1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào

102 122 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 576,32 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • MỤC LỤC i

  • LỜI CAM ĐOAN iv

  • LỜI CẢM ƠN v

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN vi

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii

  • LỜI MỞ ĐẦU 1

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 4

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CHDCND LÀO 27

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH XIÊNG KHOẢNG 70

  • KẾT LUẬN 88

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DN

  • Doanh nghiệp

  • DNNVV

  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa

  • SMEs

  • Small and Medium Enterprises

  • CHDCND

  • Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

  • DNTN

  • Doanh nghiệp tư nhân

  • DNNN

  • Doanh nghiệp nhà nước

  • DNCP

  • Doanh nghiệp cổ phần

  • XKH

  • Xiêng Khoảng

  • CNH

  • Công nghiệp hóa

  • HĐH

  • Hiện đại hóa

  • SCT

  • Sở công thương

  • Bảng 2.2: Hiện trạng dân số của tỉnh xiêng khoảng giai đoạn 2006- 2016

  • Bảng 2.3: Sự phát triển về số lượng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 – 2016

  • Bảng 2.4: Quy mô vốn đăng ký kinh doanh của DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2010 - 2016

  • Bảng 2.5: Cơ cấu theo ngành của doanh nghiệp nhỏ và vừa

  • trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 - 2016

  • Bảng 2.6: Tình hình thu hút lao động của DNNVV ở tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 - 2016

  • Bảng 2.7: Trình độ lao động trong DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng

  • Bảng 2.9: Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Xiêng Khoảng phân theo thành phần kinh tế

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

    • 1.1 Tổng quan về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.1.1.1 Khái niệm

  • Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của EC

  • Bảng 1.2: Phân loại DNNVV của Nhật Bản

    • 1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.1.3 Khái niệm và nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.1.3.1 Khái niệm

    • 1.1.3.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển DNNVV

    • 1.1.3.3 . Nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.2 Các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.2.1 Các yếu tố bên ngoài

      • 1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 1.2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 1.2.1.3. Cơ chế và chính sách

      • 1.2.2 Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp

      • 1.2.2.1 Nguồn lực tài chính

      • 1.2.2.2 Nguồn lực con người

      • 1.2.2.3 Trình độ kỹ thuật công nghệ

      • 1.2.2.4 Năng lực quản trị doanh nghiệp

      • 1.2.2.5 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CHDCND LÀO

    • 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Xiêng Khoảng để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên

      • 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

  • Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2006 - 2016

  • Bảng 2.2: Hiện trạng dân số của tỉnh xiêng khoảng giai đoạn 2006- 2016

    • 2.2. Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CHDCND Lào ảnh hưởng đến tỉnh Xiêng Khoảng

      • 2.2.1 Những chính sách trong sắc lệnh số 42 / TTG về xúc tiến và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Lào.

      • 2.2.2 Những chính sách trong luật về xúc tiến các DNNVV của Lào

    • 2.3 Phân tích thực trạng phát triển DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

      • 2.3.1 Số lượng và quy mô

  • Bảng 2.3: Sự phát triển về số lượng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 – 2016

  • Bảng 2.4: Quy mô vốn đăng ký kinh doanh của DNNVV

  • tại tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2010 - 2016

  • Bảng 2.5: Cơ cấu theo ngành của doanh nghiệp nhỏ và vừa

  • trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 - 2016

  • Bảng 2.6: Tình hình thu hút lao động của DNNVV ở tỉnh Xiêng Khoảng

  • giai đoạn năm 2010 - 2016

  • Bảng 2.7: Trình độ lao động trong DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng

    • 2.3.2 Phân bố địa lý

  • Bảng 2.8: Phân bố doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Xiêng Khoảng theo các huyện năm 2016

  • Bảng 2.9: Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Xiêng Khoảng

  • phân theo thành phần kinh tế

    • 2.3.3 Phân loại DNNVV theo lợi nhuận

  • Bảng 2.10: Lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh thương mại, dịch vụ giai đoạn 2010 - 2016

  • Bảng 2.11: Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh có lãi

  • Bảng 2.12: Đóng góp ngân sách của DNNVV lĩnh vực thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2006 – 2016

    • 2.4 Đánh giá chung DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng

      • 2.4.1 Những kết quả đạt được

      • 2.4.2 Những hạn chế

      • 2.4.3 Nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH XIÊNG KHOẢNG

    • 3.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới

    • 3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CHDCND Lào nói chung và tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng.

      • 3.2.1 Những thuận lợi

      • 3.2.2. Những khó khăn

    • 3.3 Các giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Xiêng Khoảng

      • 3.3.1 Nhóm giải pháp vĩ mô

      • 3.3.1.1. Xây dựng môi trường thể chế minh bạch và bình đẳng giữa các loại hình Doanh nghiệp

      • 3.3.1.2. Tiếp tục phát huy tác dụng của Luật DN, Luật đầu tư, Luật đất đai và các bộ luật khác

      • 3.3.1.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng phục vụ DNNVV

      • 3.3.1.4. Thành lập các cơ quan trợ giúp DNNVV

      • 3.3.1.5. Các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển DNNVV

      • 3.3.2 Nhóm giải pháp đối với DNNVV

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Tổng quan về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), hay còn gọi là SMEs (Small and Medium Enterprises), đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhờ vào quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh thu Với tính linh hoạt và năng động, DNNVV có nhiều lợi thế phát triển nhưng cũng dễ bị tổn thương Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia đều có chính sách và biện pháp hỗ trợ để phát triển loại hình doanh nghiệp này Việc định nghĩa rõ ràng và hợp lý về DNNVV là rất cần thiết, vì nó ảnh hưởng đến phạm vi quản lý, môi trường hoạt động và mức độ hỗ trợ từ chính phủ.

Hiện nay, có hai nhóm tiêu chí phổ biến để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV): tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng Tiêu chí định tính dựa trên các đặc trưng cơ bản như mức độ chuyên môn hóa, số lượng đầu mối quản lý và độ phức tạp trong tổ chức, giúp phản ánh bản chất của DNNVV nhưng khó xác định Ngược lại, tiêu chí định lượng dựa vào quy mô lao động thường xuyên và tổng vốn đầu tư, là hai yếu tố được nhiều quốc gia sử dụng để xác định quy mô DNNVV, mặc dù mức độ định lượng có sự khác biệt giữa các nước Việc xác định quy mô DNNVV mang tính tương đối do ảnh hưởng từ trình độ phát triển kinh tế và mục đích phân loại trong từng thời kỳ.

Hiện tại, không tồn tại một định nghĩa thống nhất về Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) trên toàn cầu Dưới đây là những định nghĩa về DNNVV từ một số tổ chức, quốc gia và khu vực khác nhau trên thế giới, bắt đầu với định nghĩa của Ủy ban Châu Âu (EC).

EC định nghĩa DNNVV dựa trên ba tiêu chí: số lao động, doanh thu hàng năm và tài sản Trong đó, tiêu chí số lao động luôn cố định, trong khi hai tiêu chí còn lại có thể linh hoạt, cho phép kết hợp tiêu chí số lao động với một trong hai tiêu chí doanh thu hoặc tài sản Định nghĩa này nhằm phân loại DNNVV cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, đồng thời đảm bảo sự công bằng, ví dụ, doanh thu tối đa cho doanh nghiệp sản xuất sẽ thấp hơn so với doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và phân phối.

Theo thông cáo báo chí của ủy ban Châu Âu (EC) ngày 6/5/2003, có hiệu lực từ 1/1/2005 (2003/361/EU), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là các doanh nghiệp độc lập có dưới 250 lao động, với doanh thu hàng năm không vượt quá 67 triệu USD hoặc tổng tài sản không quá 56 triệu USD Doanh nghiệp nhỏ có dưới 50 lao động và doanh thu hàng năm tối đa 13 triệu USD, trong khi doanh nghiệp siêu nhỏ là những doanh nghiệp có số lao động rất hạn chế.

Theo định nghĩa mới, doanh nghiệp nhỏ được xác định là những doanh nghiệp có doanh thu hàng năm hoặc tổng tài sản không vượt quá 3 triệu USD, thay thế cho định nghĩa cũ của EC năm 1996 Định nghĩa mới vẫn giữ nguyên tiêu chí về lao động, nhưng đã điều chỉnh các tiêu chí tài chính với mức cao hơn so với trước đây Sự thay đổi này phản ánh sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng giá cả cũng như năng suất lao động trong các nước thành viên EU.

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của EC

Loại doanh nghiệp Số lượng Lao động (người)

Doanh thu hàng năm (triệu USD)

Tổng tài sản (triệu USD)

( Nguồn: www.ec.europa.eu ) Định nghĩa của Nhật Bản

Khái niệm DNNVV tại Nhật Bản được xác định trong “Luật cơ bản về

DNNVV” ban hành năm 1963, được sửa đổi năm 1973 và 1999 Trong Luật này các tiêu chuẩn xác định DNNVV đã phần nào khắc phục được những nhược điểm trên.

Việc phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt giữa các ngành nghề Tùy thuộc vào từng lĩnh vực, DNNVV và doanh nghiệp loại nhỏ được phân loại khác nhau dựa trên vốn pháp định và số lượng lao động.

Bảng 1.2: Phân loại DNNVV của Nhật Bản

( Nguồn: Tổng Cục DNNVV Nhật Bản, www.chusho.miti.go.jp ) Định nghĩa của Hoa Kỳ

Tại Hoa Kỳ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng bên cạnh các tập đoàn lớn Việc phân loại DNNVV được thực hiện dựa trên sự khác biệt giữa các ngành, với các tiêu chí định lượng như lợi nhuận hàng năm dưới 150.000 USD cho tất cả các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và thương mại Ngoài ra, tiêu chuẩn về lao động cũng được áp dụng để xác định quy mô của DNNVV theo từng ngành cụ thể.

- Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp: Tổ chức có từ 250 lao động trở xuống được coi là doanh nghiệp nhỏ.

Trong ngành công nghiệp, dịch vụ và thương mại bán lẻ, doanh nghiệp được phân loại theo quy mô lao động: doanh nghiệp nhỏ có dưới 100 lao động, doanh nghiệp vừa có từ 100 đến 1.000 lao động, và doanh nghiệp lớn có từ 1.000 lao động trở lên.

Luật DNNVV của Hoa Kỳ quy định rằng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải là những đơn vị độc lập, không nằm trong vị trí chi phối trong ngành của mình Theo tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, DNNVV không được coi là công ty con hoặc doanh nghiệp vệ tinh của các tập đoàn lớn, điều này khác với quy định tại Nhật Bản, nơi mà các công ty con và doanh nghiệp vệ tinh vẫn được công nhận là DNNVV và hưởng những lợi ích tương ứng.

Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định theo Nghị định 90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính phủ Theo quy định này, doanh nghiệp nhỏ và vừa là những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật, với vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.

Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 30-6-2009, đã đưa ra định nghĩa cụ thể về Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) phân loại theo ba loại hình: DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn được ưu tiên Điều 3 của nghị định nhấn mạnh rằng DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, mở rộng phạm vi không chỉ bao gồm doanh nghiệp mà còn cả hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể.

Nghị định 56 quy định việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo ba cấp độ: Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động không quá 10 người; Doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa dựa trên tổng nguồn vốn.

20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ trên 10 người đến 200 người (đối với

DN hoạt động thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định từ

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Lào được định nghĩa dựa trên quy mô vốn và số lượng lao động Cụ thể, doanh nghiệp nhỏ có tổng nguồn vốn dưới 10 tỷ đồng hoặc từ 10 đến 50 lao động Trong khi đó, doanh nghiệp vừa có tổng nguồn vốn từ 20 đến 100 tỷ đồng hoặc từ 20 đến 300 lao động Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, tiêu chí vốn được xác định từ 10 đến 50 tỷ đồng hoặc từ 50 đến 100 lao động.

Theo sắc lệnh số 42/TTg của Thủ tướng Lào ban hành ngày 20/04/2004, DNNVV được định nghĩa là các doanh nghiệp độc lập đã đăng ký và hoạt động hợp pháp tại Lào, được phân loại dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.1 Các yếu tố bên ngoài

1.2.1.1 Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của tổ chức DNNVV Sự hoạt động của DNNVV gắn liền với vị trí địa lý, địa hình, khí hậu ở mỗi địa phương cụ thể mà nó khai thác, sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, lao động tại chỗ là chính Có thể nói, tùy từng điều kiện tự nhiên mà DNNVV sẽ lựa chọn ngành nghề, địa bàn kinh doanh cụ thể.

Vì đặc thù của DNNVV yêu cầu giao tiếp trực tiếp giữa nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng, các doanh nghiệp này rất chú trọng đến yếu tố vị trí địa lý khi lựa chọn địa bàn kinh doanh Họ thường ưu tiên những khu vực đông dân cư, đô thị và điểm dân cư để tối ưu hóa khả năng tiếp cận khách hàng Do đó, trong quy hoạch và kế hoạch phát triển DNNVV, việc xem xét vị trí địa lý là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Khí hậu ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng theo mùa của người dân trong sản xuất và đời sống, từ đó tác động đến việc lựa chọn sản phẩm, mặt hàng, công nghệ và thời gian cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Các yếu tố kinh tế như GDP, thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng đầu tư ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Sự gia tăng GDP và thu nhập bình quân đầu người không chỉ nâng cao sức mua mà còn mở rộng tiềm năng hoạt động của DNNVV Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội cũng đặt ra thách thức về chất lượng sản phẩm và dịch vụ Tại Lào, nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, tạo ra khoảng 80% thu nhập cho lao động Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng chậm, tình trạng lao động thiếu việc làm đầy đủ và trình độ văn hóa giáo dục thấp đang cản trở sự phát triển của DNNVV.

Tốc độ tăng trưởng đầu tư và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra sức cầu mới cho sản phẩm và dịch vụ, từ đó thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Kết cấu hạ tầng vật chất - kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Sự phát triển đồng bộ của hệ thống hạ tầng kinh tế không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV trong kinh doanh mà còn giúp giảm chi phí hoạt động Hệ thống hạ tầng cần thiết cho DNNVV rất đa dạng, bao gồm giao thông vận tải (đường bộ, hàng không, đường sông), văn hóa thông tin (các trung tâm văn hóa, phòng chiếu phim, Internet), y tế và giáo dục (các trung tâm chữa bệnh, cơ sở giáo dục), cùng với các dịch vụ bổ sung như tín dụng, ngân hàng, mạng lưới bán hàng, và các dịch vụ sửa chữa, giặt là, bưu điện.

Sự phát triển hạ tầng là yếu tố quyết định cho sự hình thành và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Lào Hệ thống hạ tầng cần đồng bộ và hiện đại, bao gồm giao thông vận tải, bưu điện viễn thông, cung cấp điện nước, và các dịch vụ thiết yếu khác như y tế, giáo dục và thương mại Tuy nhiên, tình trạng hạ tầng chưa đồng bộ và kém phát triển hiện nay đang cản trở sự phát triển của DNNVV trên toàn quốc và tại từng địa phương.

Yếu tố văn hóa và xã hội ảnh hưởng đến tập quán sản xuất và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong các ngành thương mại và dịch vụ liên quan đến du lịch văn hóa Sự thừa nhận của xã hội đối với DNNVV cho thấy rằng ở những nơi có trình độ văn hóa cao, các quan điểm bảo thủ bị loại bỏ, dư luận xã hội sẽ hỗ trợ sự phát triển của DNNVV, ngược lại, những khu vực vẫn duy trì quan điểm bảo thủ có thể cản trở sự tiến bộ này.

1.2.1.3 Cơ chế và chính sách

Thứ nhất , môi trường kinh doanh:

Môi trường kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Để DNNVV có thể hoạt động hiệu quả, cần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực và tăng cường tác động tích cực Việc xây dựng điều kiện kinh doanh phù hợp không chỉ là yêu cầu cấp thiết mà còn là yếu tố sống còn cho sự phát triển bền vững của DNNVV.

Môi trường chính trị pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), thông qua hệ thống khung pháp luật, thể chế và bộ máy hành chính Các cơ chế và chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển DNNVV, tạo điều kiện cho các địa phương khai thác hiệu quả nguồn lực Sự khuyến khích hoặc hạn chế từ các chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của DNNVV theo từng ngành nghề và vùng miền Hệ thống cơ quan nhà nước cũng thể hiện rõ vai trò của mình trong việc quản lý và bảo vệ quyền lợi cho DNNVV, đồng thời cho phép sự hoạt động của các tổ chức phi chính phủ và hiệp hội doanh nghiệp.

Sau hơn hai mươi năm chuyển đổi kinh tế, CHDCND Lào đã xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Sự phát triển nhanh chóng của DNNVV tại Lào bắt đầu từ Nghị định số 42 ngày 20/04/2004 của Thủ tướng về khuyến khích và phát triển DNNVV, cùng với các luật liên quan như Luật Thương mại, Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đất đai Môi trường chính trị pháp lý hiện tại đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển và hoạt động của DNNVV tại Lào.

Môi trường kinh tế bao gồm sự phát triển của hệ thống thị trường và các quan hệ kinh tế, sự hình thành các mối quan hệ cạnh tranh và liên kết giữa các chủ thể, sự khẳng định các quan hệ sở hữu hợp pháp, cùng với sự phát triển của các mối quan hệ phân công và hợp tác.

Hoạt động định hướng và hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là rất cần thiết, bởi DNNVV đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, DNNVV thường gặp nhiều khó khăn mà tự mình không thể khắc phục Do đó, Nhà nước cần cung cấp định hướng và hỗ trợ phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và từng địa phương Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi, giúp DNNVV khắc phục hạn chế, phát triển về số lượng và chất lượng, đồng thời phát huy tính năng động và khả năng thích ứng Hỗ trợ này có thể đến từ các cơ quan, tổ chức và hiệp hội trong và ngoài nước, nhưng sự hỗ trợ của Nhà nước là đặc biệt quan trọng Các hoạt động hỗ trợ cần được thực hiện theo nguyên tắc nhất quán, lâu dài, bình đẳng, công khai, minh bạch, và bền vững, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và từng địa phương.

Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của CHDCND Lào giai đoạn 2011

- 2020 đã xác định cần đạt mục tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm là 8,5%/năm; cơ cấu kinh tế đến năm 2020: nông nghiệp 18,2%, công nghiệp

Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ tại Lào cần đạt mức trung bình 6,5%/năm, với mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo Nhà nước sẽ tiếp tục hỗ trợ DNNVV bằng cách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cung cấp hỗ trợ tài chính, tín dụng, kỹ thuật và công nghệ, cũng như giúp tiếp cận thị trường và đào tạo nguồn nhân lực Những chính sách này đang tạo ra một môi trường ngày càng thuận lợi cho sự phát triển của DNNVV tại Lào hiện nay và trong tương lai.

Sự quan tâm và hỗ trợ của chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Những cơ sở kinh doanh này thường gặp khó khăn do nguồn lực hạn chế, vì vậy sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động Mặc dù các chính sách và luật pháp của Nhà nước đã được ban hành, nhưng việc triển khai tại từng địa phương lại khác nhau, phụ thuộc vào sự chỉ đạo và trách nhiệm của chính quyền Thực tế cho thấy, những địa phương duy trì quy định trái luật đã gây cản trở cho DNNVV Hơn nữa, việc xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ riêng cho DNNVV, như tạo mặt bằng sản xuất và giải quyết các vướng mắc, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp này.

1.2.2 Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Xiêng Khoảng để phát triển

Xiêng Khoảng là một tỉnh miền núi vùng cao tại miền Bắc Lào, giáp ranh với các tỉnh Luông Phạ Bang, Bolikhamxay, Nghệ An (Việt Nam), Xay Sổm Bun và Viêng Chăn Dù vị trí địa lý của tỉnh không thuận lợi cho giao lưu kinh tế với Thủ đô, nhưng việc tiếp giáp với trung tâm kinh tế miền Bắc Việt Nam qua biên giới dài 120 km dọc dãy núi Trường Sơn tạo ra nhiều cơ hội giao thương Điều này mang lại lợi thế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Xiêng Khoảng, giúp họ phát triển hơn so với các vùng miền khác trong Lào.

Xiêng Khoảng được chia thành hai vùng chính: vùng núi với diện tích 11,458 km², chiếm 68% tổng diện tích tỉnh, bao gồm các huyện Mường Khun, Mường Mọc, Mường Nóng Hét, Mường Khăm và Phu Kụt, phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp như cà phê, sa nhân, cây trầm, cây ăn quả, cây cao su và chăn nuôi gia súc Vùng cao nguyên và núi có diện tích khoảng 5,932.5 km², chiếm 32% tổng diện tích tỉnh, bao gồm Mường Pạch và huyện Phá Xay, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp tập trung như trồng cây ăn quả và chăn nuôi, phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Theo địa hình của tỉnh, vùng núi và cao nguyên không phải là khu vực lý tưởng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tuy nhiên, những khu vực này lại tạo ra thị trường nông sản đặc thù và dịch vụ vật tư nông nghiệp, mở ra cơ hội cho DNNVV phát triển.

Khí hậu tại các vùng Mường Mọc và Mường Nóng Hét có sự khác biệt rõ rệt, với thời tiết lạnh và nhiều sương mù, nhiệt độ dao động từ 8-15°C vào mùa lạnh và 33-35°C vào mùa nóng Trong khi đó, Mường Khăm có nhiệt độ ấm hơn, từ 25-38°C Các huyện như Mường Pạch, Phá Xay, Phu Kụt và Mường Khun thường có gió Đông mát lạnh, với nhiệt độ từ 15-30°C quanh năm Điều kiện khí hậu này rất thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, tạo cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Tỉnh Xiêng Khoảng sở hữu khoảng 450.698 ha rừng, trong đó rừng lớn chiếm 35.443 ha và rừng thưa 40.378 ha Diện tích rừng tổng hợp các loại cây có giá trị kinh tế cao như thông, Pơ Mu, Sa Mu, kiền, dầu, chò, tếch đạt khoảng 246.384 ha Rừng ở Xiêng Khoảng là nơi sinh sống của nhiều loài thú và chim quý hiếm như công, tri sao, gà lôi lông tía và gà lôi vắn, cần được bảo vệ Những điều kiện này tạo cơ hội phát triển lâm nghiệp, công nghiệp chế biến lâm sản và du lịch tự nhiên, sinh thái, đồng thời thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa vào lĩnh vực dịch vụ du lịch.

Tỉnh Xiêng Khoảng có tổng diện tích đất 16.850 km2, chiếm 7.11% diện tích toàn quốc, với khoảng 36.780 ha đất trồng trọt, 14.302 ha đồng cỏ nuôi gia súc và 11.450 ha đất trồng lúa Những nguồn tài nguyên này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa ngành, cung cấp nguồn hàng nông sản cho thị trường nội địa và xuất khẩu.

Tỉnh Xiêng Khoảng sở hữu nhiều nguồn nước phong phú, đảm bảo khả năng sử dụng ổn định suốt cả năm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đa ngành, bao gồm nông nghiệp, chăn nuôi, xây dựng thủy điện, du lịch và nhiều lĩnh vực khác.

Tỉnh Xiêng Khoảng sở hữu nhiều tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm mỏ vàng gốc, mỏ sắt, mỏ đồng, bô-xít, than đá, chì, và vàng sa khoáng dọc theo sông Xiêng Khoảng cùng các dòng sông khác Các mỏ vàng và mỏ sắt nổi tiếng như Phu Bỉa (đang khai thác) và Phu Hẻ (chưa khai thác) đã tạo ra cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác tại địa phương.

Điều kiện tự nhiên của tỉnh Xiêng Khoảng có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tiềm năng tự nhiên phong phú hỗ trợ phát triển kinh tế đa ngành, tạo ra nguồn hàng và thị trường đầu vào, đầu ra cho DNNVV Sự đa dạng về địa hình và phân bố tài nguyên thiên nhiên cũng dẫn đến sự phân bố không đồng đều của DNNVV theo ngành và theo vùng trong tỉnh.

Từ đó, sẽ đặt ra vấn đề với các cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh là làm thế nào để

DN hình thành và phát triển theo những ngành, nghề và trên những địa bàn cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội dài hạn của tỉnh.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Về tổ chức hành chính:

Xiêng Khoảng có 7 huyện bao gồm: Huyện Mường Pạch, Mường Khun, Phá Xay, Mường Mọc, Nóng Hét, Mường Khăm và huyện Phu Kụt với 28 cụm bản gồm

Huyện Mường Pạch là trung tâm đô thị và chính trị quan trọng của tỉnh, đồng thời đóng vai trò là điểm kết nối giữa các cơ quan trung ương và địa phương trong công tác quản lý và phát triển.

Về tăng trường kinh tế:

Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Xiêng Khoảng đã có sự phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP liên tục tăng Cụ thể, GDP của tỉnh đạt 7,81% vào năm 2008, 7,51% năm 2009, 7,87% năm 2010, 8,17% năm 2011, 8,41% năm 2012, 10,77% năm 2013, 7,59% năm 2014, 10,51% năm 2015 và cao nhất là 11,18% vào năm 2016 Tình hình tăng trưởng GDP của tỉnh được thể hiện rõ qua đồ thị minh họa.

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP của tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2008 - 2016 Đơn vị tính: %

(Nguồn: Tổng hợp số liệu báo cáo phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2008 – 2016)

Mặc dù kinh tế tỉnh Xiêng Khoảng có sự giảm nhẹ vào năm 2014, nhưng nhìn chung vẫn duy trì sự tăng trưởng ổn định hàng năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích lũy và đầu tư vào các ngành kinh tế, đặc biệt là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tuy nhiên, tỉnh vẫn nằm trong số 8 địa phương kém phát triển của CHDCND Lào, với thu nhập bình quân đầu người năm 2010 chỉ đạt 6,88 triệu kíp (khoảng 850 USD), điều này gây khó khăn cho sự phát triển của DNNVV do thu nhập thấp ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường.

Về cơ cấu kinh tế:

Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của tỉnh Xiêng Khoảng đã có sự chuyển dịch rõ rệt, với tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng Sự thay đổi này được thể hiện qua các số liệu thống kê trong bảng dưới đây, phản ánh tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh trong những năm gần đây.

Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2006 - 2016 Đơn vị tính: %

Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

(Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh Xiêng Khoảng)

Sự giảm sút tỷ trọng của nông nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của phân công lao động, dẫn đến việc các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tăng trưởng kinh tế.

Rõ ràng là trình độ phát triển kinh tế đã và đang tạo thuận lợi cho DNNVV có thêm cơ hội để phát triển.

Về dân số và nguồn nhân lực:

Xiêng Khoảng là một tỉnh đông dân với tỷ lệ người trung niên cao tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Trong những năm gần đây, dân số của tỉnh này đã liên tục gia tăng.

Tình hình cụ thể về biến động dân số của tỉnh và các huyện trong tỉnh được phản ánh qua các số liệu dưới đây:

Bảng 2.2: Hiện trạng dân số của tỉnh xiêng khoảng giai đoạn 2006- 2016 Đơn vị tính: người

(Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Xiêng Khoảng, Niên giám thống kê 2006 –

Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CHDCND Lào ảnh hưởng đến tỉnh Xiêng Khoảng

Chính phủ Cộng hoà Dân chủ Nhân Lào đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm xây dựng hệ thống thể chế khuyến khích phát triển doanh nghiệp, bao gồm các luật như Luật Đất đai 2000, Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài 2003, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 2003, Luật thương mại 2005, và Luật Doanh nghiệp 2013 Đặc biệt, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định số 42/TTg ngày 20/04/2004 và Luật Doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành ngày 21 tháng 12 năm 2011, có hiệu lực từ 16 tháng 1 năm 2012, đã được triển khai để khuyến khích và phát triển loại hình doanh nghiệp này.

Việc hoàn thiện hệ thống luật kinh tế và triển khai các chính sách mới đã thúc đẩy sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam Hệ thống này bao gồm nhiều loại hình sở hữu và tổ chức quản lý như doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hợp tác xã Các doanh nghiệp này hoạt động trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau, góp phần quan trọng vào nền kinh tế quốc dân.

Hệ thống doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đã không ngừng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, từ thị trường nội địa đến thị trường quốc tế Những chính sách đổi mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của DNNVV, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và tỉnh Xiêng Khoảng.

Sau hơn 25 năm đổi mới, thể chế kinh tế của Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào đã chuyển mình từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường Mặc dù hệ thống chính sách chưa hoàn thiện, nhưng đã hình thành các chính sách quan trọng như chính sách về ngành nghề và doanh nghiệp, thuế, vốn và tín dụng, thương mại, đất đai, công nghệ, cùng chính sách lao động.

Hệ thống chính sách mới đã tạo điều kiện cho kinh tế dân doanh tại CHDCND Lào bùng nổ, giải phóng lực lượng sản xuất và thúc đẩy sự phát triển kinh tế Kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, năm 2010 ghi nhận 423 doanh nghiệp mới đăng ký, và năm 2016 là 462 doanh nghiệp Những chính sách hỗ trợ dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang dần phát huy hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển của DNNVV trên toàn quốc, đặc biệt tại tỉnh Xiêng Khoảng.

2.2.1 Những chính sách trong sắc lệnh số 42 / TTG về xúc tiến và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Lào

Sắc Lệnh số 42/TTG đã quy định 6 chính sách để khuyến khích và phát triển các DNNVV như sau:

Hình thành môi trường quy chế tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV

Môi trường quy chế thuận lợi đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và phát triển doanh nghiệp, ảnh hưởng tích cực đến việc thành lập và hoạt động kinh doanh Đặc biệt, nó giúp giảm rủi ro và chi phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của họ Hơn nữa, một môi trường quy chế ổn định còn là yếu tố then chốt để thu hút và xây dựng niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường nội địa.

Chính phủ đã ban hành chính sách nhằm "Hình thành môi trường về quy chế và tạo thuận lợi cho công việc quản lý" thông qua sắc lệnh số 42/TTG ngày 20/04/2004 Theo Điều 05, Bộ phận xúc tiến và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp Trung ương sẽ phối hợp với các bộ phận liên quan để xem xét và điều chỉnh các quy chế thủ tục hiện hành không hỗ trợ hiệu quả cho sự hình thành và phát triển doanh nghiệp Mục tiêu là xây dựng quy chế mới thông qua sự hợp tác của các bên liên quan, đảm bảo tính phù hợp, súc tích và rõ ràng, đồng thời cải thiện cơ chế cung cấp và truyền thông thông tin về quy chế doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách kịp thời.

Mặc dù Sắc lệnh đã được ban hành, nhưng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tại Lào vẫn còn hạn chế, khi nước này xếp thứ 159/175 quốc gia về mức độ dễ dàng trong kinh doanh Điều này cho thấy môi trường kinh doanh tại Lào, đặc biệt là ở tỉnh Xiêng Khoảng, rất phức tạp với nhiều thủ tục xin giấy phép rườm rà và không đồng nhất giữa cấp Trung ương và địa phương Để cải thiện tình hình, cần thống nhất quy trình cấp phép, cho phép doanh nghiệp nhỏ xin cấp phép ở cấp huyện và doanh nghiệp lớn ở cấp tỉnh Hơn nữa, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) Lào còn thấp, đặc biệt trước sự gia tăng của doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc và Việt Nam Việc gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế đã mang lại nhiều thách thức cho DNNVV Lào, trong bối cảnh hạn chế về công nghệ và nguồn nhân lực khiến họ khó có thể cạnh tranh cả trên thị trường nội địa lẫn quốc tế.

Chính phủ Lào nhận thức rõ rằng sự cạnh tranh là yếu tố then chốt cho sự phát triển và thành công trong kinh doanh Theo Sắc lệnh số 42/TTG, Điều 6 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khuyến khích nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua đào tạo và bồi dưỡng nhân lực Chính sách này đã đề ra các quy định cụ thể cho các tổ chức và cá nhân nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, bao gồm đào tạo chuyên môn và phát triển liên kết hợp tác.

Các công ty Lào thường gặp khó khăn trong việc mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kinh nghiệm và một số sản phẩm nông nghiệp như lúa gạo, ngô, sắn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của các thị trường khó tính như EU và Mỹ.

Thị trường dịch vụ của Lào khi mở rộng ra nước ngoài đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch và vận chuyển Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy ngành dệt may là một điểm mạnh, nhờ vào nguồn nguyên liệu phong phú và chi phí lao động thấp, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh khi thâm nhập thị trường quốc tế.

Chính phủ đã ban hành chính sách “Mở rộng thị trường trong và ngoài nước” theo Sắc lệnh số 42/TTG, nhằm hỗ trợ Bộ Công thương trong việc cung cấp thông tin về thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Lào Chính sách này khuyến khích doanh nghiệp tham gia các tổ chức triển lãm cả trong và ngoài nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.

Cải thiện việc tiếp cận vốn

Tiếp cận nguồn vốn đang là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Lào, do hệ thống ngân hàng còn kém phát triển Tỷ lệ cấp tín dụng chỉ đạt 7,3%, trong đó khu vực tư nhân chiếm 5,8% và khu vực quốc doanh 1,5% So với các nước láng giềng như Thái Lan và Việt Nam, con số này rất thấp, cho thấy cần thiết phải cải thiện hệ thống ngân hàng thương mại để nâng cao khả năng cấp tín dụng Việc phát triển hệ thống ngân hàng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV tại Lào.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc vay vốn do thiếu chuẩn bị hồ sơ, không biết cách lập báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh Họ cũng gặp trở ngại khi không có tài sản thế chấp được ngân hàng chấp nhận, vì ngân hàng thường chỉ chấp nhận bất động sản Mức độ rủi ro cao khiến ngân hàng ngần ngại trong việc cho vay, do khó kiểm soát hoạt động tài chính và tài sản thế chấp hạn chế Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp khi làm thủ tục vay vốn thường có hồ sơ không hợp lệ, dẫn đến việc ngân hàng phải làm lại giấy tờ theo đúng quy trình, gây phát sinh nhiều chi phí.

Vốn là yếu tố quyết định tính khả thi của đầu tư và kinh doanh, vì vậy nguồn vốn cần đủ lớn, đáng tin cậy và dễ tiếp cận để hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng Ngân hàng Trung ương Lào đã cải thiện và đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, mở rộng mạng lưới dịch vụ ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư vay vốn Đồng thời, khung pháp luật cũng được điều chỉnh nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư khi vay vốn Chính phủ đã có chính sách cho phép sử dụng động sản và bất động sản làm tài sản đảm bảo, theo Điều 08 của sắc Lệnh số 42/TTG, Bộ Tài Chính và Ngân hàng Trung ương là cơ quan cấp tín dụng Hệ thống bảo lãnh ngân hàng và ngân hàng xúc tiến doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được triển khai, giúp cải thiện khả năng tiếp cận vốn cho các DNNVV, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ.

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các Hiệp hội kinh doanh:

Phân tích thực trạng phát triển DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

2.3.1 Số lượng và quy mô

Trong những năm gần đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Xiêng Khoảng đã phát triển nhanh chóng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp của toàn tỉnh Hiện tại, tỉnh có tổng cộng 7.180 doanh nghiệp, trong đó có 7.123 doanh nghiệp nội địa, 45 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 12 doanh nghiệp liên doanh Tình hình phát triển DNNVV tại tỉnh trong giai đoạn 2010 - 2016 cho thấy sự tăng trưởng đáng kể.

Bảng 2.3: Sự phát triển về số lượng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Xiêng

Khoảng giai đoạn năm 2010 – 2016 Đơn vị: Doanh nghiệp

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu báo cáo của Sở Công thương tỉnh Xiêng Khoảng về DNNVV giai đoạn 2010 - 2016)

Từ năm 2010 đến 2016, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh đã tăng mạnh, từ 235 doanh nghiệp lên 427 doanh nghiệp, cho thấy sự phát triển không ngừng của loại hình doanh nghiệp này qua từng năm.

Sự gia tăng nhanh chóng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã khiến chúng trở thành lực lượng chủ yếu trong tổng số doanh nghiệp tại tỉnh Cụ thể, vào năm 2010, tỉnh có 235 DNNVV trong tổng số 452 doanh nghiệp, chiếm khoảng 51,99%.

2016 số DNNVV đã là 427 doanh nghiệp trên tổng số 706 DN của tỉnh (chiếm

60,48%).Do vậy, sự phát triển về số lượng các DNNVV có thể coi là yếu tố chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của DNNVV trên địa bàn tỉnh

Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đi đôi với việc tăng trưởng quy mô vốn đăng ký kinh doanh Tình hình vốn đăng ký kinh doanh của DNNVV tại tỉnh XK trong giai đoạn 2010 - 2016 được thể hiện qua các số liệu thống kê cụ thể.

Bảng 2.4: Quy mô vốn đăng ký kinh doanh của DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2010 - 2016 Đơn vị tính: Triệu kíp

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu báo cáo của Sở công thương tỉnh Xiêng Khoảng về DNNVV giai đoạn 2010 -2016)

Trong lĩnh vực thương mại, quy mô vốn đóng góp lớn nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh XKH Các số liệu cho thấy, ngoại trừ năm 2012, vốn kinh doanh của DNNVV trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ đều có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, vốn kinh doanh năm 2011 tăng 109,15% so với năm 2010, năm 2012 đạt 95,21% so với năm 2011, năm 2013 tăng 106,53%, năm 2014 tăng 117,88%, và năm 2015 tăng 121,46%.

Trong những năm qua, quy mô vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ tại tỉnh đã có sự gia tăng đáng kể Các doanh nghiệp này đã thành công trong việc thu hút nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư, góp phần khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho cộng đồng.

Mặc dù tỉnh Xiêng Khoảng có nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhưng chỉ khoảng 6% trong số đó có quy mô vốn từ 1 tỷ kíp trở lên Sự hạn chế về quy mô vốn này đang gây khó khăn lớn cho hoạt động đầu tư và kinh doanh của các DNNVV tại địa phương.

Cơ cấu số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Xiêng Khoảng được phân bố và phát triển đa dạng theo nhiều tiểu ngành khác nhau.

Bảng 2.5: Cơ cấu theo ngành của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 - 2016 Đơn vị tính: Doanh nghiệp

+ Dịch vụ giao thông, vận tải 102 105 107 113 116 132 119

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu báo cáo của Sở công thương tỉnh Xiêng Khoảng về DNNVV giai đoạn 2010 -2016)

Các số liệu trên cho thấy:

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực thương mại đang có xu hướng gia tăng, ngoại trừ năm 2016 Hàng năm, số lượng doanh nghiệp luôn cao hơn so với năm trước, đặc biệt là năm 2011 đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.

8 DN; năm 2012 – 8 DN; năm 2013 – 14 DN; năm 2014 – 15 DN; năm 2015 – 80

DN Tính chung cho cả giai đoạn 2010 - 2016 số lượng DNNVV thương mại tăng trung bình 133,33%/1 năm.

Mặc dù tỷ trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có xu hướng giảm dần, nhưng vẫn giữ vai trò chủ yếu trong tổng số DNNVV Cụ thể, tỷ lệ này lần lượt là 44,46% năm 2010, 43,72% năm 2011, 43,82% năm 2012, 44,16% năm 2013, 43,61% năm 2014, 40,29% năm 2015 và 40,22% năm 2016.

Trong lĩnh vực dịch vụ giao thông vận tải, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tham gia kinh doanh ngày càng tăng đều qua các năm Sự gia tăng này cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của DNNVV trong việc thúc đẩy nền kinh tế và cải thiện dịch vụ vận tải.

Trong giai đoạn từ 2010 đến 2014, số lượng doanh nghiệp (DN) tăng đều qua các năm, với sự bùng nổ mạnh mẽ vào năm 2015 khi tăng 16 DN so với năm 2014 Tuy nhiên, vào năm 2016, số DN giảm nhẹ xuống còn 119 DN Đặc biệt, tỷ trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đã gia tăng liên tục trong tổng số DNNVV của ngành thương mại và dịch vụ, từ 13.32% vào năm 2010 lên 20.16% vào năm 2015, trước khi giảm xuống 19.38% vào năm 2016.

Trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tham gia kinh doanh còn rất hạn chế, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số DNNVV Mặc dù vậy, sự tăng trưởng của các doanh nghiệp viễn thông diễn ra khá ổn định Cụ thể, chỉ có 2 doanh nghiệp vào năm 2010, nhưng đến năm 2016, con số này đã tăng lên 10 doanh nghiệp.

Trong lĩnh vực dịch vụ giải trí, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn hạn chế, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng số DNNVV Mặc dù có sự gia tăng số lượng DNNVV trong ngành này, nhưng mức độ tăng trưởng không đáng kể khiến tỷ trọng của lĩnh vực giải trí ngày càng giảm trong tổng số DNNVV của tỉnh.

- Trong lĩnh vực dịch vụ giáo dục cho đến nay mới chỉ có 1 DNNVV tham gia kinh doanh.

Lĩnh vực khách sạn và nhà hàng đang chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tham gia kinh doanh, mặc dù con số này vẫn chưa cao Kể từ năm 2010, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đã tăng mạnh, cho thấy tiềm năng phát triển của ngành.

- Các lĩnh vực dịch vụ khác cũng đang thu hút sự quan tâm của các DNNVV

Số lượng DN tham gia kinh doanh năm 2016 tăng 215,38% so với năm 2010, từ

Quy mô theo lao động

Đánh giá chung DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng

2.4.1 Những kết quả đạt được

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã có sự phát triển mạnh mẽ tại tỉnh Xiêng Khoảng Dựa trên phân tích thực trạng, có thể nhận thấy những thành tựu nổi bật trong việc phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh.

Sự phát triển nhanh chóng về số lượng và đa dạng các loại hình hoạt động kinh doanh, cùng với sự đa dạng trong hình thức sở hữu, đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ tại tỉnh.

Thứ hai, việc phân bố rộng rãi của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên toàn tỉnh đã khai thác hiệu quả nguồn lực từ mọi tầng lớp dân cư và thành phần kinh tế địa phương Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ của người dân mà còn tạo ra việc làm và thu nhập cho cộng đồng Một thành tựu đáng chú ý là nhiều DNNVV phát triển ở vùng nông thôn đã thu hút lao động nông nghiệp chuyển sang hoạt động kinh doanh dịch vụ, từ đó thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế địa phương.

Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ tại tỉnh đã tạo ra một lực lượng đông đảo, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế thị trường Mặc dù sự hình thành này tạo ra môi trường cạnh tranh, yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhưng đồng thời cũng thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển theo hướng văn minh và hiện đại Thời gian qua, cả DNNVV nhà nước và tư nhân đã tiến hành sắp xếp, củng cố để DNNN có thể tập trung vào các lĩnh vực then chốt, từ đó tạo điều kiện cần thiết cho DNNVV tiếp tục phát triển và nâng cao vị thế của DNNN.

Năng lực kinh doanh được thể hiện qua sự gia tăng quy mô vốn và lao động, cùng với việc cải thiện trình độ lao động Hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao, góp phần thúc đẩy tích lũy và gia tăng đầu tư, đổi mới phương thức kinh doanh theo hướng thị trường một cách hiệu quả.

Thứ năm, sự phát triển của DNNVV của tỉnh trong những năm qua đã góp phần thúc đẩy hội nhập quốc tế và tăng nguồn thu cho ngân sách

 Nguyên nhân của những thành tựu trên bao gồm:

Chủ trương khôi phục và phát triển bền vững nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước đã được triển khai hiệu quả trong thực tiễn Các chính sách hỗ trợ đang góp phần thúc đẩy sự phát triển này.

DN nói chung và DNNVV nói riêng ngày càng thông thoáng và tiện lợi hơn.

Đảng bộ và chính quyền tỉnh Xiêng Khoảng đã ban hành nhiều văn bản và chỉ thị nhằm thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tỉnh đã thành lập các trung tâm chuyên môn để giúp ban điều phối thực hiện các chính sách một cách thống nhất, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNVV Đồng thời, tỉnh đã triển khai Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư cùng với các chính sách tài chính, thuế, khuyến khích tư do hoá thương mại dịch vụ, xoá bỏ độc quyền nhà nước trong ngoại thương, và áp dụng các chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp.

Việc cấp giấy phép kinh doanh và thẩm định dự án đầu tư đã được thực hiện theo cơ chế một cửa, với việc niêm yết công khai hồ sơ, mức phí và thời gian giải quyết của từng công việc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan nhằm đảm bảo chất lượng xử lý thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đồng thời rút ngắn đáng kể thời gian cho doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh đã tích cực khai thác nguồn lực từ bản thân, gia đình và cộng đồng để phát triển kinh doanh, không chỉ mang lại lợi ích cho chính họ mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Lào đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đóng góp đáng kể vào GDP quốc dân.

Các DNNVV của Lào đã thâm nhập sâu rộng vào nhiều lĩnh vực kinh tế như thương mại, dịch vụ, chế biến và giáo dục Đặc biệt, lĩnh vực thương mại phát triển mạnh mẽ, cung cấp cho người dân Lào nhiều dịch vụ và sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý Sự phát triển này đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại sự thoải mái, tiện nghi và hiện đại cho người dân Lào.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Lào không chỉ tạo ra việc làm cho người lao động mà còn góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao an sinh xã hội Đặc biệt, DNNVV đã mở rộng hoạt động đến các vùng sâu vùng xa, mang lại cơ hội việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã thành công trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cộng đồng Với quy mô nhỏ và mối quan hệ gắn bó, DNNVV thường thuyết phục được người thân và bạn bè cho vay vốn để đầu tư kinh doanh Nhờ đó, dòng tiền trong xã hội được sử dụng hiệu quả, tránh tình trạng tiền “chết”, đồng thời giúp các doanh nghiệp tái đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển làng nghề truyền thống và bảo tồn văn hóa dân tộc Lào Trong lĩnh vực thời trang, các DNNVV tổ chức sản xuất vải tự nhiên để may trang phục truyền thống cho những dịp trọng đại và lễ hội Đồng thời, các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ cũng tổ chức tour du lịch và hoạt động khám phá văn hóa, giúp bạn bè quốc tế hiểu rõ hơn về Lào, một đất nước nhỏ bé nhưng giàu truyền thống nhân văn.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang nỗ lực từng ngày trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đạt được những thành quả nhất định Những đóng góp của họ không chỉ thay đổi diện mạo đất nước Lào mà còn cải thiện đời sống của người dân.

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH XIÊNG KHOẢNG

Ngày đăng: 30/03/2022, 10:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Công Thương Lào, Tình hình phát triển trong nước và thị trường nước ngoài thời kỳ 2011 – 2015, Viêng Chăn 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình phát triển trong nước và thị trường nước ngoàithời kỳ 2011 – 2015
2. Bộ Công Thương Lào, Tổng kết thực hiện kế hoạch thương mại 5 năm 2011 – 2015 và định hướng kế hoạch phát triển và quản lý ngành thương mại 5 năm từ 2016 – 2020, Viêng Chăn 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết thực hiện kế hoạch thương mại 5 năm 2011 – 2015 và định hướng kế hoạch phát triển và quản lý ngành thương mại 5 năm từ 2016 – 2020
Tác giả: Bộ Công Thương Lào
Nhà XB: Viêng Chăn
Năm: 2015
3. Bộ giao thông vận tải, Bưu chính và xây dựng, Tình trạng xây dựng mặt đường của Lào cho đến năm 2015, Viêng Chăn 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng xây dựng mặt đườngcủa Lào cho đến năm 2015
4. Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Văn bản hội nghi của Đảng nhân dân cách mạng Lào lần thứ X, Viêng Chăn 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản hội nghi của Đảng nhân dân cách mạng Lào lần thứ X
Tác giả: Đảng Nhân dân cách mạng Lào
Nhà XB: Viêng Chăn
Năm: 2015
5. Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Văn bản hội nghi của Đảng nhân dân cách mạng Lào lần thứ VIII, Viêng Chăn 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản hội nghi của Đảng nhân dân cách mạng Lào lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Nhân dân cách mạng Lào
Nhà XB: Viêng Chăn
Năm: 2006
6. Quốc hội CHDCND Lào, Luật Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Viêng Chăn 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tác giả: Quốc hội CHDCND Lào
Nhà XB: Viêng Chăn
Năm: 2012
7. Quốc hội CHDCND Lào, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Viêng Chăn 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật khuyến khích đầu tư trong nước
Tác giả: Quốc hội CHDCND Lào
Nhà XB: Viêng Chăn
Năm: 2003
9. Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Xiêng Khoảng, Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Xiêng Khoảng các năm giai đoạn 2008 – 2016, tỉnh Xiêng Khoảng 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Xiêng Khoảng các năm giai đoạn 2008 – 2016
Tác giả: Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Xiêng Khoảng
Nhà XB: tỉnh Xiêng Khoảng
Năm: 2016
10. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Xiêng Khoảng, Giới thiệu toàn cảnh về tỉnh Xiêng Khoảng, Xiêng Khoảng 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu toàn cảnh về tỉnh Xiêng Khoảng
Tác giả: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Xiêng Khoảng
Nhà XB: Xiêng Khoảng
Năm: 2015
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Xiêng Khoảng, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VIII (2016 – 2020) của tỉnh Xiêng Khoảng, Xiêng Khoảng 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội5 năm lần thứ VIII (2016 – 2020) của tỉnh Xiêng Khoảng
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Xiêng Khoảng, Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn các năm giai đoạn 2008 – 2016, Xiêng Khoảng giai đoạn các năm từ 2008 - 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn các năm giai đoạn 2008 – 2016
Tác giả: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Xiêng Khoảng
Nhà XB: Xiêng Khoảng
13. Sở Công thương tỉnh Xiêng Khoảng , Báo cáo tình hình phát triển DNNVV các năm giai đoạn 2010 - 2016, Xiêng Khoảng giai đoạn các năm từ 2010 - 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình phát triển DNNVV cácnăm giai đoạn 2010 - 2016
14. Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Xiêng Khoảng, Báo cáo tình hình lao động các năm giai đoạn 2010 – 2016, Xiêng Khoảng giai đoạn các năm từ 2010 - 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình lao động các năm giai đoạn 2010 – 2016
Tác giả: Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Xiêng Khoảng
15. Thủ tướng chính phủ CHDCND Lào, Nghị định số 42/TTG về việc khuyến khích và phát triển DNNVV, Viêng Chăn 2004.III. Các trang website 1. www.chinhphu.vn 2. www.ero.gov.la Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 42/TTG về việc khuyến khích và phát triển DNNVV
Tác giả: Thủ tướng chính phủ CHDCND Lào
Nhà XB: Viêng Chăn
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của EC - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNNVV của EC (Trang 16)
Bảng 1.2: Phân loại DNNVV của Nhật Bản - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
Bảng 1.2 Phân loại DNNVV của Nhật Bản (Trang 17)
công nghiệp và dịch vụ. Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh trong những năm qua được phản ánh qua các số liệu của bảng dưới đây: - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
c ông nghiệp và dịch vụ. Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh trong những năm qua được phản ánh qua các số liệu của bảng dưới đây: (Trang 42)
Tình hình cụ thể về biến động dân số của tỉnh và các huyện trong tỉnh được phản ánh qua các số liệu dưới đây: - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
nh hình cụ thể về biến động dân số của tỉnh và các huyện trong tỉnh được phản ánh qua các số liệu dưới đây: (Trang 43)
Bảng 2.3: Sự phát triển về số lượng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
Bảng 2.3 Sự phát triển về số lượng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 – 2016 (Trang 57)
Bảng 2.4: Quy mô vốn đăng ký kinh doanh của DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2010 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
Bảng 2.4 Quy mô vốn đăng ký kinh doanh của DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2010 - 2016 (Trang 58)
Bảng 2.5: Cơ cấu theo ngành của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
Bảng 2.5 Cơ cấu theo ngành của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 - 2016 (Trang 59)
Bảng 2.6: Tình hình thu hút lao động của DNNVV ở tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
Bảng 2.6 Tình hình thu hút lao động của DNNVV ở tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn năm 2010 - 2016 (Trang 61)
Bảng 2.7: Trình độ lao động trong DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
Bảng 2.7 Trình độ lao động trong DNNVV tại tỉnh Xiêng Khoảng (Trang 63)
Bảng 2.8: Phân bố doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Xiêng Khoảng theo các huyện năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
Bảng 2.8 Phân bố doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Xiêng Khoảng theo các huyện năm 2016 (Trang 65)
Nếu xét theo loại hình hoạt động kinh doanh, thì tại hầu hết các huyện đều có các DN thuộc các ngành kinh doanh, trừ dịch vụ giáo dục là chỉ có ở huyện Mường Mọc - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
u xét theo loại hình hoạt động kinh doanh, thì tại hầu hết các huyện đều có các DN thuộc các ngành kinh doanh, trừ dịch vụ giáo dục là chỉ có ở huyện Mường Mọc (Trang 66)
Bảng 2.9: Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Xiêng Khoảng phân theo thành phần kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
Bảng 2.9 Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Xiêng Khoảng phân theo thành phần kinh tế (Trang 67)
Đơn vị tính: Doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
n vị tính: Doanh nghiệp (Trang 67)
Tình hình lợi nhuận của DNNVV kinh doanh thương mại và dịch vụ trong những năm qua như sau - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
nh hình lợi nhuận của DNNVV kinh doanh thương mại và dịch vụ trong những năm qua như sau (Trang 69)
Bảng 2.11: Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh có lãi - (LUẬN văn THẠC sĩ) PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại TỈNH XIÊNG KHOẢNG, nước CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào
Bảng 2.11 Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh có lãi (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w