1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ NT pro BNP với diễn biến lâm sàng và siêu âm tim trên bệnh nhân suy tim tâm thu có bệnh tim thiếu máu cục bộ tại bệnh viện trung ương thái nguyên​

105 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,28 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (14)
    • 1.1. Tổng quan về suy tim (14)
    • 1.2. Các peptide lợi niệu (22)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 2.1. Đối tượng (35)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (37)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (37)
    • 2.4. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu (37)
    • 2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu (38)
    • 2.6. Phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu và tiêu chuẩn chẩn đoán (39)
    • 2.7. Các bước thu thập số liệu (46)
    • 2.8. Xử lý số liệu (47)
    • 2.9. Đạo đức nghiên cứu (48)
    • 2.10. Sơ đồ nghiên cứu (49)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân (50)
    • 3.2. Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng tại thời điểm thăm khám ban đầu (52)
    • 3.3. Đặc điểm về diễn biến lâm sàng và cận lâm sàng qua theo dõi (55)
    • 3.4. Mối liên quan giữa NT-proBNP với lâm sàng và cận lâm sàng tại thời điểm thăm khám ban đầu (58)
    • 3.5. Mối tương quan giữa NT-proBNP với lâm sàng và cận lâm sàng qua theo dõi (63)
    • 4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân (67)
    • 4.2. Các đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng (71)
    • 4.3. Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương với lâm sàng và cận lâm sàng (79)
  • KẾT LUẬN (88)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về suy tim

Theo ESC 2016, suy tim là hội chứng lâm sàng với các triệu chứng điển hình như khó thở, phù chân và mệt mỏi Hội chứng này có thể kèm theo các dấu hiệu như tĩnh mạch cổ nổi, ran phổi và phù ngoại vi, do bất thường cấu trúc và/hoặc chức năng tim mạch gây ra, dẫn đến giảm cung lượng tim và/hoặc áp lực trong tim cao, cả khi nghỉ ngơi và khi gắng sức.

Bảng 1.1: Phân loại suy tim theo EF [69]

Suy có phân suất tống máu giảm hay suy tim EF giảm (EF giảm) < 40%

Suy tim phân suất tống máu khoảng giữa (EF khoảng giữa) 40%- 49% Suy tim phân suất tống máu bảo tồn (EF bảo tồn) ≥ 50%

Suy tim là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng, với khoảng 5.8 triệu ca mắc ở Mỹ và hơn 23 triệu ca trên toàn cầu Tỉ lệ mắc mới đang gia tăng, trong khi tỉ lệ sống sau chẩn đoán cũng cải thiện nhờ các tiến bộ trong điều trị, dẫn đến số lượng bệnh nhân suy tim ngày càng tăng Năm 1999, suy tim đã gây ra cái chết cho khoảng 287,200 người tại Mỹ, với tỉ lệ tử vong năm năm sau chẩn đoán lên đến 50% Rối loạn chức năng thất trái là yếu tố liên quan mật thiết đến nguy cơ đột tử trong bệnh nhân suy tim.

Một nghiên cứu dịch tễ của ESC trên 9.134 bệnh nhân suy tim đã phân nhóm thành suy tim với EF giảm, EF bảo tồn và EF khoảng giữa Kết quả cho thấy bệnh nhân suy tim EF giảm có tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (78%), với nguyên nhân chính là bệnh tim thiếu máu cục bộ (49%).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tỉ lệ tử vong 1 năm ở nhóm suy tim EF giảm cao hơn so với suy tim EF bảo tồn

(8,8% so với 6.3%) Huyết áp tâm thu thấp, nhịp tim nhanh, là những yếu tố tiên lượng tử vong ở những bệnh nhân suy tim EF giảm [37]

Suy tim thường được xem là một bệnh lý liên quan đến tuổi già, với tỷ lệ khoảng 6-10% người trên 65 tuổi mắc phải Đáng chú ý, khoảng 80% bệnh nhân nhập viện do suy tim đều ở độ tuổi này.

Nghiên cứu HANES 2013 – 2014 chỉ ra rằng, yếu tố nguy cơ chính dẫn đến suy tim tại Mỹ là bệnh tim thiếu máu cục bộ Tiếp theo là các yếu tố như tăng huyết áp, đái tháo đường và tuổi tác từ 65 trở lên.

1.1.3.1 Suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ Ước tính bệnh mạch vành là nguyên nhân của khoảng 70% các trường hợp suy tim ở Hoa Kỳ thay vì tăng huyết áp và bệnh lí van tim như mô hình trước đây

Tỉ lệ mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu (EF) giảm rất cao, với 83% ở nghiên cứu SOLVD-P (bệnh nhân không triệu chứng, EF72h) so với BNP, chỉ bền vững từ 4-24h tùy thuộc vào điều kiện bảo quản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong thực hành lâm sàng, quy trình xét nghiệm cho bệnh nhân tại khoa cấp cứu thường diễn ra nhanh chóng, do đó độ bền vững của mẫu không quá quan trọng Tuy nhiên, trong những trường hợp xét nghiệm có thể trì hoãn, việc giảm chất lượng mẫu xét nghiệm cần được chú trọng để đảm bảo kết quả chính xác.

1.2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm định lượng NT-proBNP [5]

Tuổi tác và giới tính có ảnh hưởng rõ rệt đến nồng độ BNP và NT-proBNP, như đã được nhiều nghiên cứu chứng minh Nghiên cứu năm 2006 của Krauser cho thấy yếu tố quyết định chính cho sự gia tăng nồng độ peptide natri lợi niệu là tuổi cao, trong khi giới tính nữ có ảnh hưởng ít hơn Tuy nhiên, khi xem xét trên các nhóm dân số lớn hơn, tác động của giới tính, có thể do hormone androgen, trở nên quan trọng không kém.

Nghiên cứu cho thấy béo phì ảnh hưởng đến nồng độ BNP và NT-proBNP, độc lập với các yếu tố như đái tháo đường và cao huyết áp, cùng với sự gia tăng áp lực cuối tâm trương thất trái Cụ thể, nghiên cứu của Wang và cộng sự (2004) chỉ ra rằng nồng độ BNP và NT-proBNP giảm khi chỉ số khối cơ thể (BMI) tăng, được phân loại qua ba nhóm bệnh nhân: bình thường (BMI < 25 kg/m2), thừa cân (BMI = 25-29.9 kg/m2) và béo phì (BMI ≥ 30 kg/m2).

Nghiên cứu gần đây của Bayes-Genis (năm 2007) cho thấy nồng độ NT-proBNP có khả năng tiên đoán dương mạnh mẽ, không bị ảnh hưởng bởi chỉ số BMI và không cần điều chỉnh điểm cắt của NT-proBNP theo cân nặng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Suy thận là một bệnh lý đi kèm ảnh hưởng đến nồng độ BNP và NT-proBNP, làm giảm độ thanh thải của các peptide này, dẫn đến tăng nồng độ cả hai trong bệnh nhân có bệnh tim mạch Việc sử dụng các peptide natri lợi niệu để đánh giá bệnh nhân khó thở do suy tim kèm theo bệnh thận mạn rất phức tạp Nghiên cứu của McCullough đã chỉ ra mối tương quan giữa BNP và hệ số lọc cầu thận (GFR) ở bệnh nhân có và không có suy tim, đồng thời cho thấy ảnh hưởng của bệnh thận mạn lên điểm cắt lý tưởng của BNP trong chẩn đoán suy tim cấp Các tác giả đề xuất rằng khi bệnh thận mạn tiến triển nặng hơn, điểm cắt "loại trừ" của BNP cần nâng lên khoảng 200 ng/L, và quan điểm tương tự cũng áp dụng cho NT-proBNP.

1.2.3 Vai trò của xét nghiệm định lượng NT-proBNP trong suy tim

Trung tâm xét nghiệm sinh hóa lâm sàng Hoa Kỳ khuyến cáo rằng BNP và NT-ProBNP là công cụ bổ sung hữu ích trong đánh giá lâm sàng để phân tầng nguy cơ, với mức khuyến cáo IIA và bằng chứng A Việc định lượng BNP và NT-ProBNP liên tục cũng có thể được áp dụng để theo dõi diễn tiến lâm sàng ở bệnh nhân suy tim, nhằm xác định mức độ nguy cơ, theo khuyến cáo IIA và bằng chứng B.

Có bốn mục tiêu chính trong các nghiên cứu BNP và NT-proBNP trên những bệnh nhân suy tim [12]:

- Chẩn đoán và phân tầng nguy cơ trên những bệnh nhân suy tim cấp

- Tiên lượng bệnh nhân suy tim

- Hướng dẫn điều trị trên những bệnh nhân suy tim

* Vai trò trong chẩn đoán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nghiên cứu đầu tiên về peptide lợi niệu trên 1.586 bệnh nhân tại 7 trung tâm tim mạch Hoa Kỳ cho thấy việc sử dụng BNP với điểm cắt 100 ng/L có độ chính xác chẩn đoán suy tim lên đến 83%, với độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 76% Nghiên cứu REDHOT tại 10 trung tâm tim mạch Hoa Kỳ trên 464 bệnh nhân cũng khẳng định rằng việc đánh giá độ nặng suy tim chỉ dựa vào tình trạng lâm sàng không đủ chính xác, nhưng khi kết hợp với xét nghiệm BNP, độ chính xác tăng lên Trong trường hợp khó thở cấp tính, peptide lợi niệu giúp phân biệt nguyên nhân khó thở do tim hay không với độ chính xác cao, với AUC từ 0,85 đến 0,96, độ nhạy từ 77% đến 93% và độ đặc hiệu từ 83% đến 98% Điểm cắt BNP dưới 100 pg/mL được coi là ngưỡng đáng tin cậy để phân biệt chẩn đoán suy tim cấp tính với các nguyên nhân khác gây khó thở.

Nghiên cứu REDHOT chỉ ra rằng nồng độ BNP có mối liên hệ chặt chẽ với tiên lượng ngắn hạn ở bệnh nhân nhập viện do suy tim Cụ thể, những bệnh nhân có nồng độ BNP > 200 ng/L có nguy cơ gặp biến cố tim mạch trong vòng 90 ngày, bao gồm tái suy tim sau khi xuất viện và tử vong, cao hơn so với những bệnh nhân có nồng độ BNP thấp hơn.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Viết An (2014), Nghiên cứu vai trò của NT- pro BNP huyết thanh trong đánh giá tổn thương động mạch vành và tiên lượng hội chứng vành cấp, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò của NT- pro BNP huyết thanh trong đánh giá tổn thương động mạch vành và tiên lượng hội chứng vành cấp
Tác giả: Trần Viết An
Năm: 2014
2. Hà Thị Anh và Nguyễn Thị Thu Trà (2010), "Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ nt-probnp máu với mức độ suy tim", Y học Thành phố Hồ Chí Minh tập 14, số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ nt-probnp máu với mức độ suy tim
Tác giả: Hà Thị Anh và Nguyễn Thị Thu Trà
Năm: 2010
5. Châu Minh Đức, Thái Châu Minh Duy và Châu Minh Trị (2015), "Mối tương quan giữa nồng độ NT-proBNP và suy tim", Y học Thành phố Hồ Chí Minh tập 18, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối tương quan giữa nồng độ NT-proBNP và suy tim
Tác giả: Châu Minh Đức, Thái Châu Minh Duy và Châu Minh Trị
Năm: 2015
6. Hà Văn Chiến và Nguyễn Hồng Hạnh (2016), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại bệnh viện tỉnh Thanh Hóa", Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam số 74 - T5 - 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại bệnh viện tỉnh Thanh Hóa
Tác giả: Hà Văn Chiến và Nguyễn Hồng Hạnh
Năm: 2016
7. Nguyễn Thị Thu Dung và Đặng Văn Phước (2010), "Mối Tương Quan Giữa N-TERMINAL pro-BNP với các giai đoạn trong quá trình tiến triển của suy tim theo trường Môn Tim Mạch/Hội Tim Hoa Kỳ", tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam số 53 - T3 - 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối Tương Quan Giữa N-TERMINAL pro-BNP với các giai đoạn trong quá trình tiến triển của suy tim theo trường Môn Tim Mạch/Hội Tim Hoa Kỳ
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Dung và Đặng Văn Phước
Năm: 2010
8. Trần Công Duy (2016), "Các dấu ấn sinh học trong rung nhĩ", tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam số 74 - T5 - 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các dấu ấn sinh học trong rung nhĩ
Tác giả: Trần Công Duy
Năm: 2016
9. Đoàn Đức Hoằng và cộng sự (2016), "Giá trị của NT-proBNP trong tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật ngoài tim", tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam số 73- T1 - 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị của NT-proBNP trong tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật ngoài tim
Tác giả: Đoàn Đức Hoằng và cộng sự
Năm: 2016
10. Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2018), hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp
Tác giả: Hội Tim Mạch Học Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Y Học
Năm: 2018
11. Nguyễn Thị Hồng (2016), Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương với mức độ nặng của suy tim ở bệnh nhân suy tim mạn tính tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, Luận văn bác sĩ nội trú. Đại học Y Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương với mức độ nặng của suy tim ở bệnh nhân suy tim mạn tính tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng
Năm: 2016
12. Đỗ Quang Huân và Đặng Duy Phương (2010), Sử dụng Peptides lợi niệu Natri (Bnp và Probnp) trong chẩn đoán suy tim, tại trang webhttp://timmachhoc.vn/component/content/article.html?id=354:s-dng-peptides-li-niu-natri-bnp-va-probnp-trong-chn-oan-suy-tim&amp;catid=60:tng-quan-v-tim-mch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng Peptides lợi niệu Natri (Bnp và Probnp) trong chẩn đoán suy tim
Tác giả: Đỗ Quang Huân và Đặng Duy Phương
Năm: 2010
13. Nguyễn Thanh Huyền (2016), Nồng độ troponin I và NT-proBNP ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại khoa tim mạch bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, Luận văn bác sĩ nội trú. Đại học Y Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nồng độ troponin I và NT-proBNP ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại khoa tim mạch bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thanh Huyền
Năm: 2016
14. Nguyễn Đức Khánh (2015), Các dấu ấn sinh học trong suy tim: Góc nhìn từ sinh lý bệnh, tại trang web http://timmachhoc.vn/thong-tin-khoa-hoc/1152-cac-dau-an-sinh-hoc-trong-suy-tim-goc-nhin-tu-sinh-ly-benh.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các dấu ấn sinh học trong suy tim: Góc nhìn từ sinh lý bệnh
Tác giả: Nguyễn Đức Khánh
Năm: 2015
15. Nguyễn Văn Linh (2015), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Văn Linh
Năm: 2015
16. Viên Hoàng Long và cộng sự (2013), "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân BMV mang YTNC tồn dư tại Khoa Khám - BV Bạch Mai", tạp chí Tim Mạch Học số 63 - T12 - 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân BMV mang YTNC tồn dư tại Khoa Khám - BV Bạch Mai
Tác giả: Viên Hoàng Long và cộng sự
Năm: 2013
17. Nguyễn Đức Công và Hồ Thượng Dũng (2014), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân có hội chứng vành cấp tại bv. Thống Nhất tp. Hồ Chí Minh ", y học thành phố Hồ Chí Minh tập 18, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân có hội chứng vành cấp tại bv. Thống Nhất tp. Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Đức Công và Hồ Thượng Dũng
Năm: 2014
18. Nguyễn Thị Thu Phượng và Hồ Huỳnh Quang Trí (2015), "Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của NT-proBNP ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp", tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam số 70-2015. 108, tr. 30-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của NT-proBNP ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Phượng và Hồ Huỳnh Quang Trí
Năm: 2015
19. Giao Thị Thoa (2014), Các yếu tố tiên lượng và các thang điểm đánh giá nguy cơ trong nhồi máu cơ tim cấp, Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tiên lượng và các thang điểm đánh giá nguy cơ trong nhồi máu cơ tim cấp
Tác giả: Giao Thị Thoa
Năm: 2014
20. Hoàng Anh Tiến (2010), Nghiên cứu vai trò của NT- proBNP huyết tương và luân phiên sóng T điện tâm đồ trong tiên lượng bệnh nhân suy tim, Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò của NT- proBNP huyết tương và luân phiên sóng T điện tâm đồ trong tiên lượng bệnh nhân suy tim
Tác giả: Hoàng Anh Tiến
Năm: 2010
21. Trần Thị Diễm Thúy, Thượng Thanh Phương và Nguyễn Thanh Hiền (2016), cập nhật khuyến cáo 2016 về chẩn đoán và xử trí suy tim, tại trang web http://vnha.org.vn/upload/hoinghi/khuyen_cao_cap_nhat_PhamNguyenVinh.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: cập nhật khuyến cáo 2016 về chẩn đoán và xử trí suy tim
Tác giả: Trần Thị Diễm Thúy, Thượng Thanh Phương và Nguyễn Thanh Hiền
Năm: 2016
22. Hồ Huỳnh Quang Trí (2013), "Quan điểm mới về bệnh tim thiếu máu cục bộ", tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam số 52-2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan điểm mới về bệnh tim thiếu máu cục bộ
Tác giả: Hồ Huỳnh Quang Trí
Năm: 2013

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w