Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế, được xem như "huyết mạch" của hệ thống trung gian tài chính Để đảm bảo sự phát triển bền vững và thịnh vượng cho một quốc gia, việc xây dựng một hệ thống NHTM mạnh mẽ, hoạt động an toàn và hiệu quả là điều không thể thiếu.
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô hoạt động và vốn, khẳng định vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế Các NHTM đóng góp đáng kể vào mức tăng trưởng GDP hàng năm, với tổng tài sản của hệ thống NHTM chiếm khoảng 165,35% GDP cả nước tính đến ngày 31/12/2014.
Tăng trưởng tín dụng đang gặp phải thách thức lớn do chất lượng tín dụng suy giảm và nợ xấu gia tăng, điều này đang thu hút sự quan tâm của xã hội vì ảnh hưởng sâu rộng của nó Nợ xấu không chỉ làm tăng rủi ro thanh khoản mà còn giảm hiệu quả sử dụng vốn và uy tín của ngân hàng, đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng Hệ quả là, nợ xấu cản trở luân chuyển vốn, giảm đầu tư, và làm đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó kìm hãm tăng trưởng kinh tế quốc gia Do đó, việc xử lý nợ xấu hiệu quả là rất cần thiết trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, nhằm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
TP Cần Thơ, trung tâm kinh tế - tài chính của Đồng bằng sông Cửu Long, hiện có 51 chi nhánh ngân hàng thương mại tính đến 30/6/2015, tạo thành mạng lưới giao dịch rộng khắp, thuận lợi cho huy động và cung ứng vốn Sự cạnh tranh khốc liệt cùng với chất lượng dịch vụ ngày càng cao đã hình thành một thị trường tài chính sôi động, phản ánh xu hướng tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ trong khu vực.
Trong những năm qua, tình hình nợ xấu tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn TP Cần Thơ đã gia tăng đáng kể Theo số liệu từ NHNN Chi nhánh TP Cần Thơ, tỷ lệ nợ xấu đã tăng từ 1,79% tổng dư nợ cho vay năm 2010 lên 7,62% vào cuối quý II năm 2015, và có khả năng tiếp tục gia tăng Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho NHNN Chi nhánh TP Cần Thơ và các NHTM trong việc thực hiện chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 3% vào cuối năm.
Xuất phát từ thực tế nợ xấu ngân hàng tại thành phố Cần Thơ, tôi đã quyết định chọn đề tài “Nợ xấu ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ” cho luận văn thạc sỹ Đề tài này có ý nghĩa thiết thực trong việc đánh giá thực trạng nợ xấu của các ngân hàng thương mại trong bối cảnh hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phòng ngừa và xử lý nợ xấu, góp phần hạn chế sự phát sinh nợ xấu mới.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở TP Cần Thơ, từ đó xác định nguyên nhân gây ra nợ xấu Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và xử lý nợ xấu, hạn chế phát sinh nợ xấu mới, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và ổn định, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trong khu vực.
2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát, tác giả đề ra các mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về nợ xấu NHTM
- Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn TP Cần Thơ
- Mục tiêu 3: Nhận định một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ xấu tại các
NHTM trên địa bàn TP Cần Thơ
Mục tiêu 4 tập trung vào việc đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm phòng ngừa và xử lý nợ xấu, đồng thời hạn chế sự phát sinh nợ xấu mới tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn TP Cần Thơ Các kiến nghị này sẽ bao gồm việc cải thiện quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường quản lý rủi ro, và nâng cao năng lực xử lý nợ xấu của các NHTM, góp phần ổn định hệ thống tài chính và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu như trên, tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Thực trạng nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn TP Cần Thơ như thế nào?
(2) Những nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn TP Cần Thơ?
Để giải quyết tình hình nợ xấu và ngăn ngừa phát sinh nợ xấu mới tại các ngân hàng thương mại ở TP Cần Thơ, các giải pháp cần được triển khai bao gồm tăng cường kiểm soát tín dụng, nâng cao năng lực phân tích rủi ro, và thực hiện các chính sách thu hồi nợ hiệu quả Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng và cơ quan chức năng để theo dõi và đánh giá tình hình nợ xấu, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời Việc đào tạo nhân viên ngân hàng về quản lý rủi ro và phát triển sản phẩm tín dụng phù hợp cũng là yếu tố quan trọng trong việc hạn chế nợ xấu.
Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp để phân tích theo từng giai đoạn và khối ngân hàng, áp dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, diễn dịch và quy nạp nhằm đưa ra những nhận định, đánh giá và kết luận về các vấn đề liên quan.
Tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn dành cho lãnh đạo và quản lý tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại ở TP Cần Thơ, nhằm củng cố nhận định và đề xuất giải pháp phòng ngừa, xử lý nợ xấu, cũng như ngăn chặn sự phát sinh nợ xấu mới.
- Nguồn số liệu tác giả sử dụng chủ yếu được lấy từ các Báo cáo của NHNN Chi nhánh TP Cần Thơ và NHNN Việt Nam.
Giới thiệu một số công trình nghiên cứu có liên quan
Quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả và tổ chức qua các nghiên cứu, đề tài, dự án và hội thảo cả trong và ngoài nước Nhiều công trình nghiên cứu đã làm rõ vấn đề này, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các phương pháp và chiến lược quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả.
Trong nghiên cứu năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương về "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á", bài viết đã phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng này trong giai đoạn 2012.
Từ năm 2009 đến 2012, nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã được thực hiện Nghiên cứu này tập trung vào quản trị rủi ro tín dụng, tương tự như việc phân tích vấn đề nợ xấu trong ngân hàng Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong một ngân hàng thương mại cụ thể.
Trong Luận văn thạc sỹ của Võ Thị Hồng Nhung (2012) về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Cần Thơ, tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu vào vấn đề nợ xấu tại các ngân hàng thương mại trong khu vực.
Trong nghiên cứu của Wondimagegnehu Negera (2012) về "Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại ngân hàng Ethiopian", tác giả đã chỉ ra những yếu tố tác động đến nợ xấu, tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào một ngân hàng duy nhất.
Điểm mới về nghiên cứu của tác giả so với một số công trình nghiên cứu trước đây
Mỗi tác giả đã tiến hành nghiên cứu riêng về các loại hình ngân hàng ở từng vùng miền khác nhau Đề tài của tác giả, dựa trên những kết quả từ các nghiên cứu trước, mang đến những điểm mới so với các nghiên cứu trước đây.
Bài viết này nghiên cứu thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở TP Cần Thơ, đặc biệt trong bối cảnh nợ xấu gia tăng nhanh chóng sau khi Quyết định 780/QĐ-NHNN hết hiệu lực vào tháng 3/2014 Dự báo cho thấy số dư nợ xấu tại các NHTM trên toàn quốc, bao gồm TP Cần Thơ, sẽ tiếp tục tăng Nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình nợ xấu tại các NHTM trong khu vực này.
Tác giả không chỉ đưa ra các giải pháp chung chung mà còn phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể và thực tiễn để phòng ngừa và xử lý nợ xấu Những giải pháp này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người mới tiếp cận công tác tín dụng tại ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng tại TP Cần Thơ.
Đóng góp của đề tài
8.1 Đóng góp về mặt học thuật
Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị và xử lý nợ xấu, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên và cán bộ mới trong lĩnh vực tín dụng, giúp họ hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến nợ xấu.
Nghiên cứu này cung cấp thông tin thực tế về nợ xấu, bao gồm các vướng mắc trong xử lý nợ xấu, phương thức và biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu mới tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở TP Cần Thơ và Việt Nam Kết quả của luận văn có thể được sử dụng để tìm hiểu sâu hơn về nợ xấu ngân hàng, từ đó giúp các NHTM xây dựng các biện pháp quản trị và xử lý nợ xấu một cách hiệu quả hơn.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1 của bài viết tập trung vào cơ sở lý luận về nợ xấu trong ngân hàng thương mại, bao gồm rủi ro tín dụng, định nghĩa nợ xấu, nguyên nhân phát sinh nợ xấu, và tác động của nó đến hệ thống ngân hàng Những nội dung này sẽ là nền tảng cho việc phân tích và đánh giá thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ở TP Cần Thơ trong Chương 2.
Chương 2 của bài viết tập trung vào thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ở TP Cần Thơ, cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động của các NHTM trong khu vực Bài viết phân tích và đánh giá tình hình nợ xấu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra nợ xấu cũng như những khó khăn và vướng mắc trong quản lý và xử lý nợ xấu Những thông tin này sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp và kiến nghị trong Chương 3.
Chương 3 trình bày các giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ở TP Cần Thơ, dựa trên kết quả nghiên cứu từ Chương 2 Tác giả đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện tình hình nợ xấu tại các NHTM, đồng thời đưa ra kiến nghị cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý và xử lý nợ xấu.
Kinh doanh tiền tệ tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng liên quan đến các khoản nợ xấu.
Trước khi phân tích sâu về nợ xấu, bài viết sẽ đề cập đến các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng Tiếp theo, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý luận về nợ xấu, nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các ngân hàng thương mại (NHTM) và tác động của nợ xấu từ nhiều góc độ khác nhau.
Cơ sở lý luận về nợ xấu Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo phân loại của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro ngân hàng được chia thành ba loại chính: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động Mỗi loại rủi ro này ảnh hưởng đến sự ổn định và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, đòi hỏi các biện pháp quản lý và giám sát phù hợp để giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ thống tài chính.
Rủi ro hoạt động là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào rủi ro tín dụng để làm rõ các khái niệm liên quan và nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng cung cấp tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là rất quan trọng Rủi ro trong ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục tín dụng, và đây là loại rủi ro có ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng và xảy ra thường xuyên Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau để hiểu rõ hơn về khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng, theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, là nguy cơ mất mát tài sản khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc hợp đồng với ngân hàng, bao gồm việc không thanh toán nợ gốc hoặc lãi khi khoản nợ đến hạn.
Theo Thomas P Fitch trong cuốn “Dictionary of Banking Systems”, rủi ro tín dụng được định nghĩa là rủi ro phát sinh khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng, dẫn đến việc vi phạm cam kết thanh toán.
Rủi ro tín dụng, theo Trần Huy Hoàng (2011) trong “Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại”, là tình huống mà ngân hàng không thu hồi được nợ đến hạn do người vay không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng Loại rủi ro này gắn liền với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng và liên quan đến việc không tuân thủ nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết Thông tư này cũng quy định về phân loại tài sản, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng là chủ nợ và khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng được chia thành
02 loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch và xét duyệt cho vay, cũng như trong việc đánh giá khách hàng Rủi ro này được chia thành ba bộ phận chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng của ngân hàng, khi ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay.
Rủi ro đảm bảo xuất phát từ các tiêu chuẩn liên quan đến việc đảm bảo, bao gồm các điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, phương thức đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề.
Rủi ro danh mục là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại là những yếu tố và đặc điểm riêng biệt của từng chủ thể vay vốn hoặc ngành kinh tế, phát sinh từ hoạt động và cách sử dụng vốn của khách hàng Những rủi ro này có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và hiệu quả kinh doanh của người vay.
Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay một lượng lớn vốn cho một số khách hàng cụ thể, hoặc tập trung vào các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế Điều này cũng có thể xảy ra khi ngân hàng cho vay nhiều trong một khu vực địa lý nhất định hoặc tập trung vào các loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao.
Tổng quan về nợ xấu
Hiện tại, chưa có một định nghĩa chung về nợ xấu được áp dụng trên toàn cầu Nhiều tác giả và tổ chức quốc tế đã đề xuất các khái niệm khác nhau về nợ xấu.
Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS):
BCBS không định nghĩa cụ thể về nợ xấu, nhưng xác định rằng khoản nợ được coi là không có khả năng hoàn trả khi xảy ra một trong hai điều kiện: (1) ngân hàng nhận thấy người vay không thể trả nợ đầy đủ mà chưa thực hiện biện pháp thu hồi; (2) người vay đã quá hạn trả nợ hơn 90 ngày Đặc biệt, BCBS nhấn mạnh khái niệm "mất mát có thể xảy ra trong tương lai" (expected loss) trong việc đánh giá khoản vay Theo hướng dẫn này, nợ xấu bao gồm tất cả các khoản cho vay đã quá hạn trên 90 ngày và có dấu hiệu người vay không thể trả nợ.
Định nghĩa nợ xấu của Nhóm chuyên gia tư vấn (AEG) của Liên hợp quốc:
Nợ xấu được định nghĩa là khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập vào gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận Ngoài ra, các khoản phải thanh toán quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do rõ ràng để nghi ngờ về khả năng thanh toán đầy đủ cũng được coi là nợ xấu.
Khái niệm nợ xấu của Tổ chức Tiền tệ thế giới (IMF):
Theo Hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính của IMF, nợ xấu được định nghĩa là khoản vay quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi từ 90 ngày trở lên, hoặc khi lãi suất đã quá hạn 90 ngày và được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận Ngoài ra, những khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay không thể hoàn trả nợ cũng được xem là nợ xấu Khi một khoản vay đã được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc các khoản vay thay thế cần được giữ trong danh mục này cho đến khi xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc.
Quan điểm của IMF về nợ xấu tương đồng với quan điểm của Nhóm chuyên gia tư vấn (AEG) của Liên hợp quốc và BCBS, đặc biệt trong việc xác định thời gian để một khoản nợ được coi là nợ quá hạn.
Tại Việt Nam, khái niệm nợ xấu được quy định theo Thông tư số 02, trong đó nợ quá hạn và nợ xấu được định nghĩa rõ ràng.
+ “Khoản nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn
"Nợ xấu" được định nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn Việc phân loại nợ xấu giúp các tổ chức tài chính quản lý rủi ro và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp nhằm bảo vệ tài sản và duy trì ổn định trong hệ thống tài chính.
1.2.2.1.Giới thiệu cách phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) tại một số quốc gia
Laurin và cộng sự (2002) nhấn mạnh rằng việc phân loại nợ thiếu một tiêu chuẩn kế toán quốc tế thống nhất Họ cho rằng trách nhiệm phân loại nợ thuộc về người quản lý, hoặc có thể chỉ là vấn đề liên quan đến báo cáo giám sát.
Quan sát Bảng 1.1 cho thấy, một số quốc gia trên thế giới như Ý, Nhật Bản,
Mỹ, Trung Quốc và Singapore có những điểm tương đồng trong phân loại nợ thành 05 nhóm, trong khi một số quốc gia khác như Nga và Đức chỉ phân thành 04 nhóm, còn Tây Ban Nha phân thành 06 nhóm nợ Nhiều quốc gia như Argentina, Trung Quốc, Nga và Tây Ban Nha đã ban hành quy định cụ thể về trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) nhằm giám sát và so sánh giữa các ngân hàng dễ dàng hơn Chẳng hạn, Trung Quốc yêu cầu các ngân hàng thiết lập dự phòng chung tối thiểu 1% tổng dư nợ và quy định chi tiết cho từng nhóm nợ Ấn Độ cũng thực hiện phân loại nợ chặt chẽ, gần đạt tiêu chuẩn quốc tế, với Ngân hàng Trung ương Ấn Độ áp dụng quy định đặc thù ngành cho dự phòng chung dựa trên rủi ro của từng lĩnh vực.
Bảng 1.1: Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập DPRR tại một số quốc gia
Quốc gia Số lượng nhóm nợ Quy định dự phòng Ghi chú Đức 4 Dự phòng cụ thể
Bài viết đề cập đến bốn nhóm nợ, bao gồm cho vay không rủi ro, cho vay có dấu hiệu rủi ro, nợ có dấu hiệu không thu hồi, và nợ xấu Tuy nhiên, hiện tại không có quy định cụ thể nào để quản lý các nhóm nợ này.
Không có quy định cụ thể về trích lập dự phòng
Nha 6 Dự phòng chung và dự phòng cụ thể
Tỷ lệ dự phòng chung 0,51%, còn 3 nhóm cuối lần lượt là 10%, 25- 100%, 100%
Mỹ 5 Không có quy định cụ thể
Không đưa ra quy định cụ thể
Brazil 9 Dự phòng cụ thể
9 nhóm đưa ra gồm AA (0%),
Trung quốc 5 Dự phòng chung và dự phòng cụ thể
Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lượt là 1%, 3%, 25%, 75%, 100% Ấn Độ 4 Dự phòng chung và dự phòng cụ thể
Chia cụ thể làm 2 loại có bảo đảm hoặc không có bảo đảm Tương ứng sẽ có mức trích lập dự phòng khác nhau và linh hoạt
Singapore 5 Dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối tối thiểu lần lượt là 10%, 50%, 100%
Quốc gia Số lượng nhóm nợ Quy định dự phòng Ghi chú
Nga 4 Dự phòng chung và dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối lần lượt là 20%, 50%, 100% Dự phòng nhóm 1 là 1%
Argentina 5 Dự phòng chung và dự phòng cụ thể
- Có tài sản đảm bảo: Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lượt là 1%, 3%, 12%, 25%, 50%
- Không có tài sản đảm bảo:
Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lượt là 1%, 3%, 25%, 75%, 100%
(Nguồn: Trích từ tài liệu của Laurin và cộng sự (2002))
Một số quốc gia như Ý và Mỹ không có quy định cụ thể về việc trích lập dự phòng Trong những giai đoạn đầu, việc này không nhằm mục tiêu tính toán rủi ro, mà các cơ quan giám sát thường xem xét các yếu tố khách quan có thể phát sinh từ các quyết định của nhà hoạch định chính sách tài khóa.
1.2.2.2 Cách phân loại nợ và trích lập DPRR ở Việt Nam theo quy định tại Thông tư 02
Từ năm 2005, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đã thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN Tuy nhiên, với sự phát triển đa dạng và phức tạp trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, văn bản này đã bộc lộ nhiều hạn chế Do đó, việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quy định này là cần thiết để phù hợp với thực tiễn, nhằm nâng cao tính minh bạch và đảm bảo an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, đồng thời tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro.
Để đáp ứng tình hình thực tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN vào ngày 21/01/2013, thay thế Quyết định 493 cùng với một số văn bản liên quan Theo Thông tư này, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam sẽ phân loại nợ dựa trên hai phương pháp chính: phương pháp định lượng và phương pháp định tính, được trình bày chi tiết trong Bảng 1.2 dưới đây.
Bảng 1.2: Phương pháp phân loại nợ tại các TCTD Việt Nam hiện nay Nhóm nợ Phương pháp định lượng Phương pháp định tính
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo HĐTD;
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các TCTD;
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Thông tư 02
- Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 02
Các khoản nợ mà tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định là không thể thu hồi gốc và lãi khi đến hạn được coi là có khả năng tổn thất.
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao
Nhóm nợ Phương pháp định lượng Phương pháp định tính
- Khoản nợ vi phạm các quy định tại điều 126,
127, 128 Luật các TCTD năm 2010 nêu trên, chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Thông tư 02
- Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 02
(Nợ có khả năng mất vốn)
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ
90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại điều 126, 127,
128 Luật các TCTD năm 2010 nêu trên, chưa thu hồi được trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ của khách hàng là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh
Các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn
Nhóm nợ Phương pháp định lượng Phương pháp định tính ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
- Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 02
- Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 02
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Thông tư 02)
Việt Nam đã áp dụng cách phân loại nợ thống nhất, tương tự như nhiều quốc gia như Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản và Mỹ, với việc chia nợ thành 05 nhóm Các giải thích cho từng nhóm nợ này khá tương đồng với các tiêu chí phân loại nợ ở nhiều quốc gia trên thế giới.