1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​

76 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Làm Cơ Sở Đề Xuất Giải Pháp Bảo Tồn Và Phát Triển Tài Nguyên Cây Dược Liệu Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Nguyễn Xuân Thu
Người hướng dẫn TS. Trần Ngọc Hải
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 2,73 MB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Trên thế giới

    • 1.2. Ở Việt Nam

  • Chương 2

  • MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

  • VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 2.3. Nội dung nghiên cứu

    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.4.1. Điều tra theo tuyến và các tuyến điều tra

      • 2.4.2. Điều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình đặt trên các tuyến điều tra

      • 2.4.3. Điều tra phỏng vấn người dân

      • 2.4.4. Kế thừa, sử dụng có chọn lọc tài liệu có sẵn

  • Hình 2.1. Điều tra cây thuốc ngoài thực địa Chương 3

  • Hình 2.1. Điều tra cây thuốc ngoài thực địa Chương 3

  • ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đặc điểm tự nhiên

      • 3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới

      • 3.1.2. Địa hình địa thế

      • 3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng

      • 3.1.4. Khí hậu

      • 3.1.5. Thuỷ văn

      • 3.1.6. Thực trạng rừng, thực vật và trữ lượng rừng hiện nay của KBT

  • Bảng 3.1: Thống kê diện tích các loại đất đai hiện nay của KBT

  • Bảng 3.2: Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay của KBT

  • Bảng 3.3: Thống kê diện tích các loại đất đai và trữ lượng thực vật rừng

    • 3.2. Dân sinh kinh tế - Xã hội

      • 3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư

      • 3.2.2. Cơ sở hạ tầng

      •  Đánh giá chung về kinh tế xã hội trong khu vực

  • Chương 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Xây dựng danh lục các loài thực vật sử dụng làm thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng

    • 4.2. Tính đa dạng về thành phần loài, nhóm công dụng, dạng sống và sinh cảnh của tài nguyên thực vật sử dụng làm thuốc tại khu vực nghiên cứu.

      • 4.2.1. Đa dạng thành phần loài sử dụng làm thuốc đã ghi nhận được tại KBT

  • Bảng 4.1: Thành phần thực vật có giá trị làm dược liệu trong Khu bảo tồn

    • 4.2.2. Sự đa dạng của cây thuốc trong các bậc taxon thực vật

  • Bảng 4.2: Một số họ thực vật có nhiều loài làm thuốc

    • 4.2.3. Sự đa dạng về tổ thành loài thực vật có giá trị làm thuốc trong Khu bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng.

  • Bảng 4.3: Công thức tổ thành loài cây thuốc phân theo trạng thái thực bì

  • Bảng 4.4: Công thức tổ thành loài cây thuốc trên các đai độ cao khác nhau

    • 4.2.4. Sự phong phú và đa dạng về dạng sống

    • 4.3. Nghiên cứu thực trạng sử dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.

      • 4.3.1. Thực trạng sử dụng các loài cây thuốc ở KBT

  • Bảng 4.5: Những cây thuốc đang có nhu cầu sử dụng cao, hiện có ở KBT

    • 4.3.2. Những cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần bảo tồn ở Việt Nam đã phát hiện thấy tại Khu bảo tồn.

  • Bảng 4.6: Những cây thuốc cần bảo tồn ở Việt Nam, hiện có tại KBT

    • 4.4. Nghiên cứu kinh nghiệm của người dân địa phương trong sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

      • 4.4.1. Cộng đồng dân cư và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc theo cách truyền thống của bà con người Dao, ở xung quanh Khu Bảo tồn.

  • Bảng 4.7. Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào Dạo tại Hoành Bồ

    • 4.4.2. Tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc ở địa phương

    • 4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng

      • 4.5.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân

      • 4.5.2. Thu hái cây thuốc ở vùng đệm cũng cần đảm bảo tính bền vững

      • 4.5.3. Phát triển trồng cây thuốc ở vùng đệm

      • 4.5.4. Cập nhật và bổ túc thông tin cho lực lượng đang làm công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và cộng đồng

      • 4.5.5. Nhóm giải pháp có tính đòn bẩy và khởi động

      • 4.5.6. Giải pháp bảo vệ rừng:

      • 4.5.7. Giải pháp phục hồi bảo tồn rừng:

      • 4.5.8. Giải pháp nghiên cứu khoa học

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • Kết luận

    • Tồn tại

  • Kiến nghị

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

Thực vật đóng vai trò quan trọng trong y học và sức khỏe con người, với khoảng 85% bài thuốc truyền thống sử dụng các loại thực vật hoặc chiết xuất từ chúng Sự quan tâm ngày càng tăng về nghiên cứu và ứng dụng thực vật làm thuốc trong chăm sóc sức khỏe đã dẫn đến nhận thức cao hơn về giá trị của cây dược liệu Tuy nhiên, nhu cầu về thảo dược đang gia tăng nhanh chóng, trong khi khả năng cung cấp chúng lại đang bị đe dọa trên toàn cầu.

Hiện nay, trên thế giới có hơn 35.000 loài thực vật được sử dụng làm dược liệu, nhưng nhiều trong số đó không thể kiểm soát trong hoạt động buôn bán Mỗi năm, khoảng 3.000 loài thực vật biến mất, dẫn đến mất nguồn dược liệu tiềm tàng Sự suy giảm số lượng và chất lượng của nhiều loài thực vật quý hiếm do mất môi trường sống, nạn phá rừng và khai thác bừa bãi đang gây nguy cơ tuyệt chủng cho chúng Tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng ở những nơi có mật độ dân số cao và tốc độ đô thị hóa nhanh như Nam và Đông Nam Á Các quốc gia giàu nguồn gen cây thuốc cần nỗ lực bảo tồn và gìn giữ nguồn gen này để phục vụ cho nghiên cứu và sử dụng hiệu quả Ví dụ, loài Tylopora cindica Mer ở Bangladesh đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, trong khi Coptis teeta ở Đông Bắc Ấn Độ cũng đang trong tình trạng nguy hiểm do khai thác quá mức Do đó, bên cạnh việc nghiên cứu sử dụng cây thuốc, bảo tồn các loài cây thuốc trở thành vấn đề cấp bách.

Ngành công nghiệp dược phẩm phụ thuộc vào nguồn cung cấp nguyên liệu thô từ thiên nhiên để chiết xuất các hợp chất y học quan trọng Tuy nhiên, sự đa dạng gen của các loài dược thảo đang bị đe dọa nghiêm trọng do khai thác quá mức và thiếu quan tâm đến bảo tồn Ngoài ra, việc phá hủy môi trường sống do các hoạt động như phá rừng, phát triển nông nghiệp và đô thị hóa cũng góp phần vào tình trạng này Vì vậy, việc hiểu biết và thực hiện bảo tồn, trồng trọt cũng như sử dụng bền vững các loài dược thảo là rất cần thiết cho tương lai.

Thực vật làm thuốc có sự đa dạng cao và nhiều loài phát triển tốt trong tự nhiên Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào khai thác, bảo tồn và phát triển chúng cả trong tự nhiên và điều kiện thí nghiệm Tuy nhiên, các chương trình bảo tồn cây thuốc vẫn còn hạn chế trong việc xác định điều kiện tối ưu cho sự sinh tồn của chúng Để gây trồng và phát triển hiệu quả, cần phải xác định rõ các yêu cầu sinh lý và sinh thái học của các loài thực vật này.

Hoạt động nghiên cứu các đặc điểm sinh vật học và sinh thái học là cần thiết để bảo tồn các loài thực vật dùng làm thuốc, đặc biệt là trong bối cảnh bảo tồn tại chỗ (in situ) Chính sách sử dụng đất cần ưu tiên cho việc này để đảm bảo hiệu quả bảo tồn Tuy nhiên, người dân ở nhiều nước châu Á chủ yếu chỉ khai thác cây thuốc cho mục đích gia đình, ngoại trừ một số quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Nepal, nơi cây thuốc được trồng để phục vụ thương mại.

Trong tương lai, việc kết hợp giữa Đông và Tây y, cũng như giữa y học hiện đại và kinh nghiệm truyền thống, là cần thiết để nâng cao sức khỏe con người và chống lại các bệnh nan y Những kinh nghiệm truyền thống chính là chìa khóa để khám phá các loại thuốc chữa bệnh Do đó, việc bảo tồn và khai thác các loại cây thuốc là vô cùng quan trọng Nhiều quốc gia trên thế giới đang triển khai chương trình quốc gia nhằm bảo tồn, phát triển và sử dụng cây thuốc Cùng với sự phát triển của công nghệ sinh học, phương pháp nhân giống cây dược liệu In Vitro đã được áp dụng rộng rãi, đặc biệt tại Trung Quốc, Ấn Độ và Đài Loan, mang lại kết quả tích cực trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất dược liệu.

Ở Việt Nam

Việt Nam, nằm trong vùng nhiệt đới, là nơi giao thoa của hệ sinh vật từ Trung Quốc, Ấn Độ và Mã Lai Nhờ vào sự đa dạng về địa hình và khí hậu, rừng Việt Nam sở hữu hệ động thực vật tự nhiên phong phú, được đánh giá cao trên thế giới Các nhà khoa học đã khảo sát và xác định rằng Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao.

Việt Nam sở hữu sự đa dạng sinh học phong phú với 620 loài nấm, 800 loài rêu và hàng trăm loài tảo lớn, trong đó khoảng 3.800 loài thực vật được sử dụng làm thuốc Các loài thực vật này phân bố rộng rãi trên nhiều điều kiện lập địa khác nhau Tại Gia Lai - Kon Tum, có khoảng 921 loài cây thuốc, trong khi Đắc Lăk ghi nhận 777 loài, Lâm Đồng có 715 loài, và Phú Yên, Khánh Hòa là 782 loài Quảng Ngãi và Bình Định cũng không kém cạnh với 866 loài, cho thấy tiềm năng dược liệu phong phú của các tỉnh miền Trung.

- Đà Nẵng có 735 loài; VQG Bạch Mã (T.T.Huế): 585 loài; Rừng Hoàng Liên Sơn:

The region is home to 866 species, including several valuable medicinal plants such as Ngoc Linh Ginseng (Panax vietnamensis), Cẩu tích (Cibotium azomets), Bitter Gold (Coscintum usitatum), and various types of Bình vôi (Stephania rotunda L and Stephania dielsiana) Other notable species include Illicium vertum and Artemisia annua L.

Việt Nam là nơi giao thoa của nhiều dân tộc và nền văn hóa, đặc biệt là ảnh hưởng từ Trung Hoa và Ấn Độ Với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc mang trong mình những phong tục, tập quán và kinh nghiệm riêng trong việc sử dụng cây cỏ làm thuốc Sự đa dạng này đã tạo nên một kho tàng kiến thức phong phú về cây thuốc tại Việt Nam Qua thời gian, những kiến thức quý giá này đã được hệ thống hóa thành các cuốn sách có giá trị và được truyền bá rộng rãi trong cộng đồng.

Trong các sách cổ Việt Nam, như "Nam dược thần hiệu" của Tuệ Tĩnh thế kỷ 14, ghi chép 496 cây thuốc và vị thuốc, cùng với "Hồng nghĩa giác tư y thứ", thể hiện sự phong phú và đa dạng của y học cổ truyền Việt Nam.

Bộ "Lĩnh Nam bản thảo" của Hải Thượng Lãn Ông, được biên soạn vào thế kỷ 18, đã giới thiệu hơn 700 vị thuốc và phương thuốc nam, trong đó có 600 vị thuốc và cây thuốc nam nổi bật Tài liệu này không chỉ cung cấp kiến thức về dược liệu mà còn phản ánh nền y học cổ truyền phong phú của Việt Nam.

"Nam dược chỉ danh truyền" của Nguyễn Quang Lượng (thế kỷ 19) ghi chép 500 vị thuốc nam, nhưng do hạn chế trong việc tiếp cận khoa học thực vật tiên tiến, số lượng cây thuốc cụ thể chưa được xác định Đến đầu thế kỷ 20, các nhà thực vật học Pháp đã tiến hành nghiên cứu và mô tả các loài cây thuốc theo danh pháp khoa học, kèm theo công dụng và cách sử dụng của người dân Tính đến năm 2003, Việt Nam đã phát hiện 3854 loài cây thuốc thuộc 309 họ và 9 ngành thực vật khác nhau, cho thấy nguồn cây thuốc phong phú và đa dạng của đất nước này.

Gần 40% số loài thực vật được ghi chép có tên gọi theo các dân tộc như Tày, Thái, H'Mông, Nùng, Dao, và nhiều dân tộc khác Khoảng 80% trong số đó có công dụng làm thuốc, thông tin này được cung cấp từ cộng đồng các dân tộc địa phương Các thông tin này được ghi chép nguyên vẹn, tạo thành tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà dược học và hóa học trong quá trình nghiên cứu Viện Dược liệu Việt Nam đã sưu tầm hàng trăm bài thuốc, bao gồm nhiều loại cây thuốc và vị thuốc khác nhau, phục vụ cho nghiên cứu khoa học.

The Institute of Medicinal Materials has published several important works, including "Vietnamese Medicinal Plants Handbook" in 1973 and 1980, "Vietnamese Medicinal Plant Resources" in 1993, "Selected Medicinal Plants in Vietnam, Volumes I and II" in 1999, and "Medicinal Plants and Animal-derived Medicines in Vietnam, Volumes I and II" in 2004.

Việt Nam hiện có 126 loài cây thuốc được phân loại vào 76 chi và 54 họ, thuộc 5 ngành thực vật bậc cao, trong đó nhiều loài đã được đưa vào Danh lục Đỏ cần được bảo vệ (Nguyễn Văn Tập, 2004).

Về bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc, đã có nhiều kinh nghiệm được rút ra, đó là:

Để quản lý hiệu quả cây dược liệu ngắn ngày, cần tiến hành khảo sát và quy hoạch các vùng có cây thuốc mọc tập trung Đồng thời, xác định những loại cây thuốc có nhu cầu sử dụng cao và đề xuất thời gian khai thác phù hợp với khả năng tái sinh của chúng.

Để bảo tồn và phát triển cây dược liệu nhiều năm, cần tiến hành điều tra tài nguyên cây thuốc trong các khu rừng bảo tồn và rừng đặc dụng, xác định các loài cây thuốc quý Việc lựa chọn một số loài cây thuốc giá trị cao để nghiên cứu nhân giống và phát triển kỹ thuật gieo trồng tại những vùng đất phù hợp sẽ góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.

Trần Khắc Bảo (1994) trong “Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà

Giang” đã đề cập đến các vấn đề về chế biến, bảo quản và phát triển cây thuốc ở địa bàn nghiên cứu

Trong nghiên cứu "Vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và sinh thái núi cao Sa Pa," các tác giả Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thủy và Phạm Văn Thích đã phân tích tầm quan trọng của việc bảo tồn tài nguyên thực vật và sinh thái tại khu vực núi cao Sa Pa Họ nhấn mạnh sự đa dạng sinh học phong phú và các thách thức đối với môi trường tự nhiên, đồng thời đề xuất các biện pháp bảo vệ hiệu quả nhằm duy trì hệ sinh thái bền vững trong khu vực này.

Năm 1995, tài nguyên thực vật cho LSNG đã được phân loại hệ thống sinh và thống kê bởi các tác giả, với sự tập trung vào công dụng và nơi mọc của các loài thực vật có giá trị làm thuốc Đến năm 1998, Lê Quý Ngưu và Trần Như Đức đã mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái, công dụng, nơi mọc, kỹ thuật thu hái, chế biến, cũng như các bài thuốc từ những loài thực vật, bao gồm cả thực vật dành cho LSNG.

Nghiên cứu của Huỳnh Văn Kéo, Trần Thiên Ân và Trần Khắc Bảo (2001) về đa dạng sinh học cây thuốc tại Vườn quốc gia Bạch Mã đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững nguồn cây thuốc Công trình này không chỉ góp phần vào việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc mà còn nâng cao nhận thức về giá trị sinh học của khu vực nghiên cứu.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng cơ sở khoa học là rất cần thiết để bảo tồn tài nguyên cây thuốc và tài nguyên thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đông Sơn – Kỳ Thượng Việc này không chỉ giúp duy trì sự đa dạng sinh học mà còn bảo vệ các loài cây quý hiếm, từ đó góp phần vào phát triển bền vững và nâng cao giá trị sinh thái của khu vực.

Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có sự đa dạng phong phú về thành phần loài, bao gồm nhiều dạng sống khác nhau của cây thuốc Đánh giá này không chỉ nhấn mạnh công dụng của các loài cây thuốc mà còn phản ánh giá trị bảo tồn quan trọng của chúng trong hệ sinh thái Việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại đây đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sự đa dạng sinh học và hỗ trợ các hoạt động y học truyền thống.

Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc chữa bệnh đã được tổng kết, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên quý giá này tại khu vực nghiên cứu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Gồm các loài thuộc nhóm nấm và thực vật bậc cao có mạch sử dụng làm thuốc tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng

- Tri thức bản địa của người dân địa phương trong sử dụng cây thuốc

Không gian: Tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh Thời gian: Từ tháng 3/2013 đến tháng 10/2013

Nội dung nghiên cứu

1 Điều tra xây dựng danh lục cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đông Sơn – Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh

2 Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài, nhóm công dụng, dạng sống và sinh cảnh của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

3 Nghiên cứu thực trạng sử dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

4 Nghiên cứu kinh nghiệm của người dân địa phương trong sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

5 Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng.

Phương pháp nghiên cứu

Do diện tích rộng và thời gian rất ngắn cho nên chúng tôi chọn phương pháp điều tra tổng hợp:

- Phương pháp kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đã công bố về thực vật khu Đông Bắc và KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng

- Phương pháp điều tra theo tuyến điển hình

- Phương pháp điều tra theo ô tiêu chuẩn điển hình

- Phương pháp điều tra phỏng vấn có sự tham gia của người dân

2.4.1 Điều tra theo tuyến và các tuyến điều tra

Tuyến điều tra được bố trí song song và vuông góc với đường đồng mức, đảm bảo phân bố đồng đều qua nhiều trạng thái sinh cảnh rừng trong Khu bảo tồn Trong quá trình điều tra, các nhà nghiên cứu sẽ tiến hành quan sát, xác định loài cây và thống kê các chỉ tiêu cần thiết, đồng thời phát hiện các ưu hợp và đá mẹ Ngoài ra, những cây chưa xác định tên sẽ được thu mẫu để giám định tại nhà.

Chúng tôi chọn các tuyến điều tra khảo sát trong KBT như sau:

- Tuyến I đi từ Khe Rìa đến Thác Khe Rìa dài 6 km (Tiểu khu 56, 58, Đồng Sơn)

- Tuyến II đi từ đầu Khe Trạng đến cuối Khe Trạng dài 4 km (Tiểu khu 58, Đồng Sơn)

- Tuyến III từ đỉnh Đèo Dài tới bản Khe Táo dài 5 km (Tiểu khu 59, Đồng Sơn)

- Tuyến IV đi từ Khe Nước qua ngọn suối Khe Lương dài 5 km (Tiểu Khu 60, Kỳ Thượng)

- Tuyến V dọc suối Khe Tây và Khe Cò dài 7 km (Tiểu khu 70 xã Đồng Lâm)

- Tuyến VI từ hồ Cao Vân đi tới núi Đèo Mo dài dài 7 km (Tiểu Khu 72, 80A Hoà Bình)

- Tuyến VII đi dọc đường giao thông từ Đồng Lâm lên Kỳ Thượng dài 20km

- Tuyến VIII đi dọc đường giao thông từ Đồng Lâm lên Đồng Sơn dài 20 km

2.4.2 Điều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình đặt trên các tuyến điều tra

* Bố trí ô tiêu chuẩn trên bản đồ

Để điều tra tổ thành rừng của các trạng thái rừng, chúng tôi áp dụng phương pháp điều tra thực vật có giá trị làm dược liệu Các ô tiêu chuẩn điển hình có diện tích 100 m² được đặt trên các trạng thái rừng khác nhau, theo tỷ lệ diện tích các loại rừng Các ô này được bố trí tại các trạng thái chính của rừng như IIIA2, IIIA1 và IIB.

Trong điều tra thực vật tại các ô tiêu chuẩn điển hình, mục tiêu chính là thu thập số liệu để tính toán các trị số đơn vị như mật độ, dạng sống, công dụng và tổ thành rừng Những thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự đa dạng sinh học và quản lý tài nguyên rừng hiệu quả.

Trên các tuyến bố trí, có tổng cộng 120 ô tiêu chuẩn hình vuông, mỗi ô có kích thước 10m x 10m, tương đương với diện tích 100 m² Cụ thể, trong số này, 30 ô được bố trí tại sinh cảnh rừng gỗ tự nhiên, 30 ô ở rừng tre nứa thuần loài, 30 ô tại rừng hỗn giao (bao gồm tre nứa và gỗ), và 30 ô ở khu vực đất chưa có rừng.

- Vị trí ô tiêu chuẩn bố trí trên các tuyến đảm bảo tính đồng đều, đại diện cho các loại trạng thái, sinh cảnh rừng của địa bàn nghiên cứu

- Ô tiêu chuẩn được đánh số theo thứ tự từ 1-120 để tiện theo dõi thống kê, tổ chức thực hiện

Xác định tọa độ ÔTC và tọa độ gốc cây của các loài cây dược liệu quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam là bước quan trọng để xây dựng bản đồ phân bố Việc này không chỉ giúp bảo tồn các loài cây quý mà còn nâng cao nhận thức về giá trị của chúng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học.

* Lập ô và thu thập số liệu trong ô tiêu chuẩn

Để xác định vị trí ô tiêu chuẩn trên thực địa, cần sử dụng toạ độ địa lý đã được xác định trên bản đồ và máy định vị GPS Nếu ô tiêu chuẩn có trạng thái sinh cảnh rừng không đại diện hoặc gặp khó khăn trong việc tác nghiệp do địa hình dốc lớn hay có vách đá, hãy di chuyển đến vị trí gần nhất và ghi bổ sung toạ độ vào bản đồ thiết kế.

+ Điều tra trên ô tiêu chuẩn:

Để xác định độ phong phú của các loài thực vật có giá trị dược liệu, ta sử dụng tiêu chuẩn của Drude, trong đó bao gồm các mức độ che phủ đất như sau: Soc với độ che phủ 100% mặt đất, cop1 có độ che phủ dưới 30%, cop2 với độ che phủ từ 30-60%, và cop3 có độ che phủ từ 61-90%.

Đếm toàn bộ số cây dược liệu trong ô tiêu chuẩn, xác định dạng sống, tên cây, số nhánh, chồi bụi, chiều cao cây hoặc độ dài dây leo.

3 cấp: Cấp I3m

- Đánh giá phẩm chất cây theo a, b, c (tốt, trung bình, xấu)

Mẫu biểu 01: Điều tra cây dược liệu trong ô tiêu chuẩn Khu BTTN Đồng Sơn -

Ô tiêu chuẩn số: ; tuyến số: , tiểu khu ; xã Diện tích ô: 100 m2, vị trí ô (sườn, đỉnh); Độ cao tuyệt đối Độ cao tương đối:

Trạng thái rừng ; cây bụi: ; thảm tươi: Độ nhiều: ………

TT Tên phổ thông Tên địa phương Dạng sống

Số cây, nhánh chồi/bụi, khóm

Chiều cao hoặc độ dài dây leo (theo cấp)

* Phương pháp lấy tiêu bản các loài thực vật thân thảo và lâm sản ngoài gỗ ưu thế:

Theo quy định tại Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thu hái và làm mẫu tiêu bản thực vật của Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam - Viện Điều tra Quy hoạch rừng năm 2008, việc lấy tiêu bản và ghi chép ngoài thực địa cần được thực hiện một cách chính xác và khoa học.

Trong khu vực nghiên cứu, mỗi loài cây dược liệu sẽ được lấy 01 tiêu bản (lá), với tổng số lượng dự kiến là 60 tiêu bản cho các loài có giá trị.

Xác định tên cây là quá trình ghi lại các loài thực vật quen thuộc bằng tên phổ thông (tiếng Việt) và tên khoa học (tên Latin) Đối với những loài còn nghi ngờ hoặc chưa được xác định, cần thu thập mẫu như lá, quả, và vỏ cây để tiến hành giám định.

* Phát hiện các loài cây dược liệu ở ngoài hệ thống ô tiêu chuẩn

Dựa trên kết quả phỏng vấn cộng đồng và khảo sát thực địa, chúng tôi đã chọn tuyến đường đi qua các dạng sinh cảnh để tiến hành điều tra trong khu bảo tồn, như đã nêu ở mục 3.4.1.

Trên các tuyến khảo sát, chúng tôi tiến hành quan sát và xác định loài cây, thống kê các chỉ tiêu cần điều tra, đồng thời phát hiện các ưu hợp và kiểu rừng.

- Chụp ảnh hiện trường, lấy mẫu tiêu bản

- Xác định tên cây, ghi chép mô tả đặc điểm, ngày điều tra, người điều tra vào phiếu điều tra theo mẫu sau:

Mẫu biểu 02: Điều tra cây dược liệu phân tán trong khu

Tuyến số ……….; xã………, tiểu khu………

Số cây, nhánh chồi/bụi, khóm

Chiều cao hoặc độ dài dây leo (theo cấp)

Tên phổ thông Tên khoa học

* Xử lý số liệu và tiêu bản thực vật, lập bản danh lục thực vật dược liệu trong khu bảo tồn

- Sử dụng phương pháp chuyên gia kết hợp với sử dụng các công cụ hỗ trợ: Excel để tổng hợp phân tích, xử lý số liệu thu thập

Đối với các loài cây dược liệu có giá trị hiếm gặp và chưa xác định tên, việc mời chuyên gia hoặc gửi mẫu tiêu bản cùng ảnh chụp để giám định tên cây là cần thiết.

Để bảo quản tiêu bản thực vật khô, cần sử dụng các hóa chất như foocmol, clo rửa thủy ngân (HgCl2), và cồn để giữ màu sắc, ngăn ngừa gãy rụng, ẩm mốc và biến dạng Quá trình này bao gồm các bước phơi, ép, khâu chỉnh, và gắn tem, nhãn theo quy định trong Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thu hái và làm mẫu tiêu bản thực vật khô của Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam - Viện Điều tra Quy hoạch rừng năm 2008.

- Lập bảng danh lục cây dược liệu và địa điểm phân bố của chúng trong khu bảo tồn

- Đánh giá về giá trị y học, kinh tế, khoa học của các loài cây dược liệu trên địa bàn

2.4.3 Điều tra phỏng vấn người dân

- Chọn người dân phỏng vấn

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU16 3.1 Đặc điểm tự nhiên

Vị trí địa lý và ranh giới

Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có toạ độ địa lý:

Từ 107 0 00’30” đến 107 0 14’00” vĩ độ Bắc

Từ 21 0 04’00” đến 21 0 11’00” kinh độ Đông b) Phạm vi ranh giới

Phía Bắc bắt đầu từ đỉnh Mo cao (852,5 m), đánh dấu ranh giới giữa huyện Hoành Bồ và huyện Ba Chẽ, và kéo dài đến đỉnh 562,5 m Từ đỉnh này, theo hướng Tây Bắc, vượt qua khe Phương để lên đỉnh 341,3 m, tiếp tục theo hướng Bắc đến ngã ba suối lớn chảy về khe Phương Từ ngã ba suối lớn, di chuyển lên đỉnh 280,6 m theo hướng Tây, rồi đến đỉnh 480,3 m Từ đỉnh 480,3 m, tiếp tục theo hướng Tây Bắc qua khe Luông lên đỉnh đèo Dài 597,3 m, sau đó theo hướng Tây cắt qua đỉnh 444,1 m và dọc theo hướng lên đỉnh núi khe O.

Phía Tây của khu vực này bắt đầu từ đỉnh núi khe O, di chuyển theo hướng Tây Nam đến ngã ba suối chính Từ đây, tiếp tục theo hướng Tây Nam lên đỉnh 578,4 m và sau đó đến đỉnh 457,2 m Tiếp tục đi theo khe đến ngã ba nhỏ, rồi hướng Đông Nam lên đỉnh khe Ru 566,9 m Từ đỉnh khe Ru, theo đường phân thuỷ giữa hai khe Đồng Quặng và khe Cài, dẫn đến đỉnh 574,4 m, nằm trên ranh giới giữa hai xã Đồng Lâm và Sơn Dương.

Từ đỉnh 547,4 m, hành trình bắt đầu theo đường dông hướng Bắc, đi qua các đỉnh 583,0 m, 246,0 m, 224,3 m và 198,3 m, cắt xen kẽ rừng sản xuất Tiếp tục lên đỉnh 333,1 m, theo sườn dông hướng Đông, băng qua sông Đồng Trà đến đỉnh 223,4 m, rồi đi qua đỉnh 267,1 m lên dông đến đỉnh 442,3 m Hành trình tiếp tục theo hướng Đông Nam đến đỉnh 472,2 m, sau đó dọc dông qua các đỉnh 352,4 m, 212,4 m và 346,9 m Cuối cùng, đi theo dông hướng Đông qua các đỉnh 236,2 m, 136,2 m, 113,1 m, cắt qua sông Vũ Oai đến đỉnh 81,8 m và tiếp tục đến đỉnh 132,5 m qua các khe nhỏ.

- Phía Đông: Từ đỉnh 132,5 m đi theo hướng Đông Bắc qua các đỉnh 154,8; 374,9;473,3 m, tiếp tục đi theo dông hướng Bắc, Tây Bắc đến đỉnh 852,5 m

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh là 16.878,7 ha, theo Quyết định 4903/QĐ-UBND ngày 27/12/2007, phê duyệt kết quả rà soát và quy hoạch ba loại rừng trong khu vực.

Địa hình địa thế

Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng tọa lạc tại sườn Nam của dãy núi chính, phân cách ranh giới giữa hai huyện Hoành Bồ và Ba Chẽ, thuộc địa phận huyện Hoành.

Bồ, thuộc phía Đông của dãy núi thuộc cánh cung Đông Triều

- Hệ thống núi chính của KBT nằm theo hướng Đông - Tây, bắt đầu từ đỉnh ngọn Mo (852,5m) chạy qua nhiều đỉnh núi tới đỉnh núi đèo Gốc

- Các dải núi độc lập và các dãy núi phụ trong KBT đa phần có hướng Tây Bắc

Hệ thống dông và núi trong KBT nổi bật với đỉnh Thiên Sơn cao 1090m Dông núi kéo dài từ khe Ru (826m) qua đèo Kinh (694m), Đồng Trà (889m), Am Váp (1051m) đến ngọn Mo (852.5m), chia KBT thành hai lưu vực: phía Bắc chảy về sông Ba Chẽ và phía Nam về sông Man, sau đó đổ ra vịnh Hạ Long Mặc dù độ cao tuyệt đối không quá lớn, nhưng độ chênh lệch cao trong khu vực lên tới hàng ngàn mét Địa hình bị chia cắt mạnh bởi nhiều dông núi nhỏ và khe suối, với độ dốc trung bình từ 20-25 độ, có nơi lên tới 30-40 độ và thậm chí 50-60 độ ở những khu vực hiểm trở.

Hai lưu vực sông chính trong khu vực, Ba Chẽ và Sông Man, có nhiều khe suối sâu và dốc, bắt nguồn từ chân núi Am Váp và Thiên Sơn, đã tạo nên sự chia cắt địa hình đặc trưng của khu vực này.

Địa chất và thổ nhưỡng

Địa chất khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thượng ở miền Bắc Việt Nam hình thành từ kỷ Triat thuộc thời kỳ Đệ Tứ, chủ yếu bao gồm các loại đá trầm tích như phấn sa, sa thạch, sỏi sạn kết và phù sa cổ, cùng với sự xen kẽ của đá phiến thạch sét Trên các đỉnh núi, đá mẹ có nguồn gốc từ macma phun trào, được hình thành nhờ hoạt động tạo sơn Hymalaya trong kỷ Trias - Judava.

Theo kết quả điều tra của Viện Điều tra Quy hoạch rừng vào tháng 04 năm 2001, khu vực này có 22 dạng đất thuộc 4 nhóm đất chính.

Đất Feralit là loại đất có mùn, thường xuất hiện ở những vùng núi cao trên 700 m Đặc điểm nổi bật của đất này là màu nâu nhạt và sự phong phú về mùn, phát triển trên đá sa thạch khối Tầng đất thường mỏng đến trung bình hoặc rất mỏng, với nhiều đá lộ đầu phân bố rải rác, nhưng chủ yếu tập trung ở các khu vực núi cao như Thiên Sơn, Am Váp và đèo Mo.

Đất Feralit có màu nâu vàng và vàng nhạt, thường phát triển trên nền đá phiến thạch sét, sa thạch, phấn sa và sạn kết Loại đất này chủ yếu phân bố ở những vùng thấp dưới 700 m, với tầng đất dày đến trung bình Ở những khu vực có đất mỏng, thường là sườn các đỉnh núi có đá sa thạch khối, thành phần cơ giới của đất ở mức trung bình Đất Feralit tập trung chủ yếu tại các khu vực như Đồng Sơn, Đồng Lâm, Kỳ Thượng và xung quanh núi Thiên Sơn (Vũ Oai).

Đất Feralit có màu vàng đỏ, đỏ vàng hoặc xám vàng, hình thành trên sa thạch và sỏi kết của nền phù sa cổ, thường phân bố ở các đồi thấp tại các xã Đồng Sơn, Đồng Lâm, Vũ Oai và Hòa Bình Tầng đất ở đây mỏng đến trung bình, với thành phần cơ giới nhẹ và chứa ít dinh dưỡng.

Nhóm đất thung lũng và đồng ruộng trên nền phù sa cổ chủ yếu là đất cát pha, với tầng đất dày và thành phần cơ giới nhẹ Nhóm đất này có diện tích nhỏ và phân bố dọc theo các sông suối, cũng như trong các thung lũng hẹp của các xã nằm trong và xung quanh khu bảo tồn thiên nhiên.

Đất đai trong khu BTTN chủ yếu là đất Feralit với màu sắc từ đỏ vàng đến vàng nhạt, có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình Đặc điểm của đất là tơi xốp, dễ thoát nước và có khả năng kết dính kém, dẫn đến nguy cơ rửa trôi và xói mòn nếu không duy trì rừng Mặc dù đất đai phù hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp, nhưng cần phải sử dụng phân bón để đảm bảo năng suất.

Khí hậu

Khí hậu Đồng Sơn - Kỳ Thượng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ảnh hưởng của khí hậu đại dương có các đặc trưng sau:

Trong năm, có hai mùa chính rõ rệt: mùa đông lạnh và khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, và mùa hè nóng ẩm diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9.

Chế độ nhiệt của khu vực này có nhiệt độ bình quân năm đạt 23°C, với mùa nóng có nhiệt độ trung bình 25°C và mùa lạnh là 20°C Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm dao động từ 5-8°C, tổng tích ôn trung bình năm là 8.000°C Nhiệt độ tối cao tuyệt đối ghi nhận được là 41°C vào tháng 6, trong khi nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có thể giảm xuống 0°C vào tháng 1 Trong năm, các ngày có nhiệt độ dưới 10°C thường xuất hiện ở các thung lũng Đồng Sơn - Kỳ Thượng, kéo dài theo các đợt gió mùa Đông Bắc trong mùa rét.

Chế độ mưa tại khu vực này có lượng mưa bình quân hàng năm từ 2000-2400mm, với mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 7 và 8, chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa Trong thời gian này, thường xảy ra lũ lụt ở các suối Ngược lại, mùa khô chỉ nhận khoảng 15-20% lượng mưa trong năm, dẫn đến hiện tượng khô hạn kéo dài từ 2 đến 3 tháng.

Chế độ ẩm tại khu vực này có độ ẩm bình quân năm đạt 80%, với mức cao nhất vào tháng 3-4 lên tới 89% và thấp nhất là 65% trong các tháng 1-2 Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 1300mm Trong những tháng khô hạn, độ ẩm có thể giảm xuống còn 40-50%, gây ra tình trạng nóng bức và khô hạn, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của cây cối.

Khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thượng có hai loại gió chủ yếu: gió Đông Bắc trong mùa khô hanh và gió Đông Nam trong mùa mưa Gió Đông Bắc, thường mang theo không khí lạnh và xảy ra vào những ngày có độ ẩm thấp, có thể gây thiệt hại cho cây cối.

Khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thượng, gần biển nhưng được bảo vệ bởi nhiều đảo trong vịnh Hạ Long, ít bị ảnh hưởng bởi bão lớn Tuy nhiên, hàng năm vẫn có trung bình từ 2 đến 3 cơn bão với tốc độ gió cấp 8, cấp 9 đổ bộ, gây ra mưa lớn kéo dài và lũ lụt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông lâm nghiệp.

Sương muối là hiện tượng thường gặp ở các thung lũng do đặc điểm địa hình, đặc biệt xảy ra trong các tháng 12 và 1 Hiện tượng này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây trồng, đặc biệt là nông nghiệp và cây lâm nghiệp trong giai đoạn chăm sóc tại vườn ươm.

Khí hậu Đồng Sơn - Kỳ Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu á nhiệt đới núi thấp, với chế độ nhiệt, mưa, ẩm, gió và bốc hơi thuận lợi cho sự phát triển của cây rừng Tuy nhiên, các nhân tố cực đoan như mưa lớn kéo dài, mưa axit và sương muối trong mùa đông gây ra nhiều khó khăn cho đời sống, giao thông và sản xuất nông lâm nghiệp Những yếu tố này tạo ra những trở ngại không nhỏ cho việc tổ chức sản xuất và sinh hoạt của người dân trong khu vực.

Thuỷ văn

Khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thượng có 2 hệ thống suối chính:

- Hệ thống suối tụ nước đổ về sông Ba Chẽ ở phía Bắc KBT

- Hệ thống suối tụ nước đổ về sông Man ở phía Nam KBT

Hệ suối trong khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng bắt nguồn từ các dãy núi và đỉnh núi, nơi vẫn còn nhiều rừng tự nhiên Mặc dù cạn nước vào mùa khô, nhưng phần lớn các suối vẫn có nước quanh năm, phục vụ nhu cầu đời sống và sản xuất trong khu vực Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nạn phá rừng, mở đường và san lấp đồng ruộng tại các xã lân cận đã khiến nước ở hai hệ thống suối trở nên đục hơn, có nhiều cát trôi và lũ cuốn, gây hại cho hoa màu, đời sống người dân và cảnh quan khu vực.

Hồ Cao Vân, với diện tích 146 ha và dung tích 5.000.000 m³, chủ yếu nhận nước từ các suối ở phía Tây Nam núi Thiên Sơn Hồ này không chỉ cung cấp nước sạch cho huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết khí hậu của khu bảo tồn thiên nhiên.

Thực trạng rừng, thực vật và trữ lượng rừng hiện nay của KBT

a) Diện tích rừng hiện nay của KBT

Bảng 3.1: Thống kê diện tích các loại đất đai hiện nay của KBT Đơn vị tính: ha

Kỳ Thượng Đồng Lâm Vũ Oai Hoà

Bình Tổng DT tự nhiên 16.878,7 4.211,7 3.866,8 3.624,5 2.956,8 2.218,9 Đất rừng đặc dụng 15.637,73 3.682,6 3.182,5 3.620,7 2.937 2.214,9

(nguồn:Dự án rà soát điều chỉnh đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2009-2015)

Theo quyết định 286/QĐ, diện tích rừng đặc dụng được xác định là 17.792 ha, nhưng theo quyết định số 4903/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Quảng Ninh, diện tích này chỉ còn 15.637,73 ha Hiện tại, đất có rừng là 13.443,6 ha, chiếm 79,6% tổng diện tích tự nhiên Diện tích tự nhiên của khu bảo tồn đã giảm 913,3 ha so với thời điểm thành lập do một phần diện tích đã giao cho dân, bao gồm đất thổ cư và đất nông nghiệp, nhưng chưa được tách ra Dự án Khu bảo tồn xây dựng trên diện tích đã giao cho người dân ở các xã Đồng Lâm, Đồng Sơn Sau khi rà soát, quy hoạch lại, 03 loại rừng đã được điều chỉnh.

Bảng 3.2: Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay của KBT Đơn vị tính: ha

TT Kiểu thảm Thực vật Diện tích

1 Rừng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình

2 Rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới 14.500,7

2.1 Kiểu phụ rừng thứ sinh sau khai thác 14.341,60

2.1.1 Ưu hợp Dẻ, Trám, Trâm, Chẹo, Lim xanh 2.483,74 2.1.2 Ưu hợp Thành ngạnh, Sau sau, Dẻ, Trâm, Kháo 7.560,15 2.1.3 Ưu hợp Thẩu tấu, Me rừng, Sim, Mua, Cỏ lào 2.103,61

2.1.4 Ưu hợp Cỏ Lào, Lau, Lách, Chè vè 2.194,1

2.2 Kiểu phụ rừng trồng thứ sinh nhân tạo 159,1

2.2.1 Ưu hợp Thông thuần loài 86,1

2.2.2 Quần hợp Bạch đàn, Keo 73,0

(nguồn:Dự án rà soát điều chỉnh đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2009-2015) c) Thực trạng trữ lượng rừng của khu bảo tồn

Chủ trương đóng cửa khai thác rừng tự nhiên trên toàn quốc đã được thực hiện, trong đó Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ rừng hiện có Mặc dù rừng có trữ lượng, nhưng chưa cao và tổ thành loài cây phức tạp chủ yếu là cây có phẩm chất tốt và trung bình Do đó, bên cạnh việc bảo vệ, cần áp dụng các biện pháp lâm học tích cực để điều chỉnh tổ thành, phát triển sinh khối, khôi phục vốn rừng và nâng cao chất lượng rừng.

Bảng 3.3: Thống kê diện tích các loại đất đai và trữ lượng thực vật rừng

STT Hụng mục Diện tích

4 Rừng phục hồi sau khai thác kiệt 5.639,5 388.977

5 Rừng phục hồi sau nương rẫy 1.309,5

(nguồn:Dự án rà soát điều chỉnh đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2009-2015)

Dân sinh kinh tế - Xã hội

3.2.1 Dân số, dân tộc và phân bố dân cư a) Dân tộc và tập quán

Trong khu vực, dân cư chủ yếu gồm bốn dân tộc: Dao, Sán Dìu, Kinh và Hoa, trong đó người Dao chiếm đến 99% Họ chủ yếu sống bằng nghề làm nương rẫy và khai thác lâm sản, dẫn đến tình trạng khai thác tài nguyên rừng trái phép để lấy gỗ, củi, cây thuốc và động vật Việc thiếu tập quán trồng rừng và quản lý chăn nuôi đã gây khó khăn cho việc phục hồi hệ sinh thái rừng, ảnh hưởng đến tài nguyên thực vật trong khu bảo tồn Người Dao, với nhiều kinh nghiệm trong việc khai thác và sử dụng cây thuốc, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế tại địa phương.

Hiện nay, khu vực lõi của Khu bảo tồn chỉ có 34 hộ dân sinh sống, phân bố tại 4 xã Cụ thể, xã Đồng Sơn có 22 hộ (trong đó bản Khe Táo có 13 hộ và bản Thục Kẻn có 9 hộ), xã Đồng Lâm có 10 hộ (tất cả đều ở bản Lựng Xanh), xã Kỳ Thượng và xã Vũ Oai mỗi xã có 1 hộ.

Mật độ dân số trung bình đạt 25 người/km², với xã Vũ Oai có mật độ cao nhất là 39 người/km² và xã Kỳ Thượng có mật độ thấp nhất là 15 người/km² Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm là 1,94%.

Dân cư trong khu vực phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ven đường và những khu vực bằng phẳng thuận lợi cho canh tác lúa nước Khu vực nghiên cứu có diện tích 16.878,7 ha, chiếm 52% tổng diện tích của 5 xã, nhưng chỉ có 9 thôn bản với 2.200 nhân khẩu, tương đương 27,7% tổng dân số.

3.2.2 Cơ sở hạ tầng a) Giao thông: Con đường huyết mạch đường tỉnh lộ 326 và 279 nối giữa tỉnh Bắc Giang với Thị xã Cẩm Phả chạy qua phía ngoài KBT là đặc điểm quan trọng hàng đầu góp phần xây dựng, phát triển kinh tế xã hội địa phương Gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, mạng lưới giao thông liên thôn, liên bản đã được đầu tư mở mang, tu sửa làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi Tuy nhiên mật độ đầu tư còn hạn chế, cùng các yếu tố bất lợi của thiên nhiên, thời tiết nên các nhánh đường này thường gồ ghề, nhỏ hẹp qua nhiều dốc cao, khe suối nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn b) Giáo dục: Các xã trong vùng dự án hầu hết đã có trường học tiểu học, trường phổ thông trung học cơ sở ở trung tâm, phòng học phổ biến là nhà cấp IV, trang thiết bị và đồ dùng học tập còn rất thiếu thốn, tại thôn bản có những lớp học ghép

Tỷ lệ trẻ em đến trường đạt từ 97 đến 98%, nhưng chất lượng giáo dục vẫn chưa cao, với trình độ học sinh thấp hơn mức trung bình khu vực Về y tế, các xã có trạm y tế tại trung tâm và cán bộ y tế thôn bản, tuy nhiên trang thiết bị y tế còn thiếu và trình độ cán bộ chưa đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Bệnh sốt rét và suy dinh dưỡng vẫn phổ biến, đặc biệt tại các xã vùng sâu Cuộc sống văn hóa xã hội còn nhiều thách thức cần được cải thiện.

Khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thượng thuộc huyện Hoành Bồ có đời sống văn hóa xã hội còn hạn chế, do nhiều thôn bản chưa được tiếp cận điện lưới quốc gia Chỉ một số ít gia đình sở hữu ti vi, và phương tiện thông tin liên lạc vẫn còn khan hiếm.

 Đánh giá chung về kinh tế xã hội trong khu vực

Có 4 trong 5 xã trong khu vực thuộc diện các xã đặc biệt khó khăn, đời sống vật chất, tinh thần của người dân rất thấp Tỷ lệ đói nghèo chiếm tới 45% số hộ gia đình

Cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục đều kém phát triển, trình độ dân trí chưa cao

Cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp với phương pháp canh tác truyền thống, dẫn đến năng suất cây trồng và vật nuôi thấp do trình độ thâm canh chưa cao.

Nền kinh tế hiện tại chủ yếu dựa vào tự cung, tự cấp với các sản phẩm từ rừng tự nhiên như gỗ, nhựa trám và động vật hoang dã, dẫn đến áp lực lớn lên môi trường sinh thái Đời sống của người dân phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, vì vậy cần có các giải pháp phát triển kinh tế bền vững nhằm nâng cao đời sống của cộng đồng địa phương và bảo vệ rừng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Xây dựng danh lục các loài thực vật sử dụng làm thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng

Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, đã được điều tra và thống kê, phát hiện 428 loài cây thuốc mọc tự nhiên Những loài cây này thuộc 330 chi, 125 họ của 4 ngành thực vật bậc cao và nấm.

Chúng tôi đã xây dựng một bảng tra cứu mang tên Danh lục cây thuốc tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng Các loài cây thuốc được phân loại theo từng họ, sắp xếp theo thứ tự ABC dựa trên tên khoa học của họ Trong mỗi họ, các loài cây cũng được tổ chức theo thứ tự ABC dựa trên tên khoa học của chi và loài Mỗi cây thuốc đều được cung cấp thông tin chi tiết.

- Cột 1: Số thứ tự của loài cây thuốc ở trong họ

- Cột 2: Tên khoa học họ cây thuốc

- Cột 3: Tên khoa học loài cây thuốc

- Cột 4: Tên (cây thuốc) Việt Nam thông dụng

Cột 5 phân loại các dạng sống của thực vật như sau: T - Cây thảo, bao gồm cây thảo sống 1 năm và cây thảo sống nhiều năm; B - Cây bụi, chia thành cây bụi nhỏ, cây bụi lớn và cây bụi trườn; L - Dây leo, với các loại dây leo thảo, dây leo hóa gỗ ít và dây leo gỗ; G - Cây gỗ, được phân loại thành cây gỗ nhỏ, trung bình và lớn; C - Cây thân cột, gồm các loài cây có thân hình trụ thẳng thuộc họ Cau - Dừa (Arecaceae) Ngoài ra, còn một số loài như nấm, thông đất và dương xỉ không nằm trong các phân loại trên.

- Cột 6: Công dụng chữa bệnh (ghi một số công dụng làm thuốc chủ yếu), bộ phận dùng làm thuốc để trong ngoặc đơn

Danh mục cây thuốc được biên soạn ngắn gọn nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học và đầy đủ thông tin cần thiết, giúp việc tra cứu các cây thuốc đã được ghi nhận tại Khu bảo tồn trở nên dễ dàng và thuận tiện.

(Danh lục các loài cây thuốc ở KBT thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng được đính kèm ở phần Phụ lục)

Tính đa dạng về thành phần loài, nhóm công dụng, dạng sống và sinh cảnh của tài nguyên thực vật sử dụng làm thuốc tại khu vực nghiên cứu

4.2.1 Đa dạng thành phần loài sử dụng làm thuốc đã ghi nhận được tại KBT

Sự đa dạng về thành phần loài cây thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thương, tỉnh Quảng Ninh được thể hiện cụ thể ở bảng sau:

Bảng 4.1: Thành phần thực vật có giá trị làm dược liệu trong Khu bảo tồn

Nhóm nấm và ngành Thực vật Họ Chi Loài

Ngành Thông (Pinophyta) - Còn gọi là

Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) - Còn gọi là Ngành Hạt kín (Angiospermae) 114 314 409

* Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida - Còn gọi là

Lớp Hai lá mầm (Dicotyledone) 91 258 333

* Lớp Hành (Liliopsida) - Còn gọi là Lớp

(*)Ghi chú: Có tác giả tách họ Gắm (Gnetaceae) thành một ngành riêng -

Ngành Gắm (Gnetophyta), nhưng ở đây chúng tôi vẫn để họ thực vật này trong

Ngành Thông (Pinophyta) theo phân loại của A.Takhtajan năm 1997 ghi nhận có 426 loài cây thuốc và 2 loài nấm làm thuốc, tuy nhiên con số này có thể chưa đầy đủ So với tổng số 617 loài thực vật rừng đã biết, thuộc 119 họ và 4 ngành, cho thấy nguồn cây thuốc tự nhiên tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng rất phong phú và đa dạng Sự phong phú và đa dạng này còn được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

4.2.2 Sự đa dạng của cây thuốc trong các bậc taxon thực vật

Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có sự đa dạng sinh học phong phú với 426 loài cây thuốc mọc tự nhiên, thuộc 328 chi và 123 họ, ngoại trừ nhóm Nấm với 2 loài thuộc 2 chi và 2 họ.

* Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có số loài nhiều nhất với 409 loài

Khu bảo tồn có tới 99,53% tổng số loài cây thuốc đã biết, bao gồm 314 chi (chiếm khoảng 99,39% số chi) và 114 họ (khoảng 98,40% số họ) Ngành Ngọc lan là nhóm chiếm ưu thế, trong khi ngành Dương xỉ (Polypodiphyta) ghi nhận 13 loài, còn ngành Thông đất cũng có sự hiện diện.

(Lycopodiophyta) và ngành Thông (Pinophyta) mới chỉ thấy có 1-3 loài có công dụng làm thuốc

Riêng trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) cho thấy, trong tổng số 409 loài cây thuốc đã biết, thuộc lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) hay còn gọi là lớp

Hai lá mầm (Dicotyledone) có 333 loài thuộc 258 chi và 91 họ Còn thuộc lớp

Hành (Liliopsida), hay còn gọi là lớp Một lá mầm (Monocotyledone), bao gồm 76 loài thuộc 56 chi và 23 họ Thống kê này phản ánh thực tế của hệ thực vật Việt Nam, trong đó số lượng loài, chi và họ của lớp Hai lá mầm luôn cao hơn so với lớp Một lá mầm.

Theo thông tin từ một số cư dân địa phương, khu rừng xung quanh đỉnh Thiên Sơn, cao 1090m, thuộc Khu bảo tồn, còn có sự hiện diện của loài Thông tre lá ngắn và cây Kim giao.

Trong số 125 họ thực vật bậc cao có mạch và nhóm Nấm, có đến 107 họ (khoảng 85,60%) chứa các loài cây thuốc chỉ mới được ghi nhận.

1 đến 5 loài cây thuốc trên một họ

18 họ còn lại đã ghi nhận được từ 6 đến 24 loài cây thuốc trên một họ, cụ thể ở bảng sau:

Bảng 4.2: Một số họ thực vật có nhiều loài làm thuốc

STT Họ Tên latin Số loài

Số lượng loài cây thuốc được ghi nhận trong các họ thực vật nêu trên chỉ phản ánh một cách tương đối mức độ đa dạng ở cấp độ loài Thực tế, tại Khu BTTN Đồng Sơn, sự phong phú của các loài cây thuốc đang được nghiên cứu và đánh giá.

Kỳ Thượng là nơi có sự đa dạng phong phú về cây thuốc, với nhiều họ thực vật nổi bật như Euphorbiaceae (24 loài), Asteraceae (22 loài) và Fabaceae (17 loài) Một số chi đặc biệt trong các họ này cũng có đến 3 loài được sử dụng làm thuốc, chẳng hạn như Dioscorea thuộc họ Dioscoreaceae, Desmodium thuộc họ Fabaceae và Ophiopogon thuộc họ Ophiopogonaceae.

Trong họ Convallariaceae và chi Phyllanthus thuộc họ Euphorbiaceae, không có loài nào có trữ lượng lớn ở vùng đệm, theo ước tính quan sát Điều này khiến cho việc tổ chức khai thác và thu mua quy mô lớn trở nên khó khăn.

Một số họ thực vật chỉ biết đến 1 hoặc 2 loài cây thuốc, nhưng lại có giá trị kinh tế cao hoặc thuộc diện quý hiếm cần bảo tồn cấp Quốc gia Chẳng hạn, họ Dicksoniaceae chỉ có 1 loài là Cẩu tích (Cibotium barometz), họ Stemonaceae chỉ có 1 loài Bách bộ (Stemona tuberosa), và họ Acoraceae có 1 chi với 2 loài Thạch xương bồ (Acorus gramineus).

Thủy xương bồ (Acorus calamus) là một loại cây thuốc quý, nổi bật trong họ thực vật Campanulaceae với hai loài, trong đó có Đẳng sâm (Codonopsis javanica) Ngoài ra, họ Aritolochiaceae cũng bao gồm một chi với hai loài, trong đó có Phòng kỷ lá tròn.

(Aristolochia kaempferia) và Quảng phòng kỷ (Aristolochia weslandi) các loài này đều nằm trong danh sách bảo tồn ở Việt Nam

4.2.3 Sự đa dạng về tổ thành loài thực vật có giá trị làm thuốc trong Khu bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng

4.2.3.1 Sự đa dạng tổ thành loài thực vật cây thuốc phân theo trạng thái thực bì

Dựa trên kết quả nghiên cứu từ các ô tiêu chuẩn và ô dạng bản ở nhiều vị trí và độ cao khác nhau, chúng tôi đã phát triển công thức tổ thành loài cây dựa trên trạng thái thực bì Hệ số tổ thành được xác định theo tỷ lệ 1/10 Các loài cây được đưa vào công thức tổ thành là những loài có số cây trung bình lớn hơn hoặc bằng số cây trung bình của một loài trong khu vực nghiên cứu.

Bảng 4.3: Công thức tổ thành loài cây thuốc phân theo trạng thái thực bì ST

Trạng thái Công thức tổ thành

2,19CD.1,40DĐ.1,15QXTr+0,96LD+0,88QBLm+0,86QBHđ+0,84C LTr+0,83CMa+0,51CN-0,38CT

2 IIA 3.37CD.2,46QXTr+1,36Đcc+0,83QBLm+0,76QBHđ+0,64QBGb+0,58

3 IIB 3,75CD.1,84QXTr+0,98QBGb+0,86BBHo+0,83BBD+0,79 CT-

4 IIIA1 2,81DNT.2,36QBHđ.1,01QBGb+0,93BBHo+0,82LD+0,74CTB+0,6

5 IIIA2 1,83DNT.1,38MT.1,16QBGb+0,85CN+0,81CTB+0,75TKđ+0,73DX

6 IC 2,61CLTr.2,42CMa.1,63Đcc+0,81CTr+0,74QBHđ+0,53QXTr-

7 IB 3.72 CLTr.1,95CMa+0,97QBGb+0,75CT+0,73DXT+0,53Đcc-

8 IA 2,85CLTr.1,96CMa+0,93CM+0,87CTr+0,84CT+0,73Đcc-0,65LD-

Ghi chú các loại cỏ và cây như sau: CLTr (Cỏ Lá tre), CMa (Cỏ Mật), CM (Cỏ May), CTr (Cỏ Tranh), CT (Cẩu tích), Đcc (Đáng chân chim), LD (Lá dong), CN (Củ Nâu), CTu (Củ Từ), QBGb (Quyền bá gốc bồ), QXTr (Quạt xoè trung), QBHđ (Quyền bá hoa đá), BBHo (Bòng bong hợp), CD (Dây Chè dây), QBLm (Quyền bá lá mỏng), BBD (Bòng bong dịu, dẻo), DNT (Dây Nõi tiền), CTB (Cốt toái bổ), TKđ (Tắc kè đá), MT (Móng trâu).

Qua kết quả thể hiện ở bảng 4.3 cho thấy trong tổ thành loài cây trên các trạng thái thực bì có sự khác nhau

Trên các trạng thái đất trống như trảng cỏ (IA), đất trống cây bụi (IB) và đất trống có cây gỗ tái sinh (IC), các loài cỏ thường xuất hiện nhiều trong công thức tổ thành.

Cỏ lá tre, cỏ Mần trầu, cỏ Mật, cỏ may và cỏ Tranh là những loài thực vật tiêu biểu trong các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy và khai thác kiệt Trong rừng phục hồi, họ Quyết chiếm ưu thế với các loài như Dây Chè dây, Dạ cẩm tía, và dây Củ nâu Ở trạng thái rừng trung bình, các cây dây leo thảo và họ Quyết có giá trị cao như Dây Ba kích, dây Nõi tiền và dây Bình vôi đóng vai trò quan trọng Điều này góp phần tạo ra sự đa dạng loài thực vật có giá trị làm dược liệu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng.

4.2.3.2 Sự đa dạng loài thực vật có giá trị làm dược liệu phân theo đai cao

Nghiên cứu thực trạng sử dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại

4.3.1 Thực trạng sử dụng các loài cây thuốc ở KBT

Trong Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, có 428 loài cây thuốc được ghi nhận Khi so sánh với “Danh mục cây thuốc thiết yếu của Bộ Y tế” và “Dẫn liệu cập nhật về các loài cây thuốc đang được khai thác thu mua phổ biến ở Việt Nam” của Viện Dược liệu, có 39 loài và nhóm loài (bao gồm những loài cùng chi có cùng bộ phận dùng và công dụng như nhóm loài Sa nhân) đang có nhu cầu cao và được phép khai thác sử dụng tại Việt Nam, không thuộc diện bảo tồn Thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 4.5: Những cây thuốc đang có nhu cầu sử dụng cao, hiện có ở KBT

STT Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Thực vật

1 Bách bệnh Eurycoma longifola Jack Simarubaceae

2 Bách bộ Stemona tuberosa Lour Stemonaceae

3 Bồ bồ Adenosma indiana ( Lour ) Merr Scrophulariaceae

4 Bồ công anh Lactuca indica L Asteraceae

5 Cát sâm Calleya speciosa ( Champ ) Schott Fabaceae

6 Câu đằng Uncaria spp Rubiaceae

7 Cẩu tích Cibotium barometz ( L ) Sm Dicksoniaceae

9 Cỏ cứt lợn Ageratum conyzoides L Asteraceae

10 Cối xay Abutilon indicum ( L.) Sweet Malvaceae

11 Củ chóc Typhonium trilobatum ( L.) Schott Araceae

12 Củ mài núi Dioscorea glabra Roxb Dioscoreaceae

13 Dạ cẩm Hedyotis capitellata var mollis Pierr.ex

14 Dây Đau xương Tinospora sinensis ( Lour ) Merr Menispermaceae

15 Diệp hạ châu Phyllanthus amarus Schum Et Thonn Euphorbiaceae

16 Đậu khấu nhẵn Alpinia latilabris Ridl Zingiberaceae

17 Gối hạc Leea rubra Blume Leeaceae

18 Hà thủ ô trắng Streptocaulon juventas ( Lour ) Merr Asclepiadaceae

19 Hoàng nàn Strychnos wallichiana Steud ex DC Loganiaceae

20 Hồi đầu thảo Tacca plantaginea ( Hance ) Drenth Taccaceae

21 Huyết đằng Spatholobus parviflorus ( Roxb )

22 Huyết giác Dracaena cambodiana Pierr ex Gagnep Dracaenaceae

23 Hy thiên Osbeckia orientalis L Asteraceae

24 Ké đầu ngựa Xanthium strumarium L Asteraceae

25 Màng tang Litsea cubeba ( Lour ) Pers Lauraceae

26 Mào gà trắng Celosia argentea L Amaranthaceae

27 Ngải cứu dại Artemisia vulgaris var indica

28 Ngũ gia bì cc Schefflera heptaphylla (L.) Frodin Araliaceae

29 Nhân trần Adenosma caerulea R.Br Scrophulariaceae

30 Núc nác Oroxylum indicum ( L ) Vent Bignoniaceae

31 Qua lâu Trichosanthes sp Cucurbitaceae

32 Sa nhân Amomum villosum Lour.và A xanthioides Wall ex Baker Zingiberaceae

33 Sói đứng Chloranthus erectus (Buch.-Ham.)

34 Thạch xương bồ Acorus gramineus Ait ex Soland Acoraceae

35 Thảo quyết minh Senna tora L Caesalpiniaceae

36 Thiên niên kiện Homalomena occulta ( Louur ) Schott Araceae

37 Thổ phục linh Smilax glabra Roxb Smilacaceae

38 Thủy xương bồ Acorus calamus L Acoraceae

39 Tổ phượng Aglaomorpha coronans (Mett.) Copel Polypodiaceae

Bài viết này trình bày sự đối chiếu từ hai tài liệu thống kê về các cây thuốc phổ biến và được khai thác thương mại tại Việt Nam Về mặt thực vật học, 39 loài và nhóm loài này thuộc 37 chi và 30 họ của hai ngành thực vật bậc cao có mạch Trong số đó, chỉ có hai loài là cây Cẩu tích và Tổ phượng thuộc ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), trong khi 37 loài còn lại thuộc 35 chi và 28 họ ở ngành Ngọc lan (Magnoliophyta).

Mặc dù mức độ phân bố và tiềm năng khai thác của từng loài trong 39 loài và nhóm loài khác nhau, tất cả đều là nguồn gen cây thuốc quý giá tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng.

- Để có thêm cơ sở minh chứng cho nhận định này, sau đây sẽ phân tích cụ thể về

20 loài và nhóm loài tiêu biểu trong số 39 loài và nhóm loài kể trên:

(1) Bách bộ: Stemona tuberosa Lour.; họ Bách bộ (Stemonaceae)

Dây leo có thân quấn dài hơn 5m và rễ củ nạc mọc thành chùm Lá của cây thường có hình tim, mọc đối hoặc so le Cụm hoa thường gồm 2 bông nằm ở kẽ lá gần đầu ngọn, với bao hoa xẻ 4 cánh, có màu nâu tím ở họng và phát ra mùi hôi khó chịu Quả của cây là quả nang, chứa nhiều hạt nhỏ.

- Bộ phận dùng và công dụng: Rễ củ bỏ lõi, phơi khô, nấu thành cao lỏng (cùng với một số vị khác) làm thuốc chữa ho, bổ phổi [3,4,5,6]

- Nhu cầu: Ổn định, ước tính khoảng 100 tấn /năm

Khu bảo tồn hiện đang có sự phân bố rải rác cả ở vùng đệm và vùng lõi, với sự xuất hiện của một số cây lớn tại các tiểu khu 59, 60, 70 và khe Man (Vũ Oai) Đặc biệt, khu đầu khe Táo (TK59) là nơi tập trung nhiều cây lớn nhất trong khu vực này.

(2).Cẩu tích: Cibotiumbarometz (L.) Sm.; họ Cẩu tích (Dicksoniaceae)

Dương xỉ lớn có chiều cao từ 1,5 đến 3,0 mét, với thân rễ hình trụ to và nạc, được bao phủ bởi lớp lông mao dày màu vàng nâu Lá của nó là lá kép lông chim với cấu trúc 3 lần, mặt trên có màu xanh và mặt dưới màu xanh bạc Cơ quan sinh sản của loài này là bào tử, được phát triển trong các ổ bào tử nằm ở mặt dưới của lá.

Bộ phận sử dụng của cẩu tích là thân rễ đã bỏ vỏ, thái lát và có thể được phơi hoặc sấy khô, sau đó sao qua trước khi dùng Trong Y học cổ truyền, cẩu tích được ứng dụng rộng rãi để chữa trị các bệnh liên quan đến xương khớp.

- Nhu cầu: Khoảng 300-500 tấn / năm cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu

Khu bảo tồn hiện nay chủ yếu tập trung ở vùng lõi, nơi có sự phân bố đa dạng của các loài cây bụi, đặc biệt là ven bờ suối Các khu vực như khe Trạng, TK.59 (khe Nước và đầu khe Táo), TK.60 (khe Lương) là nơi phát hiện nhiều nhất, trong khi khe Cò và khe Man (Vũ Oai) có sự xuất hiện ít hơn.

(3) Chè dây: Ampelopsis cantoniensis (Hook et Arn.)Planch.; họ Nho

Dây leo này có đặc điểm là hơi hóa gỗ và leo bằng tua cuốn Lá kép lông chim một lần với 3-7 lá chét, mặt trên màu xanh và mặt dưới màu xanh bạc Hoa nhỏ, cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành Quả hình cầu, khi chín có màu tím đen.

Bộ phận sử dụng của cây là cành mang lá được băm nhỏ và phơi khô, thường được sắc uống để chữa đau dạ dày Hiện nay, thuốc đã được sản xuất công nghiệp dưới dạng viên nén dập vỉ mang tên Ampelop.

- Nhu cầu: Khoảng 100-200 tấn / năm cho sản xuất công nghiệp

Khu bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng tại Quảng Ninh hiện đang có sự phân bố phổ biến của Chè dây ở nhiều khu vực, bao gồm cả vùng đệm và vùng lõi, đặc biệt là tại các tiểu khu 59, 60, 70 và khu vực khe Mang (Vũ Oai) Đây được xem là nơi có Chè dây mọc tập trung nhiều nhất tại Việt Nam hiện nay, cho thấy sự phong phú và đa dạng sinh học của khu vực này.

(4) Đậu khấu lá nhẵn: Alpinia latilabris Ridl.; họ Gừng (Zingiberaceae)

Cây thảo sống nhiều năm, có thân rễ dạng củ, thường mọc thành khóm lớn với chiều cao từ 1,5 đến 3,0m và có thể có tới vài chục nhánh thân Lá cây có dạng phiến thuôn, mọc so le và gần như không có lông Cụm hoa của cây mọc ở ngọn, mang màu vàng với họng màu đỏ tía Quả của cây có hình tròn, có lông, đường kính từ 1,2 đến 1,7cm, khi chín có màu đỏ, chứa nhiều hạt và phát ra mùi thơm.

Hạt từ quả già, sau khi phơi hoặc sấy khô, được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền với tên gọi Thảo Đậu khấu Chúng có công dụng chữa trị các triệu chứng như nôn mửa, khó tiêu, đầy bụng và đau dạ dày.

- Nhu cầu: Chưa rõ, nhưng được dùng nhiều ở trong nước và thường xuyên được xuất khẩu

Khu bảo tồn hiện đang có sự phân bố rải rác tại các khu vực rừng ẩm và dọc theo bờ khe suối Đặc biệt, chúng tập trung nhiều tại các khu vực như TK 59 (gồm khe Nước, khe Táo, và đường đi khe Lương) cũng như khe Man (Vũ Oai).

( 5) Nhân trần: Adenosma caerulea R.Br.; họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)

Cây thảo một năm này có chiều cao từ 0,4 đến 0,8m và được bao phủ bởi lông Lá cây mọc đối, có hình mác với mép răng cưa và cũng có lông Hoa của cây có màu tím và thường xuất hiện ở kẽ lá Quả của cây là dạng nang, chứa nhiều hạt nhỏ Khi vò nát toàn cây, nó tỏa ra một mùi thơm dễ chịu.

Nghiên cứu kinh nghiệm của người dân địa phương trong sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

4.4.1 Cộng đồng dân cư và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc theo cách truyền thống của bà con người Dao, ở xung quanh Khu Bảo tồn

Nằm trong vùng đệm của Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng , huyện Hoành

Bồ, tỉnh Quảng Ninh, bao gồm 5 xã: Đồng Sơn, Đồng Lâm, Vũ Oai, Kỳ Thượng, và Hoà Bình, với đời sống người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp, chăn nuôi, và dịch vụ nhỏ Đặc biệt, cộng đồng người Dao tại xã Đồng Lâm có kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh Mặc dù tri thức bản địa này chưa được phát huy trong thời kỳ bao cấp, nhưng trong hơn 10 năm qua, Nhà nước đã chú trọng kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại, giúp người dân Dao áp dụng bài thuốc truyền thống để chữa bệnh cho cộng đồng và các địa phương khác Nhiều bệnh nan giải như xương khớp, gan, thận, và đường ruột đã được điều trị hiệu quả bằng cây thuốc tự nhiên Danh sách một số cây thuốc phổ biến tại Hoành Bồ, Quảng Ninh được tổng hợp trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào Dạo tại Hoành Bồ

(tiếng Dao) Tên phổ thông Bộ phận sử dụng, công dụng và cách dùng

1 Xìng Pầu Thạch xương bồ Cả cây, chữa phong tê thấp, dùng dưới dạng thuốc cao hay thuốc sắc

2 Đìa sàn phản Khôi Lá; chữa đau dạ dầy, bệnh về đường ruột; dùng lá tươi khô sắc nước uống

3 Tầm kha mhây Dây cốt khí

Thân được sử dụng như một vị thuốc chữa phong thấp và tăng cường thể lực Thân thường được thái lát và kết hợp với các vị thuốc khác để nấu cao, hoặc có thể sắc uống để phát huy hiệu quả chữa bệnh.

4 Đièng tòn kía Bổ béo đen

Thân, đặc biệt là rễ; chữa các bệnh đường ruột, hậu sản; dùng dưới dạng thuốc cao hay thuốc sắc

Thân, thường là thân già (d > 5cm); chữa phong tê thấp, làm thuốc bổ máu; sắc uống riêng hay phối hợp với các vị khác để nấu cao thuốc

Cây thường được sử dụng chủ yếu là hoa, có tác dụng tăng cường thể lực, làm tan máu khi bị thương và giúp cải thiện giấc ngủ Hoa có thể được dùng riêng lẻ hoặc phối hợp trong các thang thuốc, sắc hoặc ngâm rượu để uống Ngoài ra, hoa cũng có thể được sử dụng ngoài da như một phương pháp đắp khi bị tụ máu.

7 Đìa trại ngồng Sói rừng Cả cây; chữa phong tê thấp; dùng dưới dạng thuốc cao hay thuốc sắc

8 Điền dậy lìn Mía dò

Cả cây được sử dụng làm thuốc chữa các bệnh liên quan đến thận, bao gồm đái rắt, đái vàng và phù thận Nó có thể được sắc uống riêng lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để tạo thành thuốc thang hiệu quả.

9 Cầm chinh mhây Cơm nắm

Thân già (d ≥ 3cm); chữa phong tê thấp, đường ruột; sắc uống riêng hay phối hợp với các vị khác để nấu cao thuốc

10 Hầu đang Thiên niên kiện

Thân rễ; chữa phong tê thấp, mạnh gân côt; sắc uống dưới dạng thuốc thang hay phối hợp để nấu cao thuốc

Thân rễ (củ); dùng để đánh gió khi bị cảm, chữa ho; dùng dưới dạng thuốc sắc hay đánh gió

12 Đièng tây mây Chân chim

Rễ khí sinh, thân; trị phong thấp, đau nhức mình, nâng cao sức khỏe; phối hợp với các vị khác để nấu cao thuốc

13 Vàng tằng vièng Hoàng đằng

Thân, rễ; làm thuốc chữa đau mắt, bệnh đường ruột, ngứa; dùng dưới dạng thuốc cao hay thuốc sắc

14 Đièng đập hô Vỏ rụt Vỏ thân, lá; chữa ho; dùng dưới dạng thuốc cao hay thuốc sắc

15 Bèo nìm slam Hồi đầu thảo

Thân rễ; chữa đau bụng, các bệnh đường ruột; dùng dưới dạng thuốc sắc

16 Hà chậu Cao cẳng lá to Cả cây; chữa ho, hen; dùng dưới dạng thuốc cao hay thuốc sắc

17 Mhầy mui Dây gắm Rễ, thân; chữa thấp khớp; dùng dưới dạng thuốc cao hay thuốc sắc

18 Thòng mụa Vang Gỗ (lõi thân cây); chữa bệnh phong, hậu sản; dùng dưới dạng thuốc sắc

19 Đìa nòm then Địa liền Thân rễ

20 Chày lau Trầu rừng Dùng các bộ phận trên mặt đất

Người dân tộc Dao sở hữu nhiều kiến thức quý giá về các loài cây thuốc và kinh nghiệm trong việc khai thác, sử dụng cây thuốc tự nhiên để chữa bệnh và tạo thu nhập Theo thông tin từ bảng 4.7, nhiều loài cây thuốc quý đã được sử dụng hiệu quả, cho thấy sự cần thiết bảo tồn và phát huy tri thức bản địa này.

4.4.2 Tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc ở địa phương a) Những cây thuốc đang được khai thác và tổng khối lượng:

Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã quan sát nhiều người dân tại xã Đồng Lâm tham gia khai thác cây thuốc Tổng số loài cây thuốc hiện đang được khai thác đã được ghi nhận.

Trong danh sách 39 loài được liệt kê trong bảng 4.1, có 13 loài nổi bật bao gồm: Bách bộ, Bồ công anh, Cát sâm, Cẩu tích, Chè dây, Dạ cẩm, Dây Đau xương, Huyết đằng, Nhân trần, Sa nhân, Thạch xương bồ, Thiên niên kiện và Thổ phục linh.

Trong danh sách các loài thực vật, có năm loài không được đề cập trong bảng 2, bao gồm Bướm bạc (Mussaenda sp.), Chua ngút dây (Embelia sp.), Móng bò chùm (Bauhinia racemona), Móng bò hoa đỏ (B purpurea) và Mặt đất nâu (Ardisia sp.).

- 4 loài có tên trong danh sách những loài cần được bảo tồn: Ba kích, Đẳng sâm, Hoàng đằng và Lá khôi

Khu vực khai thác dược liệu chủ yếu nằm trong các tiểu khu phục hồi sinh thái (tiểu khu 59, 60, 70) và vùng đệm Theo thông tin từ người dân địa phương, sau khi chế biến như thái lát và phơi khô, một phần dược liệu được sử dụng để bốc thuốc chữa bệnh trong cộng đồng, trong khi khoảng 2/3 còn lại được bán sang các địa phương khác Điều này cho thấy nguồn cây thuốc tự nhiên tại đây đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thuốc theo kinh nghiệm truyền thống Ngoài ra, những người tham gia khai thác và chế biến dược liệu cũng có thể cải thiện thu nhập cho gia đình mình Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại một số vấn đề bức xúc liên quan đến việc khai thác cây thuốc trong khu bảo tồn.

Bên cạnh một số lợi ích trước mắt kể trên, việc khai thác cây thuốc hiện nay của đồng bào đang có những bất cập sau:

- Nơi khai thác cây thuốc chủ yếu hiện nay thường nằm trong vùng phục hồi sinh thái và vùng đệm

Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng hiện đang khai thác 22 loài cây thuốc, trong đó có 4 loài được bảo tồn cấp Quốc gia gồm Ba kích, Đẳng sâm, Hoàng đằng và Lá khôi Do đó, việc khai thác những loài cây này là hoàn toàn bị cấm.

Hiện nay, việc khai thác cây thuốc của đồng bào không tuân thủ đúng hướng dẫn thu hái dược liệu của Nhà nước Chẳng hạn, khi thu hái Lá khôi, người dân thường nhổ cả cây để lấy lá, thân và rễ với lý do lá dùng chữa đau dạ dày, còn thân và rễ chữa bệnh thận Tương tự, việc khai thác Chè dây cũng diễn ra tương tự khi nhổ toàn bộ cây để lấy tất cả các bộ phận làm thuốc chữa đau dạ dày Tuy nhiên, nghiên cứu dược học đã chỉ ra rằng hoạt chất chính chữa viêm loét dạ dày chủ yếu tập trung ở lá, trong khi thân và rễ không có nhiều tác dụng Đối với cây Lá khôi, để chữa bệnh thận, không nhất thiết phải sử dụng thân và rễ, vì còn nhiều cây thuốc khác có thể thay thế hiệu quả.

Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng

Trong nghiên cứu này, mặc dù chưa hoàn chỉnh, đã ghi nhận 428 loài cây thuốc, trong đó có gần 40 loài phổ biến và 10 loài quý hiếm cấp Quốc gia Những dữ liệu này khẳng định rằng Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng sở hữu nguồn tài nguyên cây thuốc phong phú và có giá trị bảo tồn cao.

Khu bảo tồn có nguy cơ bị khai thác tài nguyên cây thuốc do sự gần gũi với các cộng đồng dân cư có kinh nghiệm sử dụng chúng, và tình trạng này đang gia tăng do thương mại hóa Để bảo tồn và khai thác bền vững nguồn tài nguyên này, cần thực hiện các giải pháp hợp lý và hiệu quả.

4.5.1 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân

Trước hết cần có những chương trình mở rộng tuyên truyền, tổ chức các khóa tập huấn, nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân về:

- Mục đích, ý nghĩa của việc thiết lập Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng

Việc khai thác cây thuốc và các loại tài nguyên thực vật rừng khác trong Khu bảo tồn là hành động vi phạm pháp luật, đặc biệt là đối với những cây thuốc nằm trong diện bảo tồn cấp Quốc gia Do đó, tạm thời không khai thác cây thuốc ở vùng lõi Khu bảo tồn là cần thiết để bảo vệ hệ sinh thái và nguồn gen quý giá.

Bảo vệ cây thuốc và tài nguyên thực vật rừng tại Khu bảo tồn không chỉ là trách nhiệm của ngành Kiểm lâm mà còn là nghĩa vụ của toàn thể cộng đồng Các loài cây thuốc ở đây không chỉ gắn liền với tri thức bản địa mà còn là nguồn sống của nhiều người dân địa phương từ lâu đời Việc không bảo vệ những cây thuốc này sẽ dẫn đến sự mất mát cho các thế hệ sau, khiến họ không còn cơ hội sử dụng những loại cây quý giá này Do đó, bảo vệ cây thuốc tại Khu bảo tồn hôm nay không chỉ là hành động cần thiết mà còn mang ý nghĩa đạo đức đối với tương lai của các thế hệ kế tiếp.

Để bảo vệ khu bảo tồn, việc khai thác trái phép cây thuốc sẽ được hạn chế, chỉ cho phép người dân sử dụng cây thuốc tại chỗ để chữa bệnh trong thôn mà không được thương mại hóa.

4.5.2 Thu hái cây thuốc ở vùng đệm cũng cần đảm bảo tính bền vững

Theo Qui chế quản lý các VQG và Khu BTTN, người dân địa phương có quyền khai thác lâm sản ngoài gỗ, bao gồm cây thuốc, ở vùng đệm Tuy nhiên, việc khai thác cần phải đảm bảo tính bền vững Để duy trì nguồn cây thuốc lâu dài, cần tuân thủ các bước cụ thể trong quá trình khai thác.

Lập danh sách các loài cây thuốc có nhu cầu khai thác hiện có và phân bố sơ bộ của chúng tại vùng đệm của Khu bảo tồn, nhằm hướng dẫn người dân khai thác một cách bền vững Danh sách này sẽ không bao gồm các loài quý hiếm cần bảo tồn ở Việt Nam, đảm bảo bảo vệ đa dạng sinh học trong khu vực.

Hướng dẫn quy trình khai thác cây thuốc cho bà con bao gồm các yếu tố quan trọng như tiêu chuẩn tuổi khai thác, thời gian và cách thu hái Việc thu hái cần đảm bảo tái sinh tự nhiên và chất lượng dược liệu cao, đồng thời phải chừa lại cây và các chùm quả để gieo giống Dựa trên các kết quả điều tra và hiểu biết về khả năng tái sinh của từng loài cây thuốc, cần ấn định khối lượng khai thác hàng năm và chu kỳ tái khai thác phù hợp.

Một số cây thuốc có bộ phận sử dụng như hoa, quả, hạt (ví dụ: Sa nhân - Amomum spp., Thảo đậu khấu - Alpinia spp.) hoặc cành lá (như Chè dây - Ampelopsis canthoniensis, Dạ cẩm - Hedyotis capitellata) có thể được khai thác với một khối lượng nhất định tại các vùng lõi - Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, nhưng phải có sự giám sát chặt chẽ từ Ban quản lý Khu bảo tồn.

4.5.3 Phát triển trồng cây thuốc ở vùng đệm

Khai thác cây thuốc mọc tự nhiên mà không chú ý đến việc bảo vệ và tái sinh sẽ dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên này Việc khai thác liên tục trong nhiều năm sẽ làm giảm khả năng phát triển và tái tạo của chúng, gây ra nguy cơ mất dần nguồn cây thuốc quý giá.

Việc phát triển trồng cây thuốc là cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng tăng Đưa cây thuốc vào trồng là giải pháp tối ưu hiện nay vì nhiều lý do quan trọng.

Cây thuốc trồng đang dần thay thế cho cây mọc tự nhiên, đặc biệt là những cây thuốc quý hiếm, do việc khai thác trong khu bảo tồn bị hạn chế Hiện tại, nhiều loại cây thuốc quý đã trở nên khan hiếm và không còn sẵn có để sử dụng.

- Chỉ bằng con đường trồng trọt mới chủ động tạo ra khối lượng lớn dược liệu, đáp ứng cho nhu cầu ngày một tăng hiện nay

Thông qua nghiên cứu và phát triển cây trồng, các nhà khoa học sẽ lựa chọn và lai ghép để tạo ra những giống cây thuốc có chất lượng dược liệu tốt và năng suất cao, từ đó giúp giảm giá thành sản phẩm.

Phát triển trồng cây thuốc ở vùng đệm không chỉ tăng cường đa dạng cây trồng mà còn tạo ra nguồn thu nhập ổn định, cải thiện đời sống cho người dân Loại cây này thường mang lại lợi ích kinh tế cao hơn so với nhiều loại cây trồng nông - lâm nghiệp khác.

Một số cây thuốc phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng địa phương có thể được trồng để phục vụ nhu cầu chữa bệnh và tăng thu nhập cho người dân Việc xây dựng mô hình trồng cây thuốc theo mô hình kinh tế hộ trên đất canh tác vùng đệm khu Bảo tồn sẽ giúp cải thiện đời sống cộng đồng và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Điều tra cây thuốc ngoài thực địa - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Hình 2.1. Điều tra cây thuốc ngoài thực địa (Trang 21)
Bảng 3.1: Thống kê diện tích các loại đất đai hiện nay của KBT - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Bảng 3.1 Thống kê diện tích các loại đất đai hiện nay của KBT (Trang 27)
Bảng 3.2: Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay của KBT - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Bảng 3.2 Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay của KBT (Trang 28)
Bảng 3.3: Thống kê diện tích các loại đất đai và trữ lượng thực vật rừng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Bảng 3.3 Thống kê diện tích các loại đất đai và trữ lượng thực vật rừng (Trang 29)
Bảng 4.2: Một số họ thực vật có nhiều loài làm thuốc - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Bảng 4.2 Một số họ thực vật có nhiều loài làm thuốc (Trang 35)
Bảng 4.3: Công thức tổ thành loài cây thuốc phân theo trạng thái thực bì  ST - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Bảng 4.3 Công thức tổ thành loài cây thuốc phân theo trạng thái thực bì ST (Trang 37)
Bảng 4.5: Những cây thuốc đang có nhu cầu sử dụng cao, hiện có ở KBT - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Bảng 4.5 Những cây thuốc đang có nhu cầu sử dụng cao, hiện có ở KBT (Trang 41)
Hình 4.1: Bách bộ  Hình 4.2: Nhân trần - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Hình 4.1 Bách bộ Hình 4.2: Nhân trần (Trang 46)
Hình 4.5: Chè dây  Hình 4.6: Cẩu tích - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Hình 4.5 Chè dây Hình 4.6: Cẩu tích (Trang 47)
Hình 4.13: Cây thuốc được thu hái và sơ chế tại nhà dân - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Hình 4.13 Cây thuốc được thu hái và sơ chế tại nhà dân (Trang 48)
Hình 4.11: Côm trâu  Hình 4.12: Hà thủ ô trắng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Hình 4.11 Côm trâu Hình 4.12: Hà thủ ô trắng (Trang 48)
Bảng 4.6: Những cây thuốc cần bảo tồn ở Việt Nam, hiện có tại KBT  Stt  Tên Việt - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Bảng 4.6 Những cây thuốc cần bảo tồn ở Việt Nam, hiện có tại KBT Stt Tên Việt (Trang 56)
Hình 4.14: Ba kích  Hình 4.15: Đẳng sâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Hình 4.14 Ba kích Hình 4.15: Đẳng sâm (Trang 62)
Hình 4.16: Hoàng đằng  Hình 4.17: Tắc kè đá - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Hình 4.16 Hoàng đằng Hình 4.17: Tắc kè đá (Trang 62)
Hình 4.18: Lá khôi - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​
Hình 4.18 Lá khôi (Trang 63)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w