TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nhận thức chung
1.1.1 Khái quát về quy hoạch lâm nghiệp (forest planning)
Quy hoạch là quá trình thiết lập mục tiêu và nhiệm vụ thông qua các giải pháp cụ thể trong một khung thời gian và không gian nhất định Nó phản ánh lộ trình phát triển và tăng trưởng trong một không gian cụ thể, theo thời gian xác định của từng loại hình quy hoạch.
Quy hoạch xác định mục đích tổng thể và mục tiêu cụ thể, đồng thời phát triển các kịch bản và giải pháp nhằm tối ưu hóa tiềm năng và lợi thế trong một phạm vi nhất định Quá trình này dựa trên phân tích nguồn lực và điều kiện, phù hợp với xu thế phát triển chung trong một khoảng thời gian xác định.
Quy hoạch, bao gồm cả quy hoạch lâm nghiệp, là hoạt động định hướng nhằm tổ chức và sắp xếp hợp lý các hoạt động không gian và thời gian, đảm bảo phù hợp với mục tiêu hiện tại và tương lai.
1.1.2 Quan hệ giữa quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng với quy hoạch cảnh quan, quy hoạch sử dụng đất và quản lý rừng bền vững
Quan hệ giữa quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng (QHBVPTR) với quy hoạch sử dụng đất là mối quan hệ tương hỗ, trong đó cả hai lĩnh vực vừa hỗ trợ phát triển lẫn hạn chế lẫn nhau Việc quy hoạch bảo vệ rừng cần xem xét đến quy hoạch sử dụng đất để đảm bảo sự bền vững trong phát triển tài nguyên rừng, đồng thời quy hoạch sử dụng đất cũng phải tôn trọng các nguyên tắc bảo vệ rừng nhằm duy trì sự cân bằng sinh thái.
QHBVPTR là cơ sở và bộ phận cấu thành của quy hoạch sử dụng đất, nhưng lại chịu sự chi phối của quy hoạch tổng thể Mối quan hệ này thể hiện sự liên kết giữa cá thể và tổng thể, giữa cục bộ và toàn bộ, với quy hoạch không có sự sai lệch theo không gian trong cùng một khu vực cụ thể Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác biệt rõ rệt về chủ trương chỉ đạo và nội dung: một bên tập trung vào sự bố trí và sắp xếp cụ thể, cục bộ; trong khi bên kia hướng đến chiến lược toàn diện và tổng quát.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ
Đối tượng phạm vi nghiên cứu
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CTƯChương 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 M.1.1 u nghiên cứu Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
Từ năm 2011 đến 2015, dựa trên các yếu tố phát triển của địa phương, chúng tôi đã đề xuất phương án quy hoạch nhằm bảo vệ và phát triển rừng cho các năm tiếp theo, bắt đầu từ năm 2016.
2020) trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An nhằm phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững chung của toàn huyện
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2015
Bài viết phân tích các điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất lâm nghiệp tại huyện Quỳ Hợp, đồng thời dự báo nhu cầu lâm sản trong tương lai Thực trạng công tác quy hoạch phát triển rừng cũng được xem xét kỹ lưỡng, nhằm đưa ra những giải pháp hiệu quả cho việc quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng tại địa phương.
- Đề xuất các nội dung và giải pháp cho QHBVPTR huyện Quỳ Hợp
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng, đất lâm nghiệp của các chủ quản lý và các cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản trên địa bàn huyện Quỳ Hợp
Các cơ sở pháp lý ở các cấp khác nhau từ Trung ương tới địa phương có iên quan đến vấn đề Quy hoạch BVPTR cấp huyện
- Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trên địa bàn Huyện Quỳ Hợp
- Đề tài tập trung đánh giá, nghiên cứu, đề xuất những giải pháp cơ bản cho quy hoạch BVPTR của huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2016-2020.
Nội dung nghiên cứu
1) Cơ sở pháp lý và thực tiễn cho lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Quỳ Hợp
Formatted: Heading 2, Left, Line spacing: single
Formatted: Heading 3, Left, Tab stops: Not at
Formatted: Heading 3, Left Formatted: Space After: 0 pt
2) Đánh giá tình hình thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2015
3) Đề xuất các nội dung cơ bản của QH BVPTR trên địa bàn (xem xét toàn diện các khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội)
4) Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Quy hoạch lâm nghiệp huyện Quỳ Hợp được thực hiện theo các chính sách hiện hành, đồng thời đảm bảo sự phù hợp với các phương án quy hoạch cấp tỉnh và cấp huyện liên quan.
Quy hoạch BVPTR là tập hợp các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và pháp lý của nhà nước nhằm khai thác hợp lý nguồn tài nguyên rừng Mục tiêu chính là phát triển kinh tế xã hội đồng thời bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng.
Quy hoạch phải đạt được mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển của địa phương và ngành Điều này đòi hỏi việc xác định mối quan hệ giữa hiện tại và tương lai, cũng như giữa cung và cầu, nhằm tối ưu hóa hiệu quả quy hoạch trong khi vẫn đảm bảo tính ổn định và bền vững Quy hoạch lâm nghiệp huyện Quỳ Hợp tuân thủ nguyên tắc phát triển bền vững dựa trên ba yếu tố chính: kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời hướng tới các tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Hội đồng quản trị rừng thế giới.
2.4.2 Các phương pháp nghiên cứu
2.4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu được thu thập từ nhiều lĩnh vực và nguồn khác nhau, bao gồm việc kế thừa các số liệu và tài liệu liên quan Tài liệu cần được cập nhật và do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, nhằm đảm bảo độ chính xác phù hợp với yêu cầu của chủ đề nghiên cứu.
Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin từ các cơ quan chuyên ngành như Phòng Kinh tế (nông nghiệp), Phòng Tài nguyên - Môi trường, và Hạt Kiểm lâm Quỳ Hợp, cùng với sự hợp tác từ các tổ chức khác, là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và phát triển bền vững.
Formatted: Heading 3, Left, Space Before: 0 pt
Formatted: Heading 3 Formatted: Heading 4, Left, None
Các chương trình và công trình điều tra cơ bản về tài nguyên rừng, đất, nước và khí hậu, như Chương trình 5 triệu ha và kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Huyện Quỳ Hợp cần được nghiên cứu và thu thập thông tin về các khía cạnh như diện tích các loại đất, bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Bên cạnh đó, tình hình dân sinh cũng rất quan trọng, bao gồm dân số, lao động, trình độ dân trí, phong tục tập quán, cùng với hệ thống y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng Ngoài ra, cần xem xét tình hình quản lý và sử dụng đất, tài nguyên rừng, cũng như công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong khu vực.
Kế thừa tài liệu có chọn lọc là cần thiết để thu thập thông tin mới nhất, chính thống và đáng tin cậy Việc phân tích tính thống nhất của các tài liệu này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng quy hoạch lâm nghiệp cho huyện Quỳ Hợp.
- Hệ thống và rút ra những quy định có liên quan trong các chính sách chủ yếu tác động đến các hoạt động quản lý rừng của huyện
Để tiến hành quy hoạch lâm nghiệp mới hiệu quả, cần đối chiếu và so sánh với quan điểm quản lý rừng bền vững Việc này giúp phân tích những điểm đạt được để phát huy và nhận diện những hạn chế cần được bổ sung, từ đó xây dựng một kế hoạch phát triển rừng bền vững hơn trong tương lai.
2.4.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập sẽ được tổng hợp và phân tích dựa theo các nội dung nghiên cứu đã đề ra
Phương pháp thống kê thông thường bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật thống kê đơn giản để tổng hợp và phân tích số liệu thu thập được trong nghiên cứu Các phương pháp này thường sử dụng để so sánh, đối chiếu, tính tỷ lệ phần trăm và xác định số trung bình, giúp rút ra những thông tin quan trọng từ dữ liệu.
- Phương pháp phân tích SWOT:
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Wea nesses), Cơ hội (Opportunities) và
Nguy cơ/thách thức (Threats) trong một dự án hoặc phương án tổ chức kinh doanh
Các ảnh hưởng tác động của mô hình sẽ được các bên iên quan (người dânđịa phương, ban quản lý dự án, cán bộ,…) tham gia đánh giá
Formatted: Heading 4, Left, Adjust space between Latin and Asian text, Adjust space between Asian text and numbers
Một ma trận có 4 ô tương đương với các phần: S - Mặt mạnh, W - Mặt yếu,
Nội dung O - Cơ hội T - Thách thức
Phương pháp luận chứng có sự tham gia là một cách tiếp cận hiệu quả trong quy hoạch, trong đó các bên liên quan như đại diện các phòng ban huyện, UBND các xã, đoàn thể và chủ rừng cùng tham gia Sự tham gia này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch mà còn đảm bảo rằng các ý kiến và nhu cầu của cộng đồng được lắng nghe và phản ánh trong quy hoạch.
Luận chứng xác định phương hướng và mục tiêu trên cơ sở các cơ sở khoa học đã xác định được
- Phương pháp phân tích quy hoạch có sự tham gia:
Dựa trên các cơ sở khoa học, phương hướng và mục tiêu quy hoạch đã được xác định, các bên liên quan, bao gồm đại diện các phòng ban huyện, UBND các xã, đoàn thể và chủ rừng, sẽ tiến hành thảo luận và lựa chọn phương án quy hoạch phù hợp.
1) Quy hoạch bảo vệ rừng: Chủ yếu áp dụng phương pháp bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng cho cả rừng phòng hộ và sản xuất
2) Quy hoạch phát triển rừng
- Trồng rừng: Chủ yếu là trồng rừng thâm canh và canh tác trên đất dốc
- Chăm sóc rừng trồng: Chủ yếu là làm cỏ và xới xung quanh gốc cây
- Tạo giống cây trồng rừng: Chủ yếu chuyển hóa rừng giống và xây dựng vườn ươm hom và nuôi cấy mô phân tán;
- Khoanh nuôi rừng tự nhiên có trồng bổ sung: chủ yếu là làm giàu rừng
(tăng và điều chỉnh mật độ, tăng tổ thành cây chủ yếu)
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,
3) Quy hoạch sử dụng rừng Áp dụng phương pháp hai thác tác động thấp
- Khai thác rừng trồng: Áp dụng chủ yếu là áp dụng phương thức khai thác trắng
- Quy hoạch vận chuyển lâm sản: Phương pháp chủ yếu là vận chuyển bộ và kết hợp vận chuyển lâm sản với đường dân sinh
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ: Phương pháp chủ yếu là khai thác chọn, có kiểm soát
4) Quy hoạch giảm thiểu tác động môi trường, tác động xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học
- Giảm thiểu tác động xấu môi trường: Phương pháp chủ yếu là tự giám sát các hoạt động trong quản lý rừng
- Giảm thiểu tác động xấu xã hội: Phương pháp chủ yếu là tự giám sát các hoạt động trong quản lý rừng
- Giảm thiểu tác động xấu đến bảo tồn đa dạng sinh học: Phương pháp chủ yếu là tự giám sát các hoạt động trong quản lý rừng
5) Quy hoạch giám sát và đánh giá thực hiện phương án quy hoạch lâm nghiệp huyện Quỳ Hợp
Phương pháp giám sát đánh giá có tham gia được áp dụng với sự góp mặt của đại diện các phòng ban trong huyện, UBND các xã, các đoàn thể và chủ rừng.
- Giám sát thực hiện Phương án quy hoạch lâm nghiệp: Phương pháp chủ yếu là tự giám sát các hoạt động quản lý rừng
- Đánh giá thực hiện Phương án quy hoạch: phương pháp chủ yếu à đánh giá có tham gia của chủ rừng và các đối tác có liên quan
Phương pháp đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch rừng trồng được thực hiện thông qua phân tích chi phí – lợi ích Để đánh giá hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu quan trọng sẽ được xem xét, giúp xác định tính khả thi và lợi ích của hình thức kinh doanh này.
Giá trị hiện tại thuần (NPV) là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất, đã được tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
NPV: là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng)
Bt: là giá trị thu nhập ở năm thứ t (đồng)
Ct : là giá trị chi phí ở năm t (đồng) t : là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các phương thức canh tác NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao
BCR sẽ là hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất ượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất
BCR là tỷ suất thu nhập và chi phí (đồng/đồng)
BPV là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)
CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng) n là số đại ượng tham gia vào tính toán
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA HUYỆN QUỲ HỢP
Điều kiện kinh tế xã hội
+ Lao động dịch vụ và thương nghiệp: 4.471 người
+ Giáo viên các cấp học: 5.316 người
+ Lao động ngành Y dược: 241 người
Còn lại à ao động sản xuất Nông- Lâm nghiệp và các cơ quan quản lý
Ngành nông - lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, với nhiều kinh nghiệm trong việc trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quy hoạch và phát triển bền vững trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Nhiều tuyến đường giao thông ở làng bản mới mở, nâng cấp lại tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong công tác đi tuần tra kiểm tra
Nhiều làng bản đã được cung cấp điện lưới, giúp giảm thiểu đáng kể tác động của người dân đến tài nguyên rừng, như việc đốt củi để thắp sáng.
Mỗi cụm xã đều thiết lập một trạm quản lý bảo vệ rừng tại vị trí thuận lợi, nhằm tăng cường hiệu quả trong việc phối hợp ngăn chặn các hành vi gây hại đến rừng.
- Các BQL Rừng phòng hộ đó có các công cụ hỗ trợ dùng để trấn áp lâm tặc hi ngăn chặn chúng phá hoại rừng
- Một số tuyến đường bị xuống cấp nghiêm trọng chưa được sửa mới gây cản trở trong công tác tuần tra kiểm tra rừng
- Mạng ưới thông tin liên lạc chưa hép ín ảnh hưởng đến công tác phối kết hợp với các cơ quan chức năng, dẫn đến xử ý chưa ịp thời
Các chính sách dành cho cán bộ Ban Quản lý Rừng phòng hộ hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ và không tương xứng với lực lượng Kiểm lâm hoạt động cùng khu vực.
- Phương tiện sử dụng trong cụng tỏc tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng c n gặp nhiều hú hăn ( xe ô tô, xe máy đó quỏ thời hạn sử dụng)
Formatted: Heading 3, Left, None, Line spacing: 1,5 lines
3.3.2 Y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng
Trong lĩnh vực giáo dục, việc thực hiện đồng bộ các biện pháp luân chuyển cán bộ giáo viên đã mang lại những chuyển biến tích cực, với tỷ lệ học sinh bỏ học giảm 64,37% Số lượng học sinh tốt nghiệp các cấp học tăng lên, đồng thời số học sinh đạt xếp loại giỏi và có đạo đức tốt cũng gia tăng Nhiều trường học mới đã được xây dựng đạt chuẩn quốc gia, và nhiều trường đã vinh dự nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc Các trung tâm học tập cộng đồng cũng đã mở nhiều lớp học, thu hút đông đảo học viên tham gia.
Y tế cần chú trọng vào công tác y học dự phòng để ngăn chặn sự bùng phát của dịch bệnh lớn Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tiêm phòng và phòng chống suy dinh dưỡng đã đạt tỷ lệ trên 90% Công tác khám, chữa bệnh và thái độ y đức có nhiều cải thiện, góp phần vào việc duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,05%.
Toàn dân tham gia xây dựng đời sống văn hóa, góp phần nâng cao hiệu quả văn hóa huyện Hiện có hơn 70,2% hộ gia đình đạt tiêu chí văn hóa, cùng với 70% làng bản, khối xóm được công nhận là văn hóa Huyện tổ chức nhiều giải thể thao cấp huyện và các ngày lễ lớn trong năm, đồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc.
Công tác an ninh quốc phòng đã có những chuyển biến tích cực trong việc đấu tranh và phòng chống tội phạm cũng như các tệ nạn xã hội Tỷ lệ phá án và kết thúc điều tra đạt 90%, cho thấy sự nỗ lực trong công tác này Đồng thời, các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông được đẩy mạnh thông qua tăng cường tuần tra, kiểm soát và giải tỏa hành lang an toàn giao thông, góp phần hiệu quả vào việc ngăn chặn tệ nạn ma túy.
Chỉ đạo giải quyết tốt các vấn đề phức tạp, bức xúc như tranh chấp đất đai, tranh chấp mỏ,
Nhân dân trong khu vực đã nhận thức được tầm quan trọng của rừng đối với đời sống và phát triển kinh tế Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình và cá nhân chưa hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ và khoanh nuôi rừng, điều này gây khó khăn cho công tác quản lý và giao khoán rừng Do đó, các cơ quan quản lý và chính quyền địa phương cần tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho những đối tượng này.
3.3.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Trong những năm qua, huyện Nghệ An đã có những chuyển biến tích cực trong lĩnh vực kinh tế, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, phù hợp với xu hướng phát triển chung của tỉnh.
Formatted: Heading 3, Left, Line spacing: 1,5 lines
Hạ tầng cơ sở đang phát triển mạnh mẽ, bao gồm các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện và các công trình văn hóa phúc lợi Sự phát triển này không chỉ nâng cao đời sống vật chất mà còn cải thiện đời sống tinh thần của người dân.
Vào năm 2015, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 1.580 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng là 14,6% mỗi năm, khẳng định vị thế của huyện là một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong tỉnh.
- Kinh tế nông nghiệp tăng 5,3%
- Kinh tế công nghiệp tăng 23,9%
- Kinh tế dịch vụ tăng 8,3%
Thu nhập bình quân đầu người đạt 9,52 triệu đồng
Cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, đời sống người dân không ngừng được nâng cao
Trong những năm qua, khu vực kinh tế nông nghiệp đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, góp phần ổn định nền kinh tế với giá trị sản xuất năm 2015 đạt 288,31 tỷ đồng, chiếm 25,4% tổng giá trị sản xuất của huyện và tốc độ tăng trưởng 5,3%/năm Một số sản phẩm nông sản chủ lực như cam đã có thị trường tiêu thụ ổn định cả trong và ngoài nước Đặc biệt, diện tích đất trồng cây hàng năm đã được chuyển đổi hiệu quả, đạt 1.356.070 ha, trong đó diện tích cây lương thực là 6.715 ha và cây thực phẩm là 2.099 ha.
Năm 2012, tổng diện tích cây công nghiệp đạt 8.800 ha, trong đó cây hàng năm chiếm 10.145 ha và cây hàng năm khác là 20 ha Sản lượng lương thực cây có hạt đạt 28.113 tấn, với diện tích trồng lúa là 221.180 ha, sản lượng lúa đạt 22.172 tấn Diện tích trồng ngô là 2.176 ha, sản lượng đạt 5.940 tấn Đồng thời, diện tích rau màu và cây ăn trái cũng được chú trọng phát triển, trong đó cây khoai lang có diện tích 629 ha và năng suất đạt 5,47 tấn/ha.
Ngành chăn nuôi đã phát triển mạnh mẽ theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô gia đình và trang trại, với giá trị sản xuất năm sau luôn cao hơn năm trước Cụ thể, vào năm 2012, tổng số đàn bò đạt 15.746 con, tăng 792 con so với năm 2011, trong khi đàn trâu có 27.923 con, tăng 449 con so với năm 2010.