1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh lâm đồng

82 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhân Tố Ảnh Hưởng Nợ Quá Hạn Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Lê Nguyễn Ngọc Quỳnh
Người hướng dẫn PGS.TS Hạ Thị Thiều Dao
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG (12)
    • 1.1 Đặt vấn đề (12)
    • 1.2 Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.3.1 Mục tiêu tổng quát (14)
      • 1.3.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.6 Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 1.6.1 Thu thập dữ liệu (15)
      • 1.6.2 Phương pháp thống kê mô tả (15)
      • 1.6.3 Phương pháp so sánh (16)
      • 1.6.4 Phương pháp phân tích (16)
    • 1.7 Quy trình nghiên cứu (17)
    • 1.8 Đóng góp của đề tài (18)
    • 1.9 Bố cục của luận văn (18)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG (20)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng và nợ quá hạn (20)
      • 2.1.1 Tín dụng (20)
        • 2.1.1.1 Tín dụng ngân hàng (20)
        • 2.1.1.2 Tín dụng cá nhân (21)
      • 2.1.2 Nợ quá hạn (23)
    • 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại (26)
    • 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại (30)
      • 2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về người vay (30)
      • 2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về khoản vay (33)
  • CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu (36)
    • 3.4 Thu thập dữ liệu (38)
    • 3.5 Các phương pháp nghiên cứu (40)
      • 3.5.1 Phương pháp phân tích tương quan (40)
      • 3.5.2 Phương pháp phân tích hồi quy (41)
      • 3.5.3 Phương pháp kiểm định mô hình nghiên cứu (41)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 4.1 Kết quả thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng trong mô hình (46)
    • 4.2 Kết quả phân tích ma trận tương quan (54)
    • 4.3 Kết quả phân tích kết quả hồi quy ban đầu (57)
    • 4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu (58)
      • 4.4.1 Kiểm định giả thuyết phương sai sai số ngẫu nhiên không đổi (58)
      • 4.4.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan (58)
      • 4.4.3 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (59)
      • 4.4.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (59)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (64)
    • 5.2. Tăng cường công tác chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân trong quá trình phân tích tín dụng (66)
    • 5.3 Xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng dành cho từng nhóm độ tuổi khách hàng cá nhân tại ngân hàng để nâng cao việc kiểm soát rủi ro (67)
    • 5.4 Cải tiến các sản phẩm và dịch vụ vay vốn dành cho khách hàng là người nông dân (69)
    • 5.5 Đánh giá và quy định điều kiện vay vốn đối với nhóm đối tượng khách hàng là người dân tộc (70)
  • KẾT LUẬN (73)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG

Đặt vấn đề

Tín dụng cá nhân là sản phẩm thiết yếu trong hệ thống tín dụng của ngân hàng thương mại Gần đây, hoạt động cho vay cá nhân tại Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng Hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đều nhận thức rõ tầm quan trọng của thị trường tín dụng cá nhân và đang nỗ lực tập trung nguồn lực để chiếm lĩnh thị phần.

Với dân số trên 90 triệu người, phần lớn là thanh niên, HSBC Việt Nam nhận định rằng hoạt động tín dụng cá nhân tại Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển lâu dài Các ngân hàng có khả năng cung cấp đa dạng dịch vụ tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân như cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà và cho vay sản xuất kinh doanh, với các hình thức cho vay có và không có tài sản đảm bảo.

Lĩnh vực tín dụng cá nhân mang lại tiềm năng lớn cho các ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro không trả nợ đúng hạn, dẫn đến nợ quá hạn và ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của ngân hàng Nếu không được xử lý kịp thời, nợ quá hạn có thể làm tổn hại đến hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Agribank Chi Nhánh tỉnh Lâm Đồng, đồng thời đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến xác suất phát sinh nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của khoản vay Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng và mô hình hồi quy, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm phòng tránh rủi ro tín dụng trong nhóm khách hàng cá nhân.

2 đó giảm tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh tỉnh Lâm Đồng.

Tính cấp thiết của đề tài

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh tỉnh Lâm Đồng là rất quan trọng Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp ngân hàng cải thiện quản lý rủi ro tín dụng, tối ưu hóa quy trình cho vay và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Đồng thời, nghiên cứu cũng góp phần bảo vệ quyền lợi của khách hàng và phát triển bền vững cho ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, với sứ mệnh đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, tập trung vào khách hàng cá nhân, đặc biệt là cho vay nông hộ, nhằm phát triển nông thôn mới Đây là nguồn thu nhập chính của ngân hàng trong những năm qua Tuy nhiên, tình trạng nợ quá hạn từ khách hàng cá nhân vẫn tồn tại do cả yếu tố khách quan từ kinh tế và địa lý, cũng như nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng và khách hàng Khi tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá mức cho phép, chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ giảm, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và uy tín trong kinh doanh.

Nghiên cứu về tình hình nợ quá hạn của khách hàng cá nhân đã được thực hiện cả ở Việt Nam và trên thế giới, sử dụng phương pháp định tính và định lượng Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chỉ tập trung vào một trong hai khía cạnh: khả năng trả nợ hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô trả nợ Đề tài này sẽ phân tích các yếu tố tác động đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng thông qua mô hình hồi quy OLS Đặc biệt, tỉnh Lâm Đồng có nhiều đồng bào dân tộc khác nhau, điều này sẽ ảnh hưởng đến sự nhận thức và hành vi vay mượn của khách hàng.

Hiểu biết về đặc điểm và văn hóa của từng dân tộc có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng Do đó, tác giả đề xuất đưa biến dân tộc vào mô hình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp giúp ngân hàng quản trị rủi ro hiệu quả hơn trong lĩnh vực tín dụng cá nhân.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng nhằm đề xuất giải pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro tín dụng và hạn chế tình trạng nợ quá hạn tại ngân hàng.

Trong bài viết, tác giả nghiên cứu hai mục tiêu lớn như sau:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng;

Bài viết này đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng phát sinh nợ quá hạn trong khoản vay và tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Từ đó, bài viết phân tích và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại chi nhánh này.

Câu hỏi nghiên cứu

Tác giả nghiên cứu hai câu hỏi chính: Thứ nhất, các yếu tố nào tác động đến khả năng phát sinh nợ quá hạn của khoản vay cá nhân tại Agribank Chi nhánh Lâm Đồng? Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến khả năng phát sinh nợ quá hạn là gì, và từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp? Để đo lường khả năng phát sinh nợ quá hạn, tác giả sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay thuộc nhóm khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Lâm Đồng.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Đề tài nghiên cứu tập trung vào hai phạm vi không gian và thời gian Về không gian, nghiên cứu được thực hiện tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Thời gian nghiên cứu bao gồm việc thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính và hồ sơ vay vốn của khách hàng cá nhân tại đây, từ năm 2011 đến 2015 Mục tiêu của tác giả là tổng hợp và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là khả năng phát sinh nợ quá hạn.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả đã thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của Agribank, bao gồm cả Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng và NHNN Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

Tác giả đã lập danh sách các hồ sơ vay vốn của khách hàng có dư nợ phát sinh từ tháng 01/2011 đến 31/12/2015 Chỉ những hồ sơ vay đang hoạt động và đã đến hạn trả gốc và lãi được xem xét Các hồ sơ vay đã kết thúc hợp đồng tín dụng hoặc có dư nợ nhưng chưa đến hạn trả gốc sẽ không được tính đến.

1.6.2 Phương pháp thống kê mô tả

Trong nghiên cứu này, tác giả đã thu thập và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Excel để thực hiện phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2011 – 2015 Nghiên cứu cũng tiến hành thống kê mô tả giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn của các nhóm nhân tố đặc biệt liên quan đến số lượng khách hàng có nợ quá hạn.

5 điểm nhân khẩu của khách hàng vay (độ tuổi, dân tộc…), đặc điểm của khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay, tổng điểm được chấm

Phân tích đồ họa đơn giản là nền tảng của mọi phân tích định lượng, giúp hiểu các hiện tượng và đưa ra quyết định chính xác Để nắm vững các phương pháp cơ bản trong mô tả dữ liệu, các kỹ thuật như biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa, bảng số liệu tóm tắt và thống kê tóm tắt với các giá trị thống kê đơn lẻ là rất quan trọng (Sternstein, 1996).

Tác giả thực hiện so sánh nợ quá hạn theo không gian và thời gian để đánh giá xu hướng nợ quá hạn của ngân hàng qua các năm Việc so sánh này giúp làm rõ thực trạng chất nợ quá hạn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, từ đó phân tích khả năng phát sinh nợ quá hạn giữa các đối tượng khác nhau.

Trong nghiên cứu, tác giả áp dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau, bao gồm thống kê mô tả, so sánh, phân tích tương quan và phân tích hồi quy để đạt được kết quả chính xác và đáng tin cậy.

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp thống kê mô tả để xây dựng bảng số liệu về khách hàng vay nợ tiêu chuẩn và nợ quá hạn tại Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Dữ liệu được thu thập và phân tích bằng phần mềm Excel, nhằm thực hiện phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu liên quan đến thông tin cá nhân của khách hàng như giới tính, độ tuổi, ngành nghề, dân tộc và thu nhập trung bình Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét các thông tin liên quan đến khoản vay như quy mô khoản vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức vay và mục đích vay vốn.

Luận văn sử dụng phương pháp so sánh theo không gian và thời gian để đánh giá thực trạng nợ quá hạn của ngân hàng So sánh theo thời gian giúp nhận diện xu hướng nợ quá hạn qua các năm, trong khi so sánh theo không gian cho phép đánh giá khả năng phát triển của các ngân hàng trong cùng một thời điểm.

Tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, tỷ lệ nợ quá hạn được phân tích dựa trên các yếu tố như giới tính, nghề nghiệp, hình thức vay và mục đích vay của các đối tượng vay Nghiên cứu này nhằm làm rõ sự khác biệt trong tình hình nợ quá hạn giữa các nhóm khách hàng khác nhau, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả quản lý nợ.

Tác giả áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Tiếp theo, tác giả phân tích ma trận hệ số tương quan để đánh giá ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc, đồng thời kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình Mục tiêu cuối cùng là ước lượng và dự đoán giá trị kỳ vọng của biến phụ thuộc dựa trên các giá trị đã biết của biến độc lập.

Quy trình nghiên cứu

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tổng hợp của tác giả Đề xuất giải pháp

Xây dựng mô hình nghiên cứu

 Xác định mục tiêu nghiên cứu

 Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng

Thu thập dữ liệu, làm sạch và nhập vào phần mềm excel và eviews

Chạy dữ liệu và đưa ra kết quả nghiên cứu

Đóng góp của đề tài

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào tín dụng và rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân, phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn Nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố nhân khẩu học, trình độ người vay, đặc điểm khoản vay, rủi ro đạo đức và rủi ro tác nghiệp đối với khả năng phát sinh nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Từ đó, đề tài đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong khoản vay của khách hàng So với các nghiên cứu trước, đề tài này đóng góp những điểm mới đáng chú ý.

Tác giả tiến hành đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nợ quá hạn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, đồng thời phân tích các tác động của những yếu tố này đối với hoạt động của ngân hàng.

Thứ hai, tác giả thực hiện bổ sung thêm biến dân tộc của người vay cho phù hợp với địa bàn nghiên cứu

Tác giả đề xuất các giải pháp hiệu quả để giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong nhóm khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Những biện pháp này nhằm nâng cao khả năng quản lý nợ, tăng cường giao tiếp với khách hàng và cung cấp thông tin tài chính rõ ràng, từ đó cải thiện tình hình tài chính của khách hàng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Bố cục của luận văn

Luận văn nghiên cứu bao gồm 5 chương với nội dung chi tiết Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài, nêu rõ tính cấp thiết, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, cũng như đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, chương này cũng trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện, các đóng góp của đề tài và cấu trúc tổng thể của luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ quá hạn và các nhân tố ảnh hưởng; trong đó nêu lên những cơ sở lý luận chung về tín dụng cá nhân, nợ quá hạn và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Tiếp đến là sơ lược các công trình nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Chương 3: Mô hình nghiên cứu; trong đó sẽ trình bày cụ thể về mô hình nghiên cứu, phân tích biến phụ thuộc và các biến độc lập sử dụng trong mô hình, xác định

8 kích thước mẫu, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu áp dụng trong mô hình cụ thể như thế nào

Chương 4: Kết quả nghiên cứu; tác giả tiến hành chạy mô hình hồi quy dữ liệu theo mô hình và phân tích kết quả Tiếp đến, tác giả tiến hành kiểm định phân phối chuẩn và kỳ vọng của sai số, kiểm định giả thiết phương sai sai số ngẫu nhiên không đổi, kiểm định giả thiết mô hình không có hiện tượng tự tương quan, kiểm định đa cộng tuyến và kiểm định sự phù hợp của mô hình

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị; Trong phần này tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn của khách hàng cá nhân từ thực tế tại chi nhánh và kết quả mô hình hồi quy

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

Cơ sở lý luận về tín dụng và nợ quá hạn

Tín dụng ngân hàng, theo Nguyễn Minh Kiều (2007), là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn và chi phí nhất định Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác Tuy nhiên, các khoản vay cá nhân thường tiềm ẩn rủi ro cao do chất lượng thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp thường không đạt yêu cầu.

Lãi suất của khoản vay do ngân hàng quy định là mức lợi tức mà khách hàng cần thanh toán trong toàn bộ thời gian vay Tín dụng ngân hàng tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản.

Tiền cho vay cần được hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi, đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động của ngân hàng Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là từ vốn huy động trong nền kinh tế Nếu khách hàng không hoàn trả các khoản tín dụng đúng thời hạn, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong thời gian đã thỏa thuận.

Vốn vay cần phải có tài sản đảm bảo có giá trị tương đương, bởi trong nền kinh tế thị trường với sự đa dạng và phức tạp của các hoạt động kinh tế, việc dự đoán rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối Do đó, bảo đảm tín dụng trở thành tiêu chuẩn quan trọng trong xét duyệt cho vay, giúp bổ sung những hạn chế của nhà quản trị và phòng ngừa các diễn biến không thuận lợi trong môi trường kinh doanh.

Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước là nguyên tắc quan trọng trong tín dụng, yêu cầu vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng Việc tuân thủ cam kết này không chỉ giúp doanh nghiệp tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng Nếu khách hàng vi phạm, ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn.

Tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa qua ba yếu tố chính: sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng, quá trình này phải có thời hạn nhất định, và kèm theo đó là chi phí cũng như rủi ro liên quan.

Tín dụng cá nhân, theo Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011), là hình thức tín dụng mà ngân hàng thương mại (NHTM) chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình Hình thức tín dụng này có thời hạn nhất định và yêu cầu hoàn trả cả gốc lẫn lãi, nhằm phục vụ nhu cầu đời sống hoặc hỗ trợ sản xuất kinh doanh dưới dạng hộ kinh doanh cá thể.

Tín dụng có thể được thể hiện qua nhiều hình thức như cho vay bằng tiền, cho thuê tài chính và bảo lãnh Trong đó, cho vay là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các ngân hàng thương mại Vì vậy, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được sử dụng thay thế cho nhau.

Tín dụng cá nhân là yếu tố quan trọng trong việc lưu thông vốn xã hội, giúp chuyển giao nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu và từ khu vực hiệu quả thấp sang khu vực hiệu quả cao Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh mà còn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình Hiện nay, xu hướng chi tiêu trước và trả sau ngày càng phổ biến, đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong cuộc sống hàng ngày.

Tại các thành phố lớn, sự gia tăng dân số diễn ra nhanh chóng, dẫn đến sự quan tâm mạnh mẽ của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng cá nhân từ ngân hàng Các sản phẩm này có những đặc điểm nổi bật, phù hợp với nhu cầu tài chính đa dạng của người tiêu dùng.

Tín dụng cá nhân có nhiều đặc điểm cơ bản, với quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lại lớn Các khoản tín dụng dành cho khách hàng cá nhân thường nhỏ hơn so với tín dụng doanh nghiệp Khách hàng thường đến ngân hàng khi đã có một phần vốn nhất định và chỉ cần bổ sung thêm Đối tượng vay rất đa dạng, bao gồm tất cả các cá nhân trong xã hội với nhu cầu phong phú, dẫn đến tổng quy mô tín dụng cá nhân cũng khá lớn.

Tín dụng cá nhân thường có lãi suất cho vay cao hơn so với cho vay doanh nghiệp, do số lượng khoản vay lớn nhưng quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ Để bù đắp chi phí và thu lợi nhuận, ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao hơn cho tín dụng cá nhân Khách hàng thường chú trọng đến tổng số tiền phải trả, vượt qua cả lãi suất phải chịu.

Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường biến động theo chu kỳ kinh tế, gia tăng khi nền kinh tế phát triển và giảm sút trong thời kỳ suy thoái.

Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu dựa vào thu nhập từ lương, cho thuê tài sản và thu nhập từ kinh doanh Tuy nhiên, nguồn trả nợ này có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của họ Việc kiểm soát các nguồn thu này thường gặp nhiều khó khăn.

Các khoản vay cá nhân thường có độ rủi ro cao do chất lượng thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp thường không đảm bảo.

Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước đã được thực hiện để tìm hiểu về việc trả nợ đúng hạn của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại, với những công trình tiêu biểu từ các tác giả uy tín trong lĩnh vực này.

Maharjan và ctg (1983) đã nghiên cứu khả năng trả nợ của nông dân Nepal trong tín dụng nông nghiệp, sử dụng mô hình hồi quy bội với 150 hộ nông dân khảo sát năm 1982 Kết quả cho thấy, kích cỡ trang trại và tỷ lệ chi tiêu hộ gia đình cao làm giảm tỷ lệ trả nợ, trong khi các yếu tố khác có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê Các tác giả khuyến nghị cần kiểm soát khoản cho vay từ quá trình thẩm định đến khi trả nợ nhằm nâng cao khả năng trả nợ của nông dân.

Kohansal và Mansoori (2009) đã nghiên cứu khả năng trả nợ của nông dân tại tỉnh Kohansal và Razavi, Iran, với mẫu dữ liệu gồm 175 nông dân vào năm 2008 Sử dụng hồi quy logit, họ xác định biến phụ thuộc Y có giá trị 1 nếu nông dân không bao giờ trả nợ trễ hạn, và 0 nếu trả đúng hạn Kết quả cho thấy, ngoài độ tuổi, diện tích và máy móc canh tác, các biến khác đều có ý nghĩa thống kê Các tác giả kết luận rằng lãi suất của khoản vay là yếu tố quan trọng trong khả năng trả nợ của nông dân.

16 trọng nhất ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay của người nông dân kế tiếp là biến số kinh nghiệm của người nông dân

Antwi và ctg (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro không trả được nợ tại Ghana, đặc biệt là đối với các khoản vay của ngân hàng Akuapem Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logistic và phân tích dữ liệu từ 800 quan sát trong năm.

Nghiên cứu từ năm 2006 đến 2010 cho thấy rằng hình thức vay mượn và khoản vay được đảm bảo có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng trả nợ của người vay Do đó, các ngân hàng nên tập trung vào việc đảm bảo khoản nợ vay bằng tài sản của người vay để giảm thiểu rủi ro không trả được nợ.

Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ tỉnh Hậu Giang bằng mô hình hồi quy Probit Nghiên cứu sử dụng biến phụ thuộc là khả năng trả nợ đúng hạn, với mẫu 436 hộ nông dân được khảo sát trong năm 2011 Kết quả cho thấy trong 7 biến độc lập, có 5 biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%, bao gồm: thu nhập sau khi vay, lãi suất khoản vay, ngành nghề chính tạo thu nhập, số thành viên trong gia đình có thu nhập, và trình độ học vấn của chủ hộ.

Nguyễn Thị Thanh Hương (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng liên doanh Việt – Thái chi nhánh Đồng Nai Tác giả sử dụng mô hình logit để xác định xác suất trả nợ, với biến phụ thuộc nhận giá trị 1 nếu khách hàng trả nợ đúng hạn và 0 nếu không Kết quả cho thấy nghề nghiệp, thu nhập, quy mô khoản vay và lãi suất đều tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tác giả Dữ liệu Phương pháp Các biến giải thích Kết quả

Mô hình hồi quy bội, OLS

Thu nhập của người nông dân +

Tỷ lệ sản phẩm của người nông dân so với sản lượng thị trường +

Tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập -

Khoản vay được thẩm định +

Khoản vay được kiểm soát đúng mục đích +

Số năm kinh nghiệm của người nông dân +

Tổng chi phí hành chính mà người dân phải trả để có được khoản vay -

Số thành viên phụ thuộc -

Tổng số kỳ thanh toán cho khoản vay + Biến giả người nông dân sử dụng khoản vay vào đầu tư trang trại + Antwi và ctg

Vay kinh doanh (Biến giả = 1: vay kinh doanh, =0 khác) +

Vay mục đích SX nông nghiệp (Biến +

Vay tiêu dùng cá nhân (Biến giả = 1: vay tiêu dùng cá nhân, =0 khác) - Vay mua phương tiện đi lại (Biến giả

= 1: mua phương tiện đi lại, =0 khác) - Khoản vay được đảm bảo (=1 có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh, =0 khác) + Tình trạng hôn nhân (=1 đã có gia đình) +

Giới tính (=1 là nam, 0 là nữ) + Đặc điểm nghề nghiệp (biến giả)

463 hộ nông dân được khảo sát

Thu nhập của nông hộ sau khi cho vay +

Trình độ HV của chủ hộ +

Số thành viên trong hộ có thu nhập +

Khoản vay sử dụng đúng mục đích +

91 khách hàng cá nhân có

Nghề nghiệp Thu nhập Quy mô khoản vay

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Theo bảng 2.1, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu xuất phát từ hai nguồn: người vay và khoản vay Tác giả xác định rằng có hai nhóm nhân tố chính, bao gồm các yếu tố liên quan đến người vay và các yếu tố liên quan đến khoản vay.

Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về người vay Đặc điểm nhân khẩu học Đặc điểm nhân khẩu học thường được sử dụng phân tích trong lĩnh vực này bao gồm các khía cạnh như giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, và kích cỡ hộ gia đình

Một số nghiên cứu thực nghiệm của Chapman (1990), Weber và Musshoff

Nghiên cứu năm 2012 cho thấy nữ giới có khả năng tạo ra ít rủi ro tín dụng hơn nam giới nhờ vào tính cách thận trọng và ít phạm tội, dẫn đến việc họ ít tạo ra nợ xấu hơn Kinyondo (2009) cũng chỉ ra rằng nhóm tín dụng vi mô do nữ giới lãnh đạo có khả năng trả nợ cao hơn Mặc dù một số nghiên cứu, như của Antwi (2012), không tìm thấy mối liên hệ này, nhưng độ tuổi vẫn được xem là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu tín dụng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng độ tuổi người vay càng lớn thì rủi ro nợ càng thấp, nhờ vào sự gia tăng kinh nghiệm và tính thận trọng theo thời gian Chapman (1990) và Kohansal cùng Mansoori (2009) đã xác nhận mối tương quan tích cực giữa độ tuổi và khả năng trả nợ đúng hạn.

Tình trạng hôn nhân là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu tín dụng cá nhân, thường cho thấy rằng những người đã lập gia đình có xu hướng ít mạo hiểm hơn và hành động chín chắn hơn so với những người chưa lập gia đình Do đó, khả năng trả nợ đúng hạn của những người đã kết hôn thường cao hơn.

20 cứu trên thực nghiệm thì Chapman (1990), Duygan-Bump và Grant (2008) hay Antwi và ctg (2012) và một số tác giả khác không tìm thấy mối liên hệ này

Biến số quy mô hộ gia đình có mối tương quan nghịch với khả năng trả nợ, vì người chủ nợ thường phải chi tiêu nhiều cho việc nuôi sống gia đình thay vì trả nợ (Zeller, 1996) Nghiên cứu của Chapman (1990) đã xác nhận giả thuyết này Ngược lại, Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) chỉ ra rằng số lượng thành viên có thu nhập trong một hộ gia đình càng nhiều thì xác suất trả nợ đúng hạn càng cao Đặc điểm nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ; những cá nhân có nghề nghiệp ổn định và yêu cầu kỹ năng cao thường có khả năng trả nợ tốt hơn Chapman (1990) cho thấy những nghề như giáo sư hay kế toán viên có tỷ lệ trả nợ đúng hạn cao, trong khi công nhân không lành nghề thường gặp khó khăn trong việc này Nghiên cứu của Kohansal và Mansoori (2009) tại Iran cho thấy nông dân có kinh nghiệm lâu năm có khả năng trả nợ ngân hàng tốt hơn, mặc dù nghiên cứu của Accquah và Addo (2011) về ngư dân ở Ghana không tìm thấy ý nghĩa thống kê của biến số kinh nghiệm.

21 Đặc điểm trình độ học vấn

Trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong quy trình thẩm định cho vay của ngân hàng, vì những người có trình độ học vấn cao thường được chấm điểm tín dụng cao hơn Điều này xuất phát từ niềm tin rằng họ có khả năng tạo ra thu nhập ổn định và bền vững, đồng thời sử dụng khoản vay một cách hiệu quả và ít chấp nhận rủi ro với nợ nần.

Nghiên cứu năm 2011 đã cung cấp bằng chứng ủng hộ giả thuyết về ảnh hưởng của đặc điểm thu nhập đến khả năng trả nợ của cá nhân Tuy nhiên, nghiên cứu của Antwi và cộng sự (2012) lại không xác nhận điều này Do đó, mức độ ảnh hưởng của yếu tố thu nhập có thể thay đổi tùy thuộc vào từng lĩnh vực hoặc phạm vi nghiên cứu.

Thu nhập của người đi vay là yếu tố quan trọng trong việc tiếp cận khoản vay, đặc biệt là vay tín chấp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ trong tương lai Nghiên cứu của Chapman (1990) chỉ ra rằng khả năng trả nợ thành công được phân loại theo thứ tự: thu nhập cao, thu nhập thấp và thu nhập trung bình Những người có thu nhập thấp thường cẩn trọng hơn trong việc sử dụng khoản vay, do họ nhận thức rõ ràng về khả năng chi trả của mình Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) cho thấy, gia đình có nhiều thành viên có thu nhập cao sẽ có khả năng trả nợ tốt hơn Các nghiên cứu khác như của Kohansal và Mansoori (2009) cũng hỗ trợ giả thuyết này.

Mục đích sử dụng vốn

Rủi ro đạo đức là biểu hiện của thất bại thị trường do thông tin bất cân xứng, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng Khi người vay sử dụng sai mục đích khoản vay, khả năng không trả nợ sẽ gia tăng Nghiên cứu của Kohansal và Mansoori (2009) cùng Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) đã chỉ ra rằng việc người vay cố tình sử dụng sai mục đích dẫn đến xác suất trả nợ không đúng hạn tăng lên Tuy nhiên, một nghiên cứu khác của Kohansal và Mansoori (2009) lại không phát hiện mối liên hệ này khi khảo sát hành vi trả nợ của nông dân mà không đưa ra lý giải cụ thể.

2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về khoản vay

Chapman (1990) đã chỉ ra rằng các khoản vay nhỏ thường có rủi ro không trả nợ cao nhất, tiếp theo là khoản vay lớn và cuối cùng là khoản vay trung bình Nghiên cứu của Kohansal và Mansoori (2009) cũng bác bỏ giả thuyết này khi cho thấy khoản vay lớn có mối tương quan tích cực với khả năng trả nợ đúng hạn Sharma và Zeller (1997) kết luận rằng khoản vay lớn giúp giảm thiểu nguy cơ vỡ nợ, vì chúng cho phép người vay tạo ra giá trị tốt hơn so với khoản vay nhỏ, thường chỉ phục vụ cho chi tiêu hoặc xử lý tình huống khẩn cấp.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng lãi suất khoản vay cao dẫn đến khả năng trả nợ không đúng hạn tăng cao Cụ thể, các nghiên cứu của Deininge và Liu (2009) cùng Ugbomeh và cộng sự (2008) đã xác nhận giả thuyết này.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng thời gian đáo hạn của khoản nợ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Chapman (1990) đã đưa ra kết quả thống kê cho thấy quan điểm cho rằng thời gian đáo hạn dài hơn dẫn đến khả năng trả nợ cao hơn là không chính xác Cụ thể, các khoản nợ ngắn hạn dưới một năm có xác suất trả nợ đúng hạn cao hơn, trong khi các khoản nợ từ một năm trở lên lại có xác suất trả nợ thấp hơn.

Chương này dựa trên lý thuyết cơ bản về tín dụng và nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại, đồng thời tham khảo kết quả từ các nghiên cứu trước đây cả trong và ngoài nước.

Nghiên cứu chỉ ra rằng có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Nhóm thứ nhất là các yếu tố thuộc về người vay, bao gồm độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập và rủi ro đạo đức Nhóm thứ hai liên quan đến khoản vay, bao gồm quy mô khoản vay, lãi suất và thời hạn vay Các yếu tố này kết hợp với nhau tạo thành những yếu tố chính ảnh hưởng đến tình trạng nợ quá hạn Trong khi nhiều nghiên cứu trước đây sử dụng mô hình logit và hồi quy tuyến tính, tác giả đã chọn mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng tại Agribank Chi nhánh Lâm Đồng.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu của đề tài tác giả đề xuất là mô hình hồi quy tuyến tính có dạng:

Tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng, ký hiệu là Y, được tính bằng cách chia số tiền nợ quá hạn cho tổng dư nợ của khách hàng.

Độ tuổi của khách hàng được tính bằng cách lấy thời điểm vay trừ đi năm sinh Theo giả thuyết H1, khách hàng có độ tuổi cao hơn sẽ có khả năng phát sinh nợ quá hạn thấp hơn, với kỳ vọng là mối quan hệ này có dấu hiệu âm.

X2 là biến giả xác định dân tộc, với giá trị 1 cho dân tộc Kinh và 0 cho các dân tộc khác Giả thuyết H2 cho rằng nếu người vay vốn thuộc dân tộc Kinh, khả năng phát sinh nợ quá hạn sẽ thấp hơn, với kỳ vọng dấu là âm.

X3: Nghề nghiệp (Career) được định nghĩa là biến giả, trong đó người vay có nghề nông dân nhận giá trị 1, còn lại nhận giá trị 0 Theo giả thuyết H3, nếu khách hàng vay vốn là nông dân, khả năng phát sinh nợ quá hạn sẽ cao (kỳ vọng dấu +).

Thu nhập (Income) được xác định dựa trên khoản thu nhập ổn định hàng tháng tại thời điểm vay, do nhân viên tín dụng thẩm định (triệu đồng/tháng) Nghiên cứu của Maharjan và cộng sự (1983), cùng với Kohansal và Mansoori, cho thấy rằng thu nhập trung bình của người vay càng cao thì tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp, điều này cho thấy mối liên hệ tiêu cực giữa thu nhập và nợ xấu.

X5 đại diện cho quy mô khoản vay, được tính bằng triệu đồng, phản ánh tổng giá trị khoản vay của khách hàng Theo giả thuyết H5, khi khoản vay tăng lên, tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm, điều này được kỳ vọng là mối quan hệ âm (-) (Kohansal và Mansoori, 2009).

Lãi suất (X6) được tính bằng phần trăm (%) và là mức lãi suất thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, dựa trên lãi suất trung bình trong kỳ vay Theo giả thuyết H6, lãi suất của khoản vay càng thấp thì tỷ lệ nợ quá hạn sẽ giảm, cho thấy mối quan hệ tích cực giữa hai yếu tố này.

Thời hạn vay X7 được tính bằng tháng, bắt đầu từ thời điểm khách hàng nhận tiền vay lần đầu cho đến khi hợp đồng vay kết thúc Giả thuyết H7 cho rằng thời gian vay càng dài thì tỷ lệ nợ quá hạn sẽ tăng cao, với kỳ vọng có mối quan hệ tích cực giữa hai yếu tố này (Kohansal và Mansoori).

Hình thức vay (X8) được định nghĩa là biến giả với giá trị 1 nếu khoản vay có tài sản thế chấp và giá trị 0 nếu không có Giả thuyết H8 cho rằng việc sử dụng hình thức vay thế chấp sẽ dẫn đến việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn, với kỳ vọng là mối quan hệ tiêu cực giữa hai yếu tố này.

Mục đích vay (X9) được xác định là 1 nếu khoản vay phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, và bằng 0 nếu không Theo giả thuyết H9, nếu khách hàng vay để sản xuất, tỷ lệ nợ quá hạn sẽ giảm, thể hiện kỳ vọng tiêu cực (-).

Biến X10 đại diện cho điểm tín dụng, được xác định qua số điểm mà khách hàng nhận được Giả thuyết H10 cho rằng, khách hàng có điểm tín dụng cao sẽ có tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn, với kỳ vọng dấu hiệu âm (-).

Bảng 3.1: Các biến trong mô hình nghiên cứu

Tên Biến Ký hiệu Đơn vị đo lường Kỳ vọng dấu Độ tuổi Age Năm -

Dân tộc Nation 1: Dân tộc kinh

Nghề nghiệp Career 1: Nông dân

Thu nhập Income Triệu đồng/tháng -

Quy mô khoản vay Loan Triệu đồng -

Hình thức vay Type 1: Có tài sản thế chấp

0: Không có tài sản thế chấp

Mục đích vay Purpose 1: Sản xuất và kinh doanh

Chấm điểm tín dụng Score Điểm -

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Thu thập dữ liệu

Tác giả đã thu thập hồ sơ vay vốn của khách hàng có dư nợ từ tháng 01/2011 đến 31/12/2015, chỉ bao gồm những hồ sơ vay đang hoạt động và đã đến hạn trả gốc và lãi Những hồ sơ vay đã kết thúc hợp đồng tín dụng hoặc có dư nợ nhưng chưa đến hạn trả gốc không được xem xét Tổng số lượng hồ sơ vay được ghi nhận trong quá trình nghiên cứu này.

Tại Agribank Chi nhánh Tỉnh Lâm Đồng, có 4,576 hồ sơ vay vốn cá nhân, trong đó 1,713 hồ sơ phát sinh nợ quá hạn, chiếm 37.43% Để tối ưu hóa chi phí và thời gian nghiên cứu, tác giả đã chọn mẫu ngẫu nhiên 400 hồ sơ, bao gồm 250 hồ sơ không nợ quá hạn và 150 hồ sơ có nợ quá hạn Các khoản vay chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp, với thời gian vay ngắn hạn, phù hợp với đặc thù mùa vụ Mẫu được lựa chọn đảm bảo tỷ lệ hồ sơ vay thế chấp và tín chấp là 50/50, với số liệu từ năm 2011 đến 2015, mỗi năm 80 hồ sơ Tỷ lệ hồ sơ có nợ quá hạn trong mẫu vẫn duy trì ở mức 37.5%, đảm bảo tính chính xác và phổ biến cho nghiên cứu.

Thông tin từ hồ sơ vay vốn của khách hàng cá nhân bao gồm tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, và các đặc điểm nhân khẩu học như độ tuổi và dân tộc Ngoài ra, năng lực của người vay được đánh giá qua thu nhập và nghề nghiệp, cùng với các thông tin về khoản vay như dư nợ, thời hạn, lãi suất và mục đích vay vốn Đặc biệt, cần lưu ý đến rủi ro đạo đức của người vay thông qua việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn, cũng như rủi ro tác nghiệp từ ngân hàng thông qua việc chấm điểm tín dụng.

Các phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp phân tích tương quan

Hiện tượng tương quan thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa các biến số hoặc chỉ tiêu đang được phân tích Hệ số tương quan giúp đo lường mức độ quan hệ tuyến tính giữa hai biến mà không xác định biến nào phụ thuộc vào biến nào.

Phương pháp hồi quy tương quan nhằm ước lượng mức độ liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, cũng như ảnh hưởng của các biến độc lập lẫn nhau Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và kinh tế để phân tích mối liên hệ giữa hai hoặc nhiều biến ngẫu nhiên.

Ta có hệ số tương quan mẫu (r) (Sample correlation coefficient) sau:

Hệ số tương quan mẫu được tính từ n cặp quan sát (x1, y1), (x2, y2), , (xn, yn) của hai biến ngẫu nhiên X và Y Để tính toán, ta cần biết trung bình x và y cùng với phương sai x² và y² Công thức tính hệ số tương quan mẫu cho phép chúng ta đánh giá mối quan hệ giữa hai biến này một cách chính xác.

Hệ số tương quan (r) không có đơn vị và có thể được tính từ giá trị mã hóa thông qua phép biến đổi tuyến tính của hai biến X và Y Tương quan Pearson sẽ xác định đường thẳng phù hợp nhất để mô tả mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến này.

Hệ số tương quan Pearson (r) có giá trị dao động từ +1 đến -1 Khi r = +1 hoặc r = -1, điều này chỉ ra rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa các biến Ngược lại, nếu r = 0, điều này cho thấy không có mối liên hệ giữa các biến.

Giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan r càng cao, cho thấy mối quan hệ giữa hai biến càng mạnh mẽ và dữ liệu càng phù hợp với mô hình tuyến tính Khi giá trị r đạt +1 hoặc -1, điều này chỉ ra rằng dữ liệu hoàn toàn tương thích với mối quan hệ tuyến tính giữa các biến (Phạm Trí Cao, 2013).

3.5.2 Phương pháp phân tích hồi quy

Phương pháp hồi quy là kỹ thuật thống kê nhằm xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và một hoặc nhiều biến độc lập Mục tiêu của phương pháp này là ước lượng hoặc dự đoán giá trị của biến phụ thuộc dựa trên các giá trị đã biết của biến độc lập (Phạm Trí Cao và Vũ Minh Châu, 2006).

Mô hình hồi quy đơn giản nhất bao gồm một biến phụ thuộc, thường được gọi là biến được giải thích hoặc biến phản ứng, và một biến độc lập, được biết đến với các tên gọi như biến giải thích hay biến kiểm soát.

Ngân hàng ABC đang tìm cách tăng lượng tiền huy động và muốn hiểu mối quan hệ giữa lượng tiền gửi (X) và lãi suất tiền gửi (Y) Cụ thể, họ muốn biết khi lãi suất tiền gửi Y tăng thêm 0.1%, thì lượng tiền gửi X sẽ tăng trung bình bao nhiêu Mối quan hệ này được gọi là hồi quy của Y lên X.

3.5.3 Phương pháp kiểm định mô hình nghiên cứu

Giả thuyết thống kê là một tuyên bố liên quan đến phân phối của một hoặc nhiều biến ngẫu nhiên Nếu giả thuyết này xác định hoàn toàn một phân phối, nó được gọi là giả thuyết thống kê đơn; ngược lại, nếu không hoàn toàn xác định, nó được gọi là giả thuyết thống kê hợp (Phạm Trí Cao và Vũ Minh Châu, 2006) Trong quá trình ra quyết định, chúng ta thường dựa vào quy trình thống kê để đánh giá và kiểm tra các giả thuyết này.

Để đặt ra một giả thuyết thống kê, cần tuân thủ 31 luật và tích lũy kinh nghiệm Sau đó, tiến hành xây dựng các thủ tục nhằm kiểm tra giả thuyết đã đề ra, xác định xem chúng có được chấp nhận hay bác bỏ Những thủ tục này được gọi là phép kiểm định giả thuyết thống kê.

Phép kiểm định thường so sánh hai hoặc nhiều giá trị và giả thuyết được đặt ra gọi là Giả thuyết không (Ho), biểu thị rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giá trị Khi bác bỏ Ho, chúng ta chấp nhận giả thuyết đối (H1) Để các ước lượng của mô hình theo phương pháp tổng bình phương bé nhất được chính xác, mô hình cần thỏa mãn một số giả thuyết nhất định.

Giả thiết 1: Mẫu ngẫu nhiên

Giả thiết 2: Kỳ vọng sai số ngẫu nhiên bằng 0

Giả thiết 3: Phương sai sai số ngẫu nhiên không đổi

Giả thiết 4: Các biến độc lập không có quan hệ cộng tuyến hoàn hảo (Đa cộng tuyến) Cov (X1,X2,…,Xk)=0

Giả thiết 5: Không có tương quan giữa các sai số (Tự tương quan)

Với cặp giả thuyết: Ho: Phương sai của phần dư không đổi

H1: Phương sai của phần dư thay đổi Để kiểm tra giả thuyết về phương sai của sai số ngẫu nhiên không đổi, tác giả áp dụng kiểm định White Kết quả cho thấy giá trị F, và nếu tại mức ý nghĩa α: F > 0.05 và R², điều này chỉ ra rằng phương sai của phần dư có sự thay đổi.

> 0.05 chấp nhận Ho: Phương sai của phần dư không thay đổi (Phạm Trí Cao, 2013)

Trong mô hình Xột mụ hỡnh, công thức được thiết lập là Yi = òi + ò2Xi + Ui, trong đó Ui được xác định bởi p1Ui-1 + p2Ui-2 + + ppUi-p + ɛi, với ɛi tuân thủ các giả thuyết của mô hình cổ điển Chúng ta đặt giả thuyết H0 là không có tự tương quan và H1 là có tự tương quan.

Nếu Obs*R-Squared > (df), bác bỏ H0, hay thừa nhận có tự tương quan và nếu p-value (Probability) > α, chấp nhận H0, hay không có tự tương quan (Phạm Trí Cao,

Kiểm định White là một mô hình tổng quát dùng để kiểm tra sự thuần nhất của phương sai Trong mô hình Yi = òi + ò2X2 + ò3X3 + Ui, chúng ta có hai giả thuyết H0, trong đó giả thuyết đầu tiên là phương sai không đổi.

H1 là phương sai thay đổi

Nếu Obs*R-Squared > (df), bác bỏ H0, phương sai có thay đổi và nếu p-value (Probability) < α, bác bỏ H0, phương sai có thay đổi (Phạm Trí Cao, 2013)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/04/2022, 20:24

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w