1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh TP hồ chí minh

107 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Trần Lê Thương Huyền
Người hướng dẫn TS. Hoàng Thị Thanh Hằng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,96 MB

Cấu trúc

  • 1. TRANG BIA 2

  • 2.TÓM TẮT

  • 3.LỜI CAM ĐOAN

  • Final nop lai

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và tham gia vào nhiều lĩnh vực Là một doanh nghiệp đặc biệt, ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và thanh toán, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế Hoạt động tín dụng là cốt lõi và chủ yếu để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng Tuy nhiên, rủi ro trong cho vay tại các ngân hàng Việt Nam đang ở mức cao, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận và rủi ro, điều này phụ thuộc vào hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng.

Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định với các nước phát triển, mở cửa nền kinh tế và thúc đẩy tự do hóa tài chính Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, buộc các ngân hàng phải mở rộng quy mô hoạt động Gần đây, Ngân hàng Nhà Nước đã có những hành động quyết liệt để giải quyết tồn đọng, làm sạch hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó việc kiểm soát và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu.

Kiểm soát nội bộ là các chính sách và quy trình được thiết lập để điều hành hoạt động của đơn vị, giúp phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình thực hiện tín dụng Vai trò của kiểm soát nội bộ ngày càng trở nên quan trọng, khi mà các nhà đầu tư, cổ đông, ngân hàng và xã hội yêu cầu trách nhiệm cao hơn từ các nhà quản lý trong việc kiểm soát, quản trị rủi ro và báo cáo.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý các nghiệp vụ đa dạng và phức tạp tại khu vực phía Nam Để đạt được các mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng không chỉ chú trọng vào việc tăng trưởng mà còn đặc biệt đề cao công tác kiểm soát nội bộ, nhất là trong hoạt động tín dụng.

Là một trong những chi nhánh hàng đầu với khối lượng khách hàng và giao dịch lớn, việc đạt được mục tiêu mà vẫn đảm bảo an toàn và kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng là rất cần thiết Do đó, việc phân tích và đánh giá để hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Đây chính là lý do để thực hiện đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh”.

2 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng dựa trên tiêu chuẩn COSO Để thực hiện nghiên cứu, tác giả đã tham khảo một số luận văn và tài liệu liên quan nhằm cung cấp cơ sở lý thuyết vững chắc cho công trình của mình.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Huỳnh Kiều Uyên năm 2012 tập trung vào việc đánh giá thực trạng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ACB Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ tín dụng Mặc dù luận văn đã nghiên cứu các hoạt động nội bộ tín dụng, nhưng vẫn chưa đánh giá đầy đủ dưới khía cạnh kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thúy năm 2013 nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TPHCM, tập trung vào những hạn chế của rủi ro tín dụng Đề tài này giúp hiểu rõ hơn về các rủi ro trong hoạt động tín dụng, tuy nhiên chưa đi sâu vào việc quản lý rủi ro thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Phan Hoàng Hảo năm 2015 đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình Tác giả không chỉ phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát mà còn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt động tín dụng Mặc dù đề tài có nhiều điểm tương đồng với các nghiên cứu khác, luận văn này dựa trên số liệu và thực tế cụ thể tại Ngân hàng TMCP An Bình, từ đó đưa ra những đánh giá thực tiễn đáng chú ý.

Bài viết "Một số yếu kém trong quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại và khuyến nghị" của tác giả Nguyễn Minh Phương, đăng trên tạp chí công nghệ Ngân hàng tháng 3 năm 2014, đã chỉ ra một số vấn đề chung liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng Mặc dù tác giả đã đề xuất các giải pháp, nhưng nội dung bài viết vẫn mang tính chất tổng quát và chưa dựa trên nghiên cứu cụ thể của một Ngân hàng nào.

Bài viết của TS Đào Minh Phúc và Thạc sĩ Lê Văn Hinh, mang tên “Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn liền với rủi ro tại hệ thống các Ngân hàng TMCP trong giai đoạn hiện nay”, nêu bật những rủi ro đang tồn tại trong hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Mặc dù tác giả đã đưa ra cái nhìn tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ, nhưng bài viết vẫn chưa đi sâu vào hoạt động kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng.

Luận văn này tập trung nghiên cứu hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, dựa trên tiêu chuẩn COSO Nghiên cứu sẽ đi sâu vào thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc phân tích số liệu và khảo sát cụ thể.

Luận văn này tập trung vào việc phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Thông qua việc nghiên cứu này, chúng tôi sẽ đánh giá những mặt đạt được và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.

Hiện nay, TP Hồ Chí Minh nổi bật với những điểm khác biệt độc đáo, tạo nên sự hấp dẫn riêng so với các bài viết và luận văn của các tác giả trước đây.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các giải pháp cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro Việc hoàn thiện quy trình kiểm soát sẽ giúp ngân hàng tăng cường tính minh bạch, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong tương lai.

 Phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh TP Hồ Chí Minh

Bài viết đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Đồng thời, phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này nhằm cải thiện hiệu quả kiểm soát tín dụng trong tương lai.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh TP, bài viết này đề cập đến những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của quy trình kiểm soát nội bộ Việc nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Hồ Chí Minh và định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh TP Hồ Chí Minh đã dẫn đến việc đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng này.

Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi mà đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu và làm rõ như sau:

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh TP Hồ Chí Minh được thiết lập nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quy trình cho vay Hệ thống này bao gồm các quy định, quy trình và công cụ kiểm soát nhằm phát hiện và ngăn chặn rủi ro tín dụng Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, kết hợp với công nghệ thông tin hiện đại, giúp nâng cao khả năng phân tích và đánh giá tín dụng Qua đó, ngân hàng không chỉ bảo vệ lợi ích của mình mà còn hỗ trợ khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn một cách an toàn và hiệu quả.

Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh TP Hồ Chí Minh được đánh giá dựa trên các yếu tố của mô hình COSO Các nhân tố này bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát Đánh giá này giúp ngân hàng cải thiện hiệu quả hoạt động, quản lý rủi ro và đảm bảo tính tuân thủ các quy định pháp luật.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh TP Hồ Chí Minh cần thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao quy trình kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng Đầu tiên, ngân hàng nên tăng cường đào tạo nhân viên về quy trình kiểm soát và quản lý rủi ro Thứ hai, việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp tối ưu hóa quy trình kiểm soát và giảm thiểu sai sót Cuối cùng, ngân hàng cần thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá định kỳ để đảm bảo tính hiệu quả của quy trình kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp mô tả được áp dụng để trình bày chi tiết về nội dung, mục tiêu và quy trình liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt là tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.

Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngoài ra, các tài liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí chuyên ngành và Internet cũng được sử dụng để nghiên cứu về công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng.

– Phương pháp tổng hợp: chọn lọc, đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề ra giải pháp và bước đi nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng, dựa vào các chỉ tiêu và số liệu ghi nhận qua từng thời điểm Qua đó, phương pháp này giúp xác định những hạn chế cũng như những thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động.

Phương pháp khảo sát được thực hiện bằng cách lập phiếu khảo sát qua bảng câu hỏi gửi đến các bộ phận liên quan, bao gồm cán bộ và lãnh đạo trong quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Mục tiêu là tìm hiểu công việc cụ thể của từng bộ phận về mức độ tuân thủ các quy định và quy trình liên quan đến hoạt động tín dụng Qua đó, nghiên cứu cũng nhằm đánh giá sự hoàn thiện của kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh, sử dụng thang điểm Likert để đo lường.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Nhiều nghiên cứu trước đây đã tập trung vào kiểm soát, kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro tín dụng, nhưng chỉ có một số ít đề tài xem xét hoạt động soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam, và hầu hết mang tính tổng hợp mà không dựa trên tiêu chuẩn COSO Mỗi hệ thống Ngân hàng lại có quan điểm quản lý rủi ro riêng, do đó, đề tài này sẽ đóng góp những hiểu biết mới về cách tiếp cận và áp dụng các tiêu chuẩn quản lý rủi ro trong bối cảnh cụ thể của ngành ngân hàng Việt Nam.

Dựa trên lý thuyết và tiêu chuẩn COSO 2013 cùng các chỉ tiêu đánh giá khác, tác giả nêu bật những vấn đề chính liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng.

Dựa trên dữ liệu tổng hợp từ năm 2014 đến 2016, nghiên cứu này đánh giá thực trạng và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.

Bài viết này phân tích và đánh giá đề tài nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh TP Hồ Chí Minh.

Bố cục luận văn

Luận văn được cấu trúc bao gồm phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, với nội dung chính được chia thành ba chương, dựa trên các mục tiêu và phương pháp luận đã trình bày ở các phần trước.

Chương I: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại

Chương II: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh

Chương III trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh Các giải pháp này bao gồm việc cải tiến quy trình kiểm tra, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý tín dụng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro Mục tiêu là đảm bảo tính minh bạch, giảm thiểu sai sót và nâng cao khả năng phát hiện gian lận trong hoạt động tín dụng.

1 Hình 1.1: Hoạt động tín dụng

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng

Tín dụng được hiểu thông qua các định nghĩa như sau:

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả Đây là quá trình chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, thể hiện bằng tiền hoặc tài sản, từ người cho vay sang người vay Sau một khoảng thời gian nhất định, người cho vay sẽ nhận lại một lượng giá trị lớn hơn so với số vốn ban đầu.

Theo Hồ Diệu (2003), tín dụng được định nghĩa là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các tổ chức tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.1.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng

Không một doanh nghiệp nào là không phải đối mặt với những nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Các rủi ro thường gặp trong Ngân hàng thương mại có thể được liệt kê như sau:

Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động cốt lõi của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cao nhất Với những đặc điểm và đặc thù riêng, tín dụng không chỉ mang lại lợi ích tài chính mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thường tỷ lệ thuận với lợi nhuận từ nghiệp vụ tín dụng Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng không thu hồi đủ gốc và lãi của khoản vay Theo Thùy Linh và Việt Trinh (2014), rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Theo Bernard Manso (1992), rủi ro được định nghĩa là tác động của các biến cố trong tương lai lên giá trị ròng của một chủ thể kinh tế hoặc danh mục tài sản, trong đó khả năng xảy ra biến cố có thể được dự đoán nhưng không thể xác định chính xác cách thức xảy ra Rủi ro tín dụng cụ thể là khả năng ngân hàng phải chịu tổn thất do khách hàng vay không thanh toán đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ lãi và gốc theo các điều kiện trong hợp đồng tín dụng.

Tại Việt Nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa trong khoản 1, điều 2 của quyết định 493/QĐ-NHNN do Thống đốc NHNNVN ban hành Rủi ro này liên quan đến khả năng xảy ra tổn thất cho tổ chức tín dụng khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Theo Basel Committee on Banking Supervision năm 2000, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện đúng các cam kết đã thỏa thuận trong nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng có nhiều hình thái và mức độ khác nhau, tiềm ẩn trong toàn bộ quá trình cho vay Nó thường được thể hiện qua các vấn đề như món vay không thu hồi được, nợ quá hạn và nợ khó đòi Nghiên cứu chỉ tập trung vào rủi ro trong giao dịch cấp tín dụng cho khách hàng Theo Thùy Linh và Việt Trinh (2014), rủi ro trong giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng, phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Rủi ro giao dịch bao gồm ba bộ phận chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro tín dụng được định nghĩa là những tổn thất tiềm năng phát sinh khi khách hàng không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng hạn với ngân hàng Điều này dẫn đến sự khác biệt không mong muốn giữa thu nhập thực tế và thu nhập dự tính, có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi gốc và lãi Hệ quả của rủi ro tín dụng là làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng.

Rủi ro giao dịch có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân, bao gồm quá trình phân tích, đánh giá và thẩm định tín dụng không chính xác, hoặc sự thiếu chặt chẽ trong việc theo dõi và kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay Ngoài ra, rủi ro cũng có thể đến từ việc khách hàng sử dụng sai mục đích vay vốn mà ngân hàng không phát hiện và ngăn chặn kịp thời.

Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

Kiểm soát nội bộ (KSNB) là tập hợp các chính sách, quy trình và cơ cấu tổ chức nhằm đảm bảo Ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh, đồng thời phòng ngừa và phát hiện các sự cố không mong muốn KSNB đóng vai trò quan trọng trong quản lý rủi ro và là trách nhiệm của tất cả mọi người trong tổ chức, từ cấp lãnh đạo đến nhân viên ở mọi bộ phận.

During the research and exploration of internal control, various definitions have been presented by organizations such as the England Association of Accountants (EAA), the American Institute of Certified Public Accountants (AICPA), and the International Federation of Accountants (IFAC), ranging from general to specific interpretations.

Tuy nhiên, lý thuyết được chấp nhận rộng rãi hiện nay là của COSO (Committee of Sponsoring Organization), một ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa

Theo COSO (Committee of Sponsoring Organizations), kiểm soát nội bộ (KSNB) được định nghĩa là một quá trình được thiết kế bởi Hội đồng quản trị, người quản lý và nhân viên nhằm đảm bảo đạt được ba mục tiêu cơ bản: hiệu quả và hiệu suất hoạt động, độ tin cậy của báo cáo tài chính, và tuân thủ các quy định pháp luật Việc chống gian lận trong báo cáo tài chính là một phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu này.

3 Hình 1.3: Mô hình kiểm soát nội bộ theo COSO

– Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động

– Sự tin cậy của báo cáo tài chính

– Sự tuân thủ pháp luật và các quy định” 1

Hệ thống Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) không chỉ đơn thuần là một thủ tục hay chính sách áp dụng ở những thời điểm nhất định, mà là một quá trình liên tục được thực hiện ở mọi cấp độ.

KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người, không chỉ bao gồm các chính sách, thủ tục và biểu mẫu đơn điệu, mà còn phụ thuộc vào yếu tố con người như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhân viên Chính con người đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu kiểm soát, cũng như thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành hiệu quả trong tổ chức.

COSO, được thành lập vào năm 1992, là một ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận trong báo cáo tài chính, nhằm nghiên cứu và thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ (KSNB) COSO công bố một hệ thống tiêu chuẩn giúp các tổ chức đánh giá và hoàn thiện hệ thống KSNB của họ Hội đồng quản trị và các nhà quản trị cấp cao có trách nhiệm thiết lập văn hóa và mô hình hỗ trợ quy trình KSNB hiệu quả, đồng thời giám sát liên tục tính hiệu quả của hệ thống này với sự tham gia của tất cả thành viên trong ngân hàng.

Theo Thông tư 44/2011/TT-NHNN, khái niệm kiểm soát nội bộ (KSNB) được định nghĩa là quá trình rà soát và đánh giá độc lập, khách quan hệ thống KSNB trong tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Điều này bao gồm việc đánh giá tính thích hợp và tuân thủ các quy định, chính sách nội bộ, cũng như các thủ tục và quy trình đã được thiết lập Mục tiêu của KSNB là đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống, quy trình và quy định, từ đó đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là một mạng lưới chốt chặn do con người thiết lập và vận hành, không chỉ là trách nhiệm của một cá nhân mà là sự phối hợp của toàn bộ ban lãnh đạo, cán bộ và nhân viên Dựa trên các mục tiêu do ban lãnh đạo đề ra, KSNB xây dựng quy định và chính sách cụ thể để đạt được những mục tiêu này KSNB đóng vai trò ngăn ngừa rủi ro và sai lệch thông qua các báo cáo, giúp kịp thời điều chỉnh để đảm bảo đạt được các mục tiêu cuối cùng.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng là một phần quan trọng của quá trình KSNB, không có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh KSNB hoạt động tín dụng có thể được hiểu đơn giản là hoạt động của hệ thống KSNB, trong đó toàn thể cán bộ nhân viên đóng vai trò như các chốt chặn, thực hiện các phương pháp nghiệp vụ phù hợp để kiểm tra và kiểm soát, phát hiện sai sót và vi phạm trong quy trình tín dụng Qua đó, KSNB đưa ra các đề xuất và ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác tín dụng của Ngân hàng, đồng thời đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung của Ngân hàng.

1.2.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

Mỗi đơn vị cần xây dựng các mục tiêu kiểm soát để xác định chiến lược thực hiện, bao gồm mục tiêu chung cho toàn bộ đơn vị và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, bộ phận Các mục tiêu kiểm soát này có thể được chia thành ba nhóm khác nhau để dễ dàng quản lý và thực hiện.

– Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực

– Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp

– Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định

Một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra Kết quả này phụ thuộc vào môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát của tổ chức, hệ thống thông tin và truyền thông, cũng như công tác giám sát.

Mặc dù KSNB không thể đảm bảo tuyệt đối việc đạt được các mục tiêu, nhưng có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện chúng Điều này do sự tồn tại của những yếu kém có thể phát sinh từ sai lầm của con người trong quá trình vận hành hệ thống kiểm soát KSNB có khả năng ngăn chặn và phát hiện sai phạm, nhưng không thể đảm bảo rằng sai phạm sẽ không xảy ra Hơn nữa, quyết định của KSNB phụ thuộc vào nguyên tắc đánh đổi giữa lợi ích và chi phí, trong đó chi phí kiểm soát không được vượt quá lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát Do đó, KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý, không phải là sự đảm bảo tuyệt đối về việc đạt được các mục tiêu.

Dựa trên các mục tiêu chung của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB), có thể xác định những mục tiêu cụ thể của hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng như sau:

Chu trình xét duyệt và giám sát tín dụng cần được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời và hiệu quả để ngăn ngừa những thiếu sót trong hệ thống xử lý.

Việc thu thập, chuyển giao và xử lý đầy đủ, chính xác và kịp thời các dữ liệu cần thiết là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng quyết định tín dụng.

– Rủi ro trong tín dụng đươc quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản và có dự phòng rủi ro hợp lý

– Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được bảo đảm an toàn.a

1.2.3 Nội dung của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong

1.2.3.1 Mục tiêu của hệ thống của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại

Hoạt động của hệ thống kiểm soát nhằm đảm bảo các mục tiêu chính như sau:

Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

Nhân tố bên trong là các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ (KSNB) của ngân hàng Những yếu tố này liên quan đến mục tiêu phát triển của ngân hàng, bao gồm việc xây dựng chiến lược, chính sách tín dụng, cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động tín dụng Ngoài ra, công tác kiểm tra, kiểm soát và thiết lập hệ thống thông tin cũng là những thành phần quan trọng trong nhân tố bên trong.

Chất lượng nhân sự ngân hàng là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng Cán bộ tín dụng (CBTD) tham gia trực tiếp vào toàn bộ quy trình tín dụng, từ đầu đến cuối Nếu CBTD thiếu đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín dụng Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của CBTD cũng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng Một CBTD giỏi sẽ có khả năng đánh giá tính khả thi của dự án, xác minh tính chân thực của báo cáo tài chính, và phát hiện hành vi gian lận của khách hàng Họ cũng cần có kiến thức sâu rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội và xu hướng phát triển của đất nước, từ đó có thể dự đoán biến động và tư vấn cho khách hàng xây dựng phương án kinh doanh phù hợp.

Công tác tổ chức của ngân hàng được thiết kế khoa học nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong hệ thống và với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý Điều này giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, quản lý hiệu quả các khoản huy động và cho vay Tổ chức ngân hàng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp là yếu tố quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia trong từng giai đoạn.

1.3.1.2 Hệ thống cơ chế chính sách

Chính sách tín dụng đóng vai trò quyết định trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của họ Một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời và phân tán rủi ro, đồng thời tuân thủ pháp luật và các chính sách của Nhà nước Chất lượng tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng một cách đúng đắn và rõ ràng, phù hợp với đặc thù của từng ngân hàng.

1.3.1.3 Hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro

Hệ thống đánh giá tín dụng bao gồm các quy định cần thiết trong quá trình cho vay và thu nợ, nhằm bảo đảm an toàn nguồn vốn Quy trình này bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, đến kiểm tra quá trình cho vay và thu hồi nợ Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ giữa các giai đoạn trong quy trình tín dụng.

Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay đóng vai trò quan trọng, giúp định lượng rủi ro trong quá trình cho vay Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào hiệu quả của công tác thẩm định đối tượng vay và các quy định về điều kiện, thủ tục vay tại từng ngân hàng thương mại.

Kiểm tra quá trình cho vay là cần thiết để ngân hàng theo dõi diễn biến khoản vay, từ đó có thể điều chỉnh và can thiệp kịp thời khi cần thiết Điều này giúp sớm phát hiện nguyên nhân và ngăn ngừa các rủi ro tiềm ẩn Việc lựa chọn và áp dụng hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ tạo ra một hệ thống phòng ngừa vững chắc, nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.

Thu nợ và thanh lý là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại của ngân hàng Sự nhạy bén trong việc phát hiện kịp thời những khó khăn của khách hàng, cùng với các biện pháp xử lý chính xác, sẽ giúp giảm thiểu nợ quá hạn và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.

– Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường

Quản lý rủi ro tín dụng: trong thực tế, rủi ro tín dụng biểu hiện dưới các dạng như:

– Cho vay có tài sản thế chấp nhưng khi thanh toán nợ giá trị tài sản không đủ trả nợ tiền vay

– Do khách hàng làm ăn thua lỗ, khó khăn về tài chính và khả năng thanh toán

Ngân hàng cho vay thường tập trung vào một nhóm khách hàng trong cùng ngành kinh doanh, và những biến động bất lợi trong ngành này có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của họ Điều này dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, đặc biệt khi có sự biến động về lãi suất hoặc khi ngân hàng không tuân thủ các quy định về giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng.

– Rủi ro tín dụng do nhiều nguyên nhân,nhưng khái quát lại, nguyên nhân chính là việc thực hiện quy trình quản lý tín dụng

Rủi ro tín dụng liên quan mật thiết đến chất lượng tín dụng, có tỷ lệ nghịch với nó, ảnh hưởng trực tiếp đến chu chuyển vốn tín dụng và an toàn trong kinh doanh Điều này tác động đến khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng.

Quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện dựa trên chính sách cho vay, thể lệ cho vay và chế độ thông tin quản lý, tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý tín dụng.

1.3.1.4 Hệ thống thông tin và truyền thông Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng , cùng với việc nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản lý Ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý quá tình cho vay, công tác thông tin, kiểm soát nội bộ, cần chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động tín dụng Hệ thống thông tin và truyền thông tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho Ngân hàng:

Chúng tôi cam kết phục vụ nhanh chóng và hiệu quả mọi yêu cầu của khách hàng liên quan đến dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cho vay và thu nợ, với mức chi phí hợp lý mà cả hai bên đều đồng ý.

Các cấp quản lý ngân hàng thương mại cần nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động tín dụng để có thể điều chỉnh phù hợp với thực tế, từ đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Hệ thống thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng.

Các tiêu chí đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

Kết quả được phản ánh qua các chỉ số cụ thể như số lượng cuộc kiểm tra hoạt động tín dụng đã tiến hành, số lượng hồ sơ tín dụng được kiểm tra, số lượng sai sót phát hiện và số lượng sai sót đã được khắc phục.

1.4.2 Thước đo về chất lượng tín dụng

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng đã được cải thiện qua thời gian, thể hiện rõ rệt qua hiệu quả hoạt động tín dụng, chất lượng dịch vụ ngân hàng và khả năng tạo lợi nhuận theo kế hoạch Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả này cho thấy sự hoàn thiện và phát triển bền vững của hệ thống tín dụng ngân hàng.

1.4.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, nhằm đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng.

Chỉ tiêu cao giúp ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả hơn, trong khi những ngân hàng gặp khó khăn thường gặp trở ngại trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng không hiệu quả.

1.4.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Chỉ tiêu nợ quá hạn tại ngân hàng phản ánh tình hình quản lý tín dụng và khả năng thu hồi nợ từ các khoản vay Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng và rủi ro tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, trong khi tỷ lệ thấp biểu thị sự quản lý tín dụng hiệu quả.

Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng bên cạnh tỷ lệ nợ quá hạn, giúp phân tích chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Tổng nợ xấu bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, từ đó phản ánh thực trạng quản lý tín dụng và khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, ngược lại, tỷ lệ thấp cho thấy tình hình tín dụng ổn định hơn.

1.4.2.4 Phân loại các nhóm nợ

Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, Điều 1, khoản 3, có sự sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân chia các nhóm nợ, trong đó nợ đủ tiêu chuẩn được xác định là một trong các nhóm nợ cơ bản.

Nợ đủ tiêu chuẩn là những khách hàng thuộc nhóm 1, bao gồm:

– Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi sẽ được xử lý theo quy định, đảm bảo việc thu hồi gốc và lãi đúng hạn còn lại.

Nếu khách hàng trả chậm từ 1 đến 10 ngày, sẽ bị tính phí phạt trễ hạn theo quy định của các tổ chức tài chính, thường là 150% tiền lãi Do đó, cần chú ý đến nợ để tránh các khoản phí không cần thiết.

Nợ cần chú ý là những khách hàng thuộc nhóm 2, bao gồm:

– Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu yêu cầu tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp và tổ chức Đối với nợ dưới tiêu chuẩn, khách hàng thuộc nhóm 3 cần được theo dõi và đánh giá kỹ lưỡng về khả năng thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn.

Nợ dưới tiêu chuẩn là những khách hàng thuộc nhóm 3, bao gồm:

– Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, ngoại trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, sẽ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này.

– Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng d Nợ nghi ngờ

Nợ nghi ngờ là những khách hàng thuộc nhóm 4, bao gồm:

– Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai e Nợ có khả năng mất vốn

Nợ có khả năng mất vốn là những khách hàng thuộc nhóm 5, bao gồm:

– Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

– Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý

Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao, cùng với các nhóm nợ cần chú ý, điều này cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đó đang đối mặt với nhiều rủi ro Nguyên nhân có thể xuất phát từ việc kiểm tra và kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, dẫn đến nhiều sai sót trong quá trình cấp tín dụng.

1.4.3 Thước đo về chi phí

Để đánh giá hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) trong lĩnh vực tín dụng, cần xem xét không chỉ các kết quả đầu ra đạt được mà còn phải cân nhắc đến chi phí mà ngân hàng đã đầu tư và duy trì cho hoạt động của bộ máy KSNB, đặc biệt là trong hệ thống KSNB hoạt động tín dụng.

Bài học kinh nghiệm từ một số Ngân hàng thương mại

1.5.1 Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV, một trong bốn Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, luôn chú trọng đến kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng Hàng năm, ngân hàng thực hiện các báo cáo đánh giá chất lượng kinh doanh và tín dụng, làm cơ sở để điều chỉnh hạn mức tín dụng tại từng chi nhánh hoặc phòng giao dịch Để tăng tính linh hoạt, BIDV cho phép Giám đốc chi nhánh chủ động phân quyền và quyết định hạn mức phê duyệt cho các phòng giao dịch, dựa trên khẩu vị rủi ro và năng lực của người phê duyệt.

BIDV đã thành lập bộ phận Quản trị rủi ro từ chi nhánh đến Trụ sở chính, với quyền hạn đánh giá dựa trên kết quả kinh doanh và chất lượng tín dụng năm trước Bộ phận Quản trị tín dụng tiếp nhận và rà soát hồ sơ từ CB QHKH trước khi trình lên cấp có thẩm quyền, đồng thời có quyền đề xuất kiểm tra định kỳ các phòng ban liên quan Ngoài ra, BIDV thiết lập hệ thống văn phòng điện tử, cho phép cán bộ, nhân viên truy cập để cập nhật văn bản và quy định mới, cũng như giúp Ban lãnh đạo phê duyệt giải ngân từ xa, đảm bảo quy trình cấp tín dụng thông suốt và trách nhiệm khi người có thẩm quyền vắng mặt.

1.5.2 Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB Bank)

MB Bank, một trong những ngân hàng ngoài quốc doanh uy tín lâu năm, đã xây dựng một nền tảng vững chắc cho hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động tín dụng Ngân hàng này thiết lập các bộ phận và phòng ban chuyên trách riêng biệt, với các chức năng hỗ trợ lẫn nhau, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và đảm bảo an toàn tài chính.

Cán bộ QHKH chịu trách nhiệm tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và phân tích, thẩm định hồ sơ Họ cũng tạo hồ sơ trên hệ thống BPM, hệ thống core của MB Bank, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ giữa hồ sơ điện tử và hồ sơ giấy.

Trung tâm Hỗ trợ tín dụng của MB Bank, với trụ sở chính là nơi tiếp nhận tất cả hồ sơ xét duyệt cho vay, có nhiệm vụ rà soát và thẩm định hồ sơ một cách kỹ lưỡng Sau quá trình xem xét, trung tâm sẽ đưa ra các quyết định phê duyệt cho vay, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình cho vay.

Bộ phận Hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng cùng các hồ sơ, giấy tờ liên quan, đảm bảo tuân thủ theo phê duyệt từ trung tâm Hỗ trợ tín dụng tại Trụ sở chính.

MB Bank đã thiết lập các chỉ tiêu cụ thể về kinh doanh, chất lượng dư nợ và quản lý rủi ro Đồng thời, ngân hàng cũng thường xuyên cập nhật các văn bản, quy định theo sự thay đổi của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật Để đảm bảo thông tin được truyền đạt hiệu quả, Trụ sở chính cử cán bộ chuyên trách xuống các chi nhánh để hướng dẫn và phổ biến các quy định mới.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm giành cho Ngân hàng TMCP Công Thương

Vietinbank luôn coi trọng vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), đặc biệt là trong hoạt động tín dụng Ban lãnh đạo ngân hàng thường xuyên chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả của hệ thống này Mặc dù đã được nghiên cứu và xây dựng một cách bài bản, Vietinbank vẫn cần tiếp tục học hỏi kinh nghiệm, cập nhật và điều chỉnh để phù hợp với tiêu chí kinh doanh hiệu quả, đồng thời đảm bảo kiểm soát rủi ro một cách tốt nhất.

Từ những mô hình hệ thống KSNB hoạt động tín dụng đã nêu trên từ BIDV và

MB Bank, một số bài học kinh nghiệm mà Vietinbank có thể tham khảo và học tập như sau:

Vietinbank cần cải thiện cơ chế quản lý cho các chi nhánh đặc thù như Hà Nội và TP.HCM bằng cách giao quyền quyết định cho Giám đốc chi nhánh về mức phê duyệt và ủy quyền duyệt hạn mức cho vay của khách hàng Hiện tại, quyền quyết định phê duyệt tại Vietinbank phân chia qua nhiều cấp, dẫn đến hạn mức phê duyệt tại chi nhánh bị giới hạn và thời gian thẩm định hồ sơ của khách hàng kéo dài.

Hiện nay, Vietinbank đang gặp khó khăn trong việc truyền đạt các văn bản, quy định và quy trình do nội dung thường khô khan và khó nhớ Để cải thiện tình hình, cần xây dựng các bài giảng ngắn gọn, dễ hiểu hơn bên cạnh hệ thống văn bản hiện có Hơn nữa, khi có sự thay đổi về quy định trong hợp đồng hoặc chính sách của NHNN và NHCT, cần có cán bộ chuyên trách trực tiếp phổ biến thông tin đến nhân viên để đảm bảo mọi người nắm bắt kịp thời.

Vietinbank cần phát triển một hệ thống văn phòng điện tử để tăng cường tính linh hoạt trong hoạt động kinh doanh hàng ngày Điều này sẽ giúp ban lãnh đạo và cán bộ có thêm thời gian để tìm kiếm và duy trì mối quan hệ với khách hàng, đồng thời đảm bảo công việc không bị gián đoạn.

Kiểm soát là một phần thiết yếu trong quản trị, vì vậy các nhà quản lý cần chú trọng vào việc thiết lập và duy trì các hoạt động kiểm soát để đạt được mục tiêu tổ chức Chương 1 đã trình bày lý thuyết về kiểm soát trong tổ chức dựa trên báo cáo COSO 1992 và 2013, giúp Ngân hàng đánh giá tính cần thiết và đầy đủ của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong toàn bộ ngân hàng cũng như trong hoạt động tín dụng.

Dựa trên các nghiên cứu từ chương 1, chương tiếp theo sẽ phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh TP.HCM Qua đó, bài viết sẽ đánh giá các ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong hệ thống KSNB tại chi nhánh này.

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.2.1 Mô hình tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:28

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w