1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn 2011 2015, lập kế hoạch bảo vệ phát triển rừng 2016 2020 và tầm nhìn tới năm 2030 huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an​

93 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

  • MÃ SỐ: 60.62.02.01

  • LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

    • Hà Nội, 2017

  • LỜI CẢM ƠN

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Nhận thức chung về quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng

    • 1.2. Trên thế giới

      • 1.2.1.Quy hoạch vùng lãnh thổ

      • 1.2.2. Quy hoạch Lâm nghiệp

    • 1.3. Ở Việt Nam

      • 1.3.1. Quy hoạch vùng chuyên canh

      • 1.3.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện

    • 1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp

      • 1.3.3.1. Quá trình hình thành công tác quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta

      • 1.3.3.2. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam

      • 1.3.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp ở Việt Nam

    • 1.4. Thảo luận

  • Chương 2

  • MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

  • VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát

      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể

    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:

    • 2.3. Nội dung nghiên cứu

      • 2.3.1.Cơ sở xây dựng quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng của huyện Quỳ châu

  • a) Cơ sở pháp lý (Hiến pháp, các luật, văn bản dưới luật và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan...)

  • - Điều kiện tự nhiên

  • - Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội

    • 2.3.2. Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011-2015

    • 2.3.3. Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030

    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.4.1.Phương pháp điều tra thu thập số liệu

      • 2.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Quỳ châu

      • 3.1.1. Cơ sở pháp lý

  • 3.1.1.1. Văn bản của Quốc hội - Chính phủ

  • - Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11ngày 03/12/2004;

  • - Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/208;

  • - Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

  • - Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 12/32014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;

  • - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai số 45/2013;

  • - Chỉ thị số 38/CT- TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng;

  • - Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;

  • - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

  • - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Ban hành Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

  • - Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về QLR, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;

  • - Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng;

  • - Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ;

  • - Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;

  • - Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015; Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử đổi bổ sung một số điều của quyết...

  • - Quyết định số 07/2010/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của thủ tướng chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;

  • - Quyết định số 60/2010/QĐ- TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;

  • - Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của thủ tướng chính phủ về ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh;

  • - Quyết định số 57/QĐ/TTg ngày 09/01/2012 của thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020;

  • - Quyết định số 24/QĐ-TTG ngày 01/06/2012 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020;

  • - Quyết định 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020

  • - Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

  • - Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;

  • - Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

  • - Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ Về Chương trình, kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 12/3/2014 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty...

  • - Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 tháng 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014-2020.

  • 3.1.1.2. Văn bản của các bộ ngành Trung ương

  • - Quyết định số 38/BNN-LN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp &PTNT về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;

  • - Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNTv/v ban hành Bản quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ;

  • - Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT v/v ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng;

  • - Quyết định số 487/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/02/2007 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành định mức điều tra quy hoạch rừng;

  • - Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;

  • - Thông tư Liên tịch số 52/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 14/4/2008 giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy;

  • - Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

  • - Thông tư số 34/2009/TT-BNN ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;

  • - Thông tư số 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng ...

  • - Thông tư liên tịch số 10/2013/BNNPTNT-BKHĐT ngày 01/02/2013 hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

  • - Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;

  • - Quyết định số 1757/QĐ-BNN-TCLN của ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;

  • - Thông tư số 51/2012/TT-BNNPTNT ngày 19/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng quy định tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ;

  • - Thông tư liên tịch số 80/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 14 tháng 6 năm 2013 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài Chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện bảo vệ và phát triển rừng;

  • - Thông tư số 85/2014/TT-BTC ngày 30/6/2014 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

  • 3.1.1.3. Văn bản của tỉnh và huyện.

    • 3.1.2. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu

  • 3.1.2.1. Điều kiện tự nhiên

  • a. Vị trí địa lý, địa hình

    • Hình 3.1. Bản đồ danh giới hành chính huyện Quỳ Châu

  • b. Khí hậu, thuỷ văn:

  • Quỳ Châu chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ của miền Tây Bắc Nghệ An: Nóng ẩm nhiệt đới gió mùa. Mùa nắng nóng khô hạn, mùa mưa lạnh ẩm, số giờ nắng trong năm từ 1500-1600 giờ.

  • c. Đặc điểm về thổ nhưỡng

  • a. Dân số, dân tộc và lao động

    • Bảng 3.1: Bảng tổng hợp dân số , số hộ nhân khẩu của huyện

  • b. Tình hình dân sinh, kinh tế

  • c. Tình hình phân bố dân cư, tập quán canh tác.

    • 3.2.2. Kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2015, những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân , bài học kinh nghiệm.

      • Bảng 3.3: Diện tích các loại rừng của huyện quỳ châu

  • - Cây giống cây Lâm nghiệp: Keo lai: 150.000.000 cây; Cây Cao su: 2 vạn cây; Dự án OxFam: Chăm sóc 40.000 cây mây nước và 7.000 cây mây nếp.

  • - Trồng Cây Mây nếp, mây nước: 18.000 cây tại Châu hạnh và Châu Thắng.

    • 3.2.3. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng tới bảo vệ, phát triển rừng trong giai đoạn tới

    • 3.3. Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030

      • 3.3.1. Quan điểm, định hướng phát triển

      • 3.3.2. Nội dungkế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng tới năm 2030

        • Bảng 3.4: Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020

        • tầm nhìn 2030

  • KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

  • 7. Quyết định số 38/BNN-LN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp &PTNT về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;

  • 8. Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNTv/v ban hành Bản quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ.

  • 9.Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT v/v ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng.

  • 10. Quyết định số 487/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/02/2007 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành định mức điều tra quy hoạch rừng.

  • 16. Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;

    • Phụ biểu 02. Diện tích các loại rừng của huyện quỳ châu

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nhận thức chung về quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng

Quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và sắp xếp các hoạt động không gian và thời gian một cách hợp lý Hoạt động này không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.

Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, bao gồm các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ từ rừng như bảo vệ, gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và các dịch vụ môi trường liên quan Ngành lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, đồng thời góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc phòng.

Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là hoạt động khoa học và pháp lý, bao gồm các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội Đây là quá trình quyết định cách sử dụng rừng và đất rừng như một tư liệu sản xuất đặc biệt, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng Công tác này luôn được chú trọng và xem là nhiệm vụ chiến lược trong quản lý rừng và đất rừng.

Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là một phần quan trọng trong quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn, cần phải phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội để tránh sự chồng chéo giữa các ngành Công tác quy hoạch này giúp tổ chức không gian và thời gian phát triển cho ngành lâm nghiệp, đồng thời yêu cầu điều tra cơ bản phải được thực hiện trước để phục vụ quy hoạch Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành lâm nghiệp và kinh tế xã hội Khi nhu cầu về lâm sản ngày càng tăng, việc quy hoạch một cách bền vững trở nên cấp thiết, trở thành nguyên tắc hàng đầu trong chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn cầu.

Trên thế giới

1.2.1.Quy hoạch vùng lãnh thổ

Quy hoạch vùng lãnh thổ là một loại quy hoạch tổng thể, đa ngành với mục tiêu khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn và hạ tầng kỹ thuật nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội Nội dung quy hoạch có sự khác biệt tùy thuộc vào đặc thù và trình độ phát triển của từng vùng và quốc gia Tại Liên Xô trước đây, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung vào việc nghiên cứu tổng hợp các đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội để phân bổ lực lượng sản xuất hợp lý Nghiên cứu các đặc điểm này là cơ sở để xác định tiềm năng và phát triển tương lai của từng vùng Đánh giá sức lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên cho thấy phân bố lực lượng sản xuất hợp lý là điều kiện thiết yếu để nâng cao năng suất lao động và phát triển văn hóa, sản xuất của đất nước Các nguyên tắc xác định phân bố lực lượng sản xuất được đặt ra nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.

Phân bố lực lượng sản xuất một cách có kế hoạch trên toàn quốc, từ tỉnh đến huyện, nhằm tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của từng vùng trong quá trình tái sản xuất mở rộng.

Kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng tỉnh, huyện là rất quan trọng Việc đưa các xí nghiệp công nghiệp gần với nguồn nguyên liệu sẽ giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế địa phương.

Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân tại từng vùng và huyện nhằm nâng cao năng suất lao động và khai thác hợp lý tiềm năng thiên nhiên Đồng thời, cần tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng thông qua việc phân bổ hợp lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các khu vực.

Tại Bungari, quy hoạch vùng lãnh thổ được thực hiện nhằm tối ưu hóa việc sử dụng lãnh thổ quốc gia và sắp xếp hợp lý các hoạt động của con người, từ đó đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng và xây dựng một môi trường sống đồng bộ.

Dựa trên quy hoạch vùng lãnh thổ toàn quốc, cần thực hiện quy hoạch lãnh thổ cho từng địa phương Đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương sẽ thể hiện chi tiết các liên hiệp trong công nghiệp, liên hiệp công nông nghiệp và giải quyết các vấn đề liên quan.

- Cụ thể hoá, chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp

- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp - nông nghiệp - công nghiệp với mục đích liên kết theo ngành dọc

- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất

- Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công nông liên hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn

- Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân lao động về: ăn, ở, nghỉ ngơi

Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ ở Pháp dựa trên mô hình của M Thénevin, tập trung vào việc tối đa hóa giá trị tăng thêm xã hội Mô hình này xem xét các ràng buộc nội bộ trong vùng, cũng như mối quan hệ với các vùng khác và quốc tế Thực chất, đây là một bài toán quy hoạch tuyến tính với các thành phần chính rõ ràng.

Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, có hai phương thức chính là trồng trọt gia đình và trồng trọt công nghiệp Các phương thức này được phân chia theo mức độ thâm canh, bao gồm thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và thâm canh cổ điển (truyền thống).

- Hoạt động khai thác rừng gồm khai thác chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ thương mại

- Nhân lực phân theo các dạng thuế thời vụ, các loại lao động nông nghiệp, lâm nghiệp

- Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện tích đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực

Quy hoạch vùng nhằm khai thác lãnh thổ hiệu quả, tăng giá trị sản phẩm xã hội thông qua mô hình hóa, so sánh với các vùng lân cận và quốc tế Tại Thái Lan, công tác quy hoạch phát triển vùng đã được chú trọng từ những năm trước đây.

1970 của thế kỷ trước Hệ thống phạm vi quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: Quốc gia, vùng, địa phương

Vùng được xem là một đơn vị lãnh thổ của quốc gia, mang những đặc điểm riêng biệt về phân bố dân cư, khí hậu và địa hình, khác với các vùng khác trong cả nước.

Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của đất nước

Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải phối hợp với chính quyền địa phương nhằm giải quyết 2 vấn đề sau:

Kế hoạch Nhà nước được giao cho từng vùng nhằm xác định các mục tiêu và hoạt động phù hợp với đặc thù của từng khu vực Sau khi hoàn thiện, kế hoạch vùng sẽ được tích hợp vào kế hoạch quốc gia, đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả trong việc phát triển kinh tế - xã hội.

Quy hoạch vùng được thực hiện dựa trên đặc điểm riêng của từng khu vực, đồng thời các kế hoạch này sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.

Như vậy công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đã được tiến hành ở nhiều nước từ lâu và đã đạt được những kết quả nhất định

Sự ra đời của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa, khi nhu cầu gỗ tăng cao do sự phát triển của công nghiệp và giao thông vận tải Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế phong kiến và chuyển sang nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa, đòi hỏi những lý luận và biện pháp mới để đảm bảo lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng Hệ thống lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành trong bối cảnh này, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và phát triển bền vững cho ngành lâm nghiệp.

"Khoanh thu chặt luân chuyển" là phương pháp quản lý rừng, trong đó trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng được phân chia đều cho mỗi năm trong chu kỳ khai thác Phương thức này phù hợp với kinh doanh rừng chồi và có chu kỳ khai thác ngắn Tuy nhiên, vào đầu thế kỷ 19, sau cuộc cách mạng công nghiệp, phương thức kinh doanh rừng chồi đã được thay thế bằng kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài hơn Lúc này, phương pháp "Khoanh thu chặt luân chuyển" đã nhường chỗ cho phương thức "Chia đều" của Hartig, trong đó chu kỳ khai thác được chia thành nhiều thời kỳ lợi dụng để kiểm soát lượng chặt hàng năm Năm 1816, H.Cotta giới thiệu phương pháp phân kỳ lợi dụng, chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ và cũng sử dụng phương pháp này để quản lý lượng chặt hàng năm.

Phương pháp "Bình quân thu hoạch" ra đời nhằm duy trì mức thu hoạch ổn định trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời đảm bảo việc thu hoạch liên tục cho các chu kỳ sau Đến cuối thế kỷ 19, phương pháp "Lâm phần kinh tế" của Judeich xuất hiện, khác biệt với phương pháp "Bình quân thu hoạch" ở chỗ Judeich tập trung vào việc khai thác những lâm phần mang lại giá trị kinh tế cao nhất.

“Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau

Ở Việt Nam

1.3.1 Quy hoạch vùng chuyên canh

Trong quá trình phát triển kinh tế, Việt Nam đã quy hoạch các vùng chuyên canh lúa tại đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, cùng với các khu vực sản xuất rau thực phẩm phục vụ cho các thành phố lớn Đồng thời, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày cũng được xác định, bao gồm vùng bông Bình Thuận, vùng đay Hưng Yên và vùng thuốc lá Quảng An.

Cao Bằng, Ba Vì - Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Ninh Bình và các vùng mía như Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi là những khu vực nông nghiệp quan trọng Ngoài ra, các vùng cây công nghiệp lâu năm như cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Pả - Gia Lai, Kon Tum, và cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc Lắc cũng đóng vai trò lớn trong nền kinh tế Các vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai, Kom Tum và dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng cũng góp phần vào sự đa dạng hóa nông sản của đất nước.

Quy hoạch vùng chuyên canh đã có những tác dụng trong việc:

- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế

- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung đầu tư vốn đúng đắn

Để phát triển vùng, cần xây dựng cơ cấu sản xuất hợp lý, xác định các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và hàng hóa Đồng thời, cần đầu tư vào cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, cũng như đáp ứng nhu cầu lao động trong khu vực.

- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ

Quy hoạch vùng chuyên canh tập trung vào việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm Việc này bao gồm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và phân bổ chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, tạo nền tảng cho công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển.

- Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau:

+ Xác định quy mô, ranh giới vùng

+ Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất

+ Bố trí sử dụng đất đai

+ Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp

+ Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống + Tổ chức và sử dụng lao động

+ Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế

+ Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch

1.3.2 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện là một loại hình quy hoạch tổng hợp, đa ngành với các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Dựa trên điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện, cùng với dự án phát triển lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp đã được phê duyệt, cần xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển nông nghiệp Các biện pháp thực hiện sẽ được xây dựng theo hướng chuyên môn hoá và tập trung hoá, kết hợp phát triển tổng hợp nhằm đạt được ba mục tiêu chính: đảm bảo lương thực, thực phẩm, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp và duy trì xuất khẩu nông sản ổn định.

Hoàn thiện việc phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất, đồng thời bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất.

- Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp

- Tính toán vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện thườngđề cập đến các nội dung chủ yếu sau đây:

- Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện

- Bố trí cơ cấu sử dụng đất đai

Để tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp, cần xác định rõ cơ cấu và quy mô sản xuất, bao gồm việc phân chia và tính toán quy mô các vùng chuyên môn hóa Việc xác định các vùng sản xuất thâm canh cao sản, tổ chức liên kết giữa nông nghiệp và công nghiệp, cùng với các cơ sở dịch vụ nông nghiệp cũng rất quan trọng Hơn nữa, việc bố trí trồng trọt và chăn nuôi hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

- Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp

- Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp

- Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và ngoài ngành nông nghiệp

- Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và ngoài ngành nông nghiệp

- Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thuỷ lợi, giao thông, cơ khí, điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp)

- Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông thôn

Trong sản xuất nông nghiệp, việc cân đối các yếu tố chính như lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, phân bón, vật tư kỹ thuật nông nghiệp và nguyên liệu cho các xí nghiệp chế biến là vô cùng quan trọng Những cân đối này không chỉ đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm bền vững mà còn hỗ trợ phát triển ngành chế biến nông sản, góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho nông nghiệp.

- Tổ chức các cụm kinh tế xã hội

- Vốn đầu tư cơ bản

- Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch

1.3.3.1 Quá trình hình thành công tác quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta

Quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam đã được thực hiện từ thời kỳ Pháp thuộc, bao gồm việc xây dựng các phương án điều chế rừng chồi và sản xuất củi, cũng như áp dụng phương pháp hạt đều trong điều chế rừng thông.

Từ năm 1955 - 1957 tiến hành Sơ thám và mô tả để ước lượng tài nguyên rừng

Từ năm 1958 - 1959, việc thống kê trữ lượng rừng miền Bắc được tiến hành, đánh dấu bước khởi đầu cho công tác quy hoạch lâm nghiệp Cục Điều tra quy hoạch rừng, hiện nay là Viện ĐTQHR, được thành lập vào năm 1961, đã trở thành lực lượng chính trong việc thực hiện và hoàn thiện quy trình quy hoạch lâm nghiệp cùng với các địa phương Tuy nhiên, quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam phát triển muộn hơn so với nhiều quốc gia khác Do đó, trong giai đoạn 1960 - 2000, các nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng đã được tiến hành nhằm làm cơ sở cho công tác quy hoạch lâm nghiệp, kết hợp giữa việc thực hiện và nghiên cứu áp dụng.

Từ năm 1960 đến 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp tại miền Bắc đã được triển khai, nổi bật với dự án quy hoạch lâm nghiệp khu sông Hiếu dưới sự hỗ trợ của chuyên gia Trung Quốc và quy hoạch nguyên liệu gỗ trụ mỏ Quang Ninh nhờ vào sự giúp đỡ của chuyên gia Cộng hòa Dân chủ Đức Sau đó, nhiều phương án quy hoạch lâm trường quốc doanh như lâm trường Hữu Lũng (Lạng Sơn) và lâm trường Sông Mã đã được xây dựng và thông qua Đến đầu năm 1970, chuyên gia Thụy Điển đã hỗ trợ Việt Nam trong việc quy hoạch và xây dựng khu nguyên liệu giấy tại các tỉnh miền trung như Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang và Thái Nguyên Sau khi giải phóng miền Nam, Bộ Lâm nghiệp đã tăng cường lực lượng lớn từ miền Bắc để phát triển ngành lâm nghiệp.

Việc phát triển lâm nghiệp từ Bắc vào Nam đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng, trong đó điều tra và quy hoạch lâm nghiệp đóng vai trò then chốt Nhờ vào các hoạt động này, nhiều khu lâm nghiệp đã được hình thành, tiêu biểu như khu lâm nghiệp Kon Hà Nừng, EA Súp, Gia Nghĩa và các lâm trường khác.

Vào những năm 80 của thế kỷ 20, vai trò và chức năng của rừng được xác định rõ hơn thông qua mối liên kết giữa kinh tế, xã hội và môi trường, đặc biệt là về đa dạng sinh học Điều này đã dẫn đến việc quy hoạch phát triển rừng sản xuất, xây dựng rừng phòng hộ và quy hoạch rừng đặc dụng được chú trọng hơn Hệ quả là nhiều lâm trường, khu bảo tồn thiên nhiên và rừng phòng hộ đã được thành lập, nhờ vào sự đóng góp của các nhà quy hoạch lâm nghiệp và sự quan tâm từ các cấp chính quyền.

Trong những năm 1990, nhiều tài liệu hướng dẫn về quy hoạch lâm nghiệp đã được xuất bản, bao gồm Giáo trình quy hoạch lâm nghiệp và Điều chế rừng của Lê Sỹ Việt và Vũ Nhâm (1992) cùng với Giáo trình Quy hoạch lâm nghiệp của Lê Sỹ Việt và Trần Hữu Viên (1999) Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực quy hoạch lâm nghiệp tại Việt Nam.

Từ năm 2000, công tác quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam đã được chú trọng và có nhiều tiến bộ rõ rệt Những mốc thời gian quan trọng đã đánh dấu sự quyết tâm của Nhà nước trong việc cải thiện và phát triển quy hoạch lâm nghiệp.

- Năm 2002, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết định số 199/QĐ-BNN_PTNT ngày 22 tháng 01 năm 2002 về việc phê duyệt

Thảo luận

Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam, nơi quy hoạch này được thực hiện ở các cấp quản lý khác nhau Tại Nghệ An, huyện Quỳ Châu, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, việc triển khai quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững Quy hoạch này không chỉ phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện mà còn thu hút đầu tư từ nhiều nguồn lực khác nhau, nhằm giảm nghèo và phát huy lợi thế địa phương, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong phát triển lâm nghiệp toàn tỉnh.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

- Nhằm thực hiện thành công quy hoạch bảo vệ phát triển rừng, đảm bảo quản lý rừng bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

(1) Đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Quỳ Châu giai đoạn 2011-2015

Đề xuất kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 – 2020 nhằm hoàn thành Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng 2011-2020, đồng thời xác định tầm nhìn đến năm 2030 cho huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.

2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

- Quy hoạch và kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn tới năm 2030 của huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

- Về không gian: Trên địa bàn thuộc huyện Quỳ Châu quản lý

Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu kết quả thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong giai đoạn 2011-2015, đồng thời đánh giá kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng từ năm 2016 đến 2020, với tầm nhìn hướng tới năm 2030.

Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:

2.3.1.Cơ sở xây dựng quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng của huyện Quỳ châu a) Cơ sở pháp lý (Hiến pháp, các luật, văn bản dưới luật và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan ) b).Điều kiện cơ bản của huyệnQuỳ Châu

- Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội

2.3.2 Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011-2015

+ Nội dung cơ bản quy hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 + Kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2015, những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân , bài học,

+Dự báo các yếu tố ảnh hưởng tới bảo vệ, PTR trong giai đoạn tới

2.3.3 Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030 a Quan điểm, định hướng phát triển b Nội dung kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030

+ Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030

+ Các dự án ưu tiên

+ Khái toán vốn đầu tư và hiệu quả

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1.Phương pháp điều tra thu thập số liệu

2.4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu và kế thừa tài liệu hiện có

Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc nhằm thu thập các nguồn tài liệu thứ cấp hiện có trên địa bàn, bao gồm:

+ Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh

+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện

+ Các cơ chế, chính sách của Trung ương và quy định của tỉnh, huyện có liên quan

+ Các chỉ tiêu, định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành

+ Các số liệu, tài liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên rừng

Bài viết này đề cập đến các loại bản đồ quan trọng liên quan đến quản lý tài nguyên thiên nhiên, bao gồm bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch ba loại rừng, bản đồ phân cấp phòng hộ, phân bố tài nguyên rừng và bản đồ thổ nhưỡng của huyện và tỉnh Những bản đồ này đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ quy hoạch và phát triển bền vững, giúp theo dõi và quản lý hiệu quả tài nguyên rừng và đất đai.

2.4.1.2 Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, bổ sung hoàn thiện tài liệu

Phương pháp PRA (đánh giá nông thôn có sự tham gia) được áp dụng để điều tra và phân tích tình hình quản lý sử dụng đất đai và tài nguyên rừng Nghiên cứu này tập trung vào vai trò và mức độ tham gia của người dân địa phương trong công tác quản lý tài nguyên rừng, đồng thời làm rõ những thuận lợi và khó khăn hiện tại trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khảo sát nhu cầu và nguyện vọng của người dân trong sản xuất và đời sống hàng ngày.

Sử dụng phương pháp phúc tra thực địa để cập nhật số liệu về số lượng và chất lượng tài nguyên rừng thông qua ô tiêu chuẩn điển hình được xác lập ở các trạng thái rừng trồng và rừng tự nhiên Quy trình này giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu rừng.

+ Điều tra trữ lượng rừng tự nhiên: Lập các ÔTC điển hình có diện tích

S =1.000m 2 (25x40), sau đó sử dụng thước kẹp kính, thước Blumlei để quan trắc, đo đếm, xác định các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao: D 1.3 ; Hvn Hdc;

Để điều tra trữ lượng rừng trồng, cần thiết lập các ô tiêu chuẩn điển hình với diện tích mỗi ô là 500 m² (20x25m) Sau đó, tiến hành tính toán các chỉ tiêu như đường kính tại chiều cao 1.3m (D1.3), chiều cao trung bình (Hvn) và chiều cao tối đa (Hdc) để đánh giá chất lượng rừng.

Điều tra tình hình sinh trưởng của cây tái sinh rừng bao gồm nguồn gốc và loài cây, được thực hiện thông qua việc khảo sát trên các ô tiêu chuẩn Nghiên cứu thiết lập 5 ô dạng bản, mỗi ô có diện tích 25m² (5x5m), với 4 ô đặt ở bốn góc và 1 ô ở giữa của ô tiêu chuẩn.

2.4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

2.4.2.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin, tài liệu

Các thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, đất đai, tài nguyên động thực vật, tình hình phát triển kinh tế, dân số, thành phần dân tộc và cơ sở hạ tầng, được tổng hợp có chọn lọc từ tài liệu của các cơ quan chuyên môn tại tỉnh, huyện và xã.

Hệ thống thông tin về tổ chức và thể chế được phân tích bằng phương pháp SWOT nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và những thách thức Qua đó, đề xuất các giải pháp quy hoạch phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Bài viết tổng hợp và phân tích thông tin chuyên đề về tình hình sử dụng đất và sản xuất lâm nghiệp, khai thác tối đa từ các bản đồ hiện trạng sử dụng đất, địa hình, phân chia các loại rừng và phân cấp phòng hộ Quy hoạch bản đồ được xây dựng dựa trên bản thuyết minh và tuân thủ các quy định liên quan đến lập bản đồ.

Thông tin điều tra phục vụ quy hoạch bảo vệ và phát triển lâm nghiệp được tổng hợp bằng phương pháp tối ưu hóa mục tiêu và phân tích đa tiêu chuẩn, nhằm xây dựng kế hoạch hiệu quả.

2.4.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm Microsoft Excel và Microsoft Word để tính toán và tổng hợp thông tin về đất đai, tài nguyên rừng và soạn thảo văn bản

Utilize Microsoft Excel and SPSS software to assess the reliability of data, while employing MapInfo Professional 10.0 for the creation and digitization of various map types.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Quỳ châu

3.1.1.1 Văn bản của Quốc hội - Chính phủ

- Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11ngày 03/12/2004;

- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/208;

- Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị nhấn mạnh việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển các công ty nông, lâm nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Nghị quyết này xác định rõ mục tiêu cải cách để tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp Các giải pháp được đề ra bao gồm việc tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ hiện đại Thực hiện nghị quyết sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông thôn và cải thiện đời sống người dân.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai số 45/2013;

- Chỉ thị số 38/CT- TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng;

- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Ban hành Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Nghị định số 157/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 11/11/2013, quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến quản lý rừng (QLR), phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Nghị định này nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, góp phần bảo tồn môi trường sinh thái và phát triển bền vững.

Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ban hành ngày 09/9/2015 của Chính phủ quy định cơ chế và chính sách bảo vệ phát triển rừng, kết hợp với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số trong giai đoạn 2015 - 2020.

- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng;

- Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ;

- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;

Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ đã đề ra các chính sách phát triển rừng sản xuất cho giai đoạn 2007-2015 Tiếp theo, Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả trong quản lý và phát triển rừng sản xuất trong giai đoạn này.

- Quyết định số 07/2010/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của thủ tướng chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;

Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg, ban hành ngày 30/9/2010, của Thủ tướng Chính phủ quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cho giai đoạn 2011-2015 Quyết định này nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội trong thời kỳ này.

- Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của thủ tướng chính phủ về ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh;

- Quyết định số 57/QĐ/TTg ngày 09/01/2012 của thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020;

- Quyết định số 24/QĐ-TTG ngày 01/06/2012 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020;

- Quyết định 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020

Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2020, với định hướng phát triển bền vững đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm bảo vệ và phát huy giá trị đa dạng sinh học, đồng thời tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên hiệu quả.

Quyết định số 2621/QĐ-TTg ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số mức hỗ trợ sản xuất theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, được ban hành vào ngày 27 tháng 12 năm 2008 Quyết định này nhằm cải thiện các chính sách hỗ trợ cho sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân.

Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Đề án này tập trung vào việc cải thiện hiệu quả sản xuất, tăng cường ứng dụng công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành nông nghiệp Việt Nam.

- Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ

Chương trình của Chính phủ nhằm thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 12/3/2014 tập trung vào việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển các công ty nông, lâm nghiệp Mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị này để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp.

Quyết định số 1920/QĐ-TTg, được ban hành vào ngày 24 tháng 10 năm 2014, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án tổ chức nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm trong giai đoạn 2014-2020 Đề án này nhằm cải thiện quản lý tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đồng thời tăng cường năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong việc thực thi các nhiệm vụ bảo vệ rừng.

3.1.1.2 Văn bản của các bộ ngành Trung ương

- Quyết định số 38/BNN-LN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp

&PTNT về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;

- Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNTv/v ban hành Bản quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ;

- Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT v/v ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng;

- Quyết định số 487/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/02/2007 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành định mức điều tra quy hoạch rừng;

Thông tư số 99/2006/TT-BNN, ban hành ngày 06/11/2006 bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cung cấp hướng dẫn thực hiện một số điều trong Quy chế quản lý rừng theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày 14/8/2006.

- Thông tư Liên tịch số 52/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 14/4/2008 giữa

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính đã ban hành hướng dẫn về việc trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi Chương trình này nhằm hỗ trợ người dân chuyển đổi từ canh tác nương rẫy sang trồng rừng, góp phần cải thiện đời sống và bảo vệ môi trường.

- Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

- Thông tư số 34/2009/TT-BNN ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;

- Thông tư số 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 10 năm 2011 của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra hướng dẫn thực hiện một số nội dung liên quan đến Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh, theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg, được ban hành vào ngày 16/11/2010 bởi Thủ tướng Chính phủ.

Thông tư liên tịch số 10/2013/BNNPTNT-BKHĐT ngày 01/02/2013 hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020, theo Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 7 năm 2013 của

Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;

Quyết định số 1757/QĐ-BNN-TCLN, ban hành ngày 01 tháng 8 năm 2013, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đã thiết lập Chương trình hành động nhằm thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả và bền vững trong quản lý và phát triển tài nguyên rừng.

Kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011- 2015

3.2.1 Những nội dung nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch bảo vệ phát triển rừng huyện Quỳ châu giai đoạn 2011-2020

3.2.1.1 Nhiệm vụ bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi rừng

- Bảo vệ 17.962,66 ha rừng hiện có Trong đó:

Rừng phòng hộ có tổng diện tích 15.893,0 ha, bao gồm các loại rừng như: rừng giàu 747,26 ha, rừng trung bình 4.162,06 ha, rừng nghèo 1.673,44 ha, rừng nghèo kiệt 255,24 ha, rừng chưa có trữ lượng 2.699,11 ha, rừng hỗn giao 4.640,61 ha, rừng tre nứa 1.496,14 ha và rừng trồng 165,14 ha.

+ Rừng sản xuất: 2.096,97 ha (Bao gồm: Rừng trung bình: 92,54 ha, rừng nghèo: 840,97 ha, rừng chưa có trữ lượng: 852,91 ha, rừng hỗn giao: 41,83 ha, rừng trồng 268,72 ha)

+ Rừng quy hoạch ngoài lâm nghiệp: 26,69ha (Bao gồm: Rừng nghèo: 14,95 ha, rừng chưa có trữ lượng: 10,74 ha, rừng trồng 1,0 ha)

+ Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 736,65 ha đảm bảo tiêu chí thành rừng

+ Rừng phòng hộ: 736,65 ha Bao gồm khoanh nuôi tự nhiên 736,65 ha ; Khoanh nuôi có tác động: 0 ha

3.2.1.2 Nhiệm vụ khoán bảo vệ, khoanh nuôi rừng:

Phạm vi nghiên cứu bao gồm 26 tiểu khu nằm trong 7 xã: Châu Hạnh (tiểu khu 199), Châu Hội (tiểu khu 163), Châu Thuận (tiểu khu 159, 160), Châu Bính (tiểu khu 151, 152, 153, 154, 155A, 155B, 156, 157, 158) và Châu Phong.

196, 206, 210, 214, 215, 219, 220); Châu Hoàn (tiểu khu 213, 223); Diên Lãm (tiểu khu 229, 231, 234, 237)

Trong giai đoạn 2016-2020 Ban quản lý rừng phòng hộ Quỳ Châu dự kiến giao khoán như sau: Tổng: 18.874,73 ha

Diện tích giao khoán mới giai đoạn 2016-2020: 18.874,73 ha

- Bảo vệ rừng phòng hộ:

Tổng diện tích giao khoán: 15.863,85 ha Trong đó

+ Khoán cho hộ gia đình, cá nhân: 8.038,80 ha

* Đối tượng hưởng từ Quyết định 57/2012/QĐ.TTg: 2.311,19 ha

* Đối tượng hưởng từ Nghị định 75/2015/NĐ.CP: 5.229,59 ha

* Từ chi trả dịch vụ môi trường rừng: 498,02 ha

+ Khoán cho tổ, đội quần chúng tại địa phương (đối tượng là cán bộ

Nông- Lâm nghiệp xã, Công an xã, Đoàn thanh niên, Hội CCB, Hội Nông dân… là những người không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước): 808,75 ha

* Đối tượng hưởng từ Quyết định 57/2012/QĐ.TTg: 708,59 ha

* Từ chi trả dịch vụ môi trường rừng: 100,16 ha

+ Khoán cho lực lượng 2B của chủ rừng: 4.176,6 ha

* Đối tượng hưởng từ Quyết định 57/2012/QĐ.TTg: 3.442,17 ha

* Từ chi trả dịch vụ môi trường rừng: 734,43 ha

+ Khoán cho LLBVR chuyên trách: 2.839,43 ha

+ Chủ rừng tự tổ chức quản lý: 25,12 ha

- Tổng diện tích giao khoán: 2.236,98 ha Trong đó

+ Khoán cho hộ gia đình, cá nhân: 1.255,38 ha

* Từ chi trả dịch vụ môi trường rừng: 1.255,38 ha

+ Khoán cho LLBVR chuyên trách: 978,13 ha

+ Chủ rừng tự tổ chức quản lý: 143,48 ha

- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên:

- Tổng diện tích giao khoán: 736,65 ha Trong đó

+ Khoán cho LLBVR chuyên trách: 736,65 ha

- Rừng quy hoạch ngoài lâm nghệp:

+ Chủ rừng tự tổ chức quản lý: 37,25 ha

3.2.1.3 Xác định nhu cầu vốn và nguồn vốn:

* Xác định nhu cầu vốn:

Trên cơ sở nhiệm vụ phương án khoanh nuôi, bảo vệ rừng giai đoạn 2016-

2020, căn cứ các quy định hiện hành, tổng nhu cầu vốn như sau

+ Tổng nhu cầu vốn: 87 243 818 000 đồng

- Vốn hỗ trợ từ ngân sách và dịch vụ môi trường rừng: 8 902 930 000 đồng

- Các nguồn vốn khác: 3 981 164 000 đồng

Cơ cấu nguồn vốn cho việc bảo vệ rừng và khoanh nuôi rừng được xác định dựa trên các định mức quy định hiện hành từ ngân sách hỗ trợ.

Chính sách khoán bảo vệ rừng

Chính sách khoán bảo vệ rừng theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP

+ Bên giao khoán: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn

Bên nhận khoán bao gồm hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số và hộ gia đình người Kinh nghèo, đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí của Thủ tướng Chính phủ Hiện nay, theo các quyết định của Ủy ban Dân tộc, bao gồm Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 và Quyết định số 601/QĐ-UBDT ngày 29/10/2015, các thôn đặc biệt khó khăn và xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc miền núi đã được công nhận và điều chỉnh trong giai đoạn 2012-2015.

Mức khoán bảo vệ rừng hiện nay là 400.000 đồng/ha/năm, không bao gồm hỗ trợ gạo Tổng nhu cầu vốn theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP đạt 56.875.064.000 đồng Chính sách khoán bảo vệ rừng được chi trả theo DVMTR theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP, với bên giao khoán là Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.

+ Bên nhận khoán là các hộ gia đình, cá nhân, hoặc cộng đồng dân cư thôn hay nhóm hộ dân cư trú hợp pháp trên địa bàn

+ Mức giao khoán: Theo đơn giá chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng năm được Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh thông báo: Phương án 2016-

2020 tạm tính toán theo đơn giá 2015 (200.000 /ha)

Tổng nhu cầu vốn theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP: 8.902.930.000 đồng Các nguồn vốn khác: 3.981.164.000 đồng

* Chính sách hỗ trợ khoanh nuôi rừng được giao

Hỗ trợ bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có theo Nghị định

+ Mức khoán khoanh nuôi rừng có trồng bổ sung: 1.600.000 đồng/ha/năm (ba năm đầu)

+ Mức khoán khoanh nuôi rừng có trồng bổ sung: 600.000 đồng/ha/năm (ba năm tiếp theo)

Tổng nhu cầu vốn theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP: 17.484.660.000 đồng

Bảng 3.2: Tổng hợp nhu cầu, cơ cấu, tiến độ vốn thực hiện phương án bảo vệ khoanh nuôi rừng giai đoạn 2016 - 2020

TT Năm/Chỉ tiêu Tổng vốn

Trong đó Vốn dịch vụ môi trường rừng

Nguồn hạt kiểm lâm quỳ châu

3.2.2 Kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2015, những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân , bài học kinh nghiệm

3.2.2.1.Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng của huyện

Quỳ Châu, huyện miền núi cao thuộc tỉnh Nghệ An, sở hữu diện tích đất lâm nghiệp lớn nhưng đang đối mặt với nhiều thách thức Tập quán lạc hậu như du canh, du cư và đốt rừng làm nương rẫy đã dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng về vốn rừng Kết quả là diện tích rừng còn lại có chất lượng kém, trữ lượng thấp, làm giảm tác dụng phòng hộ và gây ra tình trạng xói mòn, sụt lở, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái.

Bảng 3.3: Diện tích các loại rừng của huyện quỳ châu ĐVT ha

Phân loại rừng Mã Tổng diện tích

QH Đặc dụng Khu BTTN

- Trồng mới trên đất chưa có rừng 1121 2,894.7 2,553.6 - 8.6 2,545.0 341.1

- Trồng lại trên đất đã có rừng 1122 7,810.5 7,128.6 0.2 181.1 6,947.4 681.9

- Tái sinh chồi từ rừng trồng 1123 - - - - - -

Trong đó: Rừng trồng cao su, đặc sản 1124 150.6 147.5 - - 147.5 3.1

- Rừng trồng cây đặc sản 1126 - - - - - -

- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá 1311 48,589.9 47,319.1 8,259.5 12,755.8 26,303.7 1,270.8

- Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1312 - - - - - -

- Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim 1314 - - - - - -

3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 1330 17,503.8 17,358.8 3,339.5 5,442.7 8,576.5 145.0

5 Rừng chưa có trữ lượng 1450 - - - - - -

1 Đất có rừng trồng chưa thành rừng 2010 5,689.8 5,279.2 - 24.9 5,254.3 410.6

2 Đất trống có cây gỗ tái sinh 2020 5,053.7 5,053.7 0.9 926.0 4,126.8 -

3 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 2030 3,401.1 3,401.1 6.3 414.7 2,980.0 -

5 Đất có cây nông nghiệp 2050 3,455.3 3,455.3 1.4 33.6 3,420.3 -

6 Đất khác trong lâm nghiệp 2060 1,128.6 1,128.6 5.7 82.7 1,040.2 -

Số liệu bảng 3.1 cho thấy: Tổng diện tích của huyện là 97,743.9 trong đó diện tích quy hoạch la 94,866.1 chiếm 97% Diện tích quy hoạch ngoài lâm nghiệp là 2,877.8 chiếm 0,3 %

- Trong tổng diện tích quy hoạch lâm nghiệp 94,866.1 ha, diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng như sau:

Diện tích đất rừng đặc dụng tại khu vực này là 11,617.8 ha, chiếm 12,24% tổng diện tích đất lâm nghiệp Trong đó, diện tích có rừng đạt 11,603.5 ha, bao gồm 11,603.3 ha rừng tự nhiên và 0.2 ha rừng trồng Bên cạnh đó, diện tích chưa có rừng là 14,4 ha.

Diện tích đất rừng phòng hộ tại khu vực này là 21,476.1 ha, chiếm 22,63% tổng diện tích đất lâm nghiệp Trong đó, diện tích có rừng là 19,994.2 ha, bao gồm 19,804.5 ha rừng tự nhiên và 189.7 ha rừng trồng Bên cạnh đó, diện tích chưa có rừng là 1,481.9 ha.

Diện tích đất rừng sản xuất tại khu vực này là 61,772.2 ha, chiếm 65,11% tổng diện tích đất lâm nghiệp Trong đó, diện tích có rừng đạt 19,994.2 ha, bao gồm 35,356.4 ha rừng tự nhiên và 9,492.4 ha rừng trồng Bên cạnh đó, diện tích chưa có rừng là 16,923.4 ha.

Theo bảng số liệu, tỷ lệ diện tích rừng tự nhiên giàu và trung bình trong huyện hiện rất thấp, chủ yếu còn lại là rừng phục hồi Đồng thời, rừng trồng trên địa bàn huyện cũng chủ yếu là rừng nghèo và rừng nghèo kiệt, cho thấy chất lượng rừng của huyện chưa đạt yêu cầu cao.

3.2.2.2 Những kết quả đạt được trong 5 năm 2011 - 2015: a Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch:

Trong 5 năm qua, các ban, ngành và đơn vị trực thuộc đã chủ động tham mưu hiệu quả cho công tác bảo vệ rừng và phát triển rừng (BVR&PTR) Các chỉ tiêu và kế hoạch hàng năm không chỉ đạt mà còn vượt mục tiêu đề ra, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện Công tác tham mưu quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp đã được thể hiện rõ ràng qua các hoạt động cụ thể và hiệu quả.

Các ban, ngành và đơn vị trực thuộc đã hỗ trợ Huyện ủy và UBND huyện ban hành 156 văn bản chỉ đạo về công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) Họ đã tham mưu xây dựng kế hoạch và phương án bảo vệ, phát triển rừng cũng như PCCCR, đồng thời kiện toàn và củng cố Ban chỉ đạo kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở các cấp Ngoài ra, họ cũng xây dựng quy chế hoạt động cho Ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các thành viên phụ trách theo địa bàn cụ thể, và thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ rừng giữa các lực lượng.

Hạt Kiểm lâm đã tích cực tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện trong việc xử lý các vi phạm hành chính và hình sự liên quan đến bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản Cụ thể, đơn vị đã tham mưu xử lý 04 vụ vi phạm hành chính và 03 vụ hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng.

- Tham mưu xây dựng đề án nâng cao công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2013 - 2015

* Công tác quy hoạch lâm nghiệp:

Theo Quyết định 48/QĐ-UBND ngày 15/8/2014, được phê duyệt dựa trên quy hoạch ba loại rừng, các ban ngành đã hỗ trợ UBND huyện xây dựng quy hoạch tổng thể và chi tiết về rừng và đất lâm nghiệp trong khu vực.

- Quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy luân canh cố định giai đoạn 2010-2105 tại 08 xã với diện tích 421,6 ha

- Quy hoạch đất phục vụ quốc phòng - an ninh trên địa bàn 02 xã: xã Châu Thuận (250 ha) và xã Châu Hạnh (230 ha)

Công ty TNHH Đức Phong đang triển khai quy hoạch mô hình trồng và khoanh nuôi bảo vệ rừng tại Lùng, với tổng diện tích lên đến 2.528,7 ha, trải dài trên địa bàn 06 xã.

- Quy hoạch các trang trại phát triển nông lâm kết hợp

Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030

3.3.1 Quan điểm, định hướng phát triển

Bảo tồn đa dạng sinh học thông qua việc bảo vệ hệ thực vật và động vật rừng tại các khu rừng đặc dụng đã được quy hoạch là rất quan trọng Cần duy trì và nâng cao chất lượng diện tích rừng phòng hộ hiện có để tăng cường khả năng bảo vệ môi trường Ngoài ra, việc khoanh nuôi tự nhiên trên các diện tích đất chưa có rừng và trồng rừng phòng hộ bằng các loài cây bản địa trên những vùng đất trống cũng góp phần nâng cao độ che phủ rừng Đồng thời, khai thác một số lâm sản ngoài gỗ từ rừng sẽ giúp tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương.

Để phát triển mạnh mẽ rừng sản xuất, cần áp dụng các giải pháp quản lý và bảo vệ hiệu quả, đồng thời xây dựng rừng bền vững Các biện pháp như trồng rừng nguyên liệu tập trung, cải tạo rừng và thực hiện mô hình nông lâm kết hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng và năng suất rừng.

Để thu hút nguồn vốn hiệu quả, cần triển khai các dự án trồng rừng, chế biến lâm sản, đặc sản và dăm bột giấy Đồng thời, việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất giống, trồng rừng và chế biến lâm sản cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Các hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức được giao đất lâm nghiệp và giao rừng cần được coi là những chủ thể chủ đạo trong việc tham gia bảo vệ và phát triển rừng.

3.3.2 Nội dungkế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng tới năm 2030

- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có; sử dụng tài nguyên rừng và quỹ đất được quy hoạch cho dự án có hiệu quả và bền vững

Huyện Quỳ Châu đã đặt mục tiêu nâng độ che phủ rừng từ 74,6% năm 2015 lên 78% vào năm 2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXV Mục tiêu này không chỉ nhằm tăng năng suất, chất lượng và giá trị của rừng, mà còn góp phần bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa trôi, hạn hán và lũ lụt Đồng thời, việc nâng cao độ che phủ rừng cũng đáp ứng nhu cầu gỗ và lâm sản cho tiêu dùng trong khu vực huyện và tỉnh.

Tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho đồng bào các dân tộc, cùng với những đối tượng lao động gắn bó với nghề rừng, là những nỗ lực quan trọng nhằm xoá đói, giảm nghèo và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn.

3.3.2.2 Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030 a Quy hoạch 3 loại rừng

Bảng 3.4: Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn 2030 ĐVT: ha

Loại đất, loại rừng Hiện trạng

1 Rừng đặc dụng 11,617.8 11,617.8 11,617.8 a) Có rừng 11,603.5 11,617.8 11,617.8

- Rừng trồng 0.2 0.0 0.0 b) Chưa có rừng 14.3 0.0 0.0

2 Rừng phòng hộ 21,476.1 21000.1 21401.1 a) Có rừng 19,994.2 20618.2 20928.2

- Rừng trồng 189.7 109.7 209.7 b) Chưa có rừng 1,481.9 381.9 481.9

3 Rừng sản xuất 61,772.2 72700 61272.2 a) Có rừng 44,848.8 61495.6 49348.80

- Rừng trồng 9,492.4 28215.2 12492.4 b) Chưa có rừng 16,923.4 11204.4 11923.4

So với năm 2015, tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giảm 150 ha, chủ yếu do việc điều chỉnh để phục vụ cho xây dựng các công trình an ninh, quốc phòng như đường tuần tra biên giới và các dự án thuỷ điện.

Tổng diện tích các loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) trong giai đoạn quy hoạch từ 2015 đến 2030 không có sự thay đổi đáng kể, chủ yếu là sự biến động về trạng thái của từng loại đất rừng.

- Rừng đặc dụng: Tổng diện tích 11,617.8 ha giữ nguyên so với hiện trạng, trong đó:

+ Diện tích đất có rừng tăng 14,3 ha (rừng tự nhiên tăng 14,3 ha; rừng trồng tăng 0.2 ha)

+ Đất chưa có rừng giảm 14,3 ha (ở đây chủ yếu rừng trạng thái

- Rừng phòng hộ: Tổng diện tích 21401.1 ha giảm 75 ha so với hiện trạng, trong đó:

+ Diện tích đất có rừng tăng 934.0 ha (rừng tự nhiên tăng 914.0 ha; rừng trồng tăng 20.0 ha) Đất chưa có rừng giảm 1000.0 ha

- Rừng sản xuất: Tổng diện tích 61272.2 ha giảm 500 ha so với hiện trạng, trong đó:

+ Diện tích đất có rừng tăng 4500.0 ha (rừng tự nhiên tăng 1500.0 ha; rừng trồng tăng 3000.0 ha)

+ Đất chưa có rừng giảm 5000.0 ha

Như vậy: Tổng diện tích đất lâm nghiệp giảm 150 ha là do điều chỉnh chuyển đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong đó:

Diện tích rừng phòng hộ đã giảm 75 ha do việc điều chỉnh chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp nhằm xây dựng đường tuần tra biên giới, phục vụ cho công tác an ninh và quốc phòng.

Diện tích rừng sản xuất đã giảm 500 ha do việc điều chỉnh chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp nhằm xây dựng các thủy điện, chủ yếu tập trung tại xã Châu Bình.

Về cơ cấu các loại rừng sau quy hoạch:

- Rừng đặc dụng: 11,617.8 ha chiếm 12.26% tổng diện tích đất lâm nghiệp

- Rừng phòng hộ: 21401.1 ha chiếm 22.59% tổng diện tích đất lâm nghiệp

- Rừng sản xuất: 61272.2 ha chiếm 64.69% tổng diện tích đất lâm nghiệp b Nhiệm vụ bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi rừng:

* Nhiệm vụ bảo vệ rừng

Bảo vệ rừng là nhiệm vụ thiết yếu để duy trì và nâng cao chất lượng diện tích rừng hiện có Công tác này không chỉ bao gồm việc bảo vệ rừng tự nhiên mà còn mở rộng ra diện tích rừng đang được khoanh nuôi phục hồi và trồng mới sau khi hoàn tất giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.

- Bảo vệ 36.931,11 ha rừng hiện có, trong đó:

* Nhiệm vụ khoanh nuôi rừng

- Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên có trồng bổ sung 2.914,11 ha

Đối tượng tái sinh rừng bao gồm đất rừng sau khi chặt trắng, nương rẫy bỏ hoang, trảng cỏ cây bụi và bãi bồi có nguồn giống thuận lợi từ hạt phân tán tự nhiên hoặc chồi, gốc chồi rễ Những khu vực này có khả năng tái sinh thành công thông qua các kỹ thuật đơn giản Ngoài ra, đất rừng thuộc nhóm nuôi dưỡng rừng, nơi số cây có giá trị nuôi dưỡng ở tầng cao chưa đạt mật độ quy định, nhưng vẫn có triển vọng tái sinh thành công nhờ vào các biện pháp kỹ thuật đơn giản.

Sử dụng hiệu quả lâm sản phụ từ gỗ củi kết hợp với các nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết cho công tác bảo vệ và phát triển rừng Việc này không chỉ giúp nâng cao giá trị kinh tế từ tài nguyên rừng mà còn góp phần bảo tồn môi trường sinh thái bền vững.

Để nâng cao hiệu quả trong việc phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, như vốn sự nghiệp kinh tế và vốn bảo vệ phát triển rừng, cần huy động thêm nguồn lực từ các nguồn khác Nhiệm vụ giao đất, giao rừng và cho thuê đất, thuê rừng được xác định trong phạm vi xây dựng phương án tại 11 xã và thị trấn, với đối tượng quản lý là UBND các xã, cộng đồng thôn bản và hộ gia đình Việc xác định chỉ tiêu cụ thể là cần thiết để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án liên quan.

+ Diện tích đã được giao đất, giao rừng: 34.375,61 ha

Công đồng các thôn bản: 7.804,08 ha

+ Diện tích UBND các xã đang quản lý: 15.335,06 ha d Nhiệm vụ khoán bảo vệ, khoanh nuôi rừng:

Phạm vi xác định nhiệm vụ xây dựng phương án bao gồm rừng sản xuất tại 12 xã và thị trấn, với đối tượng quản lý là UBND các xã, cộng đồng thôn bản và hộ gia đình.

- Chỉ tiêu cần xác định:

+ Diện tích rừng đã được đã giao khoán bảo vệ, khoanh nuôi trong năm

2015 thuộc lưu vực thủy điện Nậm Pông 8.902,93 ha:

Công đồng các thôn bản: 1.463,94 ha

Ngày đăng: 09/04/2022, 19:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, ban hành kèm theo quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, ban hành kèm theo quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2007
17. Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên (1999), Giáo trình quy hoạch Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch Lâm nghiệp
Tác giả: Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
20. Viện điều tra quy hoạch rừng – Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Dự thảo “Định hướng phát triển Viện điều tra quy hoạch rừng Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển Viện điều tra quy hoạch rừng Việt Nam
Tác giả: Viện điều tra quy hoạch rừng – Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2012
1. Bộ NN&PTNT (V/v hướng dẫn xây dựng Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trung hạn 2013-201) Khác
2.Báo cáo tổng kết công tác quản lý và bảo vệ rừng của huyện Quỳ Châu 3. Báo cáo tổng kết công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng năm 2016 4. Phương hướng nhiệm vụ năm 2017 huyện quỳ châu Khác
5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 Khác
7. Quyết định số 38/BNN-LN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp &PTNT về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng Khác
8. Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNTv/v ban hành Bản quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ Khác
9.Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT v/v ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng Khác
10. Quyết định số 487/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/02/2007 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành định mức điều tra quy hoạch rừng Khác
11. Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của tỉnh Nghệ An phê duyệt kết rà soát 3 loại rừng Khác
12. Căn cứ Công văn số 4216/UBND-NN ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung cơ chế lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Khác
13. Quyết định số 5988/QĐ-UBND.NN ngày 11/11/2009 của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2010-2020 Khác
14. Quyết định phê duyệt phương án bảo vệ, khoanh nuôi rừng giai đoạn 2011-2015 của đơn vị Khác
16. Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ Khác
18. Quyết định về việc phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừngtỉnh Nghệ An đến năm 2020 (Số: 5988/QĐ-UBND) Khác
19. Ủy ban nhân dân tỉnh nghệ an (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh huyện Sông Mã giai đoạn 2011 - 2020 Khác
21. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ an 22. Đoàn điều tra quy hoạch lâm nghiệp Tỉnh nghệ an Khác
23. Thuyết minh phương án bảo vệ và khoanh nuôi rừng giai đoạn 2016-2017 hạt quỳ châu Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w