết quả lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015 (48)
      • 2.2.2. Phân tích cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015 (49)
  • Chương 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT (54)
    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu (54)
      • 3.1.1. Mô hình nghiên cứu (54)
      • 3.1.2. Kích thước mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu (58)
      • 3.1.3. Phương pháp nghiên cứu (58)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu (60)
      • 3.2.1. Phân tích thống kê mô tả (60)
      • 3.2.2. Phân tích tương quan (63)
      • 3.2.3. Phân tích hồi quy (65)
      • 3.2.4. Kiểm định mô hình (66)
      • 3.2.5. Phân tích tác động của các nhân tố đến lợi nhuận của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng (69)
  • Chương 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG (72)
    • 4.1. Đánh giá kết quả lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng theo các chỉ tiêu (72)
      • 4.1.1. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) (72)
      • 4.1.2. Tỷ lệ thu nhập cận biên (74)
      • 4.1.3. Tỷ lệ tài sản sinh lời (75)
    • 4.2. Những kết quả đạt được (75)
    • 4.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (79)
      • 4.3.1. Những tồn tại, hạn chế (79)
      • 4.3.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế (81)
  • Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG (86)
    • 5.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2016-2020 (86)
      • 5.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2016-2020 (86)
      • 5.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020 (87)
    • 5.2. Các giải pháp nâng cao lợi nhuận của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng (88)
      • 5.2.1 Giải pháp tăng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (89)
      • 5.2.2. Gia tăng chênh lệch lãi suất trung bình cho vay và lãi suất trung bình tiền gửi (92)
      • 5.2.3. Giảm tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (94)
      • 5.2.4. Tăng tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản tại Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng (96)
      • 5.2.5. Một số giải pháp phụ trợ (98)
    • 5.3. Kiến nghị với Agribank (102)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lợi nhuận của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm lợi nhuận của Ngân hàng thương mại

Lợi nhuận là phần thặng dư còn lại sau khi trừ tổng chi phí từ tổng doanh thu, đóng vai trò quan trọng trong việc tính thuế và chi trả cổ tức Đây là một trong những chỉ số hàng đầu để đánh giá sự thành công của một doanh nghiệp.

Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư thu được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, bao gồm cả chi phí cơ hội Trong doanh nghiệp, lợi nhuận được xác định là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất.

Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định là tổng doanh thu từ các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, sau khi trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động Nói cách khác, lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và chi phí đầu tư cho các hoạt động đó trong cùng một khoảng thời gian.

Một trong những mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại là tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, điều này phản ánh kết quả kinh doanh tổng thể của ngân hàng Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu quan trọng mà còn là nguồn tích lũy thiết yếu, giúp bổ sung vốn chủ sở hữu và hỗ trợ việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

1.1.2 Các yếu tố cấu thành lợi nhuận của Ngân hàng thương mại

Việc xác định lợi nhuận của NHTM cũng giống như doanh nghiệp, được tính bằng công thức sau :

Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí

1.1.2.1 Tổng thu nhập của ngân hàng thương mại

Tổng thu nhập của NHTM bao gồm :

Tổng thu nhập từ lãi

Tổng thu nhập từ lãi bao gồm các nguồn thu như tiền lãi từ cho vay, lãi từ tiền gửi tại Ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác, lợi nhuận từ hùn vốn và lãi cổ phần, cùng với thu nhập từ cho thuê tài sản.

Thu lãi được tính cho từng khoản mục tài sản chi tiết, từng nhóm khách hàng với lãi suất khác nhau, thời hạn khác nhau

Thu từ lãi là yếu tố then chốt đối với ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra kết quả tài chính Đối với hầu hết các ngân hàng thương mại, thu lãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập và ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của thu nhập ròng.

Các yếu tố quyết định đến thu lãi bao gồm qui mô, cấu trúc, kỳ tính lãi và lãi suất của các tài sản sinh lãi Đặc biệt, nếu ngân hàng sở hữu một danh mục đầu tư đa dạng với nhiều tài sản có rủi ro cao, thì thu lãi kỳ vọng sẽ tăng lên đáng kể.

Ngoài các khoản thu chính, ngân hàng còn có nhiều nguồn thu khác như phí bảo lãnh, phí mở L/C và phí thanh toán Thêm vào đó, ngân hàng cũng thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc thông qua chênh lệch giá mua bán và hoa hồng Ngoài ra, thu từ kinh doanh chứng khoán, bao gồm mua, bán hộ và bảo quản hộ, cũng đóng góp vào thu nhập Các khoản thu từ liên doanh, thu phạt và các nguồn thu khác cũng không thể bỏ qua.

Nhiều khoản thu được tính bằng tỷ lệ phí đối với doanh số phục vụ ví dụ như phí chuyển tiền, phí mở L/C,…

Sự phát triển đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, nhờ vào công nghệ thông tin, đã tạo ra nhiều nguồn thu nhập bổ sung, đặc biệt là ở các ngân hàng lớn, biến họ thành các trung tâm tiền tệ Những dịch vụ này không chỉ ít rủi ro hơn so với cho vay và đầu tư, mà còn yêu cầu trang thiết bị hiện đại để hoạt động hiệu quả.

Các yếu tố tác động đến thu nhập của ngân hàng bao gồm sự đa dạng hóa các loại dịch vụ, chất lượng dịch vụ cung cấp và môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các dịch vụ này.

1.1.2.2 Tổng chi phí của ngân hàng thương mại

Tổng chi trả lãi = Tổng chi trả lãi cho các khoản tiền gửi của khách hàng + Tổng chi trả lãi từ các khoản đi vay

Chi trả lãi là khoản chi lớn nhất của ngân hàng và thường gia tăng do quy mô và kỳ hạn huy động lớn hơn Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn, khiến chi trả lãi tiền gửi trở thành phần chủ yếu trong tổng chi phí lãi Lãi suất vay thường cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn, dẫn đến việc nếu ngân hàng tăng cường vay, chi phí trả lãi cũng sẽ tăng theo.

Chi phí trả lãi của ngân hàng phụ thuộc vào quy mô và cấu trúc huy động, lãi suất huy động, cũng như hình thức trả lãi trong kỳ Lãi suất được tính hàng ngày dựa trên số dư của các sổ tiền gửi và hợp đồng vay, nhưng do sự đa dạng và thay đổi của các lãi suất tiền gửi, việc tính toán trở nên phức tạp Hơn nữa, nhiều khoản nợ của ngân hàng có kỳ hạn, dẫn đến sự không đồng nhất giữa lãi tính hàng ngày và lãi phải trả Sự hỗ trợ của máy tính giúp các nhà quản lý theo dõi lãi trả tích lũy và lãi phải trả tại từng thời điểm Một số ngân hàng còn tính chi phí dựa trên lãi thực trả.

Chi phí khác bao gồm nhiều khoản như lương, bảo hiểm, chi phí văn phòng, khấu hao, dự phòng tổn thất, quảng cáo, đào tạo, cũng như các khoản phí như điện, nước, bưu điện và các chi phí khác.

Chi lương là khoản chi lớn nhất trong ngân hàng và có xu hướng gia tăng Đối với ngân hàng trả lương cố định, chi lương và bảo hiểm được tính dựa trên đơn giá tiền lương và số lượng nhân viên Trong khi đó, ngân hàng trả lương theo kết quả cuối cùng tính lương dựa trên thu nhập ròng trước thuế, nhằm đảm bảo bù đắp các chi phí khác ngoài lương.

Việc trích lập dự phòng tổn thất trong kỳ phụ thuộc vào quy định về tỷ lệ trích lập và đối tượng trích lập Tỷ lệ này thường được cơ quan quản lý nhà nước quy định dựa trên tỷ lệ tổn thất trung bình của các năm trước, chủ yếu liên quan đến các khoản cho vay có vấn đề hoặc nợ quá hạn.

Các khoản chi tính theo định mức hoặc số dư thực tế

1.1.3 Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Đối với Ngân hàng thương mại

Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Các nhân tố chủ quan của ngân hàng

1.2.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng cần mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản phẩm để chiếm lĩnh thị phần Điều này không chỉ nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ mà còn tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng Các chỉ tiêu tài chính là những yếu tố chính để đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, các thành viên trong liên doanh và cổ đông Vốn chủ sở hữu được chia thành hai phần: vốn chủ sở hữu ban đầu và vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động.

Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ các khoản thua lỗ không lường trước, từ đó củng cố niềm tin và giúp ngân hàng duy trì hoạt động Sở hữu vốn lớn cho phép ngân hàng vượt qua tổn thất nghiêm trọng và thực hiện các chiến lược kinh doanh mạo hiểm với rủi ro và khả năng sinh lời cao hơn Ngược lại, vốn chủ sở hữu thấp làm giảm tính linh hoạt của ngân hàng Theo quy định của Luật các TCTD, ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn chủ sở hữu đối với một khách hàng, vì vậy vốn lớn giúp ngân hàng có khả năng cho vay các dự án lớn, từ đó tăng quy mô tín dụng và tổng tài sản.

Nguồn vốn huy động từ khách hàng

Các nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô và định hướng hoạt động của ngân hàng Chúng được coi là yếu tố đầu vào chủ yếu trong quá trình kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Ngân hàng dựa vào nguồn vốn huy động để thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư, từ đó đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững.

Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Khi ngân hàng có khả năng huy động vốn dồi dào với chi phí thấp, họ có thể mở rộng đầu tư tín dụng và đạt được lợi nhuận cao Ngược lại, nếu quy mô huy động vốn hạn chế và chi phí cao, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh Chi phí huy động vốn của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền gửi tiết kiệm và lãi suất các công cụ nợ mà ngân hàng phát hành.

Nguồn vốn huy động không chỉ giúp ngân hàng bù đắp thiếu hụt trong thanh toán và tăng cường vốn kinh doanh, mà còn cho phép ngân hàng đánh giá năng lực tài chính của khách hàng trong quan hệ tín dụng Từ đó, ngân hàng có cơ sở để xác định mức vốn đầu tư cho vay phù hợp với từng khách hàng.

Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu cho vay Vốn tự có chỉ được sử dụng cho các nhu cầu thanh toán tín dụng khẩn cấp, trong khi ngân hàng chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn huy động Nếu ngân hàng huy động được vốn trung và dài hạn, họ có thể mở rộng các khoản tín dụng đầu tư dài hạn Tuy nhiên, hiện tại, việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, dẫn đến việc ngân hàng có thể sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, nhưng phải tuân thủ tỷ lệ nhất định để tránh rủi ro mất khả năng thanh toán.

Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc huy động vốn để cho vay, do đó, việc huy động vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nguồn vốn mà ngân hàng thu hút sẽ được sử dụng để cung cấp cho các doanh nghiệp khác vay, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Công tác huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của tổ chức tài chính này.

Chất lượng tài sản có

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ thông qua huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán Để tăng trưởng tổng tài sản, ngân hàng cần chú trọng không chỉ vào sự gia tăng tài sản mà còn vào việc phát triển nguồn vốn.

Tài sản của ngân hàng được chia thành tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời, trong đó quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại Tăng trưởng tổng tài sản phản ánh quy mô hoạt động tín dụng và đầu tư, trong khi chất lượng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện khả năng bền vững tài chính và năng lực quản lý của ngân hàng.

Quy mô và chất lượng tài sản được đánh giá qua các chỉ tiêu quan trọng như tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, tỷ trọng tài sản sinh lời, tính đa dạng hóa tài sản, và tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ Ngoài ra, tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, cùng với chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng Các chỉ số này còn bao gồm tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán và mức độ rủi ro từ các khoản cam kết ngoại bảng, giúp đánh giá toàn diện tình hình tài chính.

1.2.1.2 Năng lực quản trị điều hành

Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chiến lược kinh doanh hiệu quả, bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán và tổ chức bộ máy Những nhà lãnh đạo có khả năng quản lý tài sản, rủi ro tín dụng, thanh khoản và lãi suất sẽ giúp ngân hàng thích nghi với phương thức quản trị hiện đại Ngược lại, lãnh đạo thiếu nhạy bén và không nắm bắt thông tin thị trường có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả chi phí của ngân hàng.

1.2.1.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực

Chất lượng đội ngũ nhân sự đóng vai trò quyết định trong sự thành công của tổ chức, thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức Đối với ngân hàng thương mại (NHTM), đây là một doanh nghiệp đặc biệt với nhiều hoạt động đa dạng và mối quan hệ kinh tế phức tạp Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, yêu cầu về chất lượng đội ngũ nhân sự càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

1.2.1.4 Chủ trương về đầu tư và phát triển công nghệ ngân hàng

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh ngân hàng là yêu cầu thiết yếu để phát triển và hoàn thiện sản phẩm dịch vụ Sự hiệu quả chỉ đạt được khi dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại và tiên tiến Do đó, lựa chọn và sử dụng công nghệ đúng cách là yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.

1.2.2 Các nhân tố khách quan

1.2.2.1 Các nhân tố kinh tế

Tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại

1.3.1 Tổng quan nghiên cứu nước ngoài

Antonio Trujillo-Ponce (2013) đã nghiên cứu các nhân tố nội sinh và ngoại sinh tác động đến lợi nhuận của NHTM ở Tây Ban Nha trong giai đoạn từ 1990 đến

Nghiên cứu năm 2009 cho thấy lợi nhuận ngân hàng, được đo bằng chỉ số ROA (tỷ số giữa lợi nhuận và tổng tài sản), chịu ảnh hưởng tích cực từ các yếu tố như tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ (LLP_TL), tỷ lệ lợi nhuận ngoài lãi trên tổng tài sản (NII_TA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQ_ASS), logarit tự nhiên của tổng tài sản (LNTA), logarit tự nhiên của tổng sản phẩm trong nước (LNGDP), sự tăng trưởng của cung tiền (MSG) và tỷ lệ lạm phát hàng năm (INFL) Ngược lại, ROA bị ảnh hưởng tiêu cực bởi tỷ lệ chi phí ngoài lãi trên tổng tài sản (NIE_TA) Tuy nhiên, các yếu tố ngoại sinh như LNGDP, MSG và INFL có tác động đến ROA thấp hơn so với các biến nội sinh.

Nghiên cứu của Samina Riaz và Ayub Mehar (2011) đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố ngân hàng và chỉ số kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Pakistan Nghiên cứu sử dụng 10 biến, trong đó có 2 biến phụ thuộc là lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), cùng với 4 biến độc lập như qui mô tài sản, rủi ro tín dụng, tổng tiền gửi/tổng tài sản và lãi suất, cũng như 4 biến kiểm soát bao gồm hiệu quả hoạt động, tổng dư nợ/tổng tài sản, GDP và lạm phát Dữ liệu được thu thập từ 32 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2006 – 2010 với 141 biến quan sát Kết quả cho thấy rằng rủi ro tín dụng, lãi suất, tổng tài sản và tổng tiền gửi/tổng tài sản có ảnh hưởng đến ROE, trong khi rủi ro tín dụng và lãi suất cũng tác động đến ROA.

Nhóm tác giả Deger Alper và Adem Anbar (2011) đã nghiên cứu tác động của các biến cụ thể và chỉ số kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2002-2010 Nghiên cứu sử dụng hai biến phụ thuộc là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), cùng với hai loại biến độc lập: biến đặc điểm ngân hàng cụ thể và biến chỉ số kinh tế vĩ mô Các biến đặc điểm ngân hàng bao gồm quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, tính thanh khoản, tiền gửi và cấu trúc thu nhập - chi phí, trong khi các biến kinh tế vĩ mô gồm tốc độ tăng trưởng GDP thực, lạm phát và lãi suất thực Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 10 ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Istanbul Exchange (ISE).

Nghiên cứu từ năm 2002 đến 2010 với 90 quan sát cho thấy rằng ROA có mối tương quan thuận với quy mô ngân hàng và chỉ số thu nhập ngoài lãi vay, trong khi lại có mối tương quan nghịch với khoản cho vay khách hàng Đồng thời, ROE cũng cho thấy mối tương quan thuận với quy mô ngân hàng, nhưng lại có mối tương quan nghịch với lãi suất thực.

Nhóm tác giả Khizer Ali, Muahamad Farrhan Akhatar và Haiz Zafar Ahmed

Nghiên cứu năm 2011 đã phân tích tác động của các chỉ số tài chính và chỉ số kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) Pakistan trong giai đoạn 2006 – 2009 Hai chỉ số lợi nhuận được xem xét là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Nghiên cứu sử dụng sáu biến độc lập, bao gồm quy mô ngân hàng, hiệu quả hoạt động, vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý tài sản và cấu trúc danh mục đầu tư, cùng với hai biến đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô là GDP và lạm phát Dữ liệu được thu thập từ các NHTM Pakistan trong khoảng thời gian này.

2006 – 2009 bao gồm 88 mẫu quan sát

Nghiên cứu chỉ ra rằng ROA và ROE có mối quan hệ tích cực với hiệu quả quản lý tài sản và tốc độ tăng trưởng GDP Đồng thời, ROA lại có mối tương quan tiêu cực với vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng và lạm phát, trong khi ROE có mối tương quan tiêu cực với biến hiệu quả hoạt động.

Nghiên cứu của Andreas Dietrich và Gabrielle Wanzenried (2010) đã phân tích các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng tại Thụy Sĩ trong giai đoạn 1999 đến trước và trong cuộc khủng hoảng, bao gồm các yếu tố cụ thể của ngân hàng, yếu tố ngành và môi trường kinh tế vĩ mô.

Nghiên cứu năm 2009 về 453 ngân hàng thương mại sử dụng lợi nhuận ròng trên tổng tài sản và lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu làm biến phụ thuộc để đánh giá hiệu quả lợi nhuận Các biến độc lập bao gồm 12 yếu tố ngân hàng như tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập-chi phí, và tốc độ tăng trưởng tiền gửi, cùng với 6 yếu tố kinh tế vĩ mô như thuế, tăng trưởng GDP thực và tỷ lệ ngân hàng tập trung Dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu Fitch – IBCA Bankscope, Ngân hàng quốc gia Thụy Sĩ và văn phòng thống kê trung ương Thụy Sĩ Kết quả cho thấy dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực lớn đến lợi nhuận trong thời kỳ khủng hoảng, trong khi việc cho vay phát triển nhanh hơn thị trường có tác động tích cực đến lợi nhuận trước khủng hoảng Các yếu tố kinh tế vĩ mô và ngành cũng ảnh hưởng đáng kể đến các biến phụ thuộc.

Nghiên cứu của Sufian và Habiullah (2009) phân tích tác động của các yếu tố nội bộ ngân hàng và các chỉ số kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng tại Trung Quốc, bao gồm tất cả các ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước trong giai đoạn 2000 – 2005.

Nghiên cứu cho thấy rằng tính thanh khoản, quy mô vốn và rủi ro tín dụng đều có tác động tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng nhà nước Ngược lại, đối với các ngân hàng thương mại cổ phần, chi phí lại ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận biên Hơn nữa, sự đa dạng hóa doanh thu và tăng trưởng kinh tế mang lại tác động tích cực, trong khi tăng trưởng cung tiền lại có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng nhà nước tại Trung Quốc.

Nhóm tác giả Kossmidou, Paisouras và Tsaklanganos (2007) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Hy Lạp hoạt động ở nước ngoài trong giai đoạn 1995 – 2001, với lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là biến phụ thuộc Các biến độc lập bao gồm các chỉ số hoạt động của ngân hàng như cho vay khách hàng, tính thanh khoản, vốn chủ sở hữu, quản lý chi phí hoạt động và quy mô ngân hàng, cùng với các yếu tố kinh tế vĩ mô như vốn hóa thị trường chứng khoán và thị phần.

Dữ liệu được phân tích là 19 chi nhánh ngân hàng Hy Lạp hoạt động tại 11 quốc gia trong giai đoạn 1995 đến 2001, gồm 92 mẫu quan sát

Nghiên cứu cho thấy rằng quy mô ngân hàng có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận của ngân hàng Hơn nữa, các kết hợp của các biến khác nhau có thể giải thích tốt hơn về lợi nhuận của các ngân hàng Hy Lạp hoạt động ở nước ngoài.

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, nhưng thường chỉ tập trung vào toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia hoặc nhiều quốc gia, mà chưa có nghiên cứu nào đánh giá cụ thể cho một ngân hàng thương mại (NHTM) Các nghiên cứu này thường xem xét tác động của các yếu tố nội tại, kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý đến lợi nhuận ngân hàng Kết quả nghiên cứu có sự khác biệt do mẫu và môi trường nghiên cứu khác nhau, nhưng chúng đều cho phép phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.

1.3.2 Tổng quan nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận chỉ bắt đầu phổ biến từ năm 2010, chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết Tuy nhiên, lĩnh vực ngân hàng vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, với chỉ một vài công trình đáng chú ý như của Phan Thị Hằng Nga (2011) và TS Phạm Hữu Hồng Thái, Ngô Phương Khanh (2013).

Tác giả Phạm Hữu Hồng Thái (2013) nghiên cứu tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của NHTM cổ phần Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2010

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính hàng năm của 34 NHTM cổ phần tại Việt Nam, với ROE là biến phụ thuộc để đo lường khả năng sinh lợi Các biến độc lập bao gồm quy mô ngân hàng, đòn bẩy tài chính, chất lượng tài sản, dự phòng rủi ro cho vay, rủi ro tín dụng, hiệu quả quản trị tài sản và chi phí hoạt động Kết quả cho thấy nợ xấu có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi, với tỷ lệ nợ xấu cao dẫn đến lợi nhuận giảm Ngoài ra, chi phí dự phòng tổn thất và hiệu quả quản lý chi phí hoạt động cũng ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi Ngược lại, quy mô ngân hàng, đòn bẩy tài chính và hiệu quả quản lý tài sản có tác động tích cực, trong khi dự phòng rủi ro tín dụng không có ảnh hưởng rõ ràng.

THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng (Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng) là đơn vị độc lập, có quyền tự chủ trong kinh doanh và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ theo ủy quyền của Agribank Chi nhánh này sở hữu con dấu riêng, bảng cân đối tài sản độc lập và thực hiện khoán tài chính theo quy định của Agribank.

Sau 27 năm phát triển, Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đã khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu tại địa phương, với quy mô mạng lưới hoạt động và nguồn vốn huy động ấn tượng Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các ngân hàng khác, thị phần huy động vốn của Agribank Lâm Đồng vẫn đạt 29,9% và thị phần dư nợ đạt 29,93% vào cuối năm 2015.

2.1.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng trong kinh doanh, vì vậy chi nhánh áp dụng nhiều giải pháp tích cực như điều hành lãi suất linh hoạt và điều chỉnh kịp thời mục tiêu tăng trưởng huy động vốn phù hợp với tăng trưởng tín dụng Đồng thời, chi nhánh triển khai các sản phẩm huy động vốn đa dạng, tăng cường công tác tiếp thị, đổi mới thái độ và tác phong phục vụ, rút ngắn thời gian giao dịch, cũng như triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng thực tế nhằm giảm chi phí huy động vốn.

Bảng 2.1 Nguồn vốn của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015 Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

- Vay ngân hàng cấp trên 2,100 -0.85% 1,624 -22.67% 2,555 57.33% 2,835 10.96% 3,657 28.99%

* Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

- Tiền gửi không kỳ hạn 651 -6.60% 914 40.40% 1,082 18.38% 1,162 7.39% 1,598 37.52%

- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 2,965 40.39% 3,658 23.37% 3,850 5.25% 4,198 9.04% 4,353 3.69%

- Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 321 82.39% 864 169.16% 1,351 56.37% 2,082 54.11% 2,531 21.57%

* Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình khách hàng

- Tiền gửi các tổ chức kinh tế 515 34.46% 670 30.10% 891 32.99% 866 -2.81% 1,073 23.90%

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Kết quả huy động vốn của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015 cho thấy sự tăng trưởng ổn định qua các năm Tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn đã tăng từ 8.15% năm 2011 lên 29.83% năm 2015, cho thấy sự phát triển tích cực trong cơ cấu nguồn vốn Điều này giúp Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng ổn định hơn về nguồn vốn Ngoài ra, tỷ trọng tiền gửi dân cư năm 2015 đạt 87.35%, không có sự thay đổi đáng kể so với các năm trước, thể hiện sự ổn định trong nguồn vốn huy động từ khách hàng.

Tỷ lệ tiền gửi huy động từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong năm 2012 đạt 87,67%, tăng từ 86,91% của năm 2011 Mặc dù tỷ trọng không thay đổi nhiều, nhưng số dư tiền gửi đã tăng đáng kể, với mức tăng 3.987 tỷ đồng so với năm 2011 Bên cạnh đó, tổng nguồn vốn của chi nhánh bao gồm cả nguồn vốn tự huy động và nguồn vốn từ cấp trên, trong đó tỷ trọng nguồn vốn tự huy động ngày càng gia tăng cả về số lượng và tỷ lệ.

Từ năm 2011 đến năm 2015, nguồn vốn tự huy động của chi nhánh đã tăng trưởng đáng kể, từ 3,937 tỷ đồng (65.2%) lên 8,482 tỷ đồng (69.9%) Sự gia tăng này phản ánh khả năng tự chủ về nguồn vốn ngày càng cao của chi nhánh.

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Hình 2.1 Diễn biến tăng trưởng nguồn vốn

Nguồn vốn huy động Vay ngân hàng cấp trên Tổng nguồn vốn

Vào năm 2015, Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đã chiếm thị phần huy động vốn cao nhất trong số các ngân hàng hoạt động tại tỉnh Lâm Đồng, theo số liệu cụ thể được trình bày trong hình 2.2.

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Hình 2.2 Thị phần huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng ngày càng ổn định và bền vững, mặc dù địa phương còn gặp nhiều khó khăn kinh tế Trong bối cảnh có nhiều tổ chức tín dụng mới ra đời, Agribank vẫn duy trì được sự tăng trưởng và thị phần nguồn vốn huy động, điều này là một thành công đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của chi nhánh.

2.1.2 Hoạt động cho vay và đầu tƣ

Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, giống như nhiều ngân hàng khác, chủ yếu thu lợi nhuận từ hoạt động cho vay và đầu tư Để tăng cường lợi nhuận, chi nhánh cần tích cực mở rộng hoạt động cho vay và đồng thời áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả Kết quả hoạt động cho vay và đầu tư của Agribank tại Lâm Đồng trong giai đoạn 2011 – 2015 cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ.

NH TMCP Đầu tư và Phát triển

Agribank chi nhánh Lâm Đồng

Agribank chi nhánh Nam Lâm Đồng

NH Chính sách Xã hội

NH Hợp tác xã Các NHTM cổ phần khác

Bảng 2.2 Kết quả cho vay của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015 Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Giá trị Tăng trưởng (%) Giá trị Tăng trưởng (%) Giá trị Tăng trưởng (%) Giá trị Tăng trưởng (%) Giá trị Tăng trưởng (%)

A Tổng dƣ nợ cho vay nền kinh tế 6,117 10.06% 7,060 15.42% 8,781 24.38% 10,188 16.02% 11,845 16.26%

- Cho vay trung, dài hạn 1,931 -6.12% 2,017 4.45% 2,973 47.40% 3,794 27.62% 4,528 19.35%

C Tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ 1.36% 0.42% 1.05% 1.26% 0.30%

Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện nhiều giải pháp quyết liệt nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay hiệu quả trong giai đoạn 2011-2015 Ngân hàng đã điều hành lãi suất cho vay linh hoạt, phù hợp với quy định của NHNN và tình hình thực tế Đồng thời, Agribank triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi để khuyến khích khách hàng mở rộng và tái đầu tư Ngân hàng cũng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và cho vay bổ sung để hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn và phục hồi sản xuất kinh doanh Cuối cùng, Agribank củng cố kỷ cương, kỷ luật điều hành, tăng cường sự đồng thuận nội bộ và giải tỏa tâm lý cho cán bộ tín dụng.

Kết quả hoạt động cho vay của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho thấy tổng dư nợ cho vay tăng trưởng đều đặn qua các năm Đồng thời, Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và ngăn ngừa nợ xấu phát sinh Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ luôn duy trì dưới 1.5% và nằm trong tầm kiểm soát.

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Hình 2.3 Diễn biến dƣ nợ cho vay và nợ xấu qua các năm

Agribank chi nhánh tỉnh Lâm đã chứng kiến sự gia tăng tỷ trọng vốn huy động trung và dài hạn, đồng thời cũng ghi nhận sự tăng trưởng tương ứng trong tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.

Tổng dư nợ cho vay

Từ năm 2011 đến năm 2015, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tại Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đã tăng từ 31,56% lên 38,23% Sự gia tăng này tạo điều kiện cho Agribank cải thiện lợi nhuận, do lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, đồng thời giúp duy trì sự ổn định trong dư nợ cho vay trung dài hạn.

Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng chiếm thị phần cho vay nông nghiệp, nông thôn, nông dân lớn trong tổng dư nợ của ngành ngân hàng địa phương, với tỷ lệ lần lượt là 41.25% năm 2012, 32.56% năm 2013, 31.34% năm 2014 và 29.93% năm 2015 Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác đang khiến thị phần của Agribank giảm dần.

2015 được thể hiện cụ thể qua hình 3.5

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Hình 2.4 Thị phần cho vay và đầu tư của các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 2.1.3 Hoạt động dịch vụ

Trong những năm gần đây, Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đã có những bước tiến đáng kể trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ, nhờ vào việc cải tiến cách thức hoạt động và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

NH TMCP Đầu tư và Phát triển

NH TMCP Ngoại Thương Agribank chi nhánh Lâm Đồng Agribank chi nhánh Nam Lâm Đồng

NH Chính sách Xã hội

Thực trạng về lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015

2.2.1 Kết quả lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015

Bảng 2.4 Lợi nhuận của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Đơn vị: Tỷ đồng

STT Lợi nhuận hoạt động của Agribank 2011 2012 2013 2014 2015

Doanh thu từ hoạt động tín dụng 1,368 1,379 1,246 1,266 1,346 Chi phí cho hoạt động tín dụng 1,099 970 895 853 948

1 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 269 409 351 413 398

Doanh thu từ hoạt động dịch vụ 24 34 32 37 43 Chi phí cho hoạt động dịch vụ 13 13 12 13 10

2 Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ 11 21 20 24 33

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 1 0.9 1.2 1.3 2.2

Chi phí cho hoạt động kinh doanh ngoại hối 0.4 0.4 0.6 0.6 1.4

3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 1.0 0.5 0.6 0.7 0.8

4 Lợi nhuận từ các khoản nợ đã xử lý rủi ro và các khoản lợi nhuận bất thường khác

Trong đó: Thu nợ đã xử lý rủi ro 16 15 23 26 31

Trong đó: Chi phí cho nhân viên 67 79 89 79 76

6 Chi dự phòng rủi ro 34 86 50 68 64

7 Chi bảo hiểm tiền gửi 4 6 7 9 10

Tổng lợi nhuận chưa lương 213 284 264 314 302

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Cơ cấu lợi nhuận của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng rất phong phú, bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau Bảng 3.4 minh họa rõ ràng lợi nhuận chưa lương của ngân hàng, cho thấy sự đa dạng trong các nguồn thu này.

Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2012 với mức tăng 71 tỷ đồng, tương ứng 33.33% so với năm 2011 Tuy nhiên, vào năm 2013, ngân hàng này đã giảm 20 tỷ đồng, tương ứng 7.04% so với năm trước Đến năm 2014, Agribank lại phục hồi với mức tăng 50 tỷ đồng, tương ứng 18.94% so với năm 2013.

Năm 2015, lợi nhuận của các ngân hàng thương mại giảm 12 tỷ đồng, tương ứng 3.82% so với năm 2014, điều này phản ánh những thách thức lớn mà ngành ngân hàng phải đối mặt Các ngân hàng gặp áp lực cạnh tranh mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp lớn gặp khó khăn, và thị trường quốc tế bị thu hẹp do khủng hoảng Hơn nữa, việc phát triển sản phẩm dịch vụ gặp nhiều trở ngại, chênh lệch lãi suất thu hẹp, cùng với biến động tỷ giá ngoại tệ và vàng gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh.

Kết quả lợi nhuận năm 2012 ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, đạt 60 tỷ đồng, tương đương với 38.46% so với năm 2011 Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng này là do chi nhánh thu hồi khoản lãi tồn đọng 71 tỷ đồng từ một doanh nghiệp.

Năm 2014, lợi nhuận của chi nhánh tăng mạnh, đạt 61 tỷ đồng, tương đương 32.62% so với năm 2013, nhờ vào việc không phải trích lập một phần dự phòng rủi ro theo chỉ đạo đặc biệt của Agribank, giúp tiết kiệm gần 20 tỷ đồng chi phí.

2.2.2 Phân tích cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015

Lợi nhuận của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, trong khi các hoạt động kinh doanh khác mặc dù được quan tâm đầu tư và phát triển nhưng vẫn chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng lợi nhuận của chi nhánh.

Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng xu hướng giảm dần qua các năm đã diễn ra, trong khi lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ đang gia tăng Thông tin chi tiết về tỷ trọng và lợi nhuận của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng được thể hiện rõ trong hình 2.5.

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Hình 2.5 Tỷ trọng lợi nhuận của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

2.2.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, với vai trò là một ngân hàng thương mại nhà nước, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, đóng góp lớn vào nguồn thu chính của ngân hàng.

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Hình 2.6 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Theo số liệu từ bảng 2.4, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm trung bình trên 85% tổng lợi nhuận hàng năm, với doanh thu từ hoạt động tín dụng đạt mức bình quân cao.

LN từ hoạt động cho vay và đầu tư

LN từ HĐKD ngoại hối

LN từ các khoản nợ đã XLRR và các LN bất thường khác

DT từ hoạt động tín dụng

CP từ hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng chiếm tới 94% tổng doanh thu, trong khi chi phí cho hoạt động tín dụng trung bình lên đến 80% tổng chi phí của ngân hàng Tuy nhiên, vào cuối năm

Năm 2015, tổng lãi và phí phải thu từ các khoản nợ nhóm 1 đạt 42 tỷ đồng, trong khi lãi chưa thu theo dõi ngoại bảng của các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 là 49 tỷ đồng, cho thấy số lãi còn tồn đọng khá lớn Nếu không thu được những khoản lãi này khi khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, chi nhánh sẽ phải đối mặt với rủi ro lớn.

2.2.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ

Lợi nhuận từ dịch vụ của Agribank chi nhánh Lâm Đồng đã tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên mức tăng này còn nhỏ và không đều, chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng lợi nhuận Mặc dù vậy, lợi nhuận từ dịch vụ vẫn đóng góp nhất định vào sự phát triển bền vững và hoạt động kinh doanh của chi nhánh, phản ánh tiềm năng chưa được khai thác đầy đủ.

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Hình 2.7 Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

2.2.2.3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng bình quân ba năm gần đây chỉ chiếm tỷ trọng 0.13% trong tổng lợi

Lợi nhuận của chi nhánh không tăng trưởng qua các năm do chi phí cao và doanh thu thấp Nguyên nhân chính là Lâm Đồng không có khu công nghiệp, dẫn đến môi trường kinh doanh ngoại hối hạn chế Khách hàng chủ yếu là một số doanh nghiệp xuất khẩu hoa và cà phê, với doanh số xuất nhập khẩu không đáng kể Đây là mảng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả nhất, và chi nhánh cần có giải pháp cải thiện trong những năm tới.

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Hình 2.8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

2.2.2.4 Lợi nhuận từ các khoản nợ đã xử lý rủi ro và lợi nhuận bất thường khác

Nguồn thu từ nợ đã xử lý rủi ro đóng góp gần 10% vào tổng lợi nhuận của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Bảng 2.5 minh họa số liệu về dư nợ đã xử lý rủi ro cùng với doanh số thu gốc và lãi trong những năm gần đây.

Doanh thuChi phíLợi nhuận

Bảng 2.5 Dƣ nợ và doanh số thu gốc, lãi nợ xử lý rủi ro của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Đơn vị tính: Tỷ đồng

Dƣ nợ và doanh số thu nợ gốc, lãi nợ xử lý rủi ro 2011 2012 2013 2014 2015

Dư nợ đã xử lý rủi ro hạch toán ngoại bảng 131 186 187 208 219

Thu gốc nợ đã xử lý rủi ro 16 15 23 26 31

Thu lãi nợ đã xử lý rủi ro 20 7 7 8 8

Tỷ trọng thu gốc, lãi nợ xử lý rủi ro/tổng thu từ các khoản nợ đã xử lý rủi ro và thu nhập bất thường khác

Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank, 2011 – 2015

Trong chương này, tác giả phân tích quá trình phát triển và kết quả kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2011-2015, nhấn mạnh những thành tựu và thách thức mà ngân hàng gặp phải trong thời kỳ này.

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG

Ngày đăng: 12/04/2022, 21:47

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN