1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​

143 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 2,89 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (13)
    • 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ (14)
      • 1.2.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới (14)
      • 1.2.2. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam (20)
      • 1.2.3. Tình hình lâm sản ngoài gỗ tại Khu BTTN Kẻ Gỗ Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (28)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (28)
      • 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu (28)
    • 2.2. Mục tiêu nghiên cứu (28)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (28)
      • 2.3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ (28)
      • 2.3.2. Tình hình khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ (29)
      • 2.3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững nguồn LSNG tại Khu (29)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (29)
      • 2.4.2. Phương pháp kế thừa (29)
      • 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu LSNG theo tuyến điều tra (29)
      • 2.4.5. Phương pháp điều tra xã hội học (33)
      • 2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu và viết báo cáo (33)
  • Chương 3 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI (28)
    • 3.1. Lược sử hình thành Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ (35)
    • 3.2. Điều kiện tự nhiên (36)
      • 3.2.1. Vị trí địa lý (36)
      • 3.2.2. Địa hình, địa mạo (37)
      • 3.2.3. Khí hậu, thuỷ văn (38)
      • 3.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng (40)
      • 3.2.5. Tài nguyên sinh vật (41)
    • 3.3. Tình hình kinh tế - xã hội (42)
      • 3.3.1. Tình hình dân sinh kinh tế (42)
      • 3.3.2. Cơ sở hạ tầng (43)
      • 3.3.3. Tiềm năng kinh tế (43)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (35)
    • 4.1. Hiện trạng tài nguyên LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ (44)
      • 4.1.1. Nhóm cây làm thuốc (45)
      • 4.1.2. Nhóm cây lương thực, thực phẩm (49)
      • 4.1.3. Nhóm cây làm cảnh, bóng mát (51)
      • 4.1.4. Nhóm cây cho dầu, nhựa (54)
      • 4.1.5. Nhóm cây cho sợi (59)
      • 4.1.6. Nhóm cây cho tanin, màu nhuộm (62)
      • 4.1.7. Nhóm cây làm thức ăn chăn nuôi (66)
      • 4.1.8. Nhóm cây làm đồ thủ công, mỹ nghệ (68)
    • 4.2. Tình hình khai thác nguồn LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ (70)
      • 4.2.1. Mục đích khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ (72)
      • 4.2.2. Thời vụ và tần suất khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ (73)
    • 4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững nguồn LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ (75)
      • 4.3.1. Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn LSNG (75)
      • 4.3.2. Bảo tồn các loài LSNG quý hiếm (78)
      • 4.3.3. Phát triển các loài LSNG có tiềm năng kinh tế (81)
  • PHỤ LỤC (93)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ

Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về LSNG:

LSNG bao gồm tất cả sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không phải gỗ và các dịch vụ từ rừng và đất rừng Những dịch vụ này bao gồm hoạt động du lịch sinh thái, thu gom nhựa, làm dây leo, cũng như các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến sản vật từ rừng.

LSNG không chỉ bao gồm các sản phẩm truyền thống mà còn mở rộng sang những sản vật nhỏ làm từ gỗ và không phải gỗ, phục vụ cho ngành công nghiệp và sản xuất bột giấy, như ghế nhỏ, trống và đồ thủ công mỹ nghệ.

LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm sinh vật từ hệ sinh thái tự nhiên và rừng trồng, ngoại trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm và gỗ làm bột giấy Những sản phẩm này có thể được sử dụng trong gia đình, mua bán hoặc mang ý nghĩa tôn giáo, văn hóa và xã hội Ngoài ra, việc khai thác hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên và quản lý vùng đệm cũng thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng (Wickens, 1991).

Tại hội nghị các chuyên gia về Luật sư không chính thức (LSNG) diễn ra ở Bangkok, Thái Lan từ ngày 5 đến 8 tháng 11 năm 1991, các đại biểu đến từ các nước vùng Châu Á - Thái Bình Dương đã thống nhất thông qua một định nghĩa chính thức về LSNG.

LSNG (sản phẩm rừng không gỗ) bao gồm tất cả các sản phẩm có thể tái tạo, ngoại trừ gỗ củi và than Những sản phẩm này được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ cây thân gỗ Do đó, các sản phẩm như cát, đá, nước và du lịch sinh thái không được coi là LSNG.

LSNG, theo de Beer và Mc Dermott (1989), là nguồn tài nguyên sinh vật ngoài gỗ được khai thác từ rừng phục vụ cho con người Các nguồn tài nguyên này bao gồm nhiều bộ phận của cây như hoa, quả, hạt, nhựa, dầu, gôm, cũng như các loại cây thuốc, cây hương liệu, cây cảnh, cây cho tanin, cây cho sợi, tre nứa và song mây, cùng với động vật hoang dã trong rừng và rừng ngập mặn.

J.H de Beer (1996) đã đưa ra định nghĩa về LSNG như sau:

LSNG (Sản phẩm rừng không phải gỗ) bao gồm các nguyên liệu sinh vật không phải gỗ, được khai thác từ rừng phục vụ nhu cầu con người Các sản phẩm này bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã và củi, cùng với các nguyên liệu thô như tre, nứa, song mây và gỗ nhỏ Định nghĩa của J.H de Beer về LSNG là đơn giản và dễ hiểu, đặc biệt khi ông đưa củi và gỗ nhỏ vào nhóm sản phẩm này, khác với nhiều định nghĩa trước đây Định nghĩa LSNG đã được Hội đồng Lâm nghiệp của Tổ chức FAO thông qua.

LSNG (Sản phẩm Lâm sản không phải gỗ hoặc Sản phẩm Lâm sản phi gỗ) bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật từ rừng, đất có rừng và cây gỗ ngoài rừng, ngoại trừ gỗ lớn.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ

1.2.1 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới

Sản phẩm rừng đã đóng góp một nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều quốc gia trong suốt nhiều thế kỷ Những sản phẩm này có thể được phân loại thành hai nhóm chính.

Gỗ và những loại vật liệu thay thế gỗ (LSNG) đều có giá trị quan trọng trong ngành xây dựng và nội thất Tuy nhiên, sự phổ biến của gỗ khiến nhiều người quên đi giá trị của LSNG Thực tế, việc buôn bán và trao đổi LSNG trên thị trường đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho cộng đồng sống ở vùng rừng cũng như các doanh nghiệp địa phương.

Bắt đầu từ năm 1984, nhà môi trường học Marius Jacobs (Hà Lan) đã nghiên cứu về các loài sinh vật không xương sống (LSNG), chỉ ra rằng rừng mưa nhiệt đới chứa đựng sự đa dạng phong phú của thực vật mà con người sử dụng cho gỗ, lương thực, thuốc men và nguyên liệu công nghiệp LSNG đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nội địa, nhưng hiện nay chúng đang bị đe dọa do khai thác gỗ và chuyển đổi canh tác, dẫn đến sự biến mất của nhiều loài Để bảo vệ rừng mưa nhiệt đới và LSNG, cần có phương pháp bảo tồn mới, tập trung vào việc nghiên cứu giá trị sử dụng của các loài này và khuyến khích sử dụng bền vững trong và ngoài rừng.

Nghiên cứu của Ajay Mahapatra và C Paul Mitchell (1997) chỉ ra rằng việc khai thác bền vững nguồn tài nguyên ngoài gỗ ở Ấn Độ không chỉ giúp bảo tồn rừng mà còn tạo ra thu nhập cho người dân Để đạt được mục tiêu này, cần phải nắm vững cách thức khai thác và vai trò của thị trường nguồn tài nguyên ngoài gỗ Nghiên cứu cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng nguồn tài nguyên ngoài gỗ có giá trị kinh tế thông qua một trường hợp cụ thể ở Ấn Độ, đồng thời phân tích sự thiếu hụt trong chiến lược marketing.

Jianbang Gan và cộng sự (1998) đã tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm gỗ và ngoài gỗ từ các khu rừng trồng Thông trầm hương (Pinus taeda) tại Vườn Quốc gia Tuskegee Giá trị sản phẩm gỗ được xác định thông qua mô hình SE TWIGS, trong khi giá trị của nguồn lợi từ dịch vụ hệ sinh thái (LSNG) được đánh giá bằng phương pháp Contingent Hai trăm hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên từ ba thị xã lân cận đã tham gia phỏng vấn Kết quả cho thấy 62% người tham gia cho rằng Vườn Quốc gia cần quản lý đồng thời cả nguồn LSNG và sản phẩm gỗ, nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhóm lợi ích khác nhau, thậm chí là đối lập.

Lấy ví dụ với loài Asimina triloba, các nhà khoa học người Mỹ, L.F.R

León và Alfredo Nava-Tudela (1998) đã nghiên cứu việc cải thiện hệ thống rừng đệm ven sông thông qua việc sử dụng các loài LSNG Các tác giả nhận định rằng việc trồng cây này là một lựa chọn khả thi cho các khu vực được phép khai thác trong vùng đệm Trong mô hình thử nghiệm, một dải rừng vùng đệm rộng 5 ha đã được trồng, với việc người trồng không nhận tiền công và giá bán quả đạt 0,99 USD mỗi quả, tổng giá trị của dải rừng này ước tính lên tới 26.396 USD.

Năm 1998, Kevin Gould, Andrew F Howard và Gustavo Rodriguéz đã nghiên cứu khai thác bền vững các loài cây cho chất nhuộm tự nhiên tại Petén, Guatemala, với hoạt động khai thác LSNG trở thành mô hình cho chương trình phát triển và bảo tồn LSNG Chương trình này đã phát triển sản phẩm ngoài gỗ mới mang tên Gatherings T M, là hỗn hợp tạo hương thơm từ hạt, hoa và lá cây Các nhà khoa học đã kiểm tra tính bền vững của việc khai thác cây có chất màu dùng trong hỗn hợp này, và kết quả cho thấy hai loài cây bị khai thác quá mức trong vòng 10 năm, đồng thời sản phẩm Gatherings T M không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho khu rừng.

S S Dash (2000) đã tiến hành điều tra tại các bộ lạc của 3 làng vùng phía Đông Ghat của Ấn Độ là Rajikakhola, Nediguda và Badruguda Kết quả thu được sản lượng LSNG ở mỗi làng là 253,55 GJ, trong đó sản lượng tiêu thụ là 190,57 GJ Tổng năng lượng bỏ ra để khai thác LSNG ở mỗi làng là 16,1 GJ, trong đó đàn ông đóng góp 37,3%, phụ nữ 53,8% và trẻ em 8,9% Tỷ lệ đầu vào - đầu ra năng lượng LSNG là 16,56 [52]

Nghiên cứu của H.O Larsen, C.S Olsen và T.E Boon (2000) về thủ tục chính sách lâm sinh ở Nepal, dựa trên 400 cuộc phỏng vấn với 1.000 người quản lý trong giai đoạn 1992 - 1998, cho thấy rằng việc xây dựng và thực thi chính sách lâm sinh không gắn kết chặt chẽ với thực tế Công cụ thực thi chính sách không phù hợp với mục tiêu đề ra, và điều kiện thực tế của vùng quản lý không được xem xét Do đó, cần có những thay đổi trong việc ban hành luật và quy chế về lâm nghiệp để cải thiện đời sống của người dân địa phương.

LSNG có phù hợp với mục tiêu phát triển và bảo tồn rừng nhiệt đới hay không? Đó là nội dung nghiên cứu của J E Michael Arnold và M Ruiz Pérez

Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ (LSNG) mang lại giá trị cho cộng đồng địa phương mà không gây mất cân bằng sinh thái như khai thác gỗ, tạo niềm tin vào việc quản lý hiệu quả các loài LSNG nhằm đạt được mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy cần xem xét lại mô hình "bảo tồn thông qua thương mại hoá", vì nhu cầu thị trường và sự phân phối không công bằng giá trị sử dụng tài nguyên có thể dẫn đến biến đổi và suy thoái nguồn tài nguyên Do đó, cần nỗ lực để đạt được sự cân bằng thực sự giữa bảo tồn và phát triển.

Để nâng cao nhận thức về lâm sản ngoài gỗ (LSNG), vào năm 2002, Emery Marla R và Rebecca J McLain đã phát hành cuốn sách "Non-timber forest products", trong đó họ liệt kê và mô tả các công dụng của các loài cây thuốc, nấm, cây ăn được, cây có hạt, cùng với các sản phẩm tự nhiên khác từ rừng.

Aditi Sinha và Kamaljit S Bawa (2002) đã nghiên cứu kỹ thuật khai thác hai loài LSNG tại Ấn Độ, bao gồm cây bán ký sinh và cây ăn quả Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngoài gỗ ngày càng tăng đã dẫn đến việc khai thác nhằm tăng lợi ích kinh tế ngắn hạn, nhưng không chú ý đến hậu quả sinh thái lâu dài Nghiên cứu đã đánh giá tác động sinh thái của kỹ thuật khai thác đối với cộng đồng dân tộc Soligas ở miền nam Ấn Độ, đặc biệt tập trung vào hai loài này.

Kỹ thuật khai thác của Phyllanthus emblica và P indofischeri đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự sống sót của hai loài này Việc tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc xén cành hoặc cắt bỏ cây đã dẫn đến sự giảm sút tỷ lệ sống sót của quần thể.

Do đó việc áp dụng các phương pháp khai thác mới là cần thiết để bảo tồn các loài Phyllanthus [30]

Theo Boxall và các đồng nghiệp (2003), sản phẩm ngoài gỗ từ rừng phương bắc Canada mang lại cơ hội phát triển kinh tế cho các vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa Nghiên cứu cho thấy sản phẩm mứt từ quả mọng hoang dại có thể được bán với giá cao hơn 100% so với giá thị trường quốc tế Cũng trong năm 2003, Patricia Shanley và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “Tapping the Green Market - Certification and Management of Non-timber Forest Products”, nhằm phát triển thị trường LSNG, góp phần vào việc quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này.

E M Nakazono, E M Bruna và R C G Mesquita (2004) đã tiến hành thử nghiệm 3 năm khai thác loài LSNG Ischnosiphon polyphyllus ở miền

Trung Amazon và E.M Nakazono đã chỉ ra rằng phương thức khai thác truyền thống của người dân, chủ yếu là khai thác thân cây để sản xuất rổ, chiếu và các sản phẩm thủ công khác, dẫn đến mức độ hồi phục của cây rất chậm Kết quả này cho thấy rằng phương thức khai thác hiện tại không đảm bảo an toàn cho sự sống sót lâu dài của quần thể cây.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các nhóm tài nguyên thực vật ngoài gỗ bao gồm: cây làm thuốc, cây lương thực và thực phẩm, cây cung cấp dầu và nhựa, cây cho sợi, cây làm cảnh và bóng mát, cây dùng trong thủ công mỹ nghệ, cây cho tanin và màu nhuộm, cùng với cây làm thức ăn chăn nuôi.

Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá hiện trạng và tiềm năng nguồn thực vật cho lâm sản ngoài gỗ (LSNG) tại Khu BTTN Kẻ Gỗ là cần thiết để đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững LSNG trong khu vực này.

- Thống kê thành phần các loài thực vật LSNG theo mục đích sử dụng

- Tìm hiểu tình hình khai thác, sử dụng thực vật LSNG ở địa phương

Để quản lý và phát triển nguồn tài nguyên một cách hiệu quả, cần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao giá trị sử dụng kinh tế, đồng thời đảm bảo tính bền vững về môi trường Việc áp dụng các phương pháp quản lý thông minh và thân thiện với môi trường sẽ giúp tối ưu hóa lợi ích kinh tế, bảo vệ hệ sinh thái và duy trì nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Đánh giá hiện trạng tài nguyên LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

Thống kê nguồn tài nguyên LSNG được phân loại theo các nhóm chính, bao gồm: cây làm thuốc, cây lương thực và thực phẩm, cây cho dầu và nhựa, cây cho sợi, cây làm cảnh và bóng mát, cây làm thủ công mỹ nghệ, cây làm thức ăn chăn nuôi, cùng với cây cung cấp tanin và màu nhuộm.

2.3.2 Tình hình khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 2.3.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững nguồn LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

- Những giải pháp kinh tế - xã hội vĩ mô

- Những giải pháp kinh tế - xã hội vi mô

- Những giải pháp tổ chức kỹ thuật và công nghệ

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI

Lược sử hình thành Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ

Khu BTTN Kẻ Gỗ nằm tại các huyện Hương Khê, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh, thuộc khu vực phía nam tỉnh Hà Tĩnh Khu vực này đã được phát triển nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và tạo ra không gian sinh thái cho cộng đồng.

Năm 1990, toàn bộ diện tích rừng Kẻ Gỗ thuộc huyện Cẩm Xuyên và Kỳ Anh được lâm trường Cẩm Kỳ quản lý Từ thời điểm này, lâm trường Cẩm Kỳ đã ngừng khai thác gỗ, và khu vực rừng được chuyển giao cho Ban quản lý Rừng Phòng hộ Kẻ Gỗ Ban quản lý này chính thức được thành lập theo Quyết định số 773 QĐ/UB ngày 1/6/1994 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Khu BTTN Kẻ Gỗ được thành lập vào năm 1996, với tổng diện tích lên tới 24.801 ha, bao gồm 7.511 ha thuộc lâm phần lâm trường Kỳ Anh II, 5.905 ha thuộc lâm phần lâm trường Hà Đông và 11.385 ha thuộc rừng phòng hộ Kẻ Gỗ.

Khu BTTN Kẻ Gỗ, tọa lạc tại vùng núi thấp miền Trung Việt Nam, là nơi sinh sống của nhiều loài chim đặc hữu quan trọng Trong số đó, loài Gà lôi lam Hà Tĩnh đang bị đe dọa tuyệt chủng toàn cầu ở mức Nguy cấp, cần được bảo vệ khẩn cấp.

Lophura hatinhensis, hay còn gọi là Gà lôi mào đen, đã được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1988 khi Chương trình BirdLife Quốc tế hợp tác với Trung tâm Tài nguyên Môi trường Đại học Quốc gia Hà Nội tiến hành điều tra các loài chim đặc hữu, trong đó có loài Gà lôi lam Hà Tĩnh Đến đầu năm 1990, rừng Kẻ Gỗ được xác định là khu vực quan trọng cho việc bảo tồn các loài chim trĩ Sau khi phát hiện lại loài Gà lôi lam Hà Tĩnh tại khu vực nam Hà Tĩnh vào năm 1988, một dự án thành lập Khu BTTN Kẻ Gỗ đã được triển khai vào tháng 8 năm 1996, xác định tổng diện tích khu bảo tồn là 24.801 ha, bao gồm 20.537 ha khu bảo vệ nghiêm ngặt và 4.264 ha khu phục hồi sinh thái.

Ngày 28 tháng 12 năm 1996 Chính Phủ đã ra Quyết định số 970/TTg về việc thành lập Khu BTTN Kẻ Gỗ với quy mô 24.801 ha Khu BTTN có 11.385 ha trước đây thuộc sự quản lý của Ban Quản lý Rừng Phòng hộ Đầu nguồn hồ Kẻ Gỗ, 7.511 ha thuộc sự quản lý của Lâm trường Kỳ Anh II và 5.905 ha thuộc sự quản lý của Lâm trường Hà Đông

Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã phê duyệt thành lập Khu BTTN Kẻ Gỗ theo Quyết định số 519/QĐ-UB vào ngày 12/6/1997 Hiện tại, Ban quản lý Khu BTTN Kẻ Gỗ có 68 cán bộ biên chế và hợp đồng dài hạn, 30 cán bộ hợp đồng thời vụ, cùng với một trụ sở và 5 trạm bảo vệ rừng Khu BTTN Kẻ Gỗ đang được Sở NN&PTNT tỉnh Hà Tĩnh quản lý và đã được ghi vào danh mục các khu rừng đặc dụng của Việt Nam tính đến năm 2000.

2010 được xây dựng bởi Cục Kiểm lâm - Bộ NN&PTNT với diện tích 24.801 ha (Cục Kiểm lâm, 2003)

Quyết định số 3209/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng, tiếp theo là Quyết định số 3360/QĐ-UBND ngày 25/11/2008 điều chỉnh kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Hà Tĩnh, và cuối cùng là Quyết định số 1511/QĐ-UBND ngày 28/5/2012 về việc điều chỉnh 3 loại rừng.

Điều kiện tự nhiên

Khu BTTN Kẻ Gỗ tọa lạc ở phía Tây Nam tỉnh Hà Tĩnh, bên cạnh dãy Trường Sơn Bắc Khu vực này thuộc quản lý hành chính của ba huyện: Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và Hương Khê.

- Đông giáp Khu phòng hộ Cẩm Xuyên và Khu phòng hộ Nam Hà Tĩnh

- Tây giáp Khu phòng hộ Thạch Hà và Khu phòng hộ Ngàn Sâu

- Bắc giáp Hồ Bộc Nguyên và khu dân cư xã Cẩm Thạch - Cẩm Xuyên -

- Nam giáp tỉnh Quảng Bình

* Toạ độ địa lý: 19 0 91’ đến 20 0 16’ Độ vĩ Bắc

Khu BTTN nằm gần các tuyến giao thông quan trọng như đường 12, đường Hồ Chí Minh và đường 17, tạo ra cả cơ hội và thách thức cho công tác bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học tại đây.

Khu BTTN Kẻ Gỗ nằm trong địa hình vùng đồi núi thấp của Miền Trung, với độ cao phổ biến từ 150 - 500m Địa hình nơi đây bị chia cắt phức tạp bởi các khe, suối, và vùng thượng nguồn Kẻ Gỗ có sự chia cắt mạnh mẽ hơn Tổng thể, địa hình có nhiều cấp độ dốc khác nhau.

- Độ dốc cấp I (< 9 0 ) có diện tích ít

Độ dốc cấp II (15 - 20 độ) chiếm phần lớn diện tích tại các lưu vực như Rào Cời, Rào Len, Rào Bưởi, Rào Trường, Rào Bội, Rào Pheo, Rào Cát và thung lũng Cát Bịn, nằm ở thượng nguồn Kẻ Gỗ.

Hình 3.1: Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ

Theo tài liệu từ trạm khí tượng thủy văn Hà Tĩnh, khí hậu khu vực Khu BTTN Kẻ Gỗ mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc điểm nóng ẩm, mưa nhiều và tập trung, đồng thời cũng có những nét riêng của tiểu vùng khí hậu.

- Nhiệt độ trung bình hàng năm:

Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm đạt 24°C, với tháng 6 là tháng nóng nhất, có thể lên tới 40°C, trong khi tháng 11 và tháng 12 là tháng lạnh nhất, nhiệt độ có thể giảm xuống còn 8°C Biên độ nhiệt độ trung bình giữa ngày và đêm là 7,2°C Sự gia tăng nhiệt độ trong tháng 6 chủ yếu do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam từ Lào, điều này ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Khu vực nghiên cứu có lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.700mm, với mưa chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 10 Độ ẩm trung bình trong khu vực là 84%, trong khi tháng khô nhất rơi vào tháng 5 và tháng 6.

Lượng bốc hơi trung bình hàng năm đạt khoảng 701mm, với gió chính thổi từ hướng Đông Nam từ biển vào Gió Tây Nam, hay còn gọi là gió phơn Tây Nam, từ Lào vượt qua dãy Trường Sơn mang theo hơi nóng và khô, gây hạn hán, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng cũng như đời sống của con người và gia súc gia cầm Tốc độ gió trung bình trong khu vực là khoảng 1,3m/s.

Các chỉ tiêu khí hậu như nhiệt độ không khí, lượng mưa và độ ẩm không khí trung bình hàng tháng trong giai đoạn 2000 - 2010 tại khu vực nghiên cứu được trình bày chi tiết trong bảng 3.1 và hình 3.2.

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của các tháng trong năm Đơn vị tính: 0 c; mm; %

Nhiệt độ không khí TB 16,5 17,4 20,2 28,7 29,9 32,9 29,2 28,5 27,4 26,1 20,9 18,0 24

TB 86 73 83 107 297 297 319 402 407 392 149 89 2700 Độ ẩm không khí TB 83 84 85 85 83 81 83 86 86 86 83 83 84

Hình 3.2: Biểu đồ vũ nhiệt Gausen - Walter

Khu vực này bao gồm 7 lưu vực và hệ thống khe suối dày đặc, với hồ chứa nước Kẻ Gỗ nằm ở hạ lưu Địa hình cao dốc và chế độ mưa theo mùa gây ra biến động lớn về dòng chảy; mùa khô, lượng nước giảm khiến hồ Kẻ Gỗ cạn kiệt, trong khi mùa mưa, dòng chảy tăng cao dẫn đến lũ lụt, xói mòn và sạt lở Dù vậy, hồ Kẻ Gỗ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho thành phố Hà Tĩnh và các huyện Cẩm Xuyên, Thạch Hà phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.

Khí hậu thuỷ văn của khu vực nghiên cứu đã có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống kinh tế của địa phương Lưu lượng thuỷ văn bất thường gây ra lũ lụt và hạn hán nghiêm trọng cho vùng hạ lưu, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của khu vực.

Theo bản đồ đất tỉnh Hà Tĩnh (1995) của Viện Điều tra quy hoạch rừng, các nhóm đất chính trong vùng dự án được hình thành dựa trên các nền địa chất khác nhau.

Trong vùng, các loại đá mẹ chủ yếu là đá sa thạch và phiến thạch, từ đó hình thành các sản phẩm phong hoá tạo ra đất Feralít với thành phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng Khu BTTN có sự hiện diện của các loại đất chính này.

+ Đất Feralít màu vàng phát triển trên đá cát, đá sa thạch

+ Đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch

+ Đất Feralít sa thạch bao gồm các loại trầm tích hạt thô và loại có kết cấu hạt mịn

+ Đất dốc tụ ven khe, suối và các thung lũng hẹp

Nhóm đá Mắcma axít kết tinh chua bao gồm các loại như Grarít và Rolít, trong khi đất Feralít hình thành từ phiến thạch sét và sa thạch Sự phân bố phức tạp của các loại đá này tạo ra đất với độ phì khác nhau Tùy thuộc vào địa hình, độ cao và độ dốc, khu vực này còn có thực bì che phủ, tầng đất dày và giàu mùn, phù hợp cho việc trồng cây ăn quả có tán che và cây bản địa.

Khu BTTN Kẻ Gỗ từng được bao phủ bởi rừng kín thường xanh với nhiều loài cây gỗ quý, hiện có 567 loài thực vật thuộc 117 họ và 367 chi Tuy nhiên, do mật độ dân cư đông và khai thác rừng mạnh mẽ trong thời kỳ Lâm trường Cẩm Kỳ, tài nguyên rừng đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng Hiện nay, rừng nguyên sinh chỉ còn lại một số khu vực nhỏ với diện tích bị tác động nhẹ, trong khi rừng nghèo kiệt chiếm 36% diện tích rừng tự nhiên Đất trống chiếm 19% đất lâm nghiệp, chủ yếu là cây bụi và có khoảng 300 - 500 cây tái sinh/ha Khu vực này thích hợp cho việc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh Rừng trồng chỉ chiếm 7,8% đất lâm nghiệp, chủ yếu là Keo lá tràm và Thông nhựa, với phần lớn diện tích đã khép tán.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Hiện trạng tài nguyên LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

Qua điều tra nguồn lợi sinh vật tại Khu BTTN Kẻ Gỗ, đã ghi nhận 685 loài thuộc 126 họ và 4 ngành khác nhau Số lượng các loài cây trong các nhóm sinh vật được trình bày chi tiết trong bảng thống kê.

Bảng 4.1 Số lượng loài của các nhóm cây LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

STT Nhóm LSNG Số lượng loài

2 Nhóm cây lương thực, thực phẩm 242

3 Nhóm cây làm cảnh, bóng mát 76

4 Nhóm cây cho dầu, nhựa 54

6 Nhóm cây cho tanin, màu nhuộm 36

7 Nhóm cây cho thức ăn chăn nuôi 27

8 Nhóm cây làm đồ thủ công, mỹ nghệ 20

9 Nhóm cây cho các giá trị khác 61

Theo bảng 4.1, nguồn LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ rất phong phú, với 582 loài cây làm thuốc chiếm 84,96%, 242 loài cây lương thực thực phẩm chiếm 35,33%, 76 loài cây làm cảnh và bóng mát chiếm 11,09%, 54 loài cây cho dầu và nhựa chiếm 7,88%, 39 loài cây cho sợi chiếm 5,69%, 36 loài cây cho tanin và màu nhuộm chiếm 5,25%, 27 loài cây thức ăn chăn nuôi chiếm 3,94%, 20 loài cây làm đồ thủ công mỹ nghệ chiếm 2,92%, và 61 loài cây có giá trị khác chiếm 8,90%.

Hình 4.1 Biểu đồ phần trăm số lượng loài của các nhóm LSNG

Kết quả trình bày ở trên cũng cho thấy rằng trong các nhóm LSNG trên có nhiều loài đa tác dụng

Theo điều tra thống kê, Khu BTTN Kẻ Gỗ có tổng cộng 582 loài cây làm thuốc, trong đó ngành Mộc lan (Magnoliophyta) chiếm tỷ lệ lớn nhất với 574 loài, tương đương 98,62% tổng số loài Hai ngành còn lại là Dương xỉ (Polypodiophyta) với 5 loài và ngành Thông (Pinophyta) với 3 loài.

Trong tổng số 119 họ thực vật, có 40 họ (chiếm 33,61%) chứa từ 5 loài thuốc trở lên, trong khi các họ còn lại chỉ có ít hơn 5 loài, không đáng kể Bảng 4.2 trình bày thứ tự các họ có độ đa dạng loài cao được sử dụng làm thuốc.

Bảng 4.2 Các họ có số lượng loài nhiều trong nhóm cây làm thuốc

STT Tên Việt Nam Tên hhoa học Số lượng loài

6 Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae 17

11 Họ Hoa mõm chó Scrophulariaceae 11

17 Họ Ngũ gia bì Araliaceae 9

40 Họ Đay Tiliaceae 5 Đặc điểm một số loài đại diện trong nhóm cây làm thuốc:

Tước sàng (Justicia procumbens L.) là cây thảo một năm thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), cao từ 10 đến 50 cm, thường mọc hoang ở các bãi suối ven rừng Cây được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh như cảm mạo, sốt, sưng họng, suy dinh dưỡng ở trẻ em, lỵ, viêm ruột, viêm gan hoàng đản, sốt rét, viêm thận phù thũng, và các bệnh đường tiết niệu Ngoài ra, tước sàng còn có tác dụng chữa trị mụn nhọt, viêm mủ da và tổn thương do đòn ngã.

Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) là một loại cây thảo thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae), có chiều cao từ 60 đến 110 cm và có nhiều tác dụng chữa bệnh Cây này nổi bật với khả năng chống viêm, hạ cholesterol máu, hạ huyết áp và kích thích co bóp tử cung Ngưu tất thường được sử dụng để điều trị các vấn đề như thấp khớp, đau lưng, bế kinh, đau kinh nguyệt, huyết áp cao, tăng cholesterol máu, tiểu ra máu, khó sinh, nhau thai không ra, ứ huyết sau sinh, chấn thương tụ máu và viêm họng.

Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) là một loại cây thuộc họ Cúc (Asteraceae), có chiều cao từ 0,4 đến 1m và sống lâu năm Lá Ngải cứu đã được sử dụng từ lâu trong dân gian và y học cổ truyền để điều trị nhiều vấn đề sức khỏe của phụ nữ như kinh nguyệt không đều, ra huyết khi mang thai, đau bụng do lạnh, nôn mửa, kiết lỵ, thổ huyết, chảy máu cam, đa kinh, tiểu ra máu, bạch đới, phong thấp, ghẻ lở, và các bệnh viêm da, viêm gan, cũng như có tác dụng lợi tiểu.

Gân cốt thảo quả to (Ajuga macrosperma Wall ex Benth.): thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae), cây thảo một năm và hai năm, có thân cây cao 15-60cm

Vị đắng và tính hàn của thảo dược này giúp thanh nhiệt, giải độc, ngừng ho, và trừ viêm hiệu quả Nó có tác dụng lương huyết, hỗ trợ điều trị các triệu chứng ngoại cảm phong nhiệt, phổi nhiệt, huyết áp cao, cũng như các tình trạng sưng đau, viêm phế quản, viêm phổi, và sưng phổi Ngoài ra, thảo dược còn có tác dụng trong việc điều trị mụn nhọt, rắn độc cắn, và các chứng viêm, bỏng lửa, tổn thương do ngã.

Dây đau xương (Tinospora sinensis (Lour.) Merr.) là một loại cây thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), có dạng dây leo dài từ 8 đến 10m, thường mọc hoang ở các vùng núi và leo lên cây gỗ hoặc cây nhỡ Loại cây này được sử dụng phổ biến trong việc chữa trị sốt rét, phong thấp, đau nhức gân cốt, đau dây thần kinh hông, và các tổn thương do va chạm Ngoài ra, lá tươi của cây cũng có thể dùng để đắp lên các vùng đau nhức và hỗ trợ điều trị rắn cắn.

Thiên niên kiện (Homalomena occulta) là cây thảo lâu năm thuộc họ Ráy (Araceae), thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt như rừng và bờ suối Cây được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa trị các bệnh liên quan đến phong hàn thấp, nhức mỏi gân xương, co quắp, tê bại, thấp khớp, đau nhức khớp, và đau dạ dày Ngoài ra, thiên niên kiện còn có tác dụng kích thích tiêu hóa và điều trị đau bụng kinh, cũng như loại bỏ sâu nhậy.

Vàng đắng (Coscinium fenestratum) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae) là một loại dây leo lớn, với thân có đường kính từ 5 - 7cm, có thể đạt tới 15 - 20cm ở những gốc già Loại cây này là nguồn nguyên liệu quý để chiết xuất berberin, thường được sử dụng trong việc điều trị các bệnh như ỉa chảy, lỵ trực khuẩn, viêm ruột, vàng da, sốt, sốt rét và kém tiêu hóa Ngoài ra, rễ của cây còn được dùng để trị lỵ, trong khi nước sắc từ vỏ có tác dụng chữa sốt gián cách, và nước sắc từ thân có thể dùng để trị rắn cắn.

4.1.2 Nhóm cây lương thực, thực phẩm

Rau, quả rừng và gia vị là thực phẩm quen thuộc với người dân nông thôn, đặc biệt là ở miền núi Hiện nay, xu hướng tiêu thụ rau rừng đang gia tăng, bởi chúng được coi là thực phẩm sạch và trở thành đặc sản tại các thành phố lớn, được ưa chuộng và sử dụng thường xuyên bởi người dân địa phương.

Nhóm cây lương thực và thực phẩm bao gồm rau ăn, quả ăn được và các bộ phận ăn được, có tổng cộng 242 loài, chiếm 35,33% các loài cho lương thực, thực phẩm Những loài này thuộc 80 họ và 3 ngành, trong đó ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Thông (Pinophyta) mỗi ngành chỉ có 2 loài, còn lại chủ yếu thuộc ngành Mộc lan (Magnoliophyta) với 238 loài.

Trong số 80 họ thực vật, có 14 họ (chiếm 17,50%) chứa từ 5 loài thực phẩm trở lên, trong khi các họ còn lại chỉ có dưới 5 loài, không đáng kể Bảng 4.3 trình bày thứ tự các họ có độ đa dạng loài cao được sử dụng làm lương thực, thực phẩm.

Bảng 4.3 Các họ có số lượng loài nhiều trong nhóm cây lương thực, thực phẩm STT Tên Việt Nam Tên hhoa học Số lượng loài

Rau dớn (Diplazium esculentum) thuộc họ Tổ điểu (Aspleniaceae) là một loại rau đặc trưng của vùng núi và bờ suối, thường mọc ở những nơi ẩm ướt và không có ánh nắng mặt trời Với kích thước nhỏ hơn cây dương xỉ, rau dớn là nguồn thực phẩm dồi dào, được chế biến thành nhiều món ăn dân dã như rau dớn luộc, rau dớn xào tỏi và canh rau dớn, góp phần làm phong phú thêm bữa ăn hàng ngày và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tình hình khai thác nguồn LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

Theo điều tra và phỏng vấn cán bộ Khu BTTN Kẻ Gỗ, có khoảng 10.000 người dân, chiếm 20% dân số của 8 xã vùng đệm (50.000 người), tham gia thu hái và khai thác lâm sản ngoài gỗ (LSNG) tại khu vực này Kết quả về số lượng người thu hái LSNG được trình bày trong bảng 4.10 và hình 4.2.

Bảng 4.10 Lượng người các xã khai thác LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

STT Xã Số người khai thác LSNG

Cẩm Thịnh Hương Trạch Cẩm Sơn Cẩm Mỹ Cẩm Lạc Cẩm Quan Cẩm Minh

Hình 4.2 Biểu đồ phần trăm số người các xã khai thác LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

Từ bảng số liệu 4.10 và hình 4.3 có thể thấy tỷ lệ người vào Khu BTTN

Kẻ Gỗ có sự chênh lệch rõ rệt trong việc khai thác LSNG giữa các xã Trong số đó, xã Kỳ Thượng, xã Cẩm Thịnh và xã Hương Trạch dẫn đầu với tỷ lệ người dân khai thác tài nguyên LSNG cao (>15%), trong khi xã Cẩm Quan và xã Cẩm Minh có tỷ lệ thấp nhất chỉ đạt 8%.

4.2.1 Mục đích khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

Qua điều tra và phỏng vấn cán bộ tại Khu bảo tồn, các xã và hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng lâm sản ngoài gỗ (LSNG) đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt hàng ngày của mỗi hộ gia đình Nguồn LSNG được khai thác chủ yếu từ hai nhóm: cây làm thuốc và cây phục vụ cho ngành thủ công mỹ nghệ.

Các hộ gia đình khai thác lâm sản ngoài gỗ (LSNG) không chỉ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt như củi, lá lợp nhà, và thực phẩm mà còn làm nguyên liệu cho các sản phẩm thương mại như nón, hàng mây tre đan và thủ công mỹ nghệ Phương thức khai thác chủ yếu là thủ công bằng tay và vận chuyển bằng sức người hoặc động vật Tại hai xã này, có hai nhóm người khai thác: nhóm không chuyên nghiệp, sử dụng LSNG cho sinh hoạt gia đình trong thời gian nhàn rỗi, và nhóm chuyên nghiệp, khai thác với mục đích tăng thu nhập, chiếm phần lớn thời gian lao động và bán hơn 50% sản phẩm Số liệu từ bảng 4.11 cho thấy mục đích khai thác LSNG của người dân ở khu BTTN Kẻ Gỗ.

Bảng 4.11 Mục đích khai thác LSNG của các xã tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

STT Xã Khai thác LSNG Để bán (%) Để dùng (%)

Mục đích khai thác sản phẩm LSNG ở các xã được tính theo tỷ lệ phần trăm số lượng thu hái, và điều này còn phụ thuộc vào điều kiện thương mại của từng vùng Việc người dân sử dụng sản phẩm cho gia đình hay để bán chủ yếu dựa vào nhu cầu thị trường và vị trí địa lý; chẳng hạn như xã Cẩm Thịnh và xã Hương Trạch có điều kiện rất thuận lợi cho việc này.

4.2.2 Thời vụ và tần suất khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 4.2.2.1 Thời vụ khai thác LSNG

Theo kết quả điều tra và phỏng vấn, thời vụ khai thác LSNG tại Khu bảo tồn của người dân các xã vùng đệm đã được thống kê và thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 4.12 Thời vụ khai thác LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

Vụ Các tháng trong năm

Chú thích: Tháng khai thác chính ô màu sẫm; Tháng khai thác phụ ô màu sáng

Như vậy, trong một năm người dân có đến 8 tháng khai thác LSNG chính, 5 tháng đầu năm (tháng 2, 3, 4, 5, 6) và 3 tháng cuối năm (tháng 9, 10,

Các tháng khai thác LSNG chính liền kề nhau có thể làm giảm tốc độ phát triển và tái sinh của một số loài, tăng nguy cơ khai thác tận diệt Tháng 1 và tháng 12, do bận rộn với Tết Nguyên đán, cùng với tháng 7 và tháng 8, thời điểm có lượng mưa cao nhất tại Khu BTTN Kẻ Gỗ, là các tháng mà người dân ít khai thác LSNG.

4.2.2.2 Tần suất khai thác LSNG

Qua phỏng vấn cán bộ tại Ban quản lý Khu BTTN Kẻ Gỗ và đại diện UBND các xã, cũng như thảo luận nhóm về tần suất khai thác LSNG, đã thu được những kết quả quan trọng (Bảng 4.13).

Bảng 4.13 Tần suất khai thác LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

STT Xã Khai thác LSNG

Vụ chính (ngày) Vụ phụ (ngày)

Bảng 4.13 chỉ ra sự chênh lệch trong tổng số ngày khai thác LSNG giữa các xã, bao gồm cả vụ chính và vụ phụ, với ba xã Cẩm Thịnh, Hương Trạch và một xã khác.

Kỳ Thượng có tần suất khai thác vụ chính cao nhất với 90 ngày, tương ứng với tỷ lệ phần trăm người khai thác LSNG như đã trình bày trong bảng 4.10 Ba xã này cũng có thêm 30 ngày cho vụ phụ Trong khi đó, các xã Cẩm Minh, Cẩm Lạc và Cẩm Mỹ có tần suất vụ chính là 60 ngày và vụ phụ 30 ngày Đặc biệt, hai xã Cẩm Quan và Cẩm Sơn chủ yếu tập trung vào vụ chính.

(60 ngày), chỉ bằng một nửa thời gian so với thời gian khai thác của xã Cẩm Thịnh, Hương Trạch và Kỳ Thượng (120 ngày)

Tần suất khai thác LSNG chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố quan trọng, bao gồm thời gian nông nhàn, điều kiện thời tiết thuận lợi cho việc khai thác, thời gian rảnh rỗi của người dân và thời vụ cho ra sản phẩm từ các loài thực vật.

Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững nguồn LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

4.3.1 Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn LSNG

Chính sách của Khu BTTN Kẻ Gỗ hiện nay cho phép khai thác có kiểm soát các loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG), không được khai thác tận thu, tận diệt, ngoại trừ các loài nguy cấp, quý, hiếm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP Điều này giúp người dân vẫn có thể tự do khai thác và sử dụng các nguồn LSNG Để phát triển bền vững nguồn LSNG, cộng đồng đóng vai trò quyết định, vì họ là những người tác động chính đến tài nguyên thực vật và rừng tại khu bảo tồn Họ đã sống dựa vào rừng trong nhiều năm, nhận được nhiều sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống từ rừng, do đó, trách nhiệm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên này trước tiên thuộc về họ.

Dựa trên kết quả điều tra thực tế tại Khu BTTN Kẻ Gỗ, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo việc sử dụng bền vững nguồn lực sinh thái tại khu bảo tồn.

Giáo dục và tuyên truyền thường xuyên là cần thiết để nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ rừng trong Khu bảo tồn Đây là một biện pháp quan trọng cần được thực hiện liên tục và hiệu quả để đảm bảo sự bền vững của hệ sinh thái rừng.

Cán bộ quản lý cần hợp tác với cộng đồng để điều tra và thống kê các loài lâm sản ngoài gỗ (LSNG) hiện có trong rừng nhận khoán, từ đó nắm rõ trữ lượng, số lượng, phân bố và công dụng của từng loài Việc thu thập thông tin thị trường về các loài LSNG sẽ giúp người dân nhận thức được giá trị tài nguyên của họ, đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả hơn cho các loài này.

Cần cung cấp kiến thức cho người dân về việc trồng và chăm sóc các loài cây LSNG có giá trị cao như cây thuốc, cây lương thực, cây dầu, cây sợi, cây cảnh, cây thủ công mỹ nghệ, cây thức ăn chăn nuôi, và cây cho tanin và màu nhuộm Việc này không chỉ giúp bảo tồn nguồn tài nguyên lâm sản mà còn tạo sinh kế cho người dân, góp phần xoa đói giảm nghèo và hạn chế việc khai thác trực tiếp tài nguyên từ Khu bảo tồn.

Để bảo vệ các loài quý hiếm, cần thực hiện các biện pháp tuyên truyền mạnh mẽ hơn thông qua phương tiện truyền thông, băng rôn và áp phích Điều này giúp người dân nhận thức rõ ràng về những loài không được phép khai thác và mức độ xử phạt nếu vi phạm quy định.

Nên xác định rõ các khu vực trọng điểm của các loài lâm sản ngoài nhà nước (LSNG) để dễ dàng triển khai các biện pháp bảo vệ hiệu quả Đồng thời, cần rà soát các đối tượng và hộ dân có sinh kế chủ yếu từ LSNG nhằm nắm bắt tình hình khai thác cụ thể.

Để bảo vệ tài nguyên lâm sản, cần xây dựng các biện pháp khai thác lâm sản một cách có kế hoạch, đảm bảo chu kỳ tái sinh và khai thác đúng thời vụ Việc kiểm soát lượng khai thác hàng năm đối với các loài có trữ lượng phong phú là rất quan trọng, đồng thời cần nghiêm cấm hoặc hạn chế khai thác đối với những loài có nguy cơ tuyệt chủng.

Để hạn chế tác động của người dân vào Khu bảo tồn, cần tạo thêm công ăn việc làm và xây dựng các vườn hộ, vườn rừng Người dân sẽ được khuyến khích tự trồng, chăm sóc các loài cây có giá trị kinh tế, từ đó tăng thu nhập từ những thành quả lao động của mình Việc này không chỉ tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định, dễ thu hái mà còn giúp giảm thiểu tác động bất lợi đến Khu bảo tồn.

Bảo tồn thiên nhiên thông qua việc phát triển vườn nhà – vườn rừng là một giải pháp hiệu quả, khuyến khích người dân tạo ra các khu đất trồng cây với những loài có giá trị sử dụng cao và đang bị đe dọa tuyệt chủng Để thực hiện điều này, chủ vườn cần nắm vững kiến thức về thực vật, bao gồm mức độ nguy cấp, đặc tính sinh thái và nhu cầu thị trường của các loài cây Việc lựa chọn đất trồng phù hợp và hiểu rõ giá trị kinh tế, sinh thái của từng loài là rất quan trọng Do đó, các cơ quan chức năng và những chuyên gia cần hỗ trợ người dân trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng để bảo tồn hiệu quả các loài thực vật quý hiếm.

Để giải pháp tạo ra vườn hộ - vườn rừng của mỗi gia đình thành công, việc nâng cao nhận thức về ý nghĩa và sự cần thiết của nó là rất quan trọng Chúng ta cần tập trung vào công tác tư tưởng, giúp người dân hiểu rõ lợi ích và vai trò của việc phát triển vườn hộ trong cuộc sống hàng ngày.

Khoanh nuôi tái sinh rừng là phương thức hiệu quả để hình thành thế hệ rừng mới thông qua quá trình tự nhiên tại Khu bảo tồn Quá trình này được hỗ trợ bởi các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, bao gồm tuyên truyền và tổ chức bảo vệ rừng khỏi các tác động tiêu cực từ con người và gia súc Các biện pháp cụ thể như xây dựng chòi canh, biển báo, đường băng cản lửa và hàng rào ngăn chặn chăn thả gia súc giúp bảo vệ rừng Khi rừng đã phục hồi và khép tán, sẽ chuyển sang giai đoạn nuôi dưỡng rừng để duy trì sự phát triển bền vững.

Phương thức này phù hợp với điều kiện địa phương, ưu tiên áp dụng tại các khu rừng có diện tích che phủ và các loài cần bảo tồn Để nhanh chóng phục hồi, có thể trồng thêm một số loài thích hợp với khí hậu và đất đai của Khu bảo tồn.

4.3.2 Bảo tồn các loài LSNG quý hiếm

Theo các điều tra ban đầu, đã xác định được 35 loài trong tổng số 685 loài được khảo sát, chiếm 5,11% và nằm trong diện báo động đỏ Cụ thể, có 1 loài thuộc nhóm CR, 11 loài thuộc nhóm EN, 16 loài thuộc nhóm VU, 2 loài thuộc nhóm LR, 2 loài thuộc nhóm I A và 2 loài thuộc nhóm II A.

Có 8 loài thực vật đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng, khiến Nhà nước nghiêm cấm hoặc hạn chế khai thác và khuyến khích trồng thêm Điều này cho thấy nếu tiếp tục điều tra và nghiên cứu, số lượng cây đang bị đe dọa sẽ còn được phát hiện nhiều hơn Tình trạng này cũng phổ biến ở nhiều cánh rừng trên toàn quốc.

Bảng 4.14 Những loài LSNG quý hiếm tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

TT Tên Việt Nam Tên khoa học SĐVN

1 Tắc kè đá bon Drynaria bonii H Christ VU

2 Tắc kè đá fortune Drynaria fortunei (Mett.) J

3 Tuế lược Cycas pectinata Buch.-

4 Tuế rumphi Cycas rumphii Miq II A

III NGÀNH MỘC LAN MAGNOLIOPHYTA

5 Giom tơ Melodinus erianthus Pitard VU

6 Ba gạc vòng Rauvolfia verticillata Lour VU

7 Sơn địch Aristolochia indica L VU

8 Trám đen Canarium tramdenum Dai VU

9 Cọ phèn Protium serratum Wall VU

10 Lim xanh Erythrophleum fordii Oliv II A

12 Đỗ trọng tía Euonymus chinensis Lindl EN

15 Mắc nưa Diospyros mollis Griff EN

17 Vù hương Cinnamomum parthenoxylon Jack CR II A

18 Giổi lông Michelia balansae (DC.)

21 Bình vôi Stephania rotunda Lour II A

22 Rau sắng Melientha suavis Pierre VU

23 Găng vàng hai hạt Canthium dicoccum

24 Tật lê Tribulus terrestris L EN

25 Nưa hoa vòng Amorphophallus interruptus Engl LR

26 Nưa hoa đực vòng Amorphophallus verticillatus Hett LR

28 Song bột Calamus poilanei Conrard EN

29 Kim tuyến đá vôi Anoectochilus calcareus

30 Kim tuyến Anoectochilus lylei Rolfe I A

31 Thủy tiên hường Dendrobium amabile Lour EN

32 Ngọc vạn vàng Dendrobium chrysanthum

33 Ngọc vạn sáp Dendrobium crepidatum

34 Ngọc điểm Dendrobium farmeri Paxt VU

CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; LR: Ít nguy cấp

Ngày đăng: 09/04/2022, 21:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ninh Khắc Bản (2002), Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và quản lý nguồn lâm sản ngoài gỗ tại Tuyên Hoá và Minh Hoá (Quảng Bình).Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 3(15)/2002, tr. 254-255 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và quản lý nguồn lâm sản ngoài gỗ tại Tuyên Hoá và Minh Hoá (Quảng Bình)
Tác giả: Ninh Khắc Bản
Năm: 2002
2. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên, 1994), Một số rau dại ăn được ở Việt Nam. Nxb. Quân đội nhân dân Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số rau dại ăn được ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Quân đội nhân dân Việt Nam
3. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ Thực vật hạt kín ở Việt Nam, 532 trang. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ Thực vật hạt kín ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 1997
4. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên, 2003, 2005), Danh lục các loài Thực vật Việt Nam, tập 2, tập 3. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài Thực vật Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
5. Đỗ Huy Bích (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Huy Bích
Nhà XB: Nxb. Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1993
7. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Đỏ Việt Nam
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
8. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2000
9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006), Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2006
10. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển Lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2007-2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển Lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2007-2010
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2007
12. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999, 2001), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, 2 tập, Nxb. Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ có ích ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Giáo dục
14. Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi (1995), Một số cây làm thuốc nhuộm phổ biến ở Việt Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu ST và TNSV, tr. 46-58. Nxb. Khoa học &amp; Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số cây làm thuốc nhuộm phổ biến ở Việt Nam
Tác giả: Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi
Nhà XB: Nxb. Khoa học & Kỹ thuật
Năm: 1995
15. Vũ Văn Dũng, Jenne de Beer, Phạm Xuân Phương và các cộng sự (2002), Tổng quan ngành lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam. Dự án sử dụng bền vững các lâm sản ngoài gỗ, 90 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan ngành lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam
Tác giả: Vũ Văn Dũng, Jenne de Beer, Phạm Xuân Phương và các cộng sự
Năm: 2002
17. Triệu Văn Hùng (Chủ biên, 2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam. Nxb. Bản đồ, 1139 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Bản đồ
18. Lê Khả Kế (1976), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, tập 1 - 6. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam
Tác giả: Lê Khả Kế
Nhà XB: Nxb. Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1976
19. Đỗ Tất Lợi (1985), Tinh dầu Việt Nam. Nxb. Y học Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh dầu Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nxb. Y học Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 1985
20. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (in lần thứ 7). Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nxb. Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1995
21. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb. Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nxb. Y học
Năm: 2000
22. Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 1900 loài cây có ích ở Việt Nam
Tác giả: Trần Đình Lý
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 1993
23. Lã Đình Mỡi (Chủ biên, 2001, 2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, tập 1/2001, tập 2/2002. Nxb. Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
24. Lã Đình Mỡi (Chủ biên, 2005), Tài nguyên thực vật Việt Nam. Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học, tập 1/2005. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên thực vật Việt Nam. Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1. Hình chĩp tam giác a. Dạng tam diện vuơng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
1. Hình chĩp tam giác a. Dạng tam diện vuơng (Trang 2)
DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 8)
Bảng 1.1: Sản lượng khai thỏc hàng năm của một số sản phẩm ngoài gỗ ở Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 1.1 Sản lượng khai thỏc hàng năm của một số sản phẩm ngoài gỗ ở Việt Nam (Trang 23)
Bảng 4.2. Cỏc họ cú số lượng loài nhiều trong nhúm cõy làm thuốc STT Tờn Việt Nam Tờn hhoa học  Số lượng loài - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.2. Cỏc họ cú số lượng loài nhiều trong nhúm cõy làm thuốc STT Tờn Việt Nam Tờn hhoa học Số lượng loài (Trang 46)
Bảng 4.3. Cỏc họ cú số lượng loài nhiều trong nhúm cõy  lương thực, thực phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.3. Cỏc họ cú số lượng loài nhiều trong nhúm cõy lương thực, thực phẩm (Trang 49)
Bảng 4.4. Số lượng loài của cỏc họ trong nhúm cõy làm cảnh, búng mỏt STT Tờn Việt Nam Tờn khoa học  Số lượng loài - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.4. Số lượng loài của cỏc họ trong nhúm cõy làm cảnh, búng mỏt STT Tờn Việt Nam Tờn khoa học Số lượng loài (Trang 52)
1. HỌ THễNG PINACEAE - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
1. HỌ THễNG PINACEAE (Trang 55)
Bảng 4.5. Cỏc loài cõy cho dầu, nhựa tại Khu BTTN Kẻ Gỗ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.5. Cỏc loài cõy cho dầu, nhựa tại Khu BTTN Kẻ Gỗ (Trang 55)
Bảng 4.6. Cỏc loài cõy cho sợi tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ST - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.6. Cỏc loài cõy cho sợi tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ST (Trang 60)
Bảng 4.7. Cỏc loài cõy cho tanin, màu nhuộm tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ST - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.7. Cỏc loài cõy cho tanin, màu nhuộm tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ST (Trang 63)
Bảng 4.8. Cỏc loài cõy làm thức ăn chăn nuụi tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ST - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.8. Cỏc loài cõy làm thức ăn chăn nuụi tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ST (Trang 66)
Bảng 4.9. Cỏc loài cõy làm đồ thủ cụng, mỹ nghệ tại Khu BTTN Kẻ Gỗ STT Tờn Việt Nam Tờn khoa học - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.9. Cỏc loài cõy làm đồ thủ cụng, mỹ nghệ tại Khu BTTN Kẻ Gỗ STT Tờn Việt Nam Tờn khoa học (Trang 69)
Bảng 4.10. Lượng người cỏc xó khai thỏc LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ STT Xó Số người khai thỏc LSNG  (người) Tỷ lệ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.10. Lượng người cỏc xó khai thỏc LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ STT Xó Số người khai thỏc LSNG (người) Tỷ lệ (Trang 71)
Bảng 4.11. Mục đớch khai thỏc LSNG của cỏc xó tại Khu BTTN Kẻ Gỗ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.11. Mục đớch khai thỏc LSNG của cỏc xó tại Khu BTTN Kẻ Gỗ (Trang 73)
Bảng 4.12. Thời vụ khai thỏc LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ VụCỏc thỏng trong năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
Bảng 4.12. Thời vụ khai thỏc LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ VụCỏc thỏng trong năm (Trang 73)
Từ bảng 4.13 cho thấy, tổng số ngày khai thỏc LSNG (cả vụ chớnh và vụ phụ) của cỏc xó cú sự chờnh lệch nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​
b ảng 4.13 cho thấy, tổng số ngày khai thỏc LSNG (cả vụ chớnh và vụ phụ) của cỏc xó cú sự chờnh lệch nhau (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w