TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT CẠNH TRANH
Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế-xã hội phức tạp, được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào từng góc nhìn Dưới đây là một số định nghĩa về thuật ngữ này.
Theo Karl Marx, cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua và đấu tranh quyết liệt giữa các nhà tư bản nhằm chiếm lĩnh những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, từ đó tối đa hóa lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh trong kinh doanh được định nghĩa là sự ganh đua giữa các doanh nhân trên thị trường, nhằm chiếm lĩnh các tài nguyên sản xuất hoặc thu hút khách hàng.
Cạnh tranh trong kinh doanh, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là hoạt động ganh đua giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, với mục tiêu giành lấy các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường thuận lợi nhất.
- Theo cuốn Kinh tế học của P.Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”
Theo các tác giả của cuốn "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh", cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm giành lấy các yếu tố sản xuất hoặc khách hàng Mục tiêu của sự cạnh tranh này là nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và đạt được những mục tiêu kinh doanh cụ thể.
Cạnh tranh được định nghĩa là khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng và chống lại các đối thủ trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ một cách bền vững và có lợi nhuận.
Qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa nhiều chủ thể nhằm giành lấy lợi thế trong các lĩnh vực như khách hàng, thị trường, dự án và sản phẩm, với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận Quá trình cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, nơi các bên tham gia phải tuân thủ các quy định chung như điều kiện pháp lý, thông lệ kinh doanh và đặc điểm sản phẩm Trong cuộc đua này, các chủ thể có quyền sử dụng nhiều công cụ khác nhau, bao gồm sản phẩm, chính sách giá, phân phối và các chiến lược tiếp thị để thu hút khách hàng.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế diễn ra mạnh mẽ thông qua việc áp dụng nhiều biện pháp nhằm chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích trong bối cảnh quan hệ cung cầu.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh được hiểu theo nhiều cách khác nhau Michael Porter nhấn mạnh rằng để cạnh tranh thành công, doanh nghiệp cần có lợi thế cạnh tranh, có thể là chi phí sản xuất thấp hơn hoặc khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt mức giá cao hơn trung bình Để duy trì lợi thế này, doanh nghiệp cần phát triển những lợi thế tinh vi hơn, từ đó cung cấp hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao hơn Một quan niệm khác cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự tích hợp các khả năng và nguồn lực nội tại nhằm duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận, cũng như định vị ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ trực tiếp và tiềm tàng trên thị trường mục tiêu Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), năng lực cạnh tranh được xem là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các NHTM khác.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) là một yếu tố năng động cần được phát triển liên tục Các lợi thế so sánh chỉ mang tính tiềm năng và cần được sử dụng hiệu quả, đồng thời đòi hỏi đầu tư liên tục để duy trì và nâng cao năng lực một cách bền vững Năng lực cạnh tranh thường liên quan chặt chẽ đến kết quả hoạt động cạnh tranh, phản ánh mức độ đạt được các mục tiêu cạnh tranh đã đề ra.
Đánh giá chính xác các điểm mạnh và điểm yếu của từng ngân hàng là rất quan trọng để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Vì thế cần chú ý những vấn đề cơ bản sau
Để đánh giá năng lực cạnh tranh, cần lấy yêu cầu của khách hàng làm chuẩn mực, vì mỗi nhóm khách hàng có nhu cầu khác nhau cho cùng một sản phẩm Yếu tố cốt lõi quyết định năng lực cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng chính là thực lực nội tại, thể hiện qua uy tín của ngân hàng Năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thường có mối quan hệ ràng buộc, khi một ngân hàng không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, thường sẽ có ngân hàng khác có lợi thế ở một khía cạnh nhưng lại yếu kém ở khía cạnh khác.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là khả năng tạo ra và tận dụng những lợi thế để mở rộng thị phần, từ đó nâng cao vị thế và đạt được lợi nhuận bền vững qua các năm.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
Để đảm bảo hoạt động của ngân hàng an toàn và lành mạnh, cũng như khả năng vượt qua các biến cố trong môi trường kinh doanh, việc áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả là vô cùng cần thiết Tải xuống tài liệu TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com để tìm hiểu thêm về các chiến lược và phương pháp này.
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM
Để hiểu rõ về hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), cần xem xét hoạt động của NHTM trong mối liên hệ với toàn bộ hệ thống tài chính và phân tích các yếu tố môi trường quốc gia như cầu và các nhân tố sản xuất Việc đánh giá tác động của những yếu tố này đến hoạt động và năng lực cạnh tranh của NHTM là rất quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của họ Do đó, hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM cần được xây dựng một cách toàn diện.
- Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của các NHTM trên góc độ vi mô;
- Các chỉ tiêu đánh giá tác động của những nhấn tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM.
- Những tác động của chính sách, khung pháp lý.
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của các NHTM
Tiềm lực tài chính là yếu tố quan trọng đánh giá sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm cụ thể Các chỉ tiêu tài chính như vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ, và khả năng sinh lời sẽ phản ánh rõ nét tiềm lực tài chính của ngân hàng.
* Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn
Tiềm lực về vốn là nguồn lực quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng, được thể hiện qua quy mô vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio - CAR) Vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng Theo hiệp ước Basel I, một ngân hàng thương mại có CAR đạt 8% trở lên, tức là tỷ lệ Vốn tự có trên Tổng tài sản có rủi ro, được coi là ngân hàng an toàn.
Khả năng cơ cấu lại vốn và huy động thêm vốn cũng nói lên tiềm lực về vốn của một ngân hàng.
* Chất lượng tài sản có
Chất lượng tài sản được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản, mức độ dự phòng rủi ro, khả năng xử lý nợ quá hạn, sự tập trung và đa dạng hóa trong danh mục tín dụng, cũng như các yếu tố liên quan đến rủi ro tín dụng.
Mức sinh lợi là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của ngân hàng Để đánh giá mức sinh lợi, người ta thường xem xét các chỉ tiêu như lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và cơ cấu lợi nhuận.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA)….
* Khả năng thanh khoản Được thể hiện qua các chỉ tiêu như: khả năng thanh toán nhanh, khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM.
Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005, điều 12 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, nhằm tăng cường quản lý rủi ro và đảm bảo sự ổn định cho hệ thống tài chính Quy định này yêu cầu các tổ chức tín dụng tuân thủ các tỷ lệ an toàn nhất định để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và duy trì niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng.
“Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại tiền đồng, vàng như sau:
1 Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo.
2 Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo”
1.2.1.2 Năng lực về công nghệ
Công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, bao gồm các hệ thống như thanh toán điện tử, ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM và hệ thống báo cáo rủi ro Năng lực công nghệ không chỉ phản ánh số lượng và chất lượng công nghệ hiện tại mà còn thể hiện khả năng đổi mới công nghệ về cả mặt kỹ thuật lẫn kinh tế.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp hay ngân hàng nào Nhân sự trong ngân hàng đóng vai trò kết nối các nguồn lực và là nền tảng cho mọi cải tiến và đổi mới.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố như trình độ chuyên môn và kỹ năng của nhân sự, đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực Bên cạnh đó, động cơ phấn đấu và mức độ cam kết của nhân viên cũng là những chỉ tiêu thiết yếu, thể hiện lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
Ngân hàng cần tuyển dụng nhân sự có trình độ cao và kinh nghiệm, tuy nhiên, quá trình này tốn nhiều thời gian và công sức Việc có tỷ lệ lưu chuyển nhân viên cao sẽ làm giảm lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực Do đó, ngân hàng cần xây dựng chính sách nhân sự và tuyển dụng hiệu quả để duy trì đội ngũ nhân viên chất lượng Cơ chế thù lao là yếu tố quan trọng giúp thực hiện tốt chính sách này.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
1.2.1.4 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản lý là yếu tố then chốt phản ánh khả năng điều hành của hội đồng quản trị và ban giám đốc, quyết định hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực của ngân hàng Thiếu năng lực quản lý sẽ dẫn đến việc không thể xây dựng các chính sách và chiến lược hợp lý, không thích ứng với biến động thị trường, từ đó gây lãng phí nguồn lực và làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng.
Năng lực quản lý được đánh giá qua khả năng giám sát của hội đồng quản trị đối với ban giám đốc, cũng như mục tiêu và cam kết của họ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh Ngoài ra, chất lượng chính sách và quy trình kinh doanh, quản lý rủi ro, cùng với hệ thống kiểm toán nội bộ cũng đóng vai trò quan trọng Cuối cùng, chính sách tiền lương và thu nhập dành cho ban giám đốc là yếu tố không thể thiếu trong việc đánh giá năng lực quản lý.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng phân bổ nguồn lực, phù hợp với quy mô và trình độ quản lý Nó bao gồm sự phân chia các phòng ban chức năng, bộ phận tác nghiệp và đơn vị trực thuộc Một cơ cấu tổ chức hiệu quả được thể hiện qua mức độ phối hợp giữa các phòng ban trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh và hoạt động hàng ngày, cũng như khả năng thích nghi với những thay đổi của ngành và môi trường vĩ mô.
1.2.1.5 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hoá các dịch vụ
Các mô hình ứng dụng trong phân tích cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần áp dụng mô hình 6M của Philip Kotler nhằm xác định khả năng cạnh tranh hiện tại và tương lai dưới tác động của môi trường bên ngoài Mô hình này cũng giúp doanh nghiệp nhận diện lợi thế cạnh tranh, từ đó chiếm ưu thế trong kinh doanh và gia tăng thị phần trên thị trường.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
1.3.1 Mô hình lợi thế cạnh tranh
Philip Kotler đã đưa ra nguyên tắc Marketing 6M để giúp doanh nghiệp đánh giá năng lực cạnh tranh của mình, đó là:
- M.1, Tiền, Vốn (Money): Trước tiên phải xem vốn của doanh nghiệp vì “có bột mới gột nên hồ”.
M.2, cùng với máy móc và thiết bị công nghệ, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và quy mô phát triển của doanh nghiệp.
M3, Vật tư: Sản phẩm được tạo ra từ các loại vật tư khác nhau, ảnh hưởng đến mức độ chủ động hay phụ thuộc của doanh nghiệp Cơ cấu vật tư cần thiết, bao gồm nguồn cung trong nước và nhập khẩu, cũng như độ dồi dào của nguồn cung, đều đóng vai trò quan trọng Khả năng tìm kiếm vật tư mới hoặc nguồn cung thay thế có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng doanh nghiệp, cần đánh giá trình độ và cơ cấu nhân lực ở các cấp, đồng thời quản lý và phát triển chính sách sử dụng, đãi ngộ cũng như đào tạo nhân lực Việc cải thiện khả năng bổ sung nguồn nhân lực mới cũng là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của tổ chức.
M.5, Quản lý (Management): Mặc dù các yếu tố M trước đó chưa hoàn hảo, nhưng với đội ngũ quản lý xuất sắc và hệ thống quản lý hiệu quả, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng chuyển từ yếu thành mạnh.
Tiếp cận thị trường là một yếu tố quan trọng trong marketing, nơi doanh nghiệp có thể trải nghiệm thực tế và đánh giá năng lực của mình một cách toàn diện Thị trường không chỉ phản ánh sức mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mà còn quyết định sự sống còn và phát triển của nó.
Hình 1.1 Mô hình lợi thế cạnh tranh
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
1.3.2 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp dưới tác động môi trường bên ngoài
Dựa trên mô hình 6M để phân tích năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần đánh giá khả năng cạnh tranh của mình trong bối cảnh môi trường kinh tế vĩ mô và sự cạnh tranh từ các đối thủ Để duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh hiện tại và tương lai, doanh nghiệp cần khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của mình.
Mô hình 4P là công cụ hữu ích để phân tích lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm sản phẩm (Product), giá (Price), phân phối (Place) và xúc tiến thương mại, truyền thông (Promotion) Để thực hiện chiến lược marketing hiệu quả, doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng cả bốn yếu tố này, tùy thuộc vào tình hình thực tế của thị trường.
- Phát triển dãy sản phẩm.
- Cải tiến chất lượng, đặc điểm, ứng dụng.
- Hợp nhất dãy sản phẩm.
- Quy chuẩn hoá mẫu mã
Giá cả là yếu tố quan trọng đối với khách hàng, vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập mức giá hợp lý để thu hút và khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của mình.
- Thay đổi giá, điều kiện, thời hạn thanh toán
- Áp dụng chính sách hớt bọt (skimming)
- Áp dụng chính sách thâm nhập (penetration)
Xây dựng và duy trì hệ thống phân phối rộng khắp luôn được coi là vấn đề hàng đầu, để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
- Thay đổi phương thức giao hàng hoặc phân phối.
- Thay đổi kênh phân phối.
- Thay đổi nội dung quảng cáo hoặc khuyến mãi.
- Thay đổi định vị cho thương hiệu (tái định vị).
- Thay đổi phương thức truyền thông.
- Thay đổi cách tiếp cận.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
1.3.4 Biểu hiện lợi thế cạnh tranh
Mỗi doanh nghiệp cần xác định vị trí của mình trong ngành bằng cách tận dụng các lợi thế sẵn có Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thường nằm trong hai khía cạnh chính: lợi thế chi phí và sự khác biệt hoá sản phẩm Bằng cách áp dụng những lợi thế này, doanh nghiệp có thể theo đuổi ba chiến lược chung: dẫn đầu về chi phí, khác biệt hoá sản phẩm và tập trung.
1.3.4.1 Chiến lược dẫn đầu về chi phí
Chiến lược này nhằm mục tiêu trở thành nhà sản xuất có chi phí thấp trong ngành, với tiêu chuẩn chất lượng nhất định Doanh nghiệp có thể lựa chọn bán sản phẩm với giá trung bình của ngành để đạt lợi nhuận cao, hoặc bán với giá thấp hơn để tăng thị phần Chiến lược dẫn đầu về chi phí thường áp dụng cho các thị trường rộng lớn Doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu quả kinh doanh, tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ và cắt giảm chi phí không cần thiết để chiếm ưu thế về chi phí.
Các doanh nghiệp thành công trong việc áp dụng chiến lược này thường sở hữu những đặc điểm nổi bật như khả năng tiếp cận vốn tốt để đầu tư vào thiết bị sản xuất, điều này giúp họ vượt qua rào cản tài chính Họ cũng có năng lực thiết kế sản phẩm cao, cho phép tối ưu hóa hiệu quả sản xuất bằng cách thêm các chi tiết nhỏ để rút ngắn quy trình Ngoài ra, trình độ sản xuất cao và hệ thống kênh phân phối hiệu quả cũng là những yếu tố quan trọng góp phần vào thành công của họ.
Chiến lược chi phí thấp mang theo những rủi ro tiềm ẩn Những rủi ro này xuất hiện khi các đối thủ cạnh tranh có khả năng giảm chi phí sản xuất, làm suy yếu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực này.
1.3.4.2 Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm
Chiến lược phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp tập trung vào việc tạo ra những đặc tính độc đáo và khác biệt, giúp sản phẩm được khách hàng đánh giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh Nhờ vào sự độc đáo này, doanh nghiệp có khả năng định giá sản phẩm cao hơn mà vẫn được khách hàng chấp nhận.
Các doanh nghiệp thành công trong chiến lược khác biệt hóa sản phẩm thường sở hữu những thế mạnh như khả năng nghiên cứu và tiếp cận các thành tựu khoa học tiên tiến, đội ngũ R&D có kỹ năng và tính sáng tạo cao, đội ngũ bán hàng năng động với khả năng truyền đạt hiệu quả các ưu điểm sản phẩm đến khách hàng, cùng với danh tiếng vững chắc về chất lượng và khả năng đổi mới.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
CÁC ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG
NGƯỜI CUNG ỨNG NGƯỜI MUA
CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH
CUỘC CẠNH TRANH GIỮA CÁC ĐỐI THỦ HIỆN TẠI
Quyền lực thương lượng của người cung Quyền lực thương lượng của người mua
Nguy cơ đe dọa từ những người mới vào cuộc
Nguy cơ đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Hình 1.2: Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
1.4.1 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa xuất hiện trên thị trường nhưng có khả năng cạnh tranh trong tương lai Đối thủ này được đánh giá qua rào cản ngăn chặn việc gia nhập vào ngành, đó là:
Doanh nghiệp hiện tại tận dụng lợi thế quy mô lớn để giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt Điều này khiến cho các doanh nghiệp mới gặp khó khăn trong việc cạnh tranh về giá, do chi phí sản xuất cao hơn.
Để nổi bật trong thị trường cạnh tranh, các doanh nghiệp mới cần đầu tư thời gian và chi phí để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình, nhằm đạt được ưu thế so với các sản phẩm hiện có.
Để gia nhập vào ngành, doanh nghiệp mới cần đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư tối thiểu, bao gồm cả số vốn pháp định và vốn đầu tư cần thiết.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Các doanh nghiệp mới thường gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ hiện có, vì những đối thủ này đã sở hữu nhiều lợi thế đặc biệt như sản phẩm chất lượng, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm dày dạn và kỹ năng kinh doanh vượt trội.
Nhà nước thực hiện các chính sách nhằm duy trì sự ổn định cho môi trường kinh doanh, trong đó có việc kiểm soát sự gia nhập của các doanh nghiệp mới thông qua các quy định và luật pháp.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) mới tham gia thị trường sở hữu nhiều lợi thế quan trọng, bao gồm động lực mạnh mẽ để chiếm lĩnh thị phần và khả năng học hỏi từ kinh nghiệm của các NHTM hiện tại Họ có thể đưa ra những dự báo chính xác về thị trường và chưa có thông tin rõ ràng về chiến lược cũng như năng lực của mình, điều này khiến các NHTM hiện tại gặp khó khăn trong việc ứng phó Do đó, sức mạnh và tiềm năng của các NHTM mới trở thành một mối đe dọa lớn đối với khả năng chia sẻ thị phần của các ngân hàng đang hoạt động.
1.4.2 Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành là các doanh nghiệp đã có vị thế chắc chắn trên thị trường Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ này được quyết định bởi các yếu tố sau:
Số lượng và cấu trúc của các đối thủ cạnh tranh trong ngành ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ cạnh tranh Khi số lượng đối thủ tăng lên, mức độ cạnh tranh cũng sẽ gia tăng Đặc biệt, những đối thủ có quy mô và sức mạnh lớn có khả năng chi phối hoạt động trong ngành, tạo ra sự khác biệt trong chiến lược kinh doanh.
Tốc độ tăng trưởng chậm của ngành có thể dẫn đến sự gia tăng áp lực cạnh tranh khi một doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô và tìm cách tăng thị phần, từ đó giành giật khách hàng từ các đối thủ khác.
Chi phí cố định hoặc chi phí dự trữ chiếm tỷ trọng lớn khiến doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực thu hồi vốn Để đáp ứng điều này, doanh nghiệp thường tăng sản lượng sản phẩm, điều này dẫn đến việc giảm giá bán và gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường.
Sự đa dạng của các đối thủ cạnh tranh tạo ra những thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình đàm phán Những khác biệt này không chỉ làm tăng mức độ cạnh tranh mà còn khiến việc đạt được thỏa thuận trở nên khó khăn hơn.
Khi một doanh nghiệp đối mặt với tình trạng không thể duy trì hoạt động và hiệu quả kinh doanh giảm sút, họ thường gặp phải hàng rào cản trở rút lui Những rào cản này có thể bao gồm chi phí tổn thất quá lớn, áp lực tâm lý từ nhân viên và cổ đông, hoặc các quy định và rào cản từ phía Nhà nước.
Các đối thủ cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại trong tương lai Chúng không chỉ ảnh hưởng đến quyết định chiến lược mà còn thúc đẩy ngân hàng tăng cường quy mô vốn, đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
1.4.3 Sức ép của nhà cung ứng
Các nhà cung ứng yếu tố đầu vào thường tiến hành thương lượng về giá cả, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng Khi nhà cung ứng có sức mạnh, họ có thể tạo ra áp lực đáng kể đối với doanh nghiệp.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM)
Ma trận hình ảnh cạnh tranh là công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp nhận diện ưu thế và yếu điểm so với đối thủ Công cụ này cho phép doanh nghiệp đánh giá tác động của môi trường đến hoạt động kinh doanh, nhưng yêu cầu phán đoán tốt từ người sử dụng Việc xây dựng ma trận không quá phức tạp; doanh nghiệp có thể dựa vào dữ liệu từ quản trị viên, ý kiến chuyên gia, hoặc phản hồi trực tiếp từ khách hàng để đánh giá khách quan tầm quan trọng của các yếu tố trong ma trận.
Các bước cụ thể để xây dựng công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh như sau
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1, 0 (rất quan trọng)
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công, nhằm đánh giá cách mà chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với các yếu tố này Cụ thể, 4 thể hiện phản ứng tốt, 3 là khá, 2 là trung bình và 1 là phản ứng ít.
- Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Tính tổng điểm quan trọng cho từng biến số nhằm xác định tổng điểm quan trọng cho doanh nghiệp Điểm số cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng phản ứng hiệu quả với các yếu tố bên ngoài, đồng thời thể hiện lợi thế cạnh tranh rõ rệt so với các đối thủ.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Phương pháp truyền thống đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng so với đối thủ bao gồm việc so sánh trực tiếp các yếu tố như giá cả sản phẩm và dịch vụ, chất lượng sản phẩm, kênh phân phối, thông tin và xúc tiến thương mại Ngoài ra, các yếu tố như năng lực nghiên cứu và phát triển, thương hiệu và uy tín, trình độ lao động, thị phần, tốc độ tăng trưởng thị phần, vị thế tài chính và năng lực quản trị ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị thế cạnh tranh của ngân hàng.
Để tạo ra năng lực cạnh tranh, các ngân hàng cần xây dựng lợi thế so sánh với đối thủ Lợi thế này giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu và thu hút khách hàng từ các đối thủ khác Do đó, việc đánh giá tổng thể năng lực cạnh tranh là cần thiết, thay vì chỉ xem xét từng yếu tố riêng lẻ.
Hệ thống chỉ tiêu và công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh đã phản ánh đầy đủ năng lực cạnh tranh hiện tại của các ngân hàng thương mại, đồng thời cho thấy khả năng duy trì và phát triển trong tương lai.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các ngân hàng cần đánh giá thực lực của mình và phát huy thế mạnh, đồng thời khắc phục nhược điểm để biến điểm yếu thành điểm mạnh Tác giả đã trình bày tổng quan về lý thuyết cạnh tranh, làm cơ sở cho các ngân hàng trong việc so sánh năng lực cạnh tranh với đối thủ trên thị trường mục tiêu Qua đó, các ngân hàng có thể xác định những lợi thế cơ bản nhằm cải thiện vị thế cạnh tranh của mình.
MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH (Hiện tại, tương lai)
NGOÀI (Vi mô, vĩ mô, các đối thủ…)
LỢI THẾ CẠNH TRANH (4P vượt trội )
BIỂU HIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH (Chi phí hạ, khác biệt hoá, tập trung )
VỊ THẾ CẠNH TRANH (Thị phần)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HƯƠNG Đề tài:
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ:
TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ - Năm 2008
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh
Tế TPHCM, các Thầy Cô Khoa Sau Đại học, đặc biệt là TS Trương
Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian qua.
Sơ đồ 1 – Khái quát qui trình xây dựng khung năng lực toàn diện
Sơ đồ 2 Quy trình cụ thể xây dựng khung năng lực toàn diện
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com