1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên thanh hóa​

82 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (2)
    • 1.1. khái niệm về quản lý rừng bền vững (2)
    • 1.2. tình hình nghiên cứu về quản lý rừng bền vững (4)
      • 1.2.1. Trên thế giới (4)
      • 1.2.2 ở Việt Nam (6)
  • Chương 2 (11)
    • 2.1 Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 2.2 Nội dung nghiên cứu (11)
      • 2.2.1 Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn (11)
      • 2.2.2 Nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng tài nguyên rừng (11)
      • 2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn đến hiệu quả quản lý tài nguyên rừng (11)
      • 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý sử dụng bền vững tài nguyên rừng tại xã Bát Mọt (12)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (12)
      • 2.3.1. Phương pháp luận (12)
      • 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin (14)
      • 2.3.3. Phương pháp xử lý tài liệu (15)
    • 2.4. Giới hạn nghiên cứu (16)
  • Chương 3 (17)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (17)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (17)
      • 3.1.2. Địa hình địa thế (17)
      • 3.1.3. KhÝ hËu (18)
      • 3.1.6. Hiện trạng rừng và tài nguyên rừng xã Bát Mọt (22)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội xã Bát Mọt (34)
      • 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển xã Bát Mọt (34)
      • 3.2.2. Dân số và lao động (35)
  • Chương 4 (41)
    • 4.1. Thực trạng quản lý sử dụng tài nguyên rừng xã Bát Mọt (41)
      • 4.1.1. Tình hình bảo vệ rừng ở Bát Mọt (41)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển rừng ở Xã Bát Mọt (44)
      • 4.1.3. Thực trạng sử dụng rừng và đất rừng ở xã Bát Mọt (45)
    • 4.2. ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và nhân văn đến hiệu quả quản lý tài nguyên rừng (50)
      • 4.2.1. ảnh hưởng của điều kiện khí hậu (50)
      • 4.2.2. ảnh hưởng của điều kiện thổ nhưỡng (51)
      • 4.2.3. ảnh hưởng của tài nguyên sinh vật (53)
      • 4.2.4. ảnh hưởng của tập quán canh tác (58)
      • 4.2.5. ảnh hưởng của các yếu tố chính sách (60)
      • 4.2.6. ảnh hưởng của yếu tố thị trường (61)
      • 4.2.7. ảnh hưởng của hệ thống tổ chức ở cộng đồng (62)
    • 4.3. Một số giải pháp nhằm góp phần quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại xã bát mọt (65)
      • 4.3.1. Giải pháp về kinh tế (65)
      • 4.3.2. Giải pháp về xã hội (68)
      • 4.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ (73)
  • Chương 5 (78)
    • 5.1. kÕt luËn (78)
    • 5.2. Tồn tại (80)
    • 5.3. Kiến nghị (80)

Nội dung

khái niệm về quản lý rừng bền vững

Rừng tự nhiên từng chiếm phần lớn diện tích bề mặt trái đất, nhưng hiện nay đang bị thu hẹp nhanh chóng do tác động của con người như khai thác lâm sản quá mức, phá rừng để làm nương rẫy, chăn thả gia súc và xây dựng khu công nghiệp Theo thống kê, diện tích rừng tự nhiên trên toàn cầu đã giảm từ khoảng 60-65% xuống còn 35% vào năm 1995, với trung bình 20 triệu héc ta rừng bị mất mỗi năm Tại Việt Nam, tỷ lệ che phủ rừng tự nhiên đã giảm từ 43% vào năm 1943 xuống còn 36,1% hiện nay, chủ yếu tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và miền Trung Không chỉ giảm về diện tích, chất lượng rừng cũng suy giảm nghiêm trọng, với nhiều loài gỗ quý và sản phẩm giá trị cao trở nên khan hiếm, đồng thời nhiều loài động vật hoang dã đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.

Sự suy giảm diện tích và chất lượng rừng tự nhiên không chỉ làm giảm nguồn tài nguyên cung cấp sản phẩm cho cuộc sống con người, mà còn gây ra những biến đổi nguy hiểm cho điều kiện sinh thái toàn cầu Hậu quả nghiêm trọng nhất của mất rừng trong thế kỷ qua là biến đổi khí hậu, nguồn nước không ổn định, và đất đai bị hoang hóa Điều này dẫn đến sự gia tăng quy mô và cường độ của thiên tai như gió bão, hạn hán, lũ lụt và cháy rừng Mất rừng đã trở thành nguyên nhân trực tiếp gây đói nghèo ở nhiều quốc gia, tạo ra hiểm họa sinh thái và đe dọa sự tồn tại bền vững của con người và thiên nhiên trên toàn thế giới.

Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, việc quản lý rừng cần phải đảm bảo khai thác giá trị kinh tế mà không mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và chất lượng rừng Quản lý rừng bền vững được phát triển nhằm cân bằng các giá trị kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời bảo vệ chức năng sinh thái quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của con người và thiên nhiên Mặc dù nội dung quản lý rừng bền vững rất phong phú và khác biệt tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, nỗ lực đang được thực hiện để định hình những khái niệm rõ ràng về bản chất của nó.

Quản lý rừng bền vững, theo Tổ Chức Gỗ Nhiệt đới (ITTO), là quá trình quản lý đất rừng cố định nhằm đạt được các mục tiêu quản lý cụ thể, bao gồm sản xuất liên tục các lâm phẩm và dịch vụ rừng Quá trình này phải đảm bảo không làm giảm giá trị vốn có và khả năng sản xuất của rừng trong tương lai, đồng thời không gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và xã hội.

Theo hiệp ước Helsinki, quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng và đất rừng một cách hợp lý nhằm duy trì đa dạng sinh học, năng suất và khả năng tái sinh của rừng Điều này không chỉ đảm bảo sức sống của rừng mà còn duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái hiện tại và trong tương lai, ở các cấp độ địa phương, quốc gia và toàn cầu, mà không gây hại cho các hệ sinh thái khác.

Mặc dù có sự khác biệt trong cách diễn đạt, các khái niệm về quản lý rừng bền vững đều nhấn mạnh mục tiêu chung là duy trì ổn định diện tích rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao năng suất kinh tế và hiệu quả sinh thái Đồng thời, cần áp dụng linh hoạt các biện pháp quản lý phù hợp với từng địa phương, với quản lý rừng bền vững được thực hiện ở quy mô địa phương, quốc gia và toàn cầu.

Theo quan điểm kinh tế sinh thái, hiệu quả sinh thái môi trường của rừng có thể chuyển đổi thành giá trị kinh tế, giúp giảm chi phí cải tạo và ổn định môi trường cho con người và thiên nhiên Việc nâng cao giá trị sinh thái không chỉ duy trì và cải thiện năng suất của các hệ sinh thái mà còn hỗ trợ nhiều hoạt động phát triển kinh tế xã hội khác Do đó, quản lý rừng bền vững là một hoạt động quan trọng, đóng góp vào việc sử dụng bền vững và tối ưu không gian sống của mỗi địa phương, quốc gia và toàn cầu.

Quản lý rừng bền vững đóng vai trò quan trọng trong kinh tế và sinh thái môi trường, được xem là nhiệm vụ cấp bách trong quản lý tài nguyên Đây là giải pháp thiết yếu cho sự tồn tại lâu dài của con người và thiên nhiên trên trái đất.

tình hình nghiên cứu về quản lý rừng bền vững

1.2.1.1 Cơ sở lý luận Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, tài nguyên rừng luôn đóng vai trò hết sức quan trọng Cuộc sống của phần lớn người dân miền núi phụ thuộc vào nguồn thu từ các loại lâm sản Môi trường sống của đại bộ phận dân cư ở cả miền xuôi cũng như miền ngược đều dựa vào sự tồn tại của tài nguyên rừng Thế nhưng, những cố gắng tăng cường kiểm soát hành chính đối với các khu rừng quốc gia thường không đạt hiệu quả như mong muốn, thậm chí có nơi, có lúc còn làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các bên và gây tổn hại lên hệ sinh thái rừng.

Nhân dân trên toàn thế giới, từ Surinam đến các đảo Solomon, Ấn Độ, Nepal, Indonesia, Philippines, Ghana, Zimbabwe, Panama, Mỹ, Canada và nhiều nơi khác, đang ngày càng mạnh mẽ yêu cầu các ngành công nghiệp ngừng khai thác tài nguyên rừng Mối quan tâm về nạn phá rừng đã dẫn đến việc các cộng đồng tổ chức các cuộc biểu tình quần chúng, chặn các con đường vận chuyển gỗ, và kêu gọi các chính trị gia cùng hệ thống pháp luật hành động để bảo vệ tài nguyên rừng.

Quản lý rừng bền vững bao gồm việc xây dựng, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng để đáp ứng nhu cầu xã hội Điều này cần được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và ổn định, đảm bảo sự cân bằng và bền vững cho các thế hệ tương lai.

Quản lý sử dụng rừng bền vững bao gồm các quy trình công nghệ, chính sách và hoạt động sản xuất, nhằm kết hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với những vấn đề môi trường, đảm bảo lợi ích kinh tế đồng thời với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

- Duy trì và nâng cao sự phục vụ sản xuất (sản xuất)

- Giảm mức độ nguy cơ cho sản xuất (ổn định).

- Có thể đứng vững được về kinh tế (kinh tế).

- Có thể chấp nhận được về mặt xã hội (xã hội).

Loại hình sử dụng rừng được coi là bền vững khi đảm bảo sự cân đối xã hội, có cơ sở môi trường vững chắc, được chấp nhận về mặt chính trị, khả thi về mặt kỹ thuật và phù hợp về mặt kinh tế.

1.2.1.2 Những nghiên cứu liên quan đến đề tài

Lịch sử quản lý rừng trên thế giới đã bắt đầu từ sớm, với các nhà lâm học như G.L Hartig và Heyer vào đầu thế kỷ 18 đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng bền vững cho rừng thuần loại đồng tuổi Cùng thời điểm, các nhà lâm nghiệp Pháp và Thụy Sỹ cũng phát triển phương pháp kiểm tra sản lượng cho rừng khác tuổi Hệ thống quản lý rừng chủ yếu dựa vào mô hình kiểm soát quốc gia từ trung ương, với nhiều quốc gia có khu đất rừng công cộng chiếm từ 25-75% tổng diện tích Hiện nay, nhiều chính phủ vẫn duy trì quyền kiểm soát độc quyền đối với rừng tự nhiên, trong khi các cơ quan Lâm nghiệp phải đối mặt với thách thức về vốn và nhân sự do ngân sách công giảm trong quá trình cải cách kinh tế.

Từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, quản lý rừng ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, thường mang tính tập trung cao Trong giai đoạn này, sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng không được chú trọng, và rừng được xem như tài sản thuộc về quốc gia.

Từ giữa thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng giảm sút nghiêm trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của người dân miền núi bị đe dọa, phương thức quản lý rừng tập trung không còn phù hợp Để cứu vãn tình trạng suy thoái tài nguyên rừng, nhiều chính sách đã được ban hành nhằm khuyến khích người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên này Phương thức quản lý rừng cộng đồng xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ và đã phát triển thành các hình thức khác như lâm nghiệp trang trại và lâm nghiệp xã hội ở Nepal, Thái Lan, Philippines Hiện nay, ở các nước đang phát triển, quản lý rừng theo phương thức phát triển lâm nghiệp xã hội được coi là bền vững nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

Giữa năm 1967 và 1969, FAO đã nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển nông lâm kết hợp, xác định đây là phương pháp tối ưu để sử dụng hợp lý đất rừng nhiệt đới Phương thức này không chỉ giúp giải quyết vấn đề lương thực và thực phẩm mà còn tận dụng lao động thừa, đồng thời thiết lập sự cân bằng sinh thái.

1.2.2.1 Tình hình quản lý rừng

Sử dụng bền vững đất đai và bảo vệ môi trường là điều kiện thiết yếu trong quản lý đất đai, đặc biệt tại các vùng đồi núi Việt Nam Tại đây, hệ sinh thái dễ bị tổn thương, đất đai kém màu mỡ và thực bì bị tàn phá nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng nghèo đói trong cộng đồng nông thôn.

Tại Việt Nam, tình trạng suy giảm tài nguyên rừng diễn ra nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân, bao gồm áp lực dân số, nhu cầu lương thực, và khai thác lâm sản quá mức, cùng với ảnh hưởng của chiến tranh kéo dài gần một thế kỷ Tỷ lệ che phủ rừng đã giảm từ 43,3% vào năm 1943 xuống còn 33,8% vào năm 1976 và 28,2% vào năm 1995, với trung bình mỗi năm mất khoảng 100.000 ha rừng Hệ quả của sự suy giảm này không chỉ là mất mát về diện tích rừng mà còn ảnh hưởng đến trữ lượng gỗ, đa dạng sinh học, khả năng bảo vệ đất và nguồn nước, cũng như phúc lợi của người dân Quá trình quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam cho thấy tình hình phức tạp do tác động từ chính sách, pháp luật, và trình độ khoa học công nghệ.

Trước năm 1945, trong thời kỳ Pháp thuộc, tài nguyên rừng Việt Nam bị khai thác tự do mà không có sự quản lý của Nhà nước hoặc cộng đồng Dân số thấp và công nghiệp chưa phát triển dẫn đến nhu cầu lâm sản của người dân cũng như nền kinh tế quốc dân rất hạn chế Mặc dù vấn đề quản lý bền vững chưa được đặt ra, nhưng tác động của con người lên tài nguyên rừng còn ít, giúp duy trì sự phong phú của rừng Theo thống kê năm 1943, diện tích rừng nước ta còn khoảng 14,3 triệu ha, với độ che phủ đạt khoảng 43% tổng diện tích tự nhiên.

Giai đoạn 1976-1989 đánh dấu sự thống nhất của đất nước, với hoạt động quản lý bảo vệ rừng được triển khai rộng khắp toàn quốc Lực lượng kiểm lâm miền Bắc đã hỗ trợ các tỉnh miền Nam, xây dựng tổ chức kiểm lâm tại nhiều vùng, từ Chi cục đến các Hạt, Trạm Kiểm lâm Công tác bảo vệ rừng không chỉ tập trung vào việc bảo tồn mà còn bao gồm tu bổ, khoanh nuôi và trồng cây, nhằm phát triển tài nguyên rừng Đồng thời, việc quản lý bảo vệ rừng gắn liền với nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ và hợp tác quốc tế Tuy nhiên, đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là Nhà nước quản lý toàn bộ tài nguyên rừng, dẫn đến sự tách biệt giữa người dân và hoạt động quản lý, gây ra xung đột trong sử dụng tài nguyên Đến năm 1991, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được ban hành, đánh dấu bước phát triển quan trọng của ngành Lâm nghiệp, với nhiều văn bản pháp quy được ban hành nhằm thể chế hóa luật pháp, thúc đẩy công tác giao đất giao rừng, giúp người dân miền núi biết kinh doanh và sản xuất, góp phần phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo.

Chính phủ Việt Nam đã chú trọng đến việc quản lý bền vững rừng và khai thác hợp lý tài nguyên rừng trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế Các giải pháp chính sách và tổ chức quản lý đã được triển khai, song hiện tại, các chỉ tiêu quản lý bền vững chủ yếu tập trung vào diện tích rừng, giảm khai thác từ rừng tự nhiên, và tăng cường trồng rừng Đồng thời, việc duy trì đa dạng sinh học và khả năng giữ đất, giữ nước cũng được quan tâm thông qua việc thiết lập hàng trăm khu rừng đặc dụng và các dự án phát triển rừng phòng hộ.

Năm 1992, chính phủ đã phê duyệt chương trình 327 với mục tiêu phủ xanh đất trống và đồi núi trọc, bắt đầu từ năm 1993 và kết hợp với chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng kéo dài đến năm 2010 Mục tiêu của chương trình là nâng cao độ che phủ rừng lên 43%, tạo dựng hệ sinh thái bền vững, bảo vệ môi trường, cung cấp lâm sản cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, và nâng cao mức sống cho nhân dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo Vào tháng 11-1997, Quốc hội khóa X đã thông qua 3 công trình quan trọng, trong đó có dự án trồng mới 5 triệu héc ta rừng trong giai đoạn 1998-2010.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho các giải pháp quản lý rừng bền vững tại vùng đệm của các khu Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) và Vườn Quốc gia (VQG) ở Việt Nam Việc này không chỉ hỗ trợ bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy phát triển bền vững trong khu vực.

Đề tài này trình bày một số giải pháp kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ nhằm quản lý rừng bền vững tại xã Bát Mọt, nằm trong vùng đệm của khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên Những giải pháp này không chỉ góp phần bảo vệ tài nguyên rừng mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao đời sống cộng đồng địa phương.

Nội dung nghiên cứu

2.2.1 Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn tại xã Bát Mọt

- Điều kiện tự nhiên: Địa hình địa thế, khí hậu, thuỷ văn, đất đai thổ nhưỡng, hiện trạng rừng và tài nguyên rừng.

- Điều kiện kinh tế: Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu thu nhập và chi phí, thị trường, hàng hoá và dịch vụ v.v liên quan đến quản lý rừng.

Điều kiện xã hội ảnh hưởng đến quản lý rừng bao gồm các yếu tố như chính sách và hương ước, cơ cấu dân số, sự đa dạng dân tộc và lao động, cũng như các khía cạnh văn hóa giáo dục, y tế, nhận thức và kiến thức của cộng đồng Ngoài ra, phong tục, tập quán, tôn giáo và tín ngưỡng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các hoạt động quản lý rừng hiệu quả.

2.2.2 Nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng tài nguyên rừng tại xã Bát Mọt

- Thực trạng bảo vệ rừng ở xã Bát Mọt.

- Thực trạng phát triển rừng ở Bát Mọt.

- Thực trạng sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng ở xã Bát Mọt.

2.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn đến hiệu quả quản lý tài nguyên rừng

-ảnh hưởng của điều kiện khí hậu.

-ảnh hưởng của điều kiện thổ nhưỡng.

-ảnh hưởng của tài nguyên sinh vật.

-ảnh hưởng của phong tục, tập quán.

-ảnh hưởng của các yếu tố chính sách.

-ảnh hưởng của các yếu tố thị trường.

-ảnh hưởng của hệ thống tổ chức cộng đồng.

2.2.4 Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý sử dụng bền vững tài nguyên rừng tại xã Bát Mọt

- Một số giải pháp xã hội.

- Một số giải pháp kinh tế.

- Một số giải pháp khoa học công nghệ.

Phương pháp nghiên cứu

Rừng được coi là một phần quan trọng trong hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa kinh tế và sinh thái Do đó, rừng không chỉ là nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn đóng vai trò thiết yếu trong phát triển bền vững của cộng đồng và môi trường.

Rừng là một phần quan trọng của hệ thống tự nhiên, tồn tại và phát triển dựa vào các quy luật tự nhiên và ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu và sinh vật Để quản lý rừng hiệu quả, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa rừng và các yếu tố tự nhiên, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế, gắn liền với các hoạt động của con người, đặc biệt là ở vùng miền núi như trồng rừng, khai thác lâm sản và săn bắt Những hoạt động này phụ thuộc vào mức sống, cơ cấu ngành nghề và nhu cầu thị trường Đồng thời, rừng cung cấp nguyên liệu, năng lượng và thông tin cho nhiều hoạt động kinh tế Do đó, việc quản lý rừng hiệu quả cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và tìm ra các giải pháp kinh tế phù hợp với điều kiện địa phương.

Rừng không chỉ là một hệ sinh thái tự nhiên mà còn là một thực thể xã hội, phụ thuộc vào hoạt động của con người Sự bảo vệ và phát triển rừng bị ảnh hưởng bởi nhận thức về giá trị của rừng, ý thức tuân thủ pháp luật, và trách nhiệm cộng đồng Hiệu quả quản lý rừng còn liên quan đến các vấn đề thể chế, chính sách đất đai, và sự tham gia của các tổ chức cộng đồng Những quy định cộng đồng có thể tập hợp các hộ gia đình thành một lực lượng mạnh mẽ trong việc thực hiện các chương trình quản lý rừng Do đó, việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội đến rừng và quản lý rừng bền vững là rất quan trọng, với các giải pháp xã hội nhằm thu hút cộng đồng vào hoạt động bảo vệ rừng.

Quản lý rừng là một hoạt động kết hợp giữa kỹ thuật, kinh tế và xã hội, do đó, các giải pháp quản lý rừng cần được phát triển dựa trên quan điểm đa ngành.

Quản lý rừng bền vững là một hoạt động phát triển quan trọng, do đó, việc nghiên cứu các giải pháp quản lý rừng cần được thực hiện theo hướng tiếp cận phát triển.

Trong nghiên cứu này, các giải pháp quản lý rừng tập trung vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và được tích hợp với các hoạt động phát triển xã hội khác Đề tài mang tính chất nghiên cứu phát triển, với quy trình phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân, và xây dựng giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương Do đó, phương pháp nghiên cứu tham dự với cách tiếp cận từ dưới lên được coi là một trong những phương pháp chủ đạo trong đề tài này.

2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin

Quá trình thu thập và sử lý thông tin được tiến hành theo các phương pháp chủ yếu sau:

- Kế thừa các tư liệu trong và ngoài nước

Những tài liệu được tham khảo trong quá trình phân tích thực trạng tìm kiếm các giải pháp quản lý rừng ở địa phương như sau:

Các tài liệu liên quan đến khí hậu thủy văn, kết quả khảo sát đất đai, thực vật, động vật, cùng với thông tin thống kê về tài nguyên đất, dân số và lao động, chính sách kinh tế - xã hội, cũng như tài liệu về lịch sử làng xã rất quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển bền vững.

+ Những kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở địa phương.

+ Những tài liệu về kinh nghiệm quản lý rừng của các nước, những nguyên tắc và tiêu chuẩn quản lý rừng của các tổ chức quốc tế.

Tài liệu tổng kết về chính sách lâm nghiệp Việt Nam bao gồm các nội dung quan trọng như chính sách giao đất khoán rừng, chính sách thuế lâm nghiệp, và luật bảo vệ và phát triển rừng Những chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng, góp phần vào bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và đánh giá có sự tham gia (PRA) được áp dụng để phỏng vấn 92 đối tượng, bao gồm đại diện người dân và cán bộ địa phương từ 9 thôn: Đục, Vịn, Cạn, Chiềng, Phống, Hoán, Ruộng, Dưn, Khẹo.

Những chủ đề phỏng vấn tập trung vào:

(1)- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn.

(2)-Thực trạng quản lý sử dụng rừng.

(3)- ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhân văn đến hiệu quả quản lý sử dụng tài nguyên rừng.

(4)- Giải pháp nhằm góp phần quản lý rừng bền vững ở địa phương.

Công cụ điều tra chủ yếu là bảng câu hỏi phỏng vấn, trong đó có những câu hỏi định hướng và những câu hỏi bán định hướng.

Phương pháp đánh giá nông thôn tham dự (PRA) được sử dụng để kiểm tra kết quả và xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý rừng PRA giúp lựa chọn giải pháp ưu tiên và đề xuất khuyến nghị về việc sử dụng tài nguyên rừng một cách hợp lý tại địa phương Quy trình PRA diễn ra sau nghiên cứu RRA thông qua các cuộc thảo luận với cộng đồng dân cư và cán bộ địa phương Một số công cụ PRA sẽ được áp dụng trong quá trình khảo sát để thu thập thông tin cần thiết.

Lịch sử thôn bản là công cụ quan trọng giúp nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của các thôn bản, bao gồm di cư, chuyển đổi hình thức tổ chức sản xuất, và sự biến đổi trong hoạt động sử dụng rừng và đất rừng Nó cũng phản ánh sự thay đổi về quan điểm, nhận thức và kiến thức của người dân địa phương, cùng với những nguyên nhân dẫn đến những thay đổi này.

+ Biểu đồ hướng thời gian Công cụ này được sử dụng để thu thập và phân tích thông tin liên quan đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng.

Lịch thời vụ là công cụ quan trọng để thu thập thông tin về bố trí cơ cấu cây trồng và các biện pháp kỹ thuật gieo trồng tại địa phương Công cụ này giúp đánh giá và xem xét các kiến thức bản địa cổ truyền, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

+ Bảng câu hỏi phỏng vấn bán định hướng.

Các câu hỏi phỏng vấn là câu hỏi bán định hướng, chúng được sắp xếp theo chủ đề phỏng vấn.

2.3.3 Phương pháp xử lý tài liệu

Quá trình xử lý và phân tích thông tin được thực hiện thông qua các phương pháp thống kê mô tả và phân tích so sánh các mẫu quan sát, sử dụng thống kê toán học Đặc biệt, phần mềm EXCEL đã được áp dụng để thực hiện các chức năng phân tích thống kê trong quá trình này.

Đề tài áp dụng phương pháp chuyên gia nhằm điều chỉnh và hoàn thiện các giải pháp quản lý rừng bền vững Bản thảo luận văn được gửi đến những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý rừng và phát triển nông thôn miền núi Ý kiến từ các chuyên gia đóng góp quan trọng trong việc cải thiện và tối ưu hóa các giải pháp đã được hình thành sau khi phân tích tài liệu ngoại nghiệp.

Giới hạn nghiên cứu

Nghiên cứu về quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, đặc biệt là tại các vùng đệm của khu bảo tồn và vườn quốc gia, là một lĩnh vực rộng lớn Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, bài viết này sẽ tập trung phân tích một số yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn quan trọng nhất ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng rừng bền vững tại xã Bát Mọt, một trong những xã thuộc vùng đệm của Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa.

Điều kiện tự nhiên

Bát Mọt là một xã miền núi tiêu biểu ở phía Bắc huyện Thường Xuân, thuộc vùng đệm của khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá Xã này có vị trí địa lý đặc trưng, góp phần vào sự đa dạng sinh học và cảnh quan tự nhiên của khu vực.

- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Hủa Phăn (nước Lào);

- Phía Đông Bắc giáp huyện Lang Chánh (tỉnh Thanh Hoá);

- Phía Đông Nam giáp 2 xã Yên Nhân và Xuân Liên

- Phía Tây Nam giáp tỉnh Nghệ An.

Xã nằm trên tỉnh lộ 507, cách huyện lỵ 60 km về phía Tây-Tây Bắc, là khu vực đầu nguồn sông Khao Hiện tại, hồ thủy điện-thủy lợi Cửu Đạt đang trong quá trình khởi công xây dựng, đồng thời đây cũng là điểm giao thương quan trọng với tỉnh Hủa Phăn (Lào).

3.1.2 Địa hình địa thế Địa hình xã Bát mọt bị chia cắt mạnh do lịch sử kiến tạo địa chất và tạo sơn, chia cắt bởi sông Ken, suối Chiềng- Phía Nam sông Ken có đỉnh cao nhất 1442m giáp tỉnh Nghệ An, thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên chạy về phía Đông là đỉnh

Bù Hòn có độ cao 1208m, với các đỉnh núi cao phía Tây và Tây Bắc như đỉnh 1281m, Bù Cạn 1190m và Bù Cú 1242m giáp xã Yên Thắng, huyện Lang Chánh, Thanh Hóa Khu vực giữa sông Ken và suối Chiềng có dãy núi Pù Né và Pù Luông, có độ cao trung bình từ 600-700m và độ dốc trung bình từ 25-30 độ Mặc dù thuộc vùng núi thấp miền Trung, địa hình nơi đây có đặc thù với núi thấp, dốc ngắn và chia cắt sâu, bao gồm cả núi đá xen lẫn núi đất và thung lũng hẹp Địa hình núi đá vôi rất hiểm trở, với độ cao từ 700-1000m và độ dốc có thể lên tới 60-70 độ, nhiều đoạn có vách núi dựng đứng.

Giá trị bình quân của một số yếu tố khí tượng quan trắc ở trạm khí tượng Cửa Đạt được trình bày trong bảng sau.

Biểu 3.1 Giá trị bình quân của một số yếu tố khí tượng quan trắc ở

Cửa Đạt trong giai đoạn 1995-2006

TT Yếu tố khí tượng Đơn vị Trị số bình quân

1 Nhiệt độ trung bình năm 0 C 22,4

4 Lượng mưa trung bình năm mm 2.100

5 Lượng mưa ngày lớn nhất mm 314,8

6 Số ngày có mưa phùn Ngày 26

7 Số ngày có mưa Ngày 149

8 Số ngày mưa phùn Ngày 16

9 Độ ẩm không khí bình quân % 85

12 Độ cao tuyệt đối của trạm KT m 21

13 Thời gian quan trắc Năm 1995-2006

Khí hậu khu vực có đặc trưng:

Tháng lạnh nhất là tháng 1, nóng nhất là tháng 6 và 7.

Số tháng khô: 6 tháng (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), 4 tháng khô kiệt là 12, 1, 2 và 3.

Số tháng mưa: 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10).

Gió lào (khô nóng) thổi từ tháng 2 đến tháng 8 theo từng đợt (3-4 ngày/ đợt).

Địa hình địa mạo ảnh hưởng mạnh mẽ đến đặc điểm khí hậu của khu vực, dẫn đến nhiệt độ trung bình ở vùng thấp đạt 22,4 độ C Trong khi đó, vùng cao có nhiệt độ thấp hơn, chỉ dao động khoảng 21 độ C, với nhiệt độ cực tiểu ghi nhận là 2,6 độ C.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1800 đến 2200mm, với mức cao nhất có thể đạt từ 2200 đến 2500mm, và trong một số năm có thể lên tới 3000mm Ngược lại, lượng mưa thấp nhất trung bình là 1400mm, và có năm ghi nhận chỉ 1060mm Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, với cường độ mưa lớn, có thể lên tới 314,8mm/ngày Tổng lượng mưa trong mùa Hè và Thu chiếm đến 90% tổng lượng mưa hàng năm, với tháng 8 thường là tháng có lượng mưa cao nhất, trong khi lũ quét thường xảy ra trong giai đoạn này từ tháng 6 đến tháng 9.

- Độ ẩm không khí bình quân 85%, có ngày xuống thấp tới 16%, vì vậy thời tiết khá khô hanh, dễ gây ra hoả hoạn và cháy rừng.

Vào mùa Đông và Xuân, lượng mưa thường thấp, chỉ khoảng 10% Đầu mùa Đông thường xuất hiện thời tiết khô hanh cùng với gió mùa Đông Bắc mạnh, dẫn đến sự gia tăng bốc hơi nước đạt khoảng 800-900mm Trong khi đó, mùa Xuân có hiện tượng mưa phùn, kéo dài từ 25-35 ngày, giúp giảm lượng bốc hơi trong đất trong thời gian này.

Sương muối thường xuất hiện vào tháng 1 và 2 trong mùa Đông, đặc biệt khi nhiệt độ giảm đột ngột, có thể kéo dài đến 10 ngày, nhưng thông thường chỉ từ 1-2 ngày Hiện tượng này chủ yếu xảy ra ở các thung lũng vùng đồi và núi cao, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp.

Hai hướng gió chủ yếu là Đông Bắc và Đông Nam, bên cạnh đó còn có các loại gió khác như gió Tây khô nóng, thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 8, chủ yếu tập trung ở các thung lũng và vùng thấp.

Hàng năm, khu vực này trải qua khoảng 60 ngày có giông và 1-2 trận bão với tốc độ gió mạnh trên cấp 8, 9 Những trận lũ xảy ra nhanh chóng làm tăng mực nước sông, suối, gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất và ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân.

Xã Bát Mọt có địa hình dốc, thấp dần từ Đông sang Tây, với sông Ken chảy qua và nhiều suối nhỏ uốn lượn theo hướng Bắc - Nam, đổ về sông Khao Khu vực này có Modun dòng chảy trung bình từ 30-35 l/s/km², tổng lượng dòng chảy đạt 285.289 x 10^6 m³/năm.

Hệ thống thuỷ văn trong khu vực nghiên cứu rất phong phú nhờ vào thảm thực vật còn tốt Các dòng sông, suối của xã hầu như có nước quanh năm, cho thấy nguồn nước dồi dào Khảo sát tại một số địa điểm trong xã cho thấy nguồn nước ngầm cũng phong phú, đặc biệt là trong các thung lũng sâu.

Khu vực 2m đã có nước, nhưng vẫn thiếu số liệu khảo sát và đánh giá trữ lượng nước ngầm Mực nước sông không đồng đều trong năm, với 70-80% lượng nước tập trung vào mùa mưa, dẫn đến nguy cơ lũ quét, xói lở đất vào tháng 7 và tháng 8, cũng như hạn hán từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Tình trạng này gây khó khăn lớn cho sản xuất nông lâm nghiệp và việc di chuyển giữa các thôn trong xã, cũng như giữa xã Bát Mọt và các xã lân cận.

Theo kết quả nghiên cứu về nông hoá thổ nhưỡng của Viện điều tra quy hoạch rừng năm 1999, đất đai xã Bát Mọt bao gồm hai nhóm đất chính, hình thành trên nền địa chất phức tạp với nhiều đứt gãy và đá mẹ khác nhau Sự đa dạng về khí hậu và thuỷ văn tại khu vực này đã dẫn đến sự hình thành nhiều loại đất phong phú.

Nhóm đất Feralít có mùn trên núi trung bình (FH) được hình thành trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, với địa hình rất dốc, không có nước đọng và không kết von, đồng thời chứa nhiều mùn.

Điều kiện kinh tế- xã hội xã Bát Mọt

3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển xã Bát Mọt

Xã Bát Mọt, trước đây là một phần của xã Yên Nhân thuộc huyện Thường Xuân, đã được tách ra và chính thức mang tên Bát Mọt từ năm 1954 Theo lời kể của các già làng, nguồn gốc tên gọi này có nhiều câu chuyện thú vị.

Bát Mọt, phiên âm của “Bát Một” từ tiếng Thái, liên quan đến câu chuyện về Thủ lĩnh nghĩa quân Lam Sơn trong những ngày đầu khởi nghĩa Khi lực lượng còn mỏng manh và bị quân Minh truy đuổi, Thủ lĩnh đã phải chạy trốn lên vùng núi phía Tây Thanh Hoá Tại đây, một gia đình người Thái đã cưu mang và che chở cho ông, mặc dù họ rất nghèo và chỉ có một chiếc bát duy nhất để dùng bữa, chiếc bát ấy đã được chủ nhà nhường lại cho vị khách quý.

Hinh 3.5: Bò tót Bát Mọt lạ Sau cuộc kháng chiến thành công, địa danh Bát Mọt được đặt tên cho xã và được lưu giữ bằng các tập sách viết bằng chữ Thái ghi lại các thành tựu về văn hoá xã hội, địa giới hành chính, khi thành lập xã có 9 thôn và cho đến ngày nay là: Thôn Dưn, Thôn Đục, Thôn Hón, Thôn Chiềng, Thôn Ruộng, Thôn Khẹo, Thôn Phống, Thôn Cạn, Thôn Vịn Tiền thân ở xã Bát Mọt chỉ có một dân tộc duy nhất là dân tộc Thái, với 3 họ chính là: họ Lương, họ Vi và họ Lang Sau này khi giao thông đi lại dễ dàng, một số người dân tộc Kinh đến sinh sống tại đây Tuy nhiên, với tỉ lệ rất ít không đầy 1% Theo kết quả phỏng vấn người già tuổi đã sinh sống lâu đời ở xã thì thời kì 1945-1954 xã bị thực dân Pháp chiếm đóng Toàn bộ dân ở các thôn bản rời làng vào rừng sâu để lánh nạn, mỗi thôn chỉ ở lại 1-2 hộ để liên lạc với chiến sĩ giải phóng, khi đó dân số của cả xã chỉ khoảng vài trăm người; hầu hết nương, rãy bị bỏ hoang, các thôn chưa có ruộng, người dân sinh sống chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng nên đời sống gặp rất nhiều khó khăn.

Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, nhân dân Bát Mọt đã nỗ lực không ngừng trong sản xuất nông nghiệp, khai hoang và phục hồi đất đai Họ đã tăng cường canh tác để nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho quê hương và đất nước.

3.2.2 Dân số và lao động

Dân số toàn xã hiện tại có 583 hộ gia đình với 3.174 nhân khẩu và 1.230 lao động, được phân bổ ở 9 thôn theo biểu 3.6

Biểu 3.6: Phân bố dân cư theo nhóm dân tộc và theo thôn (bản).

STT Thôn (bản) Số hộ Số khẩu Lao động Dân tộc

Toàn xã chủ yếu là người dân tộc Thái, với một số hộ người Kinh mới định cư trong những năm gần đây, như thể hiện trong biểu 3.6.

- Dân tộc thái 578 hộ với 3.160 nhân khẩu, chiếm 99,56%

- D©n téc kinh 5 hé víi 14 nh©n khÈu, chiÕm 0,44%

Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm ở Bát Mọt đạt 5,1%, cao hơn nhiều so với mức 2,3% của cả nước Mặc dù địa phương đã thực hiện nhiều biện pháp tuyên truyền và giáo dục để kế hoạch hoá gia đình, hiệu quả vẫn chưa đạt được do phong tục tập quán sinh nhiều con của người dân Thông tin về tình trạng phân bố lao động của 92 hộ gia đình được ghi nhận trong phụ biểu 05 và có thể tóm tắt trong biểu 3.7.

Biểu 3.7: Dân số, lao động và văn hoá của 92 hộ gia đình ở xã Bát Mọt

Nhân khẩu Lao động Văn hoá

Tổng Nam % Nữ % Tổng Nam % Nữ % C3 C2 C1 % đi học Thái 548 274 50 274 50 246 131 23.9 115 21 14 60 135 38.1

Từ số liệu ở biểu 3.7 cho ta đi đến những nhận xét sau:

Khu vực nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam và nữ khá cân bằng, tuy nhiên lao động nam chiếm ưu thế hơn lao động nữ Nguyên nhân chính là do độ tuổi lao động của nam giới thường cao hơn và tỷ lệ sinh con trai cũng cao hơn so với sinh con gái.

Trong 92 hộ gia đình được khảo sát, thành phần dân tộc chủ yếu là người dân tộc Thái, với 548/556 nhân khẩu là người Thái, chiếm tới 96,56% tổng số nhân khẩu trong các hộ điều tra.

Xã Bát Mọt hiện đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế, với tỷ lệ nghèo đói cao và thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, chăn nuôi, khai thác lâm sản phụ, và săn bắn Theo số liệu năm 2006, thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 3.019.030 đồng/năm, tương đương 251.586 đồng/tháng Tuy nhiên, sự chênh lệch về trình độ đã dẫn đến sự khác biệt lớn trong thu nhập giữa các hộ gia đình, với một số hộ như hộ Lang Thanh Doãn có thu nhập lên tới 1.050.310 đồng/người/tháng, trong khi hộ Vi Văn Thắng chỉ đạt 25.460 đồng/người/tháng.

Theo báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2006, cơ cấu kinh tế của xã Bát Mọt chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp với tỷ lệ 96,2%, trong khi công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chỉ chiếm 2,5% và dịch vụ là 1,3% Điều này cho thấy rằng sản xuất nông lâm nghiệp vẫn đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và cải thiện đời sống cho người dân trong khu vực.

Biểu 3.8: Thu nhập kinh tế hàng năm của 92 hộ điều tra

TT Tên Thôn Số khÈ u

Ch¨n nuôi Trồng trọt Làm thuê Lương Săn bắn LS phô QLBV rõng

Kết quả từ biểu 3.8 và hình 3.6 cho thấy thu nhập từ chăn nuôi, trồng trọt và săn bắn động vật hoang dã chiếm 82,8% tổng thu nhập của hộ gia đình và cộng đồng trong sản xuất nông lâm nghiệp Chăn nuôi chủ yếu phát triển ở các hộ khá và giàu, tập trung vào nuôi trâu, bò, trong khi thu nhập từ chăn nuôi gia cầm không đáng kể Qua phỏng vấn, người dân bày tỏ mong muốn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng giống mới và cần vay vốn để phát triển sản xuất.

Lương Săn bắn LS phụ QLBV rõng

Hình 3.6: Thu nhập kinh tế hàng năm theo các nguồn

Đường tỉnh lộ 507 dài 25 km kết nối thị trấn huyện với biên giới Việt-Lào, đi qua xã Bát Mọt, cùng với 45 km giao thông liên thôn, trong đó có 18 km đường cấp phối từ trung tâm xã đến các thôn Đục, Vịn, Khẹo được Bộ Quốc phòng đầu tư Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và giao thương hàng hóa tại các thôn Tuy nhiên, tình hình giao thông từ trung tâm xã đến các thôn vẫn còn kém phát triển, đặc biệt vào mùa mưa, việc di chuyển trở nên rất khó khăn.

CÊp I CÊp II CÊp III

Xã vẫn chưa được cấp điện lưới cho sinh hoạt và sản xuất, vì vậy người dân chủ yếu sử dụng máy phát điện nhỏ (điện nước tu bin) để thắp sáng.

Xã có hệ thống thuỷ văn phong phú nhưng chưa được đầu tư xây dựng kiên cố, chỉ có 5 đập bê tông nhỏ và 1,5km kênh mương bằng bê tông Để phát triển nông nghiệp bền vững và ổn định đời sống nhân dân, cần thiết phải đầu tư xây dựng thêm các công trình thuỷ lợi kiên cố nhằm đảm bảo tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp toàn vùng.

Phong tục tập quán ở xã Bát Mọt vẫn duy trì những nghi lễ lạc hậu trong việc cưới xin và ma chay, đồng thời người dân thường mời thầy mô, thầy cúng để cầm vía trước khi tìm bác sĩ khi ốm đau Mặc dù trình độ dân trí còn thấp, nhưng với sự nỗ lực của ngành giáo dục và chính quyền, toàn xã hiện có 7 trường tiểu học và 1 trường trung học cơ sở với 55 lớp học.

Ngày đăng: 12/04/2022, 08:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1: Rừng kín thường xanh cây lá rộng á nhiệt đới núi thấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 3.1 Rừng kín thường xanh cây lá rộng á nhiệt đới núi thấp (Trang 24)
Hình 3.2: Rừng phục hồi sau nương rãy - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 3.2 Rừng phục hồi sau nương rãy (Trang 28)
Hình 3.6:  Thu nhập kinh tế hàng năm theo các nguồn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 3.6 Thu nhập kinh tế hàng năm theo các nguồn (Trang 38)
Hình 4.1: Tuyên truyền vận động nộp súng săn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 4.1 Tuyên truyền vận động nộp súng săn (Trang 41)
Hình 4.2: Khai thác trái phép gỗ Pơ mu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 4.2 Khai thác trái phép gỗ Pơ mu (Trang 42)
Hình 4.3:  Số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng theo các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 4.3 Số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng theo các năm (Trang 44)
Hình 4.4: Dự án nhân giống Dổi tại Bát Mọt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 4.4 Dự án nhân giống Dổi tại Bát Mọt (Trang 45)
Hình 4.5: Biểu đồ khí hậu xã Bát mọt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 4.5 Biểu đồ khí hậu xã Bát mọt (Trang 50)
Hình 4.6: Chăn nuôi của các hộ gia đình có mức kinh tế khác nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 4.6 Chăn nuôi của các hộ gia đình có mức kinh tế khác nhau (Trang 57)
Hình 4.8: Phát rừng làm rẫy ở Bát Mọt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 4.8 Phát rừng làm rẫy ở Bát Mọt (Trang 58)
Hình 4.9: Canh tác trên ruộng bậc thang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọt thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên   thanh hóa​
Hình 4.9 Canh tác trên ruộng bậc thang (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w