NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1 Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo khoản 7, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp Việt Nam ban hành ngày 26/11/2014, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản, và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp (DN) là các cơ sở sản xuất và kinh doanh với mục tiêu tạo ra lợi nhuận Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa trên các tiêu chí như vốn, lao động, doanh thu và giá trị gia tăng trong từng giai đoạn, tùy theo quy định của mỗi quốc gia.
Từ khái niệm về DN, khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thực hiện trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, bao gồm ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn được coi là tiêu chí ưu tiên.
Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ được định nghĩa là doanh nghiệp có dưới 10 lao động, trong khi doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến dưới 50 lao động, và doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Các quốc gia sử dụng tiêu chí số lao động bình quân để phân loại doanh nghiệp theo quy mô, điều này hợp lý hơn so với việc dựa vào các tiêu chí khác như doanh thu hay vốn, vì những chỉ tiêu này có thể được lượng hóa bằng giá trị tiền tệ.
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNNVV của một số nước trên thế giới
Quốc gia Phân loại Số lao động
Bình quân Vốn đầu tư Doanh thu
Mỹ Tất cả các ngành 500 - -
Sản xuất nhỏ - 50 triệu bạt -
Sản xuất vừa - 50-200 triệu bạt -
Bán buôn nhỏ - 50 triệu bạt -
Bán buôn vừa - 50-100 triệu bạt -
Bán lẻ nhỏ - 30 triệu bạt -
Bán lẻ vừa - 30-60 triệu bạt -
Nguồn: APEC 1998, UN/EEC 1999 và OECD 2000
Các tiêu chí như doanh thu và vốn mặc dù quan trọng nhưng thường bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường, sự phát triển kinh tế và tình trạng lạm phát, dẫn đến thiếu ổn định trong việc phân loại doanh nghiệp Do đó, tiêu chí số lao động bình quân được nhiều quốc gia lựa chọn, vì nó có tính ổn định lâu dài và phản ánh đặc thù của ngành nghề kinh doanh Tại Việt Nam, quan niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã có sự khác biệt đáng kể theo sự phát triển của đất nước.
Theo Điều 4 của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam, được ban hành ngày 12/6/2017, DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, với số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân không quá 200 người Doanh nghiệp phải đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí: tổng nguồn vốn không vượt quá 100 tỷ đồng hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng Các loại hình doanh nghiệp này được xác định theo các lĩnh vực như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng, cũng như thương mại và dịch vụ.
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam
DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)
Tổng nguồn vốn (Tỷ đồng)
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
II Công nghiệp và xây dựng
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
III Thương mại và dịch vụ
10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
50 người từ trên 10 tỷ đồng đến
50 tỷ đồng từ trên 50 người đến
(Nguồn: Nghị định Số: 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009) ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Hiện nay, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ thì
DNNVV là doanh nghiệp được đăng ký theo quy định pháp luật, phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn được ưu tiên làm tiêu chí chính.
Trong nghiên cứu luận văn về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), tác giả đã chọn tiêu chí số lao động trong các doanh nghiệp để xác định DNNVV Tiêu chí này được coi là ổn định, có độ chính xác cao và dễ dàng thu thập thông tin.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Những đặc điểm mangtính lợi thế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sở hữu nhiều lợi thế, bao gồm khả năng đáp ứng nhu cầu hạn chế trong các thị trường chuyên môn hóa Với lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật trung bình thấp, DNNVV thể hiện sự linh hoạt và khả năng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường Hơn nữa, DNNVV có thể gia nhập các thị trường mới mà không bị chú ý bởi các doanh nghiệp lớn, nhờ vào quy mô nhỏ của mình Chúng cũng sẵn sàng phục vụ những khu vực xa xôi và các phân khúc nhỏ mà các doanh nghiệp lớn thường bỏ qua do tập trung vào thị trường có khối lượng lớn.
DNNVV là loại hình sản xuất có tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và địa điểm sản xuất phân tán, có nhiều điểm mạnh:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có tính năng động cao và linh hoạt, cho phép họ dễ dàng thích ứng với những biến động của thị trường Chúng có khả năng phản ứng nhanh chóng với sự thay đổi trong cơ chế và chính sách quản lý kinh tế của nhà nước Nhờ vào tính linh hoạt này, DNNVV không chỉ dễ dàng tham gia vào thị trường mà còn có thể rút lui khi điều kiện kinh doanh không thuận lợi, từ đó tìm kiếm lợi nhuận hiệu quả từ các phân khúc thị trường, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế.
Doanh nghiệp có thể khởi nghiệp với vốn hạn chế, mặt bằng nhỏ và điều kiện sản xuất đơn giản, nhờ vào bộ máy tổ chức gọn nhẹ và linh hoạt của ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Vòng quay sản phẩm nhanh cho phép sử dụng vốn tự có hoặc vay mượn dễ dàng Với quy mô nhỏ và tính linh hoạt, doanh nghiệp dễ dàng nhận diện thay đổi nhu cầu thị trường, nhanh chóng điều chỉnh hướng kinh doanh và phát huy sự sáng tạo Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn tạo ra sự sống động trong nền kinh tế Hiện nay, ở Việt Nam, bất kỳ ai có ý tưởng sản xuất kinh doanh, một ít vốn và lao động nhất định đều có thể bắt đầu khởi sự doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có lợi thế nổi bật trong việc nắm bắt nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng, từ đó phát triển đa dạng sản phẩm và dịch vụ phù hợp Hơn nữa, DNNVV còn có khả năng định hướng và khơi gợi nhiều nhu cầu mới từ phía khách hàng, góp phần thúc đẩy sự đổi mới trong thị trường.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có lợi thế cạnh tranh nhờ lãi suất đầu tư thấp, tận dụng hiệu quả các nguồn lực tại chỗ như tài nguyên, lao động, và vốn Bên cạnh đó, DNNVV còn phát huy các ngành nghề truyền thống của địa phương, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế trong việc đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhờ vào chi phí cố định thấp và nguồn vốn kinh doanh hạn chế Điều này cho phép họ dễ dàng nâng cấp khi có điều kiện Bên cạnh đó, việc tận dụng lao động dồi dào để thay thế vốn giúp tăng cường hiệu quả hoạt động Với chiến lược phát triển hợp lý và đầu tư đúng đắn, các doanh nghiệp này có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, sản xuất hàng hóa chất lượng và cạnh tranh trên thị trường, ngay cả trong điều kiện sản xuất kinh doanh khó khăn.
TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP MỸ THO, TIỀN GIANG
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TP MỸ THO, TIỀN GIANG
2.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ THÀNH PHỐ MỸ THO, TIỀN GIANG
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Thành phố Mỹ Tho, đô thị loại I thuộc tỉnh Tiền Giang, có diện tích 8.154,08ha và nằm ở phía Đông Nam Thành phố giáp huyện Chợ Gạo ở phía Đông và Bắc, sông Tiền và tỉnh Bến Tre ở phía Nam, cùng huyện Châu Thành ở phía Tây Mỹ Tho bao gồm 17 đơn vị hành chính, trong đó có 11 phường và 6 xã, với sự đa dạng về văn hóa với 4 nhóm tộc người chính: Kinh, Hoa, Ấn và Khơme, cùng 4 tôn giáo lớn là Công giáo, Tin lành, Phật giáo và Cao đài.
Thành phố Mỹ Tho nằm bên Sông Tiền, được kết nối bởi Quốc lộ 1 và Quốc lộ 50, hướng đến các huyện Gò Công Ngoài ra, tỉnh lộ 864 chạy dọc theo Sông Tiền đến Cai Lậy và Cái Bè Quốc lộ 60 cùng với cầu Rạch Miễu tạo liên kết giữa Mỹ Tho và tỉnh Bến Tre.
Mỹ Tho có 75 tuyến đường, bao gồm 68 tuyến đường nội ô, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển Từ thành phố Mỹ Tho, du khách có thể dễ dàng đi bằng đường thủy hoặc đường bộ đến thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, hoặc thủ đô Phnom Penh (Campuchia).
Thành phố Mỹ Tho được chia thành hai khu vực Tả ngạn và Hữu ngạn bởi con rạch Bảo Định Nổi bật trong cảnh quan địa lý là những vườn cây ăn trái ở các xã, tạo thành vành đai xanh bao quanh khu nội ô, tạo nên địa hình đặc biệt Trong nội ô, hồ nước Mỹ Tho, được đào vào năm 1927, hiện nay là công viên Tết Mậu Thân, đóng vai trò điều hòa nhiệt độ và là lá phổi của thành phố.
Cảnh quan thành phố Mỹ Tho là sự hòa quyện giữa đô thị, vườn cây và đồng ruộng, thể hiện rõ nét từ những năm đầu hình thành Ngày nay, Mỹ Tho không chỉ là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của tỉnh Tiền Giang mà còn là điểm giao lưu quan trọng của miền Trung Nam Bộ Thành phố từng là trung tâm của khu vực này, đóng vai trò cầu nối giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Bản đồ hành chính Thành phố Mỹ Tho 2.1.2 Đặc điểm Kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Tình hình dân số - lao động
Tínhđến ngày 30/12/2017 dân số thành phố Mỹ Tho là 270.700 người (trong đó: dân số thành thị 203.025 người; dân số khu vực nông thôn: 67.675 người) ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Bảng 2.1: Dân số - Lao động thành phố Mỹ Tho
1 Dân số trung bìnhngười Người 265.254 267.993 270.700 101,033 101,010
2 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0% 11,12 8,83 11,65 79,406 131,937
3 Mật độ dân số người/km 2 15.783 15.943 16.105 101,014 101,016
4 Dân số trong độ tuổi LĐ Người 214.855 217.074 219.267 101,033 101,010
5 LĐ đang làm việc trong các loại hình kinh tế Người 166.942 168.521 170.370 100,946 101,097
- Đầu tư nước ngoài Người 28.051 32019 35778 114,146 111,739
Nguồn: “Niên giám Thống kê thành phố Mỹ Tho 2016”
Dân số trung bình thành phố Mỹ Tho năm 2017 có 270.700 người, so năm
Năm 2016, dân số ở độ tuổi lao động đạt 219.267 người, tăng 2,05% so với năm 2015, chiếm 81,1% tổng dân số Số lao động đang làm việc trong các loại hình kinh tế là 170.370 người, tăng 2,23% so với năm trước và bình quân hàng năm tăng 1,14%, chiếm 61,87% tổng số lao động Trong đó, lao động làm việc trong khu vực nhà nước là 30.667 người (20,89%), khu vực ngoài nhà nước chiếm 103.926 người (gần 62%), và khu vực đầu tư nước ngoài chiếm gần 19%.
Vị trí địa lý và đặc điểm dân số của khu vực sẽ hỗ trợ sự phát triển kinh tế-xã hội toàn diện, đồng thời cung cấp nguồn lao động dồi dào cho các doanh nghiệp trong thành phố.
2.1.2.2 Một số Chỉ tiêu kinh tế xã hội (năm 2017)
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tại thành phố Mỹ Tho tăng 13,99%, trong khi giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng 17,2% Khu vực dịch vụ cũng ghi nhận mức tăng trưởng 5,1% Tính đến ngày 31/12/2017, tổng thu ngân sách đạt 593 tỷ đồng, trong khi chi ngân sách thực hiện là 498,9 tỷ đồng Thu nhập bình quân đầu người đạt 95 triệu đồng (tương đương 4.418 USD), tương ứng với tỷ lệ 167,35%.
Kết quả đạt được trên các lĩnh vực năm 2017:
Hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn ổn định với hàng hóa phong phú, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2017 ước đạt 24.394,17 tỷ đồng, tăng 12,33% so với cùng kỳ Khu vực quốc doanh đạt 5.819,6 tỷ đồng, tăng 7,79%, trong khi khu vực ngoài quốc doanh đạt 18.574,57 tỷ đồng, tăng 13,83% Ngành thương mại tăng 13,3%, khách sạn - nhà hàng tăng 8,98%, du lịch lữ hành tăng 15,74% và dịch vụ tăng 10,11% so với cùng kỳ.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất ổn định; giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) thực hiện được 37.207,9 tỷ đồng, đạt 116,9% so kế hoạch và tăng 117,62% so cùng kỳ
Một số sản phẩm như thủy sản chế biến, thức ăn chăn nuôi và quần áo may sẵn đã giữ được tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ Tuy nhiên, một số sản phẩm khác như gạo xay xát và bánh kẹo gặp khó khăn do nguồn nguyên liệu khan hiếm, sức cạnh tranh thấp và khó khăn trong tiêu thụ, dẫn đến mức sản xuất đạt thấp Ngành công nghiệp chế biến đóng góp tích cực vào mức tăng trưởng chung của các ngành công nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp và thủy sản
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản đạt 2.628,26 tỷ đồng, tương đương 100,47% kế hoạch và tăng 1,91% so với cùng kỳ Diện tích gieo trồng lúa đạt 378,87 ha, giảm 262,37 ha so với năm trước, với năng suất 5,67 tấn/ha, sản lượng 2.148,55 tấn, chỉ đạt 61,3% so cùng kỳ Diện tích rau đậu là 803,89 ha, đạt 81,37% so với năm trước, năng suất trung bình 14,42 tấn/ha, sản lượng ước đạt 11.590,76 tấn, tương đương 78,48% so cùng kỳ Cây lâu năm và cây ăn quả có diện tích 3.626,23 ha, đạt 94,93%, sản lượng 33.000 tấn, bằng 87,77% so với năm trước, chủ yếu là bưởi, dừa, chuối và nhãn Trong chăn nuôi, đàn gia súc giảm, với đàn heo còn 19.731 con, giảm 16,57% so cùng kỳ, đàn bò 6.050 con, đạt 95%, trong khi đàn gia cầm tăng mạnh lên 663.000 con, tăng 253,87% so với năm trước Năm 2017, giá thịt heo giảm mạnh khiến người chăn nuôi thua lỗ và không mạnh dạn tái đàn.
Năm 2017, sản lượng nuôi trồng và khai thác đạt 58.991 tấn, tăng 2,74% so với cùng kỳ Trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt 14.505 tấn, chỉ tăng 0,03% Diện tích nuôi trồng giảm còn 22,469 ha, giảm 3,467 ha do giá thức ăn cao và giá cá thấp, đặc biệt là giá cá Điêu Hồng chỉ còn khoảng 29.000 đồng/kg, ảnh hưởng đến việc tái đàn của người dân.
Năm 2017, tổng vốn đầu tư phát triển tại thành phố Mỹ Tho đạt 205,256 tỷ đồng, tương ứng 83,69% kế hoạch, trong khi chi sự nghiệp kinh tế đạt 130,138 tỷ đồng (96,31%), chi sự nghiệp văn xã đạt 325,276 tỷ đồng (102,7%) và chi quản lý hành chính đạt 39,033 tỷ đồng (106,02%) Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy và sự phối hợp của ủy ban Mặt trận Tổ quốc, UBND thành phố đã hoàn thành và vượt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, với tổng giá trị sản xuất và doanh thu dịch vụ đều tăng Các giải pháp thu ngân sách được triển khai đồng bộ, hoạt động văn hóa - xã hội ổn định, và tiến độ các công trình xây dựng cơ bản được cải thiện Đặc biệt, công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông và chỉnh trang đô thị đã tạo chuyển biến tích cực, góp phần khẳng định thành phố Mỹ Tho đạt chuẩn văn minh đô thị giai đoạn 2016-2017, được tỉnh và Trung ương công nhận.
Trên lĩnh vực Giáo dục và đào tạo
Mạng lưới trường lớp trên địa bàn đã được sắp xếp và phát triển rộng khắp, với 15 trường đạt chuẩn quốc gia, góp phần cải thiện đáng kể hệ thống cơ sở giáo dục Đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo và nâng cao chuẩn mực, dẫn đến chất lượng giáo dục và kết quả học tập tăng lên rõ rệt Hiện tại, toàn Thành phố có 72 trường từ Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT đến các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng y tế, nghề và đại học.
Hệ thống cơ sở y tế công của Thành phố được phát triển rộng rãi với 2 tuyến chính: Bệnh viện Thành phố và 17 trạm y tế tại các phường xã, tất cả đều đạt tiêu chuẩn y tế quốc gia Bên cạnh đó, Thành phố còn có nhiều phòng mạch Đông y, Tây y, nhà thuốc tây, cơ sở y học dân tộc, bệnh viện đa khoa trung tâm, bệnh viện y học dân tộc tỉnh và bệnh viện tư nhân, nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Trên lĩnh vực văn hóa thông tin:
HƯỚNG VÀ GIẢIPHÁP PHÁT PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TP MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢIPHÁP PHÁT PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở TP MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNGPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP MỸ THO, TIỀN GIANG
3.1.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), điều này được thể hiện trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII và Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ IV (khóa VIII) Sau khủng hoảng tài chính năm 2008, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ nhằm giúp DNNVV ổn định và phát triển, nổi bật nhất là Nghị định 56/2009/NĐ-CP và Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 05/05/2010, liên quan đến việc thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV.
Theo Nghị quyết số 22/NQ-CP, Chính phủ đã đề ra 06 biện pháp chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tối ưu hóa khả năng và nguồn lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh Các biện pháp này bao gồm: hướng dẫn xây dựng kế hoạch và chương trình trợ giúp phát triển DNNVV; tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng và huy động nguồn lực tài chính; tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV; cải cách thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho DNNVV; và xây dựng, củng cố hệ thống trợ giúp phát triển DNNVV.
3.1.2 Những nguyên tắc cơ bản về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là lực lượng chủ chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, không chỉ tạo ra nhiều công ăn việc làm mà còn tăng cường thu ngân sách, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.
Phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, thực hiện theo nguyên tắc “Nhà nước kiến tạo, phục vụ doanh nghiệp” trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
Để nâng cao môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh, tỉnh cần thực hiện những chính sách đột phá và giải pháp cải thiện hiệu quả Việc phát huy lợi thế và tiềm năng của tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và đồng bằng sông Cửu Long sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và tăng cường sức cạnh tranh.
Công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ liên tục của hệ thống chính trị Các cấp ủy cần phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ này.
3.1.3 Định hướng phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP Mỹ Tho
Xuất phát từ điều kiện kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển doanh nghiệp tại TP Mỹ Tho trong những năm qua, Đảng bộ tỉnh Tiền Giang đã ban hành Nghị quyết số 06/NQ- nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư Nghị quyết này tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Vào ngày 27/12/2016, tỉnh đã ban hành kế hoạch phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, với mục tiêu tăng cường thành lập doanh nghiệp mới, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 30-35% Mục tiêu này nhằm nâng cao số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Qua đó, tỉnh mong muốn nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với mức bình quân chung của cả nước về số dân trên một doanh nghiệp.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển mạnh mẽ và bền vững, xây dựng thương hiệu uy tín trên thị trường Điều này giúp DNNVV nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, từ đó mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
Tăng dần tỷ trọng DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp thu hút nhiều lao động
Phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khoa học kỹ thuật cho nông, lâm, ngư nghiệp là yếu tố quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Khuyến khích phát triển doanh nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối về phân bố doanh nghiệp theo vùng
Khuyến khích, tạo điều kiện để các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP MỸ THO, TIỀN GIANG
3.2.1.Hoàn thiện chính sách phát triển DNNVV
Môi trường thể chế ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của DNNVV tại tỉnh Tiền Giang Để thúc đẩy DNNVV phát triển đến năm 2020, Chính phủ và UBND thành phố Mỹ Tho cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng môi trường thể chế minh bạch và công bằng, ổn định chính sách vĩ mô, kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá ngoại tệ và cải thiện cơ sở hạ tầng Những giải pháp cụ thể này sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển bền vững cho DNNVV trong khu vực.
3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi và phương thức hỗ trợ DNNVV phát triển
Trong những năm qua, chính sách hỗ trợ cho DNNVV tại TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đã được triển khai nhưng còn thiếu tính đồng bộ Để phát triển bền vững, cần hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV dựa trên hiệu quả kinh tế - xã hội Trong bối cảnh nguồn lực hạn chế, cần ưu tiên hỗ trợ để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Cần rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm bớt giấy tờ và thời gian giải quyết, đồng thời đổi mới công tác thanh tra để giảm phiền hà cho doanh nghiệp Các chính sách hỗ trợ cần rõ ràng, minh bạch và công khai, có thể bao gồm cấp phép, vay vốn, miễn giảm thuế, và cải thiện cơ sở hạ tầng Cần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và thuận lợi để khuyến khích hợp tác liên doanh, liên kết giữa các DNNVV.
Chúng tôi thường xuyên tổ chức các hội thảo để trao đổi và giải quyết nhanh chóng những khó khăn, vướng mắc Đồng thời, chúng tôi cũng tổ chức giới thiệu các văn bản và chính sách mới, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời để thực hiện hiệu quả.
3.2.1.2 Hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng Để nâng cao hiệu quả các chính sách tài chính, tín dụng cho DNNVV, thực sự khuyến khích DNNVV phát triển trong bối cảnhtình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước thiếu ổn định; nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng, Nhà nước cần xem xét những vấn đề sau:
Một là: đẩy mạnh việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV
Việc thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP sẽ hỗ trợ DNNVV vay vốn khi gặp khó khăn về tài sản thế chấp Quỹ này sẽ cung cấp bảo lãnh cho các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao, cần sự nỗ lực từ chính quyền địa phương trong việc huy động nguồn vốn Tại Tiền Giang, do nguồn ngân sách nội bộ hạn chế, việc huy động vốn điều lệ lớn theo quy chế quỹ gặp khó khăn Chính phủ cần xem xét và hỗ trợ thêm để quỹ có thể đáp ứng nhu cầu của DNNVV tại từng địa phương, từ đó tạo điều kiện cho địa phương huy động vốn góp hiệu quả hơn.