1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020

67 43 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Tình Hình Phát Triển Thương Mại Dịch Vụ Quốc Tế Giai Đoạn 2010 2020
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 7,44 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ (6)
    • 1.1. Tăng trưởng quy mô kim ngạch xuất khẩu dịch vụ (6)
    • 1.2. Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế (10)
      • 1.2.1. Phân loại dịch vụ (10)
      • 1.2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế (11)
    • 1.3. Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế (15)
      • 1.3.1. Sự phát triển của nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới (15)
      • 1.3.2. Sự phát triển của thương mại hàng hóa thúc đẩy thương mại dịch vụ phát triển (17)
      • 1.3.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ (19)
      • 1.3.4. Xu thế tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường dịch vụ trên thế giới (20)
      • 1.3.5. Thu nhập của người dân tăng lên, nhất là ở các nước phát triển, đã tạo ra nhu cầu ngày càng lớn về dịch vụ cá nhân, nhất là dịch vụ du lịch quốc tế (21)
  • CHƯƠNG 2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ NHÓM DỊCH VỤ CHỦ YẾU (24)
    • 2.1. Dịch vụ du lịch quốc tế (24)
    • 2.2. Dịch vụ vận tải quốc tế (26)
      • 2.2.1. Khái niệm dịch vụ vận tải quốc tế (26)
      • 2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế (27)
      • 2.2.3. Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế (30)
      • 2.2.4. Top 5 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải lớn nhất thế giới năm 2020 (31)
      • 2.2.5. Top 5 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu dịch vụ vận tải lớn nhất thế giới năm 2020 (32)
    • 2.3. Dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính (33)
      • 2.3.1. Khái niệm dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính (33)
      • 2.3.2. Vai trò của dịch vụ viễn thông, thông tin, máy tính (37)
      • 2.3.3. Tình hình xuất khẩu (38)
      • 2.3.4. Top 5 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (40)
      • 2.3.5. Top 5 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất (41)
    • 2.4. Dịch vụ tài chính (42)
    • 2.5. Dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ (46)
      • 2.5.1. Khái niệm (46)
      • 2.5.2. Phân loại (46)
      • 2.5.3. Vai trò của thương mại dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ (46)
      • 2.5.4. Tình hình xuất khẩu (47)
      • 2.5.5. Top 5 quốc gia có kim ngạch XKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ lớn nhất (49)
      • 2.5.6. Top 5 quốc gia có kim ngạch NKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ lớn nhất (50)
  • CHƯƠNG 3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ (52)
    • 3.1. Thương mại dịch vụ quốc tế tiếp tục có tốc nhanh trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong thương mại quốc tế (52)
    • 3.2. Cơ cấu thương mại dịch vụ tiếp tục dịch chuyển theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành có hàm lượng công nghệ cao giảm tỷ trọng các dịch vụ truyền thống (54)
    • 3.3. Xu hướng hội tụ giữa thương mại dịch vụ và thương mại hàng hóa (56)
    • 3.4. Tự do hóa thương mại dịch vụ tiếp tục diễn ra ngày càng sâu rộng trên thế giới, nhưng bảo hộ vẫn còn phổ biến (58)
    • 3.5. Sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có vai trò quan trọng thúc đẩy thương mại dịch vụ mở rộng về quy mô, thay đổi về cơ cấu, đồng thời làm thay đổi cơ bản phương thức cung ứng và tiêu dùng dịch vụ (60)
    • 3.6. Sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao, giá dịch vụ có xu hướng giảm (63)
  • KẾT LUẬN (66)

Nội dung

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ

Tăng trưởng quy mô kim ngạch xuất khẩu dịch vụ

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh tế tri thức hiện nay, ngành dịch vụ đang trở thành một yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế toàn cầu và các quốc gia Thương mại dịch vụ quốc tế không ngừng phát triển, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế thế giới cũng như trong đời sống hàng ngày của con người.

Hình 1 Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới giai đoạn 2010-2020

Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ UNCTADSTAT

Giai đoạn 2010-2020, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn cầu tăng nhanh, từ 3971,18 tỷ USD năm 2010 lên 4984,19 tỷ USD năm 2020 Mặc dù có sự giảm nhẹ vào năm 2015, kim ngạch đã phục hồi vào năm 2016 với mức tăng 84,5 tỷ USD Tuy nhiên, năm 2020 ghi nhận mức sụt giảm kỷ lục 1242 tỷ USD so với năm 2019, đánh dấu một thách thức lớn trong lịch sử thương mại dịch vụ Tỉ trọng xuất khẩu dịch vụ cũng tăng từ 20,61% lên 22,05% trong 10 năm, phản ánh nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ và hàng hóa vô hình, cho thấy con người đang chủ động hơn trong các hoạt động dịch vụ và nâng cao mức sống.

Giai đoạn 2010-2014, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tăng đều, đạt trung bình khoảng 300 tỷ USD/năm Tỉ trọng xuất khẩu dịch vụ trong tổng xuất khẩu toàn cầu có sự biến động, giảm từ 20,61% năm 2010 xuống 19,58% năm 2011, nhưng sau đó phục hồi và tăng dần lên 21,61% trong các năm tiếp theo.

Giai đoạn 2014-2020, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn cầu đã trải qua biến động, giảm nhẹ từ 5.239,35 tỷ USD năm 2014 xuống còn 4.999 tỷ USD năm 2015, tức giảm 240,35 tỷ USD Tuy nhiên, sau đó, xuất khẩu dịch vụ đã nhanh chóng phục hồi và tăng trưởng trở lại.

Từ năm 2016 đến 2020, tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ đã có sự biến động liên tục, đạt đỉnh cao nhất là 24,66% vào năm 2019, chiếm gần 24% cơ cấu thương mại thế giới Trong giai đoạn 2014-2016, tỷ trọng tăng từ 21,61% lên 24,06%, nhưng đã giảm xuống còn 23,75% vào năm 2017 và gần như không thay đổi trong năm 2018 Năm 2020 ghi nhận sự sụt giảm nghiêm trọng nhất về cả kim ngạch lẫn tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ, với mức giảm khoảng 20% (hơn 1200 tỷ USD) và 2,61% so với năm 2019, đánh dấu một giai đoạn suy giảm chưa từng có trong lịch sử thương mại quốc tế.

Thứ nhất, sự phát triển của nền kinh tế thế giới.

Giai đoạn 2010-2014 đánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, với tốc độ tăng trưởng thương mại nhanh nhất trong lịch sử, theo WTO Năm 2010, Trung Quốc và Ấn Độ nổi bật như những thị trường đang phát triển mạnh mẽ, trong khi tình hình nợ công cũng có dấu hiệu cải thiện, cho thấy sự khởi sắc đáng kể của nền kinh tế toàn cầu.

Năm 2014, mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, các nền kinh tế lớn như Mỹ và Nhật đã dần ổn định và cho thấy dấu hiệu tích cực trong tăng trưởng Các quốc gia đã điều chỉnh chiến lược và thực thi các chính sách nhằm bảo vệ lợi ích, đồng thời tăng cường hợp tác trong các vấn đề toàn cầu Trong năm 2012, các nền kinh tế phát triển ghi nhận mức tăng trưởng thấp do cuộc khủng hoảng nợ công ở Mỹ, châu Âu và Nhật Bản, khiến hai khu vực này gặp khó khăn trong việc tái cân bằng tài chính Nhiều quốc gia đã thực hiện quản lý tài khóa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng giảm giải nợ và hạn chế giao dịch tài chính xuyên quốc gia, làm suy yếu thương mại dịch vụ toàn cầu Mặc dù kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới năm 2012 vẫn tăng, nhưng không mạnh mẽ như năm trước Từ năm 2013 đến 2014, kinh tế toàn cầu đã có sự phục hồi khiêm tốn, tuy nhiên, sự phục hồi này vẫn chưa thật sự vững chắc.

Năm 2015, nền kinh tế thế giới đối mặt với sự ảm đạm, với mức tăng trưởng yếu ớt dẫn đến kim ngạch xuất khẩu dịch vụ sụt giảm Sự phục hồi kinh tế không đồng đều giữa các quốc gia và khu vực, cùng với bất ổn toàn cầu, đã kìm hãm đà tăng trưởng Các nền kinh tế phát triển không thể bù đắp cho sự suy giảm của các nền kinh tế đang phát triển, trong khi nợ xấu và tỷ lệ thất nghiệp cao làm giảm dư địa tài chính Thiếu hụt đầu tư đã khiến sản xuất và tiêu dùng trì trệ ở nhiều quốc gia, trong bối cảnh thị trường tài chính- tiền tệ toàn cầu biến động phức tạp và khó lường, ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định kinh tế thế giới.

Năm 2016 chứng kiến sự tăng trưởng yếu ớt của kinh tế toàn cầu, với sự kiện Brexit và Donald Trump trở thành Tổng thống Mỹ làm dấy lên lo ngại về chính sách kinh tế trái ngược với xu hướng toàn cầu hóa Tuy nhiên, từ năm 2017, mặc dù có rủi ro từ chính sách tiền tệ thắt chặt, triển vọng kinh tế toàn cầu đã cải thiện nhờ điều kiện tài chính thuận lợi và hỗ trợ từ chính sách tài khóa, với sự phục hồi mạnh mẽ từ các nền kinh tế như Mỹ, Trung Quốc, châu Âu và Nhật Bản Đến đầu năm 2020, đại dịch COVID-19 đã gây ra suy thoái kinh tế nghiêm trọng nhất kể từ Chiến tranh Thế giới thứ Hai, làm đình trệ mọi hoạt động kinh tế - xã hội và ảnh hưởng đến hơn 3 tỷ lao động, khiến hàng nghìn tỷ USD giá trị kinh tế "bốc hơi" và thương mại dịch vụ toàn cầu sụt giảm nghiêm trọng.

Thứ hai, xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại dịch vụ.

Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại dịch vụ đang trở thành xu hướng tất yếu, kết nối các nền kinh tế toàn cầu và tạo cơ hội cho các nước đang phát triển tiếp cận thị trường quốc tế Xu hướng này không chỉ giúp các nước này phát triển ngành dịch vụ vượt ra ngoài quy mô quốc gia mà còn thu hút vốn quốc tế, công nghệ tiên tiến và kỹ năng quản lý hiện đại Nhờ vào toàn cầu hóa, các nước đang phát triển có thể tận dụng các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng (R&D) từ các nước phát triển, từ đó nâng cao hiệu quả trong phát triển ngành dịch vụ.

Tự do hóa thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ các rào cản thương mại hiện tại thông qua việc xóa bỏ các hạn chế và xây dựng thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA) Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực mà còn nâng cao năng lực trong lĩnh vực dịch vụ, giúp thương mại dịch vụ quốc tế diễn ra thuận lợi hơn Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại dịch vụ đã dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của thương mại dịch vụ toàn cầu, với dòng dịch vụ di chuyển giữa các quốc gia dễ dàng hơn, làm tăng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ qua các năm Dù có những biến động trong nền kinh tế thế giới trong 10 năm qua, thương mại dịch vụ vẫn tiếp tục phát triển nhờ xu hướng này.

Thứ ba, sự phát triển của khoa học công nghệ.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã đưa thế giới vào kỷ nguyên kinh tế kỹ thuật số, giúp cắt giảm chi phí thương mại và cho phép cung cấp dịch vụ từ xa qua các nền tảng trực tuyến Điều này không chỉ đa dạng hóa trải nghiệm khách hàng mà còn thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ cho thương mại dịch vụ, vượt trội hơn so với thương mại hàng hóa Các công ty ngày càng chú trọng đến việc phát triển sản phẩm dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao, như phần mềm máy tính và máy móc tự động Việc cung cấp dịch vụ từ xa cũng giúp loại bỏ rào cản khoảng cách, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu dịch vụ.

Mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng dịch vụ cá nhân, đặc biệt là du lịch quốc tế, ngày càng gia tăng.

Mức sống ngày càng tăng cao đã dẫn đến nhu cầu về chất lượng cuộc sống, du lịch, nghỉ ngơi và giải trí ngày càng lớn Điều này đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực du lịch quốc tế, góp phần quan trọng vào cơ cấu thương mại dịch vụ toàn cầu Kim ngạch xuất khẩu du lịch quốc tế đã tăng trưởng đáng kể qua các năm, đưa lĩnh vực này trở thành một trong những ngành dẫn đầu trong xuất khẩu dịch vụ Nhiều quốc gia hiện nay đang tập trung khai thác và phát triển thương mại du lịch như một chiến lược then chốt cho sự phát triển kinh tế.

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, năm 2019 ghi nhận 1,4 tỷ lượt khách du lịch quốc tế, mang về hơn 1,46 nghìn tỉ USD, gấp ba lần so với năm 2000 và tạo ra khoảng 10% việc làm toàn cầu Mặc dù năm 2020 bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng vào năm 2021, ngành du lịch đã phục hồi nhờ vào các chương trình tiêm chủng rộng rãi và việc nới lỏng các hạn chế đi lại.

Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế

Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế chia làm 3 nhóm chính: a) Dịch vụ du lịch quốc tế:

Du lịch xuyên biên giới là hình thức du lịch mà nơi cư trú của du khách và điểm đến thuộc về hai quốc gia khác nhau Một yếu tố quan trọng trong thương mại dịch vụ du lịch là sự di chuyển của người tiêu dùng qua biên giới.

Ngành du lịch bao gồm nhiều dịch vụ như khách sạn, nhà hàng (bao gồm dịch vụ ăn uống), đại lý du lịch, dịch vụ điều hành tour và hướng dẫn viên du lịch, cùng các dịch vụ liên quan khác Bên cạnh đó, dịch vụ vận tải quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và phục vụ nhu cầu du khách.

Dịch vụ logistics quốc tế là quá trình mà cư dân của một quốc gia tổ chức và quản lý việc vận chuyển hàng hóa hoặc con người từ quốc gia này sang quốc gia khác.

Dịch vụ vận tải quốc tế bao gồm nhiều hình thức như vận tải biển, đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không và đường ống, cùng với các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

Dịch vụ viễn thông liên lạc

Dịch vụ máy tính và tin học

Dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ (bằng sáng chế, quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại, bí quyết công nghệ, nhượng quyền)

Dịch vụ thương mại và cho thuê bao gồm các lĩnh vực như kế toán, kiểm toán, quản lý và điều hành sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu phát triển, nghiên cứu thị trường và dịch vụ marketing.

Dịch vụ cá nhân, văn hóa, giải trí

1.2.2 Sự chuyển dịch cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế

Hình 2 Cơ cấu thương mại dịch vụ thế giới năm 2010 và 2020

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Trademap

Biểu đồ trên đây cho thấy sự dịch chuyển cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế năm

Từ năm 2010 đến 2020, cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế đã có sự thay đổi rõ rệt, với sự gia tăng mạnh mẽ ở nhóm các dịch vụ khác, trong khi lĩnh vực vận tải quốc tế và du lịch quốc tế lại giảm sút Cụ thể, vào năm 2010, du lịch và vận tải chiếm gần 25% tổng thương mại dịch vụ toàn cầu, nhưng đến năm 2020, tỷ trọng này chỉ còn khoảng 25%, trong khi nhóm các dịch vụ khác đã chiếm tới gần 75%.

Hình 3 Chuyển dịch cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010-2020

Lĩnh vực du lịch quốc tế đã giảm từ 24,22% trong cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế năm 2010 xuống còn 10,7% vào năm 2020, với sự sụt giảm 13,52% trong suốt một thập kỷ Mặc dù tỷ trọng du lịch chỉ biến động nhẹ trong giai đoạn 2010-2019, sự giảm sút nghiêm trọng xảy ra vào năm 2020, với mức giảm 12,66% so với năm 2019 Tuy nhiên, du lịch vẫn giữ vai trò quan trọng trong phát triển thương mại dịch vụ quốc tế, với tỷ trọng luôn ổn định gần 25% trong giai đoạn 2010-2019.

Mức sống ngày càng cao đã dẫn đến nhu cầu tăng về chất lượng cuộc sống, du lịch và chăm sóc sức khỏe Các nhà cung cấp dịch vụ không ngừng cải thiện chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh Sự phát triển của khoa học công nghệ giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin, lên kế hoạch và đặt dịch vụ trực tuyến, tiết kiệm thời gian và chi phí Hãng hàng không cũng cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận dịch vụ cao cấp với chi phí hợp lý hơn, thúc đẩy du lịch quốc tế phát triển Ngành du lịch, được xem là "ngành công nghiệp không khói" với tiềm năng cao, đang nhận được nhiều đầu tư, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển bền vững Các loại hình du lịch thân thiện với môi trường như du lịch sinh thái, cộng đồng và chăm sóc sức khỏe ngày càng được ưa chuộng Tuy nhiên, ngành du lịch cũng chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch COVID-19.

Năm 2020, ngành du lịch toàn cầu chịu ảnh hưởng nặng nề do các quy định hạn chế chuyến bay và đóng cửa biên giới nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh Hệ quả là nhiều kế hoạch du lịch, nghỉ dưỡng và hoạt động đi lại bị gián đoạn, dẫn đến thiệt hại hàng tỷ USD cho các hãng hàng không, khách sạn, khu nghỉ dưỡng và địa điểm du lịch Tình trạng này đã làm giảm tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu thương mại dịch vụ thế giới.

Từ năm 2010 đến 2020, tỷ trọng của lĩnh vực vận tải quốc tế đã giảm đáng kể, từ 20,73% xuống còn 16,5%, tương ứng với mức giảm hơn 4% trong cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế Mặc dù năm 2017 ghi nhận sự tăng nhẹ 0,14% so với năm 2016, nhưng nhìn chung, tỷ trọng của ngành vận tải vẫn tiếp tục giảm đều với mức trung bình khoảng 0,5% mỗi năm.

Tốc độ tăng trưởng của ngành vận tải thấp hơn so với các ngành dịch vụ khác, với một nửa thương mại dịch vụ vận tải toàn cầu phụ thuộc vào thương mại hàng hóa Ngành này chịu ảnh hưởng lớn từ hoạt động sản xuất và xuất khẩu, dẫn đến sự biến động giá vận tải theo thời gian và nhu cầu toàn cầu Giai đoạn 2010-2020 chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế khó khăn với nhiều biến động như đình công và lạm phát Dự báo trong tương lai, tỷ trọng ngành vận tải có thể tiếp tục giảm dưới 1% mỗi năm.

Trong thập kỷ qua, các dịch vụ như bảo hiểm, tài chính, thông tin, viễn thông, kỹ thuật và các dịch vụ cá nhân, văn hóa, giải trí đã phát triển mạnh mẽ Từ năm 2010, tỷ trọng nhóm dịch vụ này trong cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế là 55,05%, nhưng đến năm 2020, con số này đã tăng lên 72,81% Giai đoạn 2010-2020, mặc dù có sự tăng trưởng, nhưng mức tăng chỉ đạt 1% mỗi năm Tuy nhiên, năm 2020 đã chứng kiến sự bùng nổ với tỷ lệ tăng từ 59,99% lên 72,81%, tương ứng với mức tăng hơn 12%.

Sự tăng trưởng mạnh mẽ của nhóm dịch vụ này được thúc đẩy bởi sự bùng nổ của khoa học công nghệ và những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, bao gồm Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo, điện toán đám mây và dữ liệu lớn Những yếu tố này đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số toàn cầu, loại bỏ nhiều trở ngại và cung cấp công nghệ mới, giúp xóa nhòa khoảng cách giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng Nhờ vào Internet, khách hàng có thể thực hiện giao dịch và thanh toán trực tuyến, đặt vé, check in, trải nghiệm dịch vụ giải trí online, mua sắm qua thương mại điện tử, tham gia giáo dục trực tuyến, và khám chữa bệnh từ xa.

Trong bối cảnh xã hội hiện đại, nhu cầu truyền tải và trao đổi thông tin ngày càng gia tăng, cùng với việc ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại giúp giảm thiểu sức lao động trong cung cấp dịch vụ Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho các lĩnh vực như tài chính ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục và giải trí, mà còn thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của chúng Chính phủ các nước cũng triển khai chính sách khuyến khích thu hút FDI nhằm phát triển các dịch vụ mũi nhọn và các dịch vụ xã hội thiết yếu như môi trường, giáo dục và y tế.

Sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ công nghệ và tri thức đã khiến lĩnh vực du lịch và vận tải mặc dù vẫn tăng trưởng nhưng tỷ trọng giảm khoảng 1% mỗi năm trong cơ cấu thương mại dịch vụ toàn cầu Các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ này có khả năng phát triển không bị hạn chế, với tốc độ tăng trưởng nhanh hơn nhờ vào sự sáng tạo và độc đáo, thay vì phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào như vốn và cơ sở hạ tầng.

Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế

1.3.1 Sự phát triển của nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới

Hình 4 Quy mô GDP và kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới giai đoạn 2005-2020

Biểu đồ cho thấy kim ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn cầu có sự biến động tương ứng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, được thể hiện qua quy mô GDP toàn cầu Từ năm 2005 đến 2008, tổng GDP thế giới tăng từ 47,63 tỷ USD lên 63,81 tỷ USD, đồng thời kim ngạch xuất khẩu dịch vụ cũng có xu hướng tăng Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng tiêu cực đến tổng GDP thế giới.

2009 giảm hơn 3 tỷ USD so với 2008, kim ngạch xuất khẩu cũng giảm 0.32 tỷ USD.

Từ năm 2010 đến 2014, nền kinh tế thế giới trải qua giai đoạn phục hồi mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, với tổng GDP toàn cầu có xu hướng gia tăng, đạt 66,27 tỷ USD.

Khi USD tăng 79,33%, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đã tăng từ 3,97 tỷ USD lên 5,24 tỷ USD Tuy nhiên, đến năm 2015, do nợ công và thất nghiệp, GDP thế giới giảm xuống 74,99 tỷ USD, kéo theo kim ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn cầu giảm xuống còn 5 tỷ USD Từ 2016 đến 2019, với sự phục hồi của kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ lại tăng theo sự tăng trưởng của GDP Đến năm 2020, đại dịch COVID-19 đã gây ra khủng hoảng kinh tế, khiến GDP toàn cầu giảm gần 3 tỷ USD và kim ngạch xuất khẩu dịch vụ giảm kỷ lục 1,25 tỷ USD, tương đương khoảng 20% so với năm 2019.

Quy mô kinh tế toàn cầu đang mở rộng, dẫn đến nhu cầu tăng cao đối với các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh, bao gồm vận tải, tài chính, thông tin và viễn thông.

Sự phát triển của sản xuất đã làm tăng nhu cầu vận chuyển các yếu tố đầu vào và đầu ra, từ đó thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực vận tải Khi xã hội ngày càng phát triển và sản xuất được hiện đại hóa, nhu cầu trao đổi và truyền tải thông tin cũng gia tăng, tạo động lực cho sự phát triển của lĩnh vực thông tin và viễn thông.

Kinh tế thế giới phát triển kéo theo mức sống của người dân tăng cao, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ gia tăng Sự nâng cao đời sống thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng và chú trọng đến chất lượng cuộc sống, giáo dục, du lịch, giải trí và chăm sóc sức khỏe Điều này tạo điều kiện cho các lĩnh vực như viễn thông, bảo hiểm, văn hóa giải trí, tài chính-ngân hàng và xây dựng phát triển mạnh mẽ.

Hình 5 Cơ cấu kinh tế thế giới giai đoạn 1995-2019

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ đã tạo ra khả năng cung ứng đa dạng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ công nghệ thông tin, từ đó thúc đẩy thương mại dịch vụ quốc tế Từ năm 2010 đến 2019, tỷ trọng dịch vụ tăng lên, đạt 64,3% vào năm 2019, với ngành dịch vụ đóng góp gần 2/3 tổng GDP toàn cầu, đặc biệt cao ở các nước phát triển (70-80%) Khi thu nhập tăng, nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng đối với sản phẩm công nghiệp và dịch vụ cũng gia tăng, dẫn đến sự chuyển dịch kinh tế theo hướng tăng trưởng khu vực công nghiệp và dịch vụ, trong khi khu vực nông nghiệp giảm.

1.3.2 Sự phát triển của thương mại hàng hóa thúc đẩy thương mại dịch vụ phát triển

Hình 6 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 1995-2020

Lượng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua các năm đang có xu hướng tăng lên (Hình

Thị trường hàng hóa quốc tế đang trở nên sôi động với khối lượng hàng hóa lưu thông tăng liên tục, dẫn đến nhu cầu cao về các dịch vụ hỗ trợ buôn bán như vận tải, logistics, phân phối, và marketing Để phát triển thương mại hàng hóa, việc nghiên cứu thị trường và các yếu tố liên quan đến quy mô, đặc điểm, và luật pháp của quốc gia đối tác là rất quan trọng Trong quá trình xuất nhập khẩu, các hoạt động logistics và vận tải cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Đồng thời, quảng cáo và marketing cũng cần được chú trọng để nâng cao uy tín thương hiệu và khả năng cạnh tranh Sự phát triển của thương mại hàng hóa quốc tế đồng nghĩa với việc vai trò của thương mại dịch vụ ngày càng quan trọng, đòi hỏi các quốc gia đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực này để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Hàm lượng dịch vụ trong thương mại hàng hóa ngày càng gia tăng, đặc biệt đối với các sản phẩm công nghệ cao như công nghệ thông tin, logistics, và thương mại điện tử Thương mại hàng hóa hiện nay không chỉ dựa vào nguyên vật liệu mà chủ yếu dựa vào tri thức và công nghệ, bao gồm sáng tạo, thương hiệu, và chăm sóc khách hàng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Ví dụ, giá trị của sản phẩm như quần áo hay giày dép chủ yếu nằm ở dịch vụ đi kèm, bao gồm nghiên cứu, ý tưởng sáng tạo, và marketing Tương tự, giá trị của các sản phẩm điện tử như máy tính hay điện thoại thông minh chủ yếu đến từ phần mềm và ứng dụng Sự phát triển của thương mại hàng hóa kéo theo sự phát triển của dịch vụ, cho thấy rằng thương mại hàng hóa chính là động lực quan trọng để thúc đẩy thương mại dịch vụ.

1.3.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, đặc biệt là Internet và smartphone, đã dẫn đến sự ra đời của nhiều dịch vụ mới với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, khác biệt hoàn toàn so với các dịch vụ truyền thống Việc áp dụng công nghệ 4.0 trong thương mại dịch vụ không chỉ giúp doanh nghiệp bắt kịp xu hướng mà còn giải quyết hiệu quả các vấn đề cho chủ doanh nghiệp, quản lý và nhân viên thông qua các phần mềm quản lý nhân sự và quy trình sản xuất.

Các thương hiệu và cửa hàng có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nhờ vào sự phát triển không ngừng của thương mại dịch vụ quốc tế Sự ra đời và phát triển của các phần mềm quản lý xã hội đã được thương mại hóa giữa các quốc gia Trong lĩnh vực dịch vụ tri thức, chi phí cho nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào gần như không đáng kể, chủ yếu phụ thuộc vào sự sáng tạo và thiết kế.

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã đưa thế giới vào kỷ nguyên kinh tế số, tạo ra nhiều mô hình kinh doanh dịch vụ mới Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho phép các dịch vụ phối hợp nhịp nhàng, mang lại trải nghiệm tối ưu cho người tiêu dùng Nhiều mô hình kinh doanh dịch vụ như kết nối người tiêu dùng với nhà cung cấp, taxi công nghệ, thương mại điện tử, giáo dục trực tuyến và ứng dụng kết nối bác sĩ với bệnh nhân đang phát triển nhanh chóng và ngày càng phổ biến trên toàn cầu.

Grab là một ví dụ tiêu biểu, cho phép người dùng chỉ với một chạm nhẹ trên ứng dụng có thể gọi xe, đặt thức ăn, đồ uống, thanh toán trực tuyến và giải trí, từ đó tối ưu hóa nguồn lực và đa dạng hóa trải nghiệm cho người tiêu dùng.

Việc ứng dụng khoa học công nghệ đã tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ truyền thống được thương mại hóa trên quy mô toàn cầu Khoa học và công nghệ giúp tách biệt nơi sản xuất và tiêu thụ dịch vụ, xóa bỏ khoảng cách về không gian và thời gian Nhờ vào cuộc cách mạng 4.0, nhiều dịch vụ như ngân hàng điện tử, giáo dục trực tuyến và khám chữa bệnh từ xa đã được chuyển đổi sang hình thức trực tuyến, mở rộng khả năng tiếp cận Ngoài ra, công nghệ thông tin còn giảm chi phí liên lạc và thương mại, tiết kiệm thời gian, nâng cao năng suất và chất lượng, giúp vượt qua những rào cản trong thị trường toàn cầu.

1.3.4 Xu thế tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường dịch vụ trên thế giới

Tự do hóa thương mại dịch vụ là một phần quan trọng trong xu hướng tự do hóa toàn cầu, nhằm loại bỏ các rào cản hiện tại đối với thương mại dịch vụ Quá trình này bao gồm việc xóa bỏ dần dần các hạn chế, thiết lập các thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA), và nâng cao phát triển nguồn nhân lực cũng như năng lực trong lĩnh vực dịch vụ.

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ NHÓM DỊCH VỤ CHỦ YẾU

Dịch vụ du lịch quốc tế

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ, thu nhập của người dân ngày càng tăng cao, cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và giao tiếp Điều này đã thúc đẩy nhu cầu du lịch, khám phá và tìm hiểu thế giới của con người Nhờ đó, du lịch quốc tế đã trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu, với quy mô doanh thu tương đương các ngành sản xuất lớn nhất trên thế giới.

Hình 9 Tổng doanh thu du lịch quốc tế và tỷ trọng XKDV du lịch trong trong tổng xuất khẩu dịch vụ

Trong dài hạn, dịch vụ du lịch quốc tế đã chứng kiến sự tăng trưởng nhanh và ổn định, với doanh thu tăng từ 962,1 tỷ USD năm 2010 lên 1.466,2 tỷ USD năm 2019, tương ứng với mức tăng gần 52,4% Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 vào năm 2020 đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành du lịch toàn cầu, khi nhiều quốc gia áp dụng biện pháp đóng cửa, hạn chế nhập cảnh và giãn cách xã hội Hệ quả là doanh thu du lịch quốc tế giảm khoảng 63% trong năm 2020 so với năm 2019, tương đương với mức sụt giảm gần 918 tỷ USD, đánh dấu một trong những khủng hoảng lớn nhất trong lịch sử ngành du lịch.

Mặc dù doanh thu du lịch quốc tế tăng, tỷ trọng của nó trong tổng xuất khẩu dịch vụ quốc tế lại giảm từ 24.23% xuống 23.55% trong giai đoạn 2010 – 2019, và giảm sâu xuống 11% vào năm 2020 do tác động của đại dịch COVID-19 Trước khi đại dịch bùng phát, dịch vụ du lịch quốc tế vẫn giữ vai trò quan trọng, chiếm gần 1/4 tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ Sự giảm sút này chủ yếu do mức sống ngày càng nâng cao và nhu cầu khám phá du lịch lớn, khiến ngành dịch vụ du lịch phát triển mạnh mẽ và được coi là "ngành công nghiệp không khói" với tiềm năng đầu tư lớn.

Giai đoạn 2010 – 2019 được xem là thời kỳ tăng trưởng bền vững của du lịch quốc tế, nhờ vào sự phát triển nhanh chóng của ngành này, có sự tác động tích cực từ nền kinh tế đang tăng trưởng bền vững.

Môi trường kinh tế đang phát triển cùng với sự biến động nhẹ của tỷ giá hối đoái và lãi suất thấp đã cải thiện thu nhập và đời sống của người dân Điều này không chỉ nâng cao khả năng chi trả cho các chuyến du lịch quốc tế mà còn thúc đẩy nhu cầu du lịch toàn cầu.

Sự phát triển của dịch vụ hàng không, cùng với sự gia tăng các đường bay quốc tế và sự xuất hiện của nhiều hãng hàng không giá rẻ, đã làm giảm đáng kể chi phí di chuyển cho các chuyến du lịch quốc tế Điều này mở rộng cơ hội phát triển cho ngành du lịch quốc tế.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo AI, đã đa dạng hóa trải nghiệm du lịch, mang đến những chuyến đi tối ưu với trải nghiệm phong phú và chi phí tiết kiệm Công nghệ không chỉ cải thiện trải nghiệm của du khách mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành phụ trợ du lịch, góp phần vào sự phát triển của du lịch quốc tế.

Tính đến năm 2020, 140/164 thành viên WTO đã cam kết mở cửa thị trường dịch vụ du lịch, cho thấy sự mở rộng của hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này Nhiều quốc gia đã áp dụng chính sách miễn visa cho du khách từ một số nước nhất định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc du lịch Bên cạnh đó, sự tiến bộ của công nghệ đã giúp đơn giản hóa quy trình xin visa đi nước ngoài thông qua việc sử dụng visa điện tử.

Năm 2020, đại dịch COVID-19 đã khiến lượng khách du lịch quốc tế giảm hơn 1 tỷ lượt so với năm 2019, dẫn đến doanh thu xuất khẩu giảm gần 1300 tỷ USD, mức lỗ gấp 11 lần so với khủng hoảng tài chính toàn cầu 2009 Theo UNWTO, hơn 32% điểm du lịch toàn cầu đã đóng cửa hoàn toàn vào cuối năm 2020, dự báo lượng du khách quốc tế sẽ giảm khoảng 85% trong quý 1 năm 2021 so với cùng kỳ năm 2019 UNWTO đưa ra hai kịch bản cho năm 2021, dựa trên khả năng phục hồi của du lịch quốc tế trong nửa cuối năm, với yếu tố quan trọng là dỡ bỏ các lệnh hạn chế đi lại và thành công của chương trình tiêm chủng Kịch bản đầu tiên dự đoán sự phục hồi vào tháng 7, với lượng khách quốc tế tăng 66% so với mức thấp năm 2020, nhưng vẫn thấp hơn 55% so với năm 2019 Kịch bản thứ hai cho rằng phục hồi vào tháng 9, dẫn đến lượng khách tăng 22% so với năm 2020, nhưng vẫn thấp hơn 67% so với năm 2019.

Dịch vụ vận tải quốc tế

2.2.1 Khái niệm dịch vụ vận tải quốc tế

Vận tải là hoạt động kinh tế do con người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển của con người và hàng hóa Sự di chuyển này rất đa dạng, nhưng không phải mọi hình thức di chuyển đều được coi là vận tải Vận tải chỉ bao gồm những chuyển động có mục đích kinh tế, nhằm tạo ra lợi nhuận và phục vụ cho nhu cầu di chuyển.

Sự phát triển của nền sản xuất cần phải đi đôi với sự phát triển của lưu thông và thương mại, trong đó vận tải và giao nhận đóng vai trò quan trọng Vận tải không chỉ có tác động lớn đến nền kinh tế quốc dân mà còn phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia Các phương thức vận tải như đường biển, đường hàng không, đường sắt và đường bộ được ví như mạch máu của nền kinh tế, phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm sản xuất, lưu thông, tiêu dùng và quốc phòng Đặc biệt, trong sản xuất, vận tải là yếu tố thiết yếu để đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng, đồng thời tạo ra giá trị sử dụng cho hàng hóa.

Vận tải quốc tế là quá trình di chuyển hàng hóa giữa các quốc gia, tạo ra sự lưu thông liên tục và tuần tự Quá trình này bắt nguồn từ nhu cầu giao dịch của doanh nghiệp, từ các cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ đến doanh nghiệp tầm trung Vận tải hàng hóa quốc tế không chỉ đóng vai trò quan trọng mà còn là yếu tố thiết yếu trong giao dịch hàng hóa toàn cầu, là tiền đề cho sự phát triển của buôn bán quốc tế.

2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế

Hình 10 Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế và tỷ trọng XKDV vận tải quốc tế trong tổng XKDV giai đoạn 2010-2020

Hình 11 Tốc độ tăng trưởng của XKDV vụ vận tải quốc tế giai đoạn 2010 – 2020

Sau một thập kỷ, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế đã có sự tăng trưởng chậm và có xu hướng giảm Trong giai đoạn 2010 – 2014, kim ngạch này ổn định, đạt 991 tỷ USD vào năm 2014, tăng gần 20% so với năm 2010 Tuy nhiên, giai đoạn 2015 – 2016 ghi nhận sự giảm nhẹ xuống còn 861 tỷ USD, nhưng nhanh chóng phục hồi và phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2017 – 2019, đạt mức cao nhất vào năm 2019.

Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế đạt 1041 tỷ USD, tăng 26% so với năm 2010 Tuy nhiên, năm 2020 chứng kiến sự sụt giảm mạnh, khi kim ngạch giảm hơn 211 tỷ USD, tương đương với hơn 20% do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.

2019 – mức giảm sâu nhất trong cả giai đoạn.

Từ năm 2010 đến 2020, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế trong tổng xuất khẩu dịch vụ thế giới đã giảm từ 20.81% xuống 16.65% Nguyên nhân chính là do sự chuyển hướng phát triển các ngành dịch vụ công nghệ cao và thân thiện với môi trường, dẫn đến nhu cầu vận tải nguyên liệu giảm Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp đóng tàu và hàng không đã tạo ra cung vượt cầu, khiến cước phí vận tải giảm Hơn nữa, chính phủ các nước khuyến khích doanh nghiệp sử dụng dịch vụ vận tải nội địa, làm cho kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải tăng chậm, trong khi các ngành dịch vụ khác, đặc biệt là ngành công nghệ cao, phát triển nhanh chóng, dẫn đến tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ vận tải tiếp tục giảm.

Xét các giai đoạn biến động của tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế, ta có thể chia thành các giai đoạn nhỏ sau đây:

Giai đoạn 1: từ năm 2010 – 2013, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế tăng ổn định.

Năm 2010 đánh dấu sự khởi đầu của giai đoạn phục hồi kinh tế toàn cầu sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009, với kim ngạch dịch vụ vận tải quốc tế tăng 16.5% so với năm 2009 Các quốc gia đã điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế và thực thi các chính sách bảo vệ lợi ích chung Tuy nhiên, đến năm 2012, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế chỉ tăng 1.43% so với năm 2011 do tăng trưởng chậm tại Mỹ và châu Âu Năm 2013 chứng kiến sự hồi phục khiêm tốn với mức tăng 2.85%, nhưng chưa đạt được sự ổn định cần thiết.

Giai đoạn 2: từ năm 2014 – 2016, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế giảm sút.

Sự tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia và khu vực hiện nay đang diễn ra không đồng đều, thiếu ổn định và bền vững Những bất ổn tại nhiều nơi trên thế giới đã ảnh hưởng tiêu cực đến đà tăng trưởng kinh tế.

Sự phục hồi của các nền kinh tế phát triển không đủ để bù đắp cho sự suy giảm mạnh mẽ của các nền kinh tế đang phát triển, dẫn đến nợ công và tỷ lệ thất nghiệp cao, làm giảm khả năng tài chính và đầu tư Điều này đã gây ra tình trạng trì trệ trong sản xuất và tiêu dùng ở nhiều quốc gia, ảnh hưởng gián tiếp đến ngành vận tải quốc tế Đồng thời, giá dầu và nguyên liệu giảm sâu cũng tác động tiêu cực đến các nước xuất khẩu, góp phần vào mức tăng trưởng âm, cụ thể là -9.64% vào năm 2015 và -3.87% vào năm 2016.

Giai đoạn 3: từ năm 2017- 2018, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế phục hồi và tăng trưởng trở lại.

Giai đoạn này chứng kiến sự biến động tích cực trong kinh tế và chính trị toàn cầu, đặc biệt là ở khu vực Trung Đông, Bắc Mỹ và Tiểu vùng Sahara, nơi có sự mở cửa thương mại đáng kể Khu vực này đã trở thành trung tâm lắp ráp và sản xuất hàng hóa Trong đó, máy móc và linh kiện vận tải tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong xuất khẩu Đồng thời, các nước phát triển ghi nhận thặng dư trong xuất khẩu dịch vụ sang khu vực Châu Á Thái Bình Dương, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ vận tải quốc tế với mức tăng trung bình 9.68% mỗi năm.

Giai đoạn 4: từ năm 2019 – 2020, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế có khuynh hướng giảm.

Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, bất ổn xung quanh Brexit, và các tranh chấp thương mại khác đã tác động tiêu cực đến xuất khẩu vận tải quốc tế, khiến tốc độ tăng trưởng năm 2019 giảm xuống còn 0.54% Năm 2020, đại dịch COVID-19 tiếp tục làm trầm trọng thêm tình hình kinh tế toàn cầu, với các biện pháp hạn chế nhập cảnh và đóng cửa biên giới gây thiệt hại nặng nề cho ngành vận tải quốc tế, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu dịch vụ quốc tế giảm hơn 20% so với năm 2019 Sự đứt gãy chuỗi cung ứng và thiếu hụt lao động do COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và tiêu dùng, làm giảm thu nhập và mức sống của người dân, từ đó sụt giảm kim ngạch xuất khẩu dịch vụ quốc tế.

2.2.3 Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế

Dịch vụ xuất khẩu vận tải quốc tế bao gồm nhiều phương thức như vận tải biển, vận tải hàng không và các hình thức vận tải khác như đường sắt và đường bộ.

Hình 12 Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế giai đoạn 2010 – 2020

Biểu đồ cho thấy vận tải biển chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng ngành dịch vụ vận tải quốc tế, mặc dù tỷ trọng này đã giảm từ 47.39% vào năm 2010 xuống 39.66% vào năm 2018, trước khi tăng trở lại đạt 46.55% vào năm 2020 Ngược lại, tỷ trọng vận tải hàng không đã trải qua giai đoạn tăng ổn định, bắt đầu từ 33%.

2010 tăng lên 37.19% năm 2019 sau đó giảm hơn 10% vào năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.

Vận tải biển đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế và kinh tế toàn cầu, khi gần 80% hàng hóa trên thế giới được vận chuyển qua các tuyến đường biển Những ưu điểm nổi bật của vận tải biển bao gồm khả năng vận chuyển khối lượng lớn hàng hóa, chi phí thấp và tính linh hoạt cao trong việc kết nối các thị trường toàn cầu.

Ngành vận tải biển nổi bật với chi phí thấp, cung cấp mức giá cạnh tranh cho việc vận chuyển hàng hóa Đây là một trong những phương thức hiệu quả nhất để di chuyển hàng hóa qua các quãng đường dài.

Dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính

2.3.1 Khái niệm dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính

2.3.1.1 Dịch vụ viễn thông a) Khái niệm:

Dịch vụ viễn thông là việc truyền tải thông tin dưới nhiều hình thức như ký hiệu, tín hiệu, số liệu, âm thanh và hình ảnh qua mạng viễn thông Nó cho phép khách hàng trao đổi và nhận thông tin thông qua các mạng công cộng như mạng điện thoại, mạng di động, internet và truyền hình cáp Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đảm bảo hạ tầng mạng để phục vụ nhu cầu này.

Dịch vụ viễn thông cố định:

Dịch vụ điện thoại nội hạt là dịch vụ tự động kết nối trong ranh giới hành chính của nội thành, nội thị hoặc nội huyện của một tỉnh, thành phố Mạng phục vụ cho dịch vụ này được gọi là mạng điện thoại nội hạt.

Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước cho phép thực hiện cuộc gọi giữa các tỉnh hoặc thành phố khác nhau thông qua mạng viễn thông liên tỉnh Cuộc gọi này kết nối hai máy điện thoại từ các địa điểm khác nhau, mang lại sự thuận tiện cho người dùng trong việc giao tiếp.

Dịch vụ điện thoại quốc tế:

Dịch vụ gọi điện thoại trực tiếp đi quốc tế cho phép người dùng tự quay số để kết nối với thuê bao ở nước ngoài Đây là một giải pháp tiện lợi cho việc liên lạc quốc tế, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho người gọi.

Dịch vụ điện thoại quốc tế với sự hỗ trợ của điện thoại viên cho phép người gọi quay số 110 để cung cấp số điện thoại cần gọi đến nước ngoài Điện thoại viên sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết để kết nối cuộc gọi, đảm bảo khách hàng có thể dễ dàng trò chuyện với người nhận ở nước khác.

Dịch vụ gọi điện thoại quốc tế qua mạng cố định và di động sử dụng công nghệ VoIP cho phép thực hiện cuộc gọi đường dài trong nước và quốc tế Công nghệ VoIP, viết tắt của Voice over Internet Protocol, kết nối cuộc gọi qua mạng internet Tại Việt Nam, dịch vụ này được cung cấp cho khách hàng với tên gọi là dịch vụ gọi điện thoại quốc tế.

171, 1717 mạng cố định và dịch vụ 171, 1717 trên mạng thông tin di động.

Dịch vụ truyền số liệu

Dịch vụ truyền số liệu đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin giữa các máy tính, mạng LAN và giữa các mạng máy tính khác nhau, cũng như kết nối với các cơ sở dữ liệu để tìm kiếm thông tin Dịch vụ này đảm bảo việc truyền số liệu diễn ra nhanh chóng và chính xác cả trong nước và quốc tế Hiện nay, có hai phương thức truyền số liệu chính là truyền đồng bộ và truyền không đồng bộ.

Dịch vụ truyền hình hội nghị

Dịch vụ truyền hình hội nghị là việc truyền tải các chương trình truyền hình quảng bá hoặc tín hiệu đến các điểm cụ thể theo yêu cầu của khách hàng Các chương trình này thường bao gồm cầu truyền hình trực tiếp tại các sự kiện lớn như lễ hội, cuộc mít tinh toàn quốc, và các chương trình giao lưu, hội thảo.

Dịch vụ kênh thuê riêng cung cấp các kênh thông tin cho tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nhằm phục vụ cho mục đích thông tin nội bộ như truyền thoại và số liệu Các dịch vụ thuê kênh này bao gồm nhiều lựa chọn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc quản lý thông tin hiệu quả.

 Thuê kênh viễn thông nội hạt

 Thuê kênh viễn thông nội tỉnh

 Thuê kênh viễn thông liên tỉnh

 Thuê kênh viễn thông quốc tế

 Thuê kênh để kết nối internet quốc tế

Telex là dịch vụ truyền thông tin bằng chữ viết, cho phép trao đổi giữa các máy Telex với tốc độ 400 ký tự mỗi phút Hệ thống này hoạt động thông qua các máy Telex đầu cuối kết nối vào trung tâm chuyển mạch Máy Telex được đặt tại nhà của người sử dụng, trong khi các bưu điện được kết nối với tổng đài trong mạng lưới Telex.

Nhà thuê bao Telex bao gồm các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng thiết bị đầu cuối kết nối với tổng đài Telex Trong trường hợp khoảng cách xa tổng đài, việc kết nối sẽ được thực hiện qua thiết bị truyền dẫn, được gọi là thuê bao xa.

Dịch vụ điện báo là phương thức truyền tải thông tin qua chữ viết, bao gồm viết tay, đánh máy hoặc in, từ một bưu điện đến bưu điện khác thông qua mạng lưới điện báo của ngành Bưu điện Dịch vụ này được chia thành hai loại chính: điện báo trong nước và điện báo quốc tế, nhằm phục vụ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng khác nhau.

Dịch vụ Fax là một hình thức truyền tải thông tin qua bưu điện, cho phép gửi nguyên bản các tài liệu như sơ đồ, biểu mẫu, bản vẽ, văn bản và hình ảnh từ địa điểm này đến địa điểm khác thông qua thiết bị mạng viễn thông, cả trong nước lẫn quốc tế.

Dịch vụ thông tin vệ tinh VSAT

Hệ thống vệ tinh VSAT đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng mạng viễn thông tại Việt Nam, đặc biệt ở những khu vực khó tiếp cận mà mạng lưới hiện tại không đáp ứng được nhu cầu dịch vụ của khách hàng Với khả năng cung cấp đa dạng các dịch vụ, mạng VSAT Việt Nam giúp nâng cao kết nối và cải thiện chất lượng truyền thông cho người dùng.

Kênh VSAT thuê riêng, điểm đối điểm cho bất kỳ thuê bao nào trên lãnh thổ ViệtNam và khu vực Châu Á.

VSAT chuyên thu phục vụ truyền số liệu quảng bá

VSAT truyền hình (phục vụ hội nghị, thi đấu thể thao,…)

Cho thuê thiết bị VSAT

Làm phương tiện truyền dẫn cho mạng công cộng đối với những nơi xa xôi chưa có bưu cục

Dịch vụ tổng đài riêng

Tổng đài riêng, hay còn gọi là tổng đài cơ quan hoặc PABX, là hệ thống tổng đài phục vụ thông tin nội bộ cho các tổ chức như cơ quan, doanh nghiệp, chung cư và bệnh viện Hệ thống này thường được kết nối với một hoặc nhiều trung kế để thực hiện các cuộc gọi vào và ra với mạng công cộng.

Dịch vụ viễn thông di động:

Dịch vụ viễn thông di động mặt đất

Dịch vụ tài chính

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ tài chính bao gồm tất cả các dịch vụ mang tính chất tài chính do các nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp, bao gồm bảo hiểm, ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác Các hoạt động như thanh toán, tư vấn tài chính và xếp hạng tín nhiệm cũng được xem là dịch vụ tài chính Những dịch vụ này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao tiện ích trong đời sống xã hội, cải thiện hiệu quả đầu tư và thúc đẩy hội nhập kinh tế.

Xuất khẩu dịch vụ tài chính được định nghĩa bởi WTO là quá trình cung cấp dịch vụ tài chính từ các tổ chức tài chính đã đăng ký ở một quốc gia cho khách hàng từ quốc gia khác Tổng thu nhập từ dịch vụ này được phản ánh trong cán cân thương mại của quốc gia Trong những năm gần đây, xuất khẩu dịch vụ tài chính đã tăng trưởng mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia Theo chuyên gia Skinner (2007), tiềm năng xuất khẩu dịch vụ tài chính là vô tận và khó ước tính giới hạn quy mô Dữ liệu của WTO cho thấy, mức xuất khẩu dịch vụ tài chính năm 2010 đạt 365 tỷ USD, tăng hơn 100 lần so với 30 năm trước và gấp 3.2 lần so với mức của năm trước đó.

2000 Tỷ trọng cụ thể của xuất khẩu dịch vụ tài chính đóng góp gần 10% vào tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ trên toàn thế giới

Hình 14 Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tài chính và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ tài chính trong tổng xuất khẩu dịch vụ

Hình 15 Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ tài chính giai đoạn 2010 – 2020

Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tài chính đã tăng trưởng mạnh mẽ trong dài hạn, từ 364.86 tỷ USD năm 2010 lên 539.57 tỷ USD năm 2020, tương đương mức tăng gần 48% Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ tài chính lại có xu hướng giảm từ 9.19% năm 2010 xuống 8.32% năm 2019, trước khi phục hồi lên 10.83% vào năm 2020, chiếm tỷ trọng đáng kể trong xuất khẩu dịch vụ toàn cầu Đồng thời, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tài chính biến động mạnh và có xu hướng giảm qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu.

Giai đoạn 2010 – 2014: Xuất khẩu dịch vụ tài chính tăng trưởng dương, tăng trưởng trung bình giai đoạn đạt 7.4%.

Trong giai đoạn 2010 – 2011, xuất khẩu dịch vụ tài chính đã phục hồi mạnh mẽ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 – 2009, với mức tăng trưởng dương đạt 15.25% nhờ vào các biện pháp giải cứu và kích thích kinh tế được thực hiện đơn phương hoặc phối hợp với các tổ chức tài chính quốc tế và các quốc gia khác.

Năm 2012, xuất khẩu dịch vụ tài chính chỉ tăng trưởng 0.43%, một mức tăng trưởng ảm đạm do khủng hoảng nợ công tại khu vực đồng Euro trở nên căng thẳng và Mỹ gặp khó khăn trong việc thoát khỏi tình trạng nguy hiểm.

Sự căng thẳng địa chính trị ở Trung Đông và Bắc Phi, cùng với hiện tượng "vách đá tài khóa", đã dẫn đến cú sốc giá dầu Trong giai đoạn 2013 – 2014, xuất khẩu dịch vụ tài chính đã có sự phục hồi khiêm tốn với mức tăng trưởng 4.84% vào năm 2014.

Giai đoạn 2015 – 2016: Xuất khẩu dịch vụ tài chính tăng trưởng âm, đạt mức thấp nhất âm 3.82% năm 2015, và tiếp tục giảm 0.66% năm 2016.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng hiện tại là sự phục hồi chậm của nền kinh tế các nước phát triển, cùng với sự giảm tốc trong tăng trưởng kinh tế ở các nước mới nổi và phát triển Thêm vào đó, tăng trưởng thương mại toàn cầu thấp hơn dự kiến, giá cả hàng hóa cơ bản giảm mạnh và những tác động tiêu cực từ Brexit cũng góp phần vào vấn đề này Mặc dù các chính sách nới lỏng tiền tệ như lãi suất thấp hoặc âm và các gói nới lỏng định lượng, định tính được áp dụng rộng rãi, nhưng chúng lại không mang lại hiệu quả rõ rệt đối với tăng trưởng và lạm phát.

Giai đoạn 2017 – 2020: Xuất khẩu dịch vụ tài chính phục hồi, tăng trưởng trung bình giai đoạn đạt 4.55%

Thị trường tài chính toàn cầu năm 2017 chứng kiến sự khởi sắc với lãi suất thấp thúc đẩy đầu tư và sự tăng trưởng tích cực của thị trường cổ phiếu, cùng với sự cải thiện đáng kể trong sức khỏe của các ngân hàng lớn Xuất khẩu dịch vụ tài chính tăng trưởng 7.46% Tuy nhiên, giai đoạn 2018 - 2019 bị ảnh hưởng tiêu cực bởi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và bất ổn chính trị tại châu Âu và Trung Đông, dẫn đến sự suy giảm trong xuất khẩu dịch vụ tài chính với mức tăng trưởng âm 0.41% vào năm 2019 Năm 2020, thị trường tiếp tục chịu tác động tiêu cực từ đại dịch COVID-19.

Kinh tế toàn cầu đang suy giảm, dẫn đến việc các chính phủ và ngân hàng trung ương triển khai nhiều chính sách tài khóa và nới lỏng tiền tệ quy mô lớn chưa từng có Lãi suất thấp và tỷ giá ổn định đã thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ tài chính tăng 4,12%, đạt mức tỷ USD.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ ảnh hưởng đến các yếu tố kinh tế - chính trị mà còn có tác động mạnh mẽ đến ngành dịch vụ tài chính Trong tương lai, ngành này dự kiến sẽ trải qua nhiều thay đổi đáng kể trên nhiều phương diện khác nhau.

Xu hướng chuyển đổi số đang tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực dịch vụ tài chính, nhờ vào việc áp dụng các nền tảng công nghệ tiên tiến như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, Internet vạn vật và tự động hóa quy trình bằng robot Những công nghệ này không chỉ đa dạng hóa các hoạt động và kênh phân phối mà còn hiện đại hóa sản phẩm và dịch vụ tài chính, nâng cao hiểu biết về nhu cầu và hành vi của khách hàng, đồng thời cải thiện năng suất và chất lượng hoạt động của hệ thống tài chính.

Các ứng dụng sinh trắc học và công nghệ thực tế ảo đang cải thiện đáng kể hiệu quả xác thực và tương tác với khách hàng Đồng thời, sự phát triển nhanh chóng của các mô hình kinh doanh mới như ví điện tử, cho vay ngang hàng, huy động vốn cộng đồng và tiền kỹ thuật số đang tạo ra sự cạnh tranh và thách thức lớn đối với hệ thống tài chính truyền thống.

Ngày càng nhiều phương thức quản lý hiện đại và đa dạng sẽ thay thế phương thức quản lý truyền thống trong bối cảnh nền kinh tế số và hệ thống tài chính số Ngân hàng Thanh toán quốc tế cùng một số ngân hàng trung ương đã quyết định thành lập “Trung tâm đổi mới ứng phó các xu hướng công nghệ” tại Basel, Hồng Kông và Singapore, nhằm ứng phó nhanh chóng với các xu hướng công nghệ mới và nâng cao sự ổn định của hệ thống tài chính toàn cầu Điều này cho thấy xu hướng công nghệ quản lý và tiết chế (Regtech) đang dần hình thành.

Deloitte (2020) dự báo rằng đến năm 2025, lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính sẽ chứng kiến 8 xu hướng nổi bật Đầu tiên, giao dịch tự động hóa sẽ dẫn đến việc hình thành nhà máy tài chính Thứ hai, vai trò của tài chính sẽ thay đổi, ảnh hưởng đến sản phẩm, dịch vụ, tổ chức, nhân sự và văn hóa kinh doanh Thứ ba, chu kỳ tài chính sẽ trở nên nhanh và phức tạp hơn do giao dịch diễn ra nhanh chóng và trực tuyến Thứ tư, hình thức tự phục vụ sẽ trở nên phổ biến Thứ năm, mô hình hoạt động sẽ có sự thay đổi Thứ sáu, kế hoạch hóa nguồn lực doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng Thứ bảy, vai trò của dữ liệu thông minh sẽ gia tăng Cuối cùng, phương thức và nơi làm việc cũng sẽ thay đổi.

Dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ

Dịch vụ chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ bao gồm các khoản thanh toán và biên lai giữa người cư trú và người không cư trú để sử dụng các quyền sở hữu như bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền, quy trình, thiết kế công nghiệp, bí mật thương mại và nhượng quyền thương mại Điều này diễn ra thông qua các thỏa thuận cấp phép đối với bản gốc hoặc nguyên mẫu sản xuất, bao gồm bản quyền sách, phần mềm, tác phẩm điện ảnh và bản ghi âm, cùng với các quyền liên quan như biểu diễn trực tiếp và truyền hình Tất cả dữ liệu được tính bằng đô la Mỹ hiện tại.

Phí sử dụng quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền, quy trình, thiết kế công nghiệp, bí mật thương mại và nhượng quyền thương mại, là một phần quan trọng trong việc quản lý tài sản trí tuệ.

Phí cấp giấy phép tái sản xuất hoặc phân phối tài sản trí tuệ bao gồm các quyền liên quan đến bản gốc hoặc nguyên mẫu, như bản quyền sách, phần mềm máy tính, tác phẩm điện ảnh và bản ghi âm Điều này cũng bao gồm quyền đối với các buổi biểu diễn trực tiếp và các hình thức truyền hình như truyền hình cáp hoặc vệ tinh.

2.5.3 Vai trò của thương mại dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ

Tài sản sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế Việc bảo vệ mạnh mẽ các bằng sáng chế và nhãn hiệu, cả trong nước lẫn quốc tế, là yếu tố then chốt giúp các công ty thành công trong hoạt động kinh doanh toàn cầu.

Dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, tạo ra cơ cấu khuyến khích nghiên cứu và phát triển, từ đó thúc đẩy đổi mới và tăng trưởng kinh tế Việc chuyển quyền này cấp quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả, giúp phát triển và phổ biến công nghệ mới, đồng thời tạo động lực cho cá nhân và doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu, thương mại hóa các sáng chế Nó cũng bảo vệ những người đổi mới khỏi sao chép trái phép, hỗ trợ chuyên môn hóa trên thị trường công nghệ, và tạo nền tảng cho các khoản đầu tư tài chính vào đổi mới Hơn nữa, dịch vụ này thúc đẩy thanh khoản và tăng trưởng khởi nghiệp qua sáp nhập, mua lại và IPO, làm cho các mô hình kinh doanh công nghệ dựa trên giấy phép trở nên khả thi, và cải thiện thị trường chuyển giao công nghệ và kinh doanh ý tưởng Cuối cùng, dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ còn góp phần tăng vốn và đầu tư cho nghiên cứu.

Hình 16 Kim ngạch XKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ và tỷ trọng trong tổng XKDV thế giới giai đoạn 2010-2020

Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ giai đoạn 2010-2020 cho thấy quy mô kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ này có xu hướng tăng trưởng rõ rệt.

Trong năm 2010- 2011: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ tăng 33,23 tỷ USD từ 245,31 tỷ USD lên 278,54 tỷ USD.

Về tỷ trọng cũng biến động theo chiều hướng tăng lên khoảng 0,06%.

Giai đoạn 2011-2014, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tăng trưởng ổn định với mức trung bình khoảng 18,64 tỷ USD/năm Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ trong tổng xuất khẩu dịch vụ lại có sự biến động không đều, giảm từ 6,24% xuống 6,18% trong giai đoạn 2011-2013, rồi sau đó phục hồi và tăng dần lên 6,38%.

Giai đoạn 2014-2018, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ có sự biến động đáng chú ý, giảm từ 334,47 tỷ USD xuống 332,08 tỷ USD vào năm 2015, tức giảm 2,39 tỷ USD Tuy nhiên, từ năm 2015 đến 2018, kim ngạch này đã tăng mạnh lên 86,54 tỷ USD Tỷ trọng xuất khẩu có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2014-2017, mặc dù mức tăng trưởng khá thấp, đặc biệt năm 2017 tỷ trọng giữ nguyên như năm 2016 Đến năm 2018, tỷ trọng giảm nhẹ từ 6,95% xuống 6,88%.

Giai đoạn từ năm 2018 đến 2020, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ đã trải qua sự biến động mạnh mẽ Trong giai đoạn 2018-2019, kim ngạch tăng trưởng 5,47 tỷ USD, từ 418,62 tỷ USD lên 424,09 tỷ USD Tuy nhiên, đến năm 2020, kim ngạch đã giảm đột ngột 33,55 tỷ USD Tỷ trọng xuất khẩu cũng biến động liên tục, giảm 0,07% từ năm 2018 đến 2019, nhưng sau đó đã khôi phục và tăng 1,03% vào năm 2020, từ 6,81% lên 7,84%.

Những yếu tố tác động đến sự tăng trưởng:

Trong những năm gần đây dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ đang phát triển một cách nhanh chóng bởi:

Các đối tượng sở hữu trí tuệ mang lại những lợi ích to lớn về kinh tế, thúc đẩy các nước tăng cường đầu tư nghiên cứu, mua bán và chuyển nhượng giấy phép sử dụng Đây là kết quả của quá trình sáng tạo, nghiên cứu và phát minh của con người, vì vậy chúng có giá trị vô cùng to lớn.

Sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các sáng chế và phát minh, tạo ra sự cạnh tranh giữa các cá nhân và doanh nghiệp trong và ngoài nước Điều này không chỉ là động lực cho hầu hết các lĩnh vực mà còn định hình bối cảnh kinh tế toàn cầu Công nghệ đóng vai trò chất xúc tác cho sự sáng tạo, phổ biến kiến thức và phát triển kinh tế, đồng thời thay đổi cách thức hoạt động và kinh doanh của các công ty.

Trong giai đoạn này, công nghệ trở nên quý giá nhưng cũng dễ bị sao chép và làm giả bởi những kẻ vi phạm, dẫn đến việc giảm động lực cho các nhà phát minh tham gia vào các hoạt động sáng tạo Điều này đã gây ra tình trạng giảm liên tục về tỷ trọng và kim ngạch trong những năm qua.

Sở hữu trí tuệ là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh, quyết định sự phát triển của quốc gia và doanh nghiệp Nó bảo vệ quyền lợi của nhà phát minh, cho phép họ loại trừ người khác sản xuất hoặc bán phát minh trong 20 năm Quyền sở hữu trí tuệ không chỉ tạo lợi thế cạnh tranh cho các nhà đổi mới trên thị trường mà còn thúc đẩy tăng trưởng và chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển.

Số lượng các đối tượng được bảo hộ trí tuệ ngày càng gia tăng đã tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại sở hữu trí tuệ toàn cầu Bên cạnh đó, các quy định quốc tế ngày càng nghiêm ngặt về bảo vệ sở hữu trí tuệ cũng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của thương mại trong lĩnh vực này.

Năm 2020 là năm đầy biến động với nền kinh tế thế giới Do dịch bệnh covid

Sự biến động phức tạp trong năm 19 đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động cung ứng và xuất khẩu dịch vụ giữa các quốc gia và khu vực, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu.

2020 là điều khó có thể tránh khỏi.

2.5.5 Top 5 quốc gia có kim ngạch XKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ lớn nhất

Bảng 5 Top 5 quốc gia có kim ngạch XKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ lớn nhất thế giới năm 2020

Kim ngạch XKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ(Tỷ USD)

Tỷ trọng trong tổng XKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ thế giới (%)

XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ

Ngày đăng: 11/04/2022, 08:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

(Hình vẽ cho 0,25 điểm) - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình v ẽ cho 0,25 điểm) (Trang 3)
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ (Trang 6)
Hình 3. Chuyển dịch cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010-2020 - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 3. Chuyển dịch cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010-2020 (Trang 12)
Hình 2. Cơ cấu thương mại dịch vụ thế giới năm 2010 và 2020 - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 2. Cơ cấu thương mại dịch vụ thế giới năm 2010 và 2020 (Trang 12)
Hình 4. Quy mô GDP và kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới giai đoạn 2005-2020 (Đơn vị: tỷ USD) - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 4. Quy mô GDP và kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới giai đoạn 2005-2020 (Đơn vị: tỷ USD) (Trang 15)
Hình 5. Cơ cấu kinh tế thế giới giai đoạn 1995-2019 - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 5. Cơ cấu kinh tế thế giới giai đoạn 1995-2019 (Trang 16)
Hình 6. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 1995-2020 - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 6. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 1995-2020 (Trang 17)
Hình 7. GDP bình quân đầu người giai đoạn 1990-2020 - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 7. GDP bình quân đầu người giai đoạn 1990-2020 (Trang 22)
Hình 8. Chi tiêu cho du lịch quốc tế giai đoạn 1995-2019 - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 8. Chi tiêu cho du lịch quốc tế giai đoạn 1995-2019 (Trang 23)
Hình 9. Tổng doanh thu du lịch quốc tế và tỷ trọng XKDV du lịch trong trong tổng xuất - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 9. Tổng doanh thu du lịch quốc tế và tỷ trọng XKDV du lịch trong trong tổng xuất (Trang 24)
Hình 10. Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế và tỷ trọng XKDV vận tải - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 10. Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế và tỷ trọng XKDV vận tải (Trang 27)
Hình 11. Tốc độ tăng trưởng của XKDV vụ vận tải quốc tế giai đoạn 2010 – 2020 - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 11. Tốc độ tăng trưởng của XKDV vụ vận tải quốc tế giai đoạn 2010 – 2020 (Trang 27)
Hình 12. Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế giai đoạn 2010 – 2020 - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 12. Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế giai đoạn 2010 – 2020 (Trang 30)
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối thông qua mạng viễn thông - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
ch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối thông qua mạng viễn thông (Trang 33)
Hình 13. Kim ngạch XKDV viễn thông, thông tin, máy tính và tỷ trọng trong tổng XKDV thế giới giai đoạn 2010-2020 - Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 2020
Hình 13. Kim ngạch XKDV viễn thông, thông tin, máy tính và tỷ trọng trong tổng XKDV thế giới giai đoạn 2010-2020 (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w