Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
“Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Agribank Lâm Đồng ”
Mục tiêu cụ thể
- “ Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Agribank Lâm Đồng trong thời gian qua ”
- “ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Agribank Lâm Đồng trong thời gian tới ”
Câu hỏi nghiên cứu
Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại (NHTM) là khả năng thu hút và quản lý nguồn vốn từ khách hàng một cách hiệu quả Việc nâng cao hiệu quả này là cần thiết để đảm bảo sự ổn định tài chính và tăng trưởng bền vững cho ngân hàng Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi bao gồm lãi suất, dịch vụ khách hàng, và sự cạnh tranh trên thị trường Ngoài ra, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động này, chẳng hạn như chính sách của ngân hàng, tình hình kinh tế và nhu cầu của khách hàng.
+ “ Trong thời gian từ 2016-2018, hoạt động huy động vốn tiền gửi của Agribank Lâm Đồng như thế nào? Đạt được kết quả gì và còn những hạn chế nào ” ?
“Cần thực hiệnnhững biện pháp nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Agribank Lâm Đồng?
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chính bao gồm thu thập số liệu, thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp Dữ liệu về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Agribank Lâm Đồng được xử lý bằng phần mềm Excel, tiến hành phân tổ và thống kê Thực trạng huy động vốn tiền gửi được làm rõ thông qua việc so sánh theo thời gian và các chỉ tiêu cụ thể, cùng với phân tích và tổng hợp dữ liệu.
Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Agribank Lâm Đồng từ năm 2016-2018, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn Luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh này.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan ngân hàng, các đơn vị liên quan đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại, cũng như cho những độc giả quan tâm đến vấn đề này.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ NHỮNG DẤU HIỆU CẢNH BÁO VỀ KÉM HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
KÉM HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
2.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
“Cùng với sự ra đời của nhiều NHTM, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, hay còn gọi là Agribank, được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng, hiện nay là Chính phủ.
Sau 30 năm phát triển vượt bậc, Agribank đã xây dựng mạng lưới rộng lớn với hơn 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch trực tuyến trên toàn quốc, cùng với quan hệ đại lý với 837 ngân hàng tại 88 quốc gia và vùng lãnh thổ Bên cạnh mục tiêu kinh doanh, Agribank còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách của Chính phủ nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn và nâng cao đời sống người dân.
Agribank Lâm Đồng là chi nhánh thuộc hệ thống Agribank, ngân hàng thương mại duy nhất do Nhà nước sở hữu 100% vốn Được thành lập vào tháng 7/1988, chi nhánh này tiếp nhận nhân sự, cơ sở vật chất và hoạt động từ 9 chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước huyện, Quỹ tiết kiệm tỉnh, Phòng Tín dụng nông nghiệp và Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Trong suốt quá trình hoạt động, chi nhánh đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau, bao gồm Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng (1988-1990), Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng (1991-1996), và hiện tại là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.
Agribank Lâm Đồng đã trải qua 30 năm phát triển, khẳng định vị thế và vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Agribank Lâm Đồng, tọa lạc tại số 23 đường Trần Phú, phường, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng TCTD này không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính mà còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững cho địa phương.
Cơ cấu tổ chức của Agribank Lâm Đồng được thể hiện qua Hình 2.1:
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy của Agribank Lâm Đồng
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2016 -2018
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong ngân hàng Agribank Lâm Đồng nỗ lực tăng cường nguồn vốn trong môi trường cạnh tranh bằng cách mở rộng hình thức huy động, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi và dịch vụ, cũng như đổi mới phong cách giao dịch Mục tiêu là nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất, phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại AgribankLâm Đồng từ 2016-2018
Số lượng hàng năm (Tỷ đồng) So sánh (%)
I Phân theo loại tiền tệ
II Phân theo kỳ hạn
III Phân theo đối tượng khách hàng
IV Tổng vốn huy động 6.768 8.103 8.780 119,7 108,4
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Lâm Đồngtừ 2016-2018 Đồ thị 2.1: Tổng vốn huy động tại Agribank Lâm Đồngtừ 2016-2018
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Lâm Đồng từ 2016-2018
Trong những năm gần đây, Chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong công tác huy động vốn Cụ thể, tổng vốn huy động đạt 6.768 tỷ đồng vào năm 2016, và đến năm 2017, con số này đã tăng 19,7% Tiếp tục đà tăng trưởng, vốn huy động năm 2018 tăng thêm 8,4% so với năm trước đó.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và trong nước đang trải qua nhiều biến động, Chi nhánh vẫn đạt được kết quả khả quan, cho thấy nền tảng khách hàng và khả năng huy động vốn mạnh mẽ Thành công này không chỉ giúp Chi nhánh có nguồn vốn vững chắc cho hoạt động kinh doanh và đầu tư, mà còn đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của Chi nhánh.
Trong giai đoạn 2016-2018, tín dụng đóng vai trò quan trọng tại Agribank Lâm Đồng, với nguồn vốn huy động sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế Hoạt động tín dụng của Agribank Lâm Đồng không chỉ hỗ trợ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng mà còn phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo yêu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng của Agribank Lâm Đồng từ 2016-2018
STT Chỉ tiêu Số lượng hàng năm
I Phân theo loại tiền tệ
II Phân theo kỳ hạn
III Phân theo đối tượng khách hàng
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Lâm Đồng từ 2016-2018
Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại về lãi suất cho vay và phí dịch vụ chuyển tiền ngày càng trở nên quyết liệt nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị phần tín dụng Theo số liệu, tổng dư nợ của Chi nhánh đã tăng mạnh, đặc biệt là vào năm 2017 khi đạt 11.141 tỷ đồng, tăng 28,4% so với năm 2016 Xu hướng tăng trưởng này tiếp tục diễn ra trong năm 2018 với mức tăng 19,1%, đưa tổng dư nợ lên 13.272 tỷ đồng Sự gia tăng này phản ánh tình hình kinh tế chung đang có chuyển biến tích cực.
- Dư nợ theo loại tiền tệ: Đồ thị 2.2: Dư nợ tín dụng của Agribank Lâm Đồngtheo loại tiền từ 2016-2018
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Lâm Đồng từ 2016-2018
Theo loại tiền tệ, Chi nhánh đồng nội tệ chiếm ưu thế với tỷ trọng lớn, luôn vượt trên 98% tổng dư nợ và liên tục tăng trưởng trong những năm qua.
- Dư nợ theo kỳ hạn vay: Đồ thị 2.3: Dư nợ tín dụng của Agribank Lâm Đồng theo kỳ hạn từ 2016-2018
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Lâm Đồng từ 2016-2018 Đvt: tỷ đồng Đvt: tỷ đồng
Theo đồ thị 2.3, dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ trung và dài hạn trong những năm qua Cụ thể, năm 2016, các khoản vay ngắn hạn đạt 5.093 tỷ đồng, và năm 2017, tăng 12,3% so với năm trước Đến năm 2018, tỷ lệ tăng đạt 9,5%, lên 6.263 tỷ đồng Mặc dù khoản vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, nhưng tốc độ tăng trưởng của chúng trong 3 năm qua lại cao hơn so với khoản vay ngắn hạn Điều này cho thấy hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh đang cải thiện, góp phần gia tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng nhờ lãi suất cho vay dài hạn cao hơn.
- Dư nợ theo đối tượng khách hàng: Đồ thị 2.4: Dư nợ tín dụng của Agribank Lâm Đồngtheo đối tượng từ 2016-2018
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Lâm Đồng từ 2016-2018
Từ năm 2016 đến 2018, Agribank Lâm Đồng ghi nhận sự gia tăng dư nợ của cả nhóm khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Cụ thể, dư nợ của nhóm doanh nghiệp tăng 31,3% trong năm 2017 và 21,7% trong năm 2018 Đối với nhóm khách hàng cá nhân, dư nợ cũng có xu hướng tăng liên tục, đạt 6.046 tỷ đồng vào năm 2017, tăng 26,1% so với năm 2016, và lên 7.069 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 16,9% so với năm 2017.
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để giảm thiểu rủi ro, nhiều ngân hàng đã chuyển hướng phát triển sang các sản phẩm an toàn và hiệu quả hơn Trong những năm gần đây, Agribank Lâm Đồng đã tập trung vào việc phát triển dịch vụ nhằm tăng thu nhập từ dịch vụ ròng trong tổng lợi nhuận và đã đạt được những kết quả khả quan.
Dịch vụ thanh toán của Agribank Lâm Đồng đảm bảo chính xác và kịp thời cho khách hàng, với doanh thu từ dịch vụ thanh toán trong nước đạt 18,3 tỷ đồng vào cuối năm 2018 Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, ngân hàng cũng chú trọng đến hoạt động thanh toán quốc tế, khi khoảng cách giữa các quốc gia ngày càng thu hẹp Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh đã có sự gia tăng liên tục, với doanh thu đạt 661 triệu đồng vào cuối năm 2018.
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG
Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
3.1.1 H uy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
3.1.1.1 Khái niệm huy động vốn tiền gửi của ngân hàngthương mại
Huy động vốn tiền gửi là quá trình ngân hàng tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức gửi tiền khác nhau, nhằm hình thành nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng (Theo Nguyễn Hồng Yến và Vũ Kim Thanh, 2017).
3.1.1.2 Các hình thức huy động vốn tiền gửicủa ngân hàng thương mại
Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc “huy động vốn để cho vay”, do đó, họ áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền Việc xây dựng nguồn vốn vững chắc là cần thiết cho sự phát triển bền vững của ngân hàng, và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, các ngân hàng có thể áp dụng các hình thức huy động vốn khác nhau Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Các ngân hàng thương mại thường huy động vốn tiền gửi qua nhiều hình thức khác nhau.
Thứ nhất,Căn cứ theo thời gian
Theo Tô Ngọc Hưng (2014), huy động vốn tiền gửi của NHTM bao gồm các hình thức sau:
- Huy động vốn tiền gửi ngắn hạn: Là những nguồn tiền gửi có kỳ hạn dưới
- “ Huy động vốn tiền gửi trung hạn: Là những nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm đến 5 năm ”
- “ Huy động vốn tiền gửi dài hạn: Là những nguồn tiền gửi có kỳ hạn trên
Thứ hai,Căn cứ theo đối tượnggửitiền
“Theo Tô Ngọc Hưng (2014), huy động vốn tiền gửi của NHTM bao gồm các hình thức sau ” :
- Tiền gửi của cá nhân:
“Các”tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến
Họ có thể gửi tiết kiệm tại ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm
- Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội:
Do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường gửi một lượng lớn tiền vào ngân hàng để tận dụng tiện ích thanh toán Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính, mở tài khoản và nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu thanh toán Sự đan xen giữa các khoản phải thu và phải trả dẫn đến việc ngân hàng luôn duy trì một số dư tiền gửi nhất định Tuy nhiên, tính ổn định và quy mô của nguồn tiền này phụ thuộc vào loại hình và quy mô của doanh nghiệp.
“Ngoài ra còn có tiền gửi của các tổ chức khác như: Các tổ chức tín dụng, các tổ chức phi tín dụng, Kho bạc nhà nước ” …
Thứ ba,Căn cứ theo mục đích gửi tiền
Theo Phan Thị Thu Hà (2013), huy động vốn tiền gửi của NHTM bao gồm các hình thức sau:
Tiền gửi thanh toán là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân được gửi vào ngân hàng để ngân hàng giữ và thực hiện các giao dịch chi trả theo yêu cầu Trong giới hạn số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng mọi yêu cầu chi trả của khách hàng Các khoản thu bằng tiền cũng sẽ được ghi nhận vào tiền gửi thanh toán Mặc dù lãi suất cho khoản tiền này thường rất thấp hoặc không có, nhưng chủ tài khoản có thể tận hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí ưu đãi.
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi thanh toán mang lại sự tiện lợi trong giao dịch nhưng lãi suất thấp Để tăng thu nhập cho người gửi, ngân hàng cung cấp hình thức tiền gửi có kỳ hạn Người gửi không thể sử dụng các phương thức thanh toán cho loại tiền gửi này và phải rút tiền khi cần chi tiêu Tiền gửi có kỳ hạn sẽ được hưởng lãi suất cao hơn tùy thuộc vào thời gian gửi.
Tiết kiệm cá nhân là khoản thu nhập chưa sử dụng của người lao động, được gửi vào ngân hàng để sinh lãi Ngân hàng có thể mở nhiều sổ tiết kiệm cho mỗi cá nhân với các kỳ hạn và khoản gửi khác nhau Mặc dù sổ tiết kiệm không thể dùng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ, nhưng có thể được thế chấp để vay vốn nếu ngân hàng cho phép.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Ngân hàng thương mại có thể gửi tiền tại ngân hàng khác để thực hiện thanh toán hộ và các mục đích khác, tuy nhiên quy mô nguồn tiền này thường không lớn.
Thứ tư,Căn cứ vào loại tiềngửi
“Theo Nguyễn Văn Tiến (2013), huy động vốn tiền gửi của NHTM bao gồm các hình thức sau ” :
- Huy động bằng nội tệ:
“Đây là nguồn vốn chủ yếu trong các NHTM và giữ vai trò quan trọng để duy trì các hoạt động của ngân hàng ”
- Huy động bằng ngoại tệ:
Ngân hàng thu hút tiền gửi ngoại tệ như USD, EUR để phục vụ cho các hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ xuất khẩu và kinh doanh ngoại tệ trong nước.
3.1.1.3 Vai trò củanguồn vốn tiền gửi
Thứ nhất,đối với nền kinh tế
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính, huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế để hỗ trợ tiêu dùng, sản xuất và kinh doanh Nhờ đó, cá nhân và doanh nghiệp có thể vay vốn để mở rộng hoạt động, tạo ra việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Hơn nữa, việc huy động tiền gửi còn là kênh quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ, giúp Ngân hàng Nhà nước điều tiết cung tiền trong hệ thống tài chính hiệu quả.
Thứ hai,đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, nguồn vốn tiền gửi đóng vai trò chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất Điều này không chỉ cung cấp nguồn lực đầu vào cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
Quy mô vốn huy động tiền gửi ngân hàng phản ánh uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng Điều này giúp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng, từ đó cải thiện hình ảnh ngân hàng nhằm duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, do đó, chi phí huy động từ nguồn này có tác động đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng Vì vậy, các ngân hàng cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí huy động để tối đa hóa lợi nhuận.
Thông qua việc huy động vốn từ tiền gửi, ngân hàng có cơ hội mở rộng quảng bá các sản phẩm và dịch vụ khác đến tay khách hàng thông qua hoạt động bán chéo sản phẩm.
Thứ ba,đối với khách hàng gửi tiền
“Hoạt động huy động vốn tiền gửi cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư sinh lợi hiệu quả, an toàn
Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng hoàn toàn yên tâm về sự an toàn cho khoản tiền của mình Họ còn được hưởng nhiều dịch vụ tiện ích khác như thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán trực tuyến, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, sử dụng ATM và thanh toán Séc, mang lại sự nhanh chóng và thuận tiện.
3.1.2 Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
3.1.2.1 Quan niệm về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM), huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn tiền gửi, đóng vai trò quan trọng và là bước đầu tiên trong toàn bộ quy trình tài chính.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Đặc điểm kinh tế xã hội địa lý tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng, tỉnh miền núi thuộc khu vực Nam Tây Nguyên, là nguồn gốc của bốn hệ thống sông lớn: Đồng Nai, Sêrêpốc, sông Lũy và sông Cái Phan Rang Tỉnh này giáp ranh với Đồng Nai, Bình Phước, Đắc Nông ở phía Tây và Tây Nam; Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận ở phía Đông và Đông Nam; Đắc Lắc ở phía Bắc Vị trí địa lý thuận lợi giúp Lâm Đồng mở rộng giao lưu với khu vực miền Đông Nam Bộ, nơi có nền kinh tế năng động nhất cả nước, đồng thời tạo điều kiện cho việc tăng cường liên kết du lịch và sản phẩm cạnh tranh với các tỉnh duyên hải Miền Trung.
4.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội
Trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực nhờ vào sự thay đổi của thị trường trong và ngoài nước Chính phủ cùng các ngành, các cấp đã triển khai nhiều chương trình hành động hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và sản xuất kinh doanh Các hoạt động cải cách hành chính và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đã góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi Đồng thời, chương trình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao và quảng bá sản phẩm chủ lực của địa phương đã nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy hội nhập Thị trường trong và ngoài nước được mở rộng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.
Kinh tế - xã hội Lâm Đồng đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm giá nông sản thấp, đặc biệt là hồ tiêu và cà phê, cùng với việc sản phẩm rau, củ, quả Trung Quốc giả mạo thương hiệu Đà Lạt ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín nông sản địa phương Thị trường tiêu thụ không ổn định, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp và khả năng cạnh tranh của sản phẩm chưa cao Cơ cấu sản xuất chưa kịp thời thích ứng với biến động nhu cầu thị trường Quản lý bảo vệ rừng chưa hiệu quả, vi phạm luật vẫn diễn ra phức tạp Cuộc sống của người dân vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, các tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn hiệu quả và tình hình an ninh trật tự vẫn phức tạp, ảnh hưởng đến phát triển du lịch.
Từ đầu năm, các địa phương đã chủ động triển khai các chương trình nhằm duy trì ổn định an ninh chính trị và phát triển kinh tế - xã hội Chất lượng tăng trưởng kinh tế đã có sự cải thiện rõ rệt, giúp nền kinh tế tiếp tục ổn định và đạt mức tăng trưởng khả quan so với khu vực và cả nước, đồng thời đang dần hòa nhập và thích ứng với thị trường quốc tế và khu vực.
Tổ chức huy động vốn tiền gửi của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
4.2.1 Các hình thức huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển N ông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
4.2.1.1 Các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
Sản phẩm tiền gửi của Agribank cho phép khách hàng gửi và rút tiền linh hoạt mà không bị giới hạn về thời gian hay số dư tối thiểu Khách hàng có thể thực hiện nhiều giao dịch gửi, rút và sử dụng số dư tài khoản để chuyển khoản, thanh toán và tận hưởng các dịch vụ tiện ích gia tăng khác.
“Hiện tại với sản phẩm này, khách hàng đang được hưởng lãi suất không kỳ hạn là 0,2%/năm ”
+ Tiết kiệm có kỳ hạn thường:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm này có nhiều kỳ hạn và mức lãi suất phong phú, cho phép khách hàng lựa chọn giữa hình thức lĩnh lãi định kỳ hoặc lĩnh lãi cuối kỳ Khách hàng chỉ có thể gửi và rút tiền một lần; nếu rút tiền trước hạn, lãi suất áp dụng sẽ là lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất tự động điều chỉnh hàng tháng theo thị trường, bao gồm hai loại kỳ hạn là 6 tháng và 12 tháng.
Khách hàng có thể hưởng lợi từ sản phẩm tiết kiệm lãi suất thả nổi khi lãi suất thị trường tăng, nhưng cũng cần lưu ý rằng nếu lãi suất giảm, số tiền lãi nhận được sẽ giảm theo Do đó, việc lựa chọn sản phẩm này nên dựa trên căn cứ vững chắc và niềm tin vào khả năng tăng trưởng của lãi suất trong tương lai.
Nhiều người gửi tiết kiệm thường thiếu thời gian để theo dõi và phân tích xu hướng lãi suất, vì vậy họ thường chọn gửi tiền vào các sản phẩm tiết kiệm lãi suất cố định để đảm bảo an toàn cho tài chính của mình.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cho phép khách hàng rút gốc linh hoạt, bao gồm cả việc rút một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản trong thời gian gửi Số lần rút tiền không bị giới hạn, và số dư còn lại trên tài khoản vẫn được hưởng lãi theo quy định Đặc biệt, lãi suất không kỳ hạn sẽ được áp dụng cho số tiền rút trước hạn.
Hình thức tiết kiệm gửi góp cho phép khách hàng linh hoạt gửi tiền nhiều lần vào tài khoản mà không cần theo định kỳ, với số tiền gửi mỗi lần không cố định Điều này giúp khách hàng dễ dàng tích lũy tài chính cho các kế hoạch trong tương lai mà không bị giới hạn về số lần hay thời điểm gửi tiền.
Kỳ hạn gửi được áp dụng với sản phẩm này tối thiểu là 12 tháng
Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang với lãi suất cao hơn khi thời gian gửi dài hơn Khách hàng có thể rút tiền gốc nhiều lần trong suốt kỳ hạn gửi, với thời gian lựa chọn từ 3 đến 36 tháng.
4.2.1.2 Các sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
Sản phẩm này tương tự như sản phẩm tiền gửi thanh toán cho khách hàng cá nhân, cho phép khách hàng tự do gửi và rút tiền Khách hàng có thể sử dụng số dư tài khoản để thực hiện các dịch vụ chuyển khoản, thanh toán và tận hưởng các tiện ích gia tăng khác của Agribank.
Quy định về số dư tối thiểu cho tiền gửi thanh toán của khách hàng doanh nghiệp sẽ cao hơn so với khách hàng cá nhân.
- Các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn:
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dành cho doanh nghiệp không chỉ tương tự như của cá nhân mà còn mang đến mức lãi suất ưu đãi hơn cho những doanh nghiệp có số dư tiền gửi lớn.
Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn cho phép khách hàng rút một phần hoặc toàn bộ số tiền gốc trong thời gian gửi, đồng thời hưởng lãi suất không kỳ hạn cho số tiền rút Số tiền gốc còn lại sẽ tiếp tục được tính lãi theo mức lãi suất đã cam kết trong thời gian gửi.
“Như vậy sản phẩm này tương tự sản phẩm tiền gửi tiết kiệm linh hoạt dành cho khách hàng cá nhân ”
Hình thức gửi tiền có kỳ hạn dành cho khách hàng tổ chức cho phép doanh nghiệp gửi thêm tiền vào tài khoản bất kỳ lúc nào trong thời gian giao dịch của ngân hàng, không cần theo định kỳ Sản phẩm này phù hợp với các doanh nghiệp muốn tích lũy vốn để thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản hoặc đầu tư dự án trong tương lai Khách hàng có thể lựa chọn giữa lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi.
Agribank Lâm Đồng không chỉ cung cấp các sản phẩm huy động truyền thống mà còn thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi quà tặng và tiết kiệm dự thưởng Những chương trình này nhằm thu hút khách hàng gửi tiết kiệm và khách hàng mới mở tài khoản, từ đó gia tăng nguồn tiền gửi vào ngân hàng.
“Có thể nói, Chi nhánh đã khai thác triển khai khá đầy đủ và đa dạng các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng
4.2.2 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi
Bảng 4.1: Thị phần huy động vốntiền gửimột số chi nhánh NHTM trên địa bàn từ 2016-2018 Đơn vị tính: %
Nguồn: NHNN tỉnhLâm Đồng từ 2016-2018
Huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, tạo nguồn lực cho vay và đầu tư Một ngân hàng phát triển bền vững cần có nguồn vốn lớn và ổn định Do đó, hiệu quả huy động vốn quyết định hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank Lâm Đồng nhận thức rõ điều này và đã chú trọng nguồn lực cho công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn tiền gửi.
Chi phí huy động vốn tiền gửi
Chi phí huy động vốn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng, vì nó ảnh hưởng đến phương thức sử dụng vốn và lợi nhuận của ngân hàng Để xác định chính xác chi phí huy động vốn, cần xem xét cả chi phí ngoài lãi như chi phí quản lý gián tiếp, mức dự trữ bắt buộc, phí bảo hiểm tiền gửi và các chi phí phát sinh khác Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung phân tích chi phí lãi, phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí huy động vốn.
Bảng 4.6: Chi phí huy động vốn tiền gửi của Agribank Lâm Đồng từ 2016-2018 Đơn vị: Tỷ đồng
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Lâm Đồngtừ 2016-2018
Chi lãi tiền gửi của Agribank Lâm Đồng ổn định ở mức thấp, khoảng 5,3% từ năm 2016 đến 2018, với mức 5,30% năm 2016, 5,34% năm 2017 và 5,35% năm 2018 Chi phí vốn bình quân thấp đã giúp Chi nhánh nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cấp tín dụng Sự ổn định này phần lớn do những biến đổi trong nền kinh tế vĩ mô, khi NHNN giảm trần huy động tiền gửi và lạm phát được kiềm chế Agribank cũng có thế mạnh và uy tín lớn hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần, cho phép đưa ra lãi suất thấp hơn.
Chi phí huy động vốn tiền gửi của Agribank Lâm Đồng hiện ở mức thấp và ổn định, hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, chi nhánh cần linh hoạt điều chỉnh chính sách lãi suất để duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Mối quan hệ giữa huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn
Chỉ tiêu dư nợ/vốn tiền gửi là thước đo cho thấy khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn tiền gửi huy động, đồng thời phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Chỉ số này cũng cho thấy mức độ chủ động của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ vốn Mối quan hệ giữa tổng vốn tiền gửi và tổng dư nợ được minh họa qua bảng 4.7 và đồ thị 4.4.
Bảng 4.7: Mối quan hệ giữa tổng vốn tiền gửi và tổng dư nợ của Agribank Lâm Đồng từ 2016-2018 Năm
Tổng dư nợ (tỷ đồng) 8.675 11.141 13.272
Tổng vốn tiền gửi (tỷ đồng) 5.387 6.604 7.366
Tổng dư nợ/Tổng vốn tiền gửi (lần) 1,6 1,7 1,8
“ Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Lâm Đồngtừ 2016-2018 ”
Tổng vốn tiền gửi Tổng dư nợ Đồ thị 4.4: Tổngvốn tiền gửi và tổng dư nợ của Agribank Lâm Đồng từ 2016-2018
“ Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Lâm Đồngtừ 2016-2018 ”
Trong giai đoạn 2016-2018, chỉ tiêu Dư nợ/Vốn tiền gửi của Agribank Lâm Đồng luôn lớn hơn 1, cho thấy sự thiếu hụt vốn tiền gửi để đáp ứng nhu cầu tín dụng Cụ thể, năm 2016, dư nợ cho vay gấp 1,61 lần vốn tiền gửi, và con số này lần lượt tăng lên 1,7 và 1,8 trong các năm 2017 và 2018 Điều này buộc Chi nhánh phải xin điều chuyển vốn từ cấp trên với chi phí cao hơn lãi suất huy động, dẫn đến tăng chi phí và giảm biên độ lợi nhuận của Chi nhánh.