1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn kỳ thượng tỉnh quảng ninh​

67 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn - kỳ thượng, tỉnh quảng ninh
Tác giả Đỗ Xuân Trường
Người hướng dẫn TS. Hoàng Văn Sâm
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 2,89 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (10)
    • 1.1. Nhận thức chung về đa dạng sinh học (10)
    • 1.2. Tổng quan nghiên cứu về đa dạng thực vật (11)
      • 1.2.1. Trên thế giới (11)
      • 1.2.2. Ở Việt Nam (12)
      • 1.2.3. Nghiên cứu thực vật tại Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng (14)
  • Chương 2 (16)
    • 2.1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu (16)
      • 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu (16)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (16)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (16)
      • 2.3.1. Phương pháp kế thừa (16)
      • 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu hệ thực vật (17)
  • Chương 3 (27)
    • 3.1. Đặc điểm tự nhiên (27)
      • 3.1.2. Địa hình địa thế (28)
      • 3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng (28)
      • 3.1.4. Khí hậu (30)
      • 3.1.5. Thuỷ văn (31)
      • 3.1.6. Vài nét về thực vật khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng khi thành lập (31)
      • 3.1.7. Thực trạng rừng, thực vật và trữ lượng rừng hiện nay của KBT (35)
    • 3.2. Dân sinh kinh tế - Xã hội (37)
      • 3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư (37)
      • 3.2.2. Cơ sở hạ tầng (37)
      • 3.2.3. Đánh giá chung về kinh tế xã hội trong khu vực (38)
  • Chương 4 (39)
    • 4.1. Xây dựng danh lục (39)
    • 4.2. Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành (39)
      • 4.2.1. Mức độ đa dạng ngành (39)
      • 4.2.2. Các chỉ số đa dạng (40)
      • 4.2.3. Đa dạng ở bậc dưới ngành (40)
      • 4.2.4. Đa dạng về dạng sống (42)
      • 4.2.5. Đa dạng về nguồn tài nguyên thực vật (43)
      • 4.2.6. Đa dạng các loài cây gỗ có giá trị bảo tồn cao (56)
      • 4.2.7. Phân bố của một số số loài thực vật cây gỗ có giá trị kinh tế và bảo tồn (59)
    • 4.3. Một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật ở Khu (60)
      • 4.3.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư hiện đang sinh sống xung (61)
      • 4.3.2. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng (61)
      • 4.3.3. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng (62)
      • 4.3.4. Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn (62)
      • 4.3.5. Giải pháp về ổn định dân số (63)
      • 4.3.6. Giải pháp phục hồi bảo tồn rừng (63)
      • 4.3.7. Giải pháp xây dựng vườn cây mẫu và vườn sưu tập (64)
    • 1. Kết luận (65)
    • 2. Tồn tại (66)
    • 3. Kiến nghị (66)

Nội dung

Nhận thức chung về đa dạng sinh học

Từ xa xưa, con người đã khai thác tài nguyên sinh vật để phục vụ cuộc sống và phát triển Nhờ vào việc tiếp cận tự nhiên, họ đã biết phân loại và khai thác sinh vật hiệu quả Hiện nay, sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu ngày càng cao khiến con người ham hiểu biết về thế giới tự nhiên hơn Tuy nhiên, hiểu biết sâu sắc về sinh vật cũng dẫn đến việc khai thác tài nguyên một cách tận diệt, làm giảm sút đa dạng sinh học Do đó, nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu trên thế giới, mặc dù quan niệm về đa dạng sinh học vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất và rõ ràng.

Đa dạng sinh học, theo chương trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam, được định nghĩa là tổng hợp tất cả các nguồn sinh vật sống trên hành tinh, bao gồm động vật, thực vật, và sự phong phú trong từng loài cũng như đa dạng hệ sinh thái của các cộng đồng sinh thái khác nhau Định nghĩa này nhấn mạnh ba khía cạnh chính: đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái Tuy nhiên, nó còn dài dòng và dễ gây nhầm lẫn giữa phong phú và đa dạng, đồng thời chỉ đề cập đến động vật và thực vật mà không bao gồm quần xã sinh vật và các loài khác như nấm, vi sinh vật.

Trong tác phẩm “Đa dạng cho sự phát triển – Diversity for development” của Viện tài nguyên gen thực vật quốc tế (IPGRI), đa dạng sinh học được định nghĩa là toàn bộ những biến thể trong tất cả các cơ thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng tồn tại Đa dạng sinh học bao gồm ba mức độ: đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền Định nghĩa phổ biến và đầy đủ nhất về đa dạng sinh học được đưa ra trong Công ước về bảo tồn đa dạng sinh học tại hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (1992), nhấn mạnh rằng đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, biển và các hệ sinh thái nước khác Từ định nghĩa này, chúng ta có thể rút ra các nội dung chính của đa dạng sinh học.

- Đa dạng di truyền - tức là sự đa dạng về gen và nhiễm sắc thể

- Đa dạng về hệ sinh thái.

Tổng quan nghiên cứu về đa dạng thực vật

Nghiên cứu đa dạng thực vật là một nhánh quan trọng của sinh học, hiện nay bao gồm nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau Trong số đó, có một số lĩnh vực chính nổi bật mà chúng ta cần chú ý.

Nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, nhưng những công trình quan trọng xuất hiện chủ yếu vào thế kỷ 19 và 20, bao gồm Thực vật chí Hong Kong năm 1861, Thực vật chí Australia năm 1866, và Thực vật chí rừng Tây Bắc và Trung tâm Ấn Độ năm 1874.

Từ năm 1928 đến 1932, Nga đã bước vào giai đoạn nghiên cứu hệ thực vật cụ thể, trong đó Tolmachop A.L nhấn mạnh rằng cần điều tra trên diện tích đủ lớn để phản ánh sự phong phú của môi trường sống mà không cần phân chia theo địa lý Ông định nghĩa hệ thực vật cụ thể và cho rằng số loài trong hệ thực vật ở vùng nhiệt đới ẩm thường dao động từ 1500 đến 2000 loài.

Các nhà sinh vật học Nga đang nghiên cứu để xác định diện tích biểu hiện tối thiểu cần thiết nhằm kiểm kê đầy đủ số loài trong từng hệ thực vật cụ thể Quá trình xác định diện tích này bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau.

- Mở rộng dần ra vùng đồng nhất và điều kiện địa lý tự nhiên để thấy mức độ tăng số lượng loài

- Khi số loài tăng không đáng kể thì xác định đó là diện tích biểu hiện tối thiểu

Nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam trước hết phải kể đến các công trình:

“Thực vật chí Nam bộ” của Leureiro và “Thực vật chí rừng nam bộ” của Pierre L là những công trình quan trọng trong nghiên cứu thực vật Tuy nhiên, công trình nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương của Lecomte et al được xem là một trong những tác phẩm lớn nhất, với bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” ghi nhận hơn 7000 loài thực vật trong khu vực này Bộ sách này không chỉ có giá trị lớn đối với các nhà thực vật học mà còn là tài liệu quý cho những ai nghiên cứu thực vật Đông Dương và hệ thực vật Việt Nam Bên cạnh đó, Humbert H đã bổ sung thêm thông tin về thực vật chí Lào, Campuchia và Việt Nam từ năm 1960, hiện đã xuất bản đến tập 26.

Pocs T (1965) không nghiên cứu trực tiếp hệ thực vật miền Bắc, nhưng đã thống kê được 5.190 loài dựa trên bộ "Thực vật chí đại cương Đông Dương" Tác giả cũng phân tích cấu trúc hệ thống, dạng sống và các yếu tố địa lý liên quan đến hệ thực vật này.

Năm 1965, Pocs T đã công bố 556 loài rêu (Bryophyta) tại Việt Nam trong nghiên cứu của mình, trong đó miền Bắc chiếm 198 loài Đây là một công trình tổng quát quan trọng về ngành rêu ở Việt Nam.

Từ đầu thế kỷ đến giữa thế kỷ 20, nghiên cứu về hệ thực vật tại Việt Nam chủ yếu do các tác giả nước ngoài thực hiện, tập trung vào việc thống kê số lượng loài trong các vùng lớn như miền Bắc Việt Nam (198.000 km²) và toàn bộ lãnh thổ Việt Nam (trên 330.000 km²) cũng như Đông Dương (khoảng 737.800 km²), mà ít chú trọng đến các khía cạnh khác Trong số các nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, hai công trình quan trọng nhất là "Thảm thực vật rừng Việt Nam" của Thái Văn Trừng (1963 – 1978), trong đó tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu trước đó và công bố 7004 loài thực vật bậc cao có mạch.

1850 chi và 189 họ ở Việt Nam Thái Văn Trừng [31] đã khẳng định ưu thế của các ngành Hạt kín (Magnoliophyta) trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (90,9%),

Trong nghiên cứu “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” của Trần Ngũ Phương, có 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%) trong tổng số các Taxon ở mỗi bậc Các ngành thực vật khác chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể trong hệ thực vật này.

Rừng miền Bắc Việt Nam được phân loại thành 3 đai và 8 kiểu chính, theo nghiên cứu của [24] Bên cạnh đó, còn có các kiểu phụ được xác định dựa trên loại hình thay vì kiểu chính.

Trong thời gian này, Phạm Hoàng Hộ đã công bố bộ sách "Cây cỏ Nam Việt Nam," ghi nhận 5326 loài thực vật ở miền Nam Việt Nam, bao gồm 60 loài thực vật bậc thấp, 20 loài rêu và 5246 loài thực vật có mạch Mặc dù đây là một công trình tổng hợp quan trọng về hệ thực vật miền Nam, nhưng theo chúng tôi, số loài được công bố vẫn còn thiếu sót.

Phan Kế Lộc ở miền Bắc đã thực hiện một nghiên cứu quan trọng về số lượng loài cây thuộc các ngành thực vật bậc cao có mạch trong tác phẩm "Bước đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền Bắc Việt Nam" Ông đã thống kê được 5.609 loài cây, trong khi các ngành khác chỉ có 540 loài Số liệu này được coi là khá đầy đủ và có giá trị cho nghiên cứu thực vật tại khu vực miền Bắc.

Trong khoảng thời gian từ năm 1966 đến 1973, đã có bốn công trình nghiên cứu quan trọng về hệ thực vật Việt Nam do các tác giả trong nước thực hiện, cung cấp số liệu phong phú về hệ thực vật của đất nước Tuy nhiên, các tác giả chủ yếu chỉ thống kê số lượng các Taxon mà chưa thực sự so sánh hoặc khai thác các khía cạnh khác như tài nguyên và dạng sống Đặc biệt, các nghiên cứu này hầu như không đề cập đến ngành rêu, ngoại trừ công trình của nhà nghiên cứu Phạm Hoàng Hộ vào năm 1970.

Năm 1984, Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc và các tác giả khác đã xuất bản tập “Danh lục thực vật Tây Nguyên”, công bố 3754 loài, khảo sát một hệ thực vật rừng phong phú bậc nhất Việt Nam Tập tài liệu này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực Tây Nguyên Tiếp nối hướng nghiên cứu này, Phạm Hoàng Hộ đã tập trung vào các hệ thực vật ở từng vùng cụ thể.

Năm 1985, cuốn sách “Danh lục thực vật Phú Quốc” đã được xuất bản, công bố 793 loài thực vật có mạch trong diện tích 592 km² Ngành rêu (Bryophyta) thường ít được nghiên cứu trong các công trình về hệ thực vật bậc cao Nghiên cứu quy mô và tổng quát nhất về rêu là của Pocs T., nhưng sau đó các nghiên cứu không tập trung Đến năm 1980, Trần Ninh đã công bố thống kê 170 loài rêu của Việt Nam trong công trình “Rêu của Việt Nam”.

Nếu thống kê số loài, chi, họ ở miền Bắc thường theo con số của tác giả Phan

Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được tính đa dạng loài cây gỗ tại khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học khu vực nghiên cứu

Hệ thực vật cây gỗ tại khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn bao gồm những cây sống lâu năm, có thân gỗ với sự sinh trưởng thứ cấp Khi trưởng thành, đường kính thân cây đạt trên 6cm, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng và phong phú trong khu vực này.

Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra, xây dựng danh lục các loài thực vật cây gỗ tại khu vực nghiên cứu

Nghiên cứu và đánh giá tính đa dạng sinh học của hệ thực vật cây gỗ tại khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh, nhằm xác định thành phần loài, dạng sống, công dụng và giá trị bảo tồn của chúng.

- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật có hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

Kế thừa các nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, bao gồm văn bản, hội nghị, hội thảo và các chương trình hành động, là cần thiết để phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên thiên nhiên tại khu vực này.

- Dự án xây dựng Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh (2001)

- Dự án rà soát điều chỉnh đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2009 - 2015 Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng

- Báo cáo "Đặc điểm tài nguyên thực vật và danh lục thực vật" khu vực Yên

Tử tỉnh Quảng Ninh (Nguyễn Văn Huy, ĐHLN 2001)

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu hệ thực vật

2.3.2.1 Nghiên cứu thực địa Điều tra đa dạng thành phần loài: Để điều tra ngoài thực địa xác định các loài thực vật cây gỗ, đề tài sử dụng hai phương pháp điều tra chính: điều tra theo tuyến và điều tra theo ô tiêu chuẩn

Nguyên tắc lập tuyến điều tra trong Khu Bảo tồn được thực hiện bằng cách bố trí các tuyến song song và vuông góc với đường đồng mức, đảm bảo phân bố đều và đi qua nhiều trạng thái sinh cảnh rừng Đề tài đã chọn lựa các tuyến điều tra khảo sát phù hợp cho KBT nhằm thu thập dữ liệu chính xác và toàn diện.

- Tuyến I: Đi từ Khe Rìa đến Thác Khe Rìa dài 6 km (Tiểu khu 56, 58, Đồng Sơn)

- Tuyến II: Từ đỉnh Đèo Dài tới bản Khe Táo dài 5 km (Tiểu khu 59, Đồng Sơn)

- Tuyến III: Đi từ Khe Nước tới suối Khe Lương dài 5 km (Tiểu Khu 60, 52B, Kỳ Thượng)

- Tuyến IV: Dọc suối Vũ Oai lên đỉnh Thiên Sơn dài 7 km (Tiểu khu 71, 79, Vũ Oai)

- Tuyến V: Từ Hồ Cao Vân đi tới núi Đèo Mo dài dài 7 km (Tiểu Khu 72, Hòa Bình)

Trong quá trình điều tra, các tuyến được tiến hành để quan sát và xác định loài cây, cũng như thống kê các chỉ tiêu cần thiết Việc xác định tọa độ vị trí gốc cây của các loài có tên trong sách đỏ Việt Nam bằng GPS sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng bản đồ phân bố những cây gỗ quý hiếm cần được bảo vệ tại Khu BTTN, như Sao Hòn Gai và Mắc Niễng Đồng thời, các ưu hợp cũng được phát hiện, cùng với việc xác định đá mẹ và nhanh chóng định danh tên đất Những cây chưa xác định được tên sẽ được thu mẫu để giám định tại nhà.

+ Điều tra theo ô tiêu chuẩn:

Vị trí lập OTC: Lựa chọn vị trí lập OTC phải có tính đại diện và điển hình cho từng sinh cảnh trên tuyến điều tra

Tại mỗi điểm quan trắc, chúng tôi thiết lập một OTC điển hình, đại diện cho từng kiểu rừng, dựa trên các đặc điểm về điều kiện địa lý, địa hình và diện tích Hình dạng OTC được chọn là hình vuông.

Số lượng OTC: 30 ô tiêu chuẩn Ô tiêu chuẩn được đánh số theo thứ tự từ 1- 30 để tiện theo dõi thống kê, tổ chức thực hiện

Vị trí của mỗi ô tiêu chuẩn được xác định tại thực địa bằng máy định vị GPS

Lập ô và thu thập số liệu trong ô tiêu chuẩn:

+ Xác định vị trí ô ở thực địa: Sử dụng máy định vị GPS xác định vị trí ô tiêu chuẩn trên thực địa

Ô tiêu chuẩn được đánh dấu bằng mốc gỗ sơn tại bốn góc, trong đó mốc đầu tiên ghi rõ số hiệu ô tiêu chuẩn (Ô 1) và mốc số 1 được ký hiệu là M1 Các mốc tiếp theo sẽ lần lượt được đánh dấu là M2, M3 và M4.

+ Điều tra trên ô tiêu chuẩn :

- Điều tra tầng cây cao

Xác định tên các loài thực vật trong ô có đường kính D1.3 từ 6 cm trở lên Sau khi xác định, ghi số thứ tự bằng sơn đỏ từ 1 đến n, đảm bảo thống nhất với ghi chép trong tài liệu để dễ dàng lấy tiêu bản sau này Đánh giá phẩm chất cây theo các mức A, B, C (tốt, trung bình, xấu).

Sử dụng GPS để xác định tọa độ vị trí gốc cây của các loài thực vật có trong sách đỏ Việt Nam nhằm xây dựng bản đồ phân bố các loài cây gỗ quý hiếm cần được bảo vệ trong Khu Bảo tồn thiên nhiên.

Dưới đây là mẫu biểu điều tra các tầng cây cao:

Phiếu điều tra tầng cây cao trong OTC Khu BTTN Ô tiêu chuẩn số: Tuyến số: … Diện tích ô: 2500 m 2

Tiểu khu: Xã: Vị trí ô (chân sườn, đỉnh); Độ cao tương đối: Trạng thái rừng ;

Tên phổ thông (Tiếng việt)

Lập 05 ô điều tra tái sinh tại 4 góc và vị trí trung tâm của ô tiêu chuẩn, với 1 ô tái sinh cho mỗi góc và 1 ô ở trung tâm Các ô tái sinh có hình vuông, kích thước 5 x 5 m, tương đương 25 m² Đánh dấu 4 vị trí góc của ô tái sinh bằng mốc chữ thập.

Số hiệu ô tái sinh trong ÔTC được đánh theo thứ tự cụ thể: ô tiêu chuẩn ở vị trí trung tâm mang số hiệu 1, trong khi các ô tiếp theo được đánh số từ 2 đến 5 theo chiều kim đồng hồ.

Xác định tên cây, số lượng và phẩm chất của cây gỗ tái sinh có triển vọng, bao gồm cây cao trên 1,0 m và đường kính tại ngực nhỏ hơn 6 cm Thông tin thu thập được sẽ phân loại theo loài, cấp chiều cao, phẩm chất (khoẻ, trung bình, yếu), nguồn gốc (hạt, chồi) và các cấp chiều cao khác nhau.

Phiếu điều tra tái sinh cây trong Khu BTTN ghi nhận thông tin về ô tái sinh số: , ô tiêu chuẩn số: , tiểu khu: , xã: , với diện tích ô là 25 m2 Vị trí ô được xác định là ở sườn hoặc đỉnh Trạng thái rừng hiện tại được mô tả cùng với các loài cây bụi có mặt, bao gồm chiều cao cây bụi (m) Thêm vào đó, loại thảm tươi và chiều cao thảm tươi cũng được ghi chú, cùng với những đặc điểm khác liên quan đến khu vực nghiên cứu.

H Ch H Ch H Ch H Ch H Ch H Ch H Ch

Để thu mẫu hiệu quả, cần chuẩn bị các dụng cụ như cặp hay túi đựng mẫu, giấy báo, dây buộc, nhãn, kim chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành và máy tính sách tay.

Phương pháp thu mẫu hiện nay sử dụng túi polyetylen để đựng mẫu, thay vì kẹp gỗ cồng kềnh và khó bảo quản như trước Quy trình này yêu cầu có sổ ghi chép riêng, nhãn hoặc băng dính giấy có thể viết được, cùng với kéo để cắt cành.

- Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là: cành, lá, hoa đối với cây gỗ lớn Mỗi cây nên thu từ 3 - 5 mẫu

Khi thu mẫu từ cùng một cây, cần đánh dấu chúng bằng một số hiệu mẫu duy nhất Việc ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết như vỏ cây, kích thước và các yếu tố dễ mất sau khi sấy mẫu như màu sắc và mùi vị là rất quan trọng.

Đặc điểm tự nhiên

3.1.1 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính a) Vị trí địa lý

Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có tọa độ địa lý:

Từ 107 0 00 / 30 // đến 107 0 14 / 00 // vĩ độ Bắc

Từ 21 0 04 / 00 // đến 21 0 11 / 00 // kinh độ Đông b) Phạm vi ranh giới hành chính

Phía Bắc bắt đầu từ đỉnh đèo Mo cao 852,5 m, là ranh giới giữa huyện Hoành Bồ và huyện Ba Chẽ, đến đỉnh 562,5 m Từ đỉnh này, theo hướng Tây Bắc, cắt qua khe Phương lên đỉnh 341,3 m, tiếp tục theo hướng Bắc đến ngã ba suối lớn chảy về khe Phương Từ ngã ba suối lớn, di chuyển lên đỉnh 280,6 m theo hướng Tây, đến đỉnh 480,3 m Từ đỉnh 480,3 m, tiếp tục theo hướng Tây Bắc cắt qua khe Luông lên đỉnh đèo Dài 597,3 m, rồi theo hướng Tây cắt qua đỉnh 444,1 m dọc theo hướng lên đỉnh núi khe O.

Phía Tây bắt đầu từ đỉnh núi khe O theo hướng Tây Nam, tiếp tục đến ngã ba suối chính và đi lên dông qua đỉnh 578,4 m đến đỉnh 457,2 m Từ đây, theo khe đến ngã ba nhỏ theo dông hướng Đông Nam, lên đỉnh khe Ru 566,9 m Từ đỉnh khe Ru, di chuyển theo đường phân thuỷ giữa hai khe Đồng Quặng và khe Cài đến đỉnh 574,4 m, nằm trên ranh giới giữa hai xã Đồng Lâm và Sơn Dương.

Từ đỉnh 547,4 m, hành trình theo đường dông dẫn qua đỉnh 583,0 m, tiếp tục hướng Bắc cắt rừng sản xuất lên đỉnh 246,0 m và đỉnh 224,3 m, rồi đến đỉnh 198,3 m Theo sườn hướng Bắc và Đông Bắc, vượt qua khe lên đỉnh 333,1 m, đi theo sườn dông hướng Đông cắt qua sông Đồng Trà đến đỉnh 223,4 m Tiếp tục theo sườn dông xen kẽ với rừng sản xuất, lên đỉnh 267,1 m và đỉnh 442,3 m, chạy dọc dông theo hướng Đông Nam đến đỉnh 472,2 m Hành trình tiếp tục theo dông qua các đỉnh 236,2; 136,2; 113,1 m, cắt qua sông Vũ Oai lên đỉnh 81,8 m và cuối cùng đi qua các khe nhỏ đến đỉnh 132,5 m.

- Phía Đông: Từ đỉnh 132,5 m đi theo hướng Đông Bắc qua các đỉnh 154,8; 374,9;473,3 m, tiếp tục đi theo dông hướng Bắc, Tây Bắc đến đỉnh 852,5 m

Tổng diện tích tự nhiên là 16.878,7 ha (nguồn Dự án rà soát điều chỉnh rừng đặc dụng khu BTTB Đồng Sơn - Kỳ Thượng)

Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng tọa lạc tại sườn Nam của dãy núi chính, phân cách ranh giới giữa hai huyện Hoành Bồ và Ba Chẽ Khu vực này thuộc huyện Hoành Bồ, nằm ở phía Đông của dãy núi trong cánh cung Đông Triều.

- Hệ thống núi chính của KBT nằm theo hướng Đông - Tây, bắt đầu từ đỉnh đèo Mo (947m) chạy qua nhiều đỉnh núi tới đỉnh núi đèo Gốc

- Các dải núi độc lập và các dãy núi phụ trong Khu bảo tồn đa phần có hướng Tây Bắc - Đông Nam

Khu bảo tồn có hệ thống dông và núi với những đỉnh cao nổi bật như đỉnh Thiên Sơn (1090m) Dông núi trải dài từ khe Ru (826m) qua đèo Kinh (694m), Đồng Trà (889m), Am Váp (1051m) đến đèo Mo (974m), tạo thành hai lưu vực: phía Bắc chảy về sông Ba Chẽ và phía Nam hướng về sông Man, rồi đổ ra vịnh Hạ Long Mặc dù độ cao tuyệt đối không quá lớn, nhưng sự chênh lệch độ cao trong khu vực có thể lên tới hàng ngàn mét Địa hình bị chia cắt mạnh mẽ bởi nhiều dông núi nhỏ và khe suối, với độ dốc trung bình từ 20-25 độ, nhiều nơi có độ dốc lên tới 30-40 độ, thậm chí có chỗ dốc 50-60 độ rất hiểm trở.

Hai lưu vực sông chính trong khu vực, Ba Chẽ và Sông Man, nổi bật với nhiều khe suối sâu và dốc, bắt nguồn từ chân núi Am Váp và Thiên Sơn, đã tạo nên sự chia cắt đặc trưng trong địa hình nơi đây.

3.1.3 Địa chất và thổ nhưỡng

Tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam cho thấy địa chất của khu vực Đồng Sơn -

Kỳ Thượng được hình thành từ kỷ Triat trong thời kỳ Đệ Tứ, chủ yếu bao gồm các loại đá trầm tích như phấn sa, sa thạch, sỏi sạn kết và phù sa cổ, cùng với một số nơi có đá phiến thạch sét xen kẽ Trên các đỉnh núi, đá mẹ có nguồn gốc từ macma phun trào, hình thành nhờ hoạt động tạo sơn Himalaya trong kỷ Trias - Judava.

Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ dạng đất của Viện Điều tra Quy hoạch rừng vào tháng 04 năm 2001, khu vực này có 22 dạng đất được phân loại thành 4 nhóm đất chính.

Đất Feralit là loại đất có mùn, thường xuất hiện ở độ cao trên 700 m, với màu nâu nhạt đặc trưng Đất này phát triển chủ yếu trên đá Sa thạch khối và có tầng đất mỏng đến trung bình, hoặc rất mỏng Bề mặt đất có nhiều đá lộ đầu, phân bố rải rác nhưng tập trung chủ yếu tại các khu vực núi cao như Thiên Sơn, Am Váp và đèo Mo.

Đất Feralit có màu nâu vàng và vàng nhạt, thường phát triển trên các loại đá như phiến thạch sét, sa thạch, phấn sa và sạn kết Loại đất này chủ yếu phân bố ở các vùng thấp dưới 700 m, với tầng đất dày đến trung bình Ở những nơi đất mỏng, thường là sườn các đỉnh núi có đá sa thạch khối Thành phần cơ giới của đất Feralit là trung bình, tập trung chủ yếu tại các khu vực Đồng Sơn, Đồng Lâm, Kỳ Thượng và quanh núi Thiên Sơn (Vũ Oai).

Đất Feralit có màu vàng đỏ đến đỏ vàng hoặc xám vàng, hình thành trên sa thạch và sỏi kết của nền phù sa cổ Loại đất này thường phân bố trên các đồi thấp tại các xã Đồng Sơn, Đồng Lâm, Vũ Oai và Hòa Bình Tầng đất mỏng đến trung bình với thành phần cơ giới nhẹ và chất dinh dưỡng nghèo.

Nhóm đất thung lũng và đồng ruộng trên nền phù sa cổ có đặc điểm là tầng đất dày và chủ yếu là đất cát pha với thành phần cơ giới nhẹ Nhóm đất này phân bố chủ yếu dọc theo các sông suối và trong các thung lũng hẹp của các xã nằm trong và xung quanh Khu bảo tồn.

Đất đai trong Khu bảo tồn chủ yếu là đất Feralit với màu sắc từ đỏ vàng, vàng đỏ đến vàng nhạt, có cấu trúc nhẹ đến trung bình và tơi xốp, dễ thoát nước Tuy nhiên, đất có khả năng kết dính kém, dễ bị rửa trôi và xói mòn nếu không có rừng Mặc dù đất đai phù hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp, nhưng cần phải bổ sung phân bón để đạt hiệu quả cao.

Khí hậu Đồng Sơn - Kỳ Thượng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ảnh hưởng của khí hậu đại dương có các đặc trưng sau:

Trong năm, có hai mùa chính: mùa đông lạnh và khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, và mùa hè nóng ẩm kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9.

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân năm là 23 0 c, nhiệt độ trung bình mùa nóng là 25 0 c, Nhiệt độ trung bình mùa lạnh là 20 0 c, biên độ nhiệt ngày và đêm 5-

8 0 c, tổng tích ôn trung bình năm là 8.000 0 c Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 41 0 c (tháng

Trong tháng 1, nhiệt độ đã từng giảm xuống mức tối thấp tuyệt đối 0°C Trong năm, các thung lũng thuộc Đồng Sơn - Kỳ Thượng thường trải qua những đợt rét kéo dài khi nhiệt độ xuống dưới 10°C, chủ yếu do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

- Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân năm là 2000-2400mm, mưa tập trung vào các tháng 7,8 chiếm khoảng 80% lượng mưa trong năm Đặc biệt trong tháng 7-

Dân sinh kinh tế - Xã hội

3.2.1 Dân số, dân tộc và phân bố dân cư a) Dân tộc và tập quán

Khu vực này có bốn dân tộc chính: Dao, Sán Dìu, Kinh và Hoa, trong đó người Dao chiếm đến 99% Với tập quán sản xuất chủ yếu là làm nương rẫy và khai thác lâm sản, người dân thường lén lút vào rừng để khai thác các sản phẩm từ rừng nhằm đáp ứng nhu cầu sống hàng ngày.

Việc sử dụng gỗ, củi đốt, cây thuốc và chăn nuôi động vật mà không có tập quán trồng rừng lấy củi và cây thuốc quanh nhà đã gây khó khăn cho quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên thực vật trong khu bảo tồn Hơn nữa, dân số, lao động và phân bố dân cư cũng góp phần vào những thách thức này.

Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng tiếp giáp với 29 thôn bản, trong đó có 9 bản với dân số khoảng 2.200 người, chiếm 27,7% tổng dân số của 5 xã, với 350 hộ gia đình nằm trong phạm vi quản lý của KBT.

Mật độ dân số trung bình trong khu vực đạt 25 người/km2, với xã Vũ Oai có mật độ cao nhất là 39 người/km2, trong khi xã Kỳ Thượng có mật độ thấp nhất là 15 người/km2 Tỷ lệ tăng dân số hàng năm trung bình là 1,94%.

Phân bố dân cư trong khu vực nghiên cứu không đồng đều, chủ yếu tập trung ven các tuyến đường và khu vực đất bằng phẳng, thuận lợi cho việc canh tác lúa nước Diện tích nghiên cứu đạt 16.878,7 ha, tương đương 52% tổng diện tích của 5 xã trong khu vực.

9 thôn bản với 2.200 nhân khẩu, bằng 27,7% tổng dân số

3.2.2 Cơ sở hạ tầng a) Giao thông: Con đường huyết mạch đường tỉnh lộ 326 và 279 nối giữa tỉnh

Bắc Giang, với Thị xã Cẩm Phả, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội địa phương nhờ vào mạng lưới giao thông được cải thiện gần đây Tuy nhiên, đầu tư vào giao thông vẫn còn hạn chế, khiến việc di chuyển gặp khó khăn do đường gồ ghề và hẹp Về giáo dục, hầu hết các xã đã có trường học nhưng còn thiếu thốn trang thiết bị, tỷ lệ trẻ em đến trường đạt 97-98%, nhưng chất lượng giáo dục chưa cao Trong lĩnh vực y tế, các xã có trạm y tế nhưng trang thiết bị và trình độ cán bộ y tế còn thấp, không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh, với tỷ lệ bệnh sốt rét và suy dinh dưỡng vẫn cao, đặc biệt ở vùng sâu.

Khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thượng, thuộc huyện Hoành Bồ, là vùng cao với đời sống văn hóa xã hội còn nhiều hạn chế Nhiều thôn bản tại đây chưa được kết nối với điện lưới quốc gia, dẫn đến việc chỉ một số ít gia đình sở hữu ti vi, trong khi các phương tiện thông tin liên lạc vẫn còn rất hạn chế.

3.2.3 Đánh giá chung về kinh tế xã hội trong khu vực

Có 4 trong 5 xã trong khu vực thuộc diện các xã đặc biệt khó khăn, đời sống vật chất, tinh thần của người dân rất thấp Tỷ lệ đói nghèo chiếm tới 45% số hộ gia đình

Cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục đều kém phát triển, trình độ dân trí chưa cao

Cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, nhưng do tập quán canh tác lạc hậu và trình độ thâm canh chưa cao, nên năng suất cây trồng và vật nuôi vẫn ở mức thấp.

Nền kinh tế hiện tại chủ yếu dựa vào tự cung tự cấp, với sản phẩm chủ yếu từ rừng tự nhiên như gỗ, nhựa trám và động vật hoang dã Cuộc sống của người dân phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, điều này gây áp lực lớn lên môi trường sinh thái Để bảo vệ rừng, cần triển khai các giải pháp phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng đời sống cho người dân trong khu vực.

Xây dựng danh lục

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập hơn 400 mẫu, chủ yếu được lưu trữ tại Trung tâm Đa dạng sinh học thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp, trong khi phần còn lại được bảo quản tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng.

Trong quá trình điều tra, đã ghi nhận được 375 loài thực vật thuộc 211 chi và 73 họ của 2 ngành thực vật bậc cao có mạch Thông tin chi tiết có thể tham khảo trong phần phụ lục, phụ biểu 01.

Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành

4.2.1 Mức độ đa dạng ngành

- Đa dạng bậc ngành: Hệ thực vật cây gỗ của khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ

Thượng đã ghi nhận 375 loài thuộc 211 chi và 73 họ trong 2 ngành thực vật bậc cao có mạch Sự phân bố của các taxon trong từng ngành được trình bày rõ ràng trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Cấu trúc tổ thành các taxon của hệ thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng

Tên ngành Loài Chi Họ

Tên la tinh Tên Việt Nam SL % SL % SL %

Hệ thực vật cây gỗ tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng bao gồm hai ngành thực vật bậc cao có mạch, đó là ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) Ngành Ngọc lan chiếm ưu thế với 369 loài, 207 chi thuộc 71 họ, chiếm tới 98,4% tổng số loài thực vật cây gỗ trong khu vực Điều này cho thấy sự đa dạng và đặc trưng nhiệt đới của hệ thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn.

Trong nghiên cứu về số lượng và tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài thực vật cây gỗ tại khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thượng, ngành Ngọc lan nổi bật với 369 loài, chiếm 98,4% tổng số loài cây gỗ Đặc biệt, hầu hết các loài này thuộc lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae), điều này càng khẳng định tính chất nhiệt đới của hệ thực vật tại Khu BTTN.

4.2.2 Các chỉ số đa dạng

Đề tài đã xác định các chỉ số đa dạng bao gồm chỉ số họ, chỉ số chi và số chi trung bình của một họ Các chỉ số này không chỉ áp dụng cho toàn bộ hệ thực vật mà còn được tính riêng cho từng ngành, được trình bày cụ thể trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 trình bày các chỉ số đa dạng của hệ thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, bao gồm cấp bậc chỉ số, chỉ số chi, chỉ số họ, và tỷ lệ số chi so với số họ.

Hệ thực vật cây gỗ tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có chỉ số họ là 5,1, cho thấy trung bình mỗi họ có khoảng 5 loài Chỉ số đa dạng chi là 1,8, nghĩa là mỗi chi trong hệ thực vật này có xấp xỉ 2 loài Trung bình mỗi họ có 2,9 chi, tức là mỗi họ đều có từ 2 đến 3 chi Ngành Magnoliophyta thể hiện sự đa dạng cao hơn với 1 chi có 2 loài và 1 họ có 5 loài.

4.2.3 Đa dạng ở bậc dưới ngành

Sự đa dạng của hệ thực vật cây gỗ được phân tích ở cấp độ họ và chi, với các taxon đặc trưng cho từng khu vực Bằng cách thống kê số lượng loài và chi trong các họ, nghiên cứu xác định được các họ và chi có số loài phong phú nhất, từ đó đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật cây gỗ ở các cấp độ taxon dưới ngành.

4.2.3.1 Đa dạng bậc họ Để đánh giá sự đa dạng bậc họ ở hệ thực vật cây gỗ của khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng, đề tài thống kê theo thứ tự 10 họ có số loài đa dạng nhất Qua thống kê và xếp theo thứ giảm dần thấy rằng họ đứng thứ 1 có 22 chi với 45 loài họ ở vị trí thứ 10 có 5 chi với 9 loài:

Bảng 4.3 Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật cây gỗ khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng

TT Tên họ Tên Việt Nam Số loài % Số chi %

1 Euphorbiaceae Họ Ba mảnh vỏ 45 12,00 22 10,43

10 họ đa dạng nhất (13,7% số họ) 185 49,33 82 38,86

Trong khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, có thể khẳng định rằng trong 10 họ thực vật cây gỗ đa dạng nhất, mỗi họ đều có ít nhất 9 loài trở lên, như được trình bày chi tiết trong bảng 4.3.

Theo bảng 4.3, 10 họ thực vật cây gỗ đa dạng nhất tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng chỉ chiếm 13,7% tổng số họ nhưng lại có tới 185 loài và 82 chi, chiếm 49,33% tổng số loài Trong số đó, họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae) nổi bật với 45 loài và 22 chi, tiếp theo là họ Long não (Lauraceae) với 27 loài và 9 chi, cùng họ Dâu tằm (Moraceae) cũng với 27 loài nhưng chỉ 8 chi, tất cả đều là những họ phong phú và quan trọng tại Việt Nam.

Các chi đa dạng nhất: Qua trống kê hệ thực vật của khu BTTN Đồng Sơn-

Kỳ Thượng có 10 chi đa dạng nhất, mỗi chi có ít nhất 4 loài, chiếm 4,74% tổng số chi trong toàn hệ thực vật Đáng chú ý, khu vực này sở hữu tới 74 loài, tương đương 19,73% tổng số loài cây gỗ trong toàn hệ Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Các chi đa dạng nhất hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng

TT Tên chi Họ Số loài %

10 chi đa dạng nhất (4,74% tổng số chi) 74 19,73

4.2.4 Đa dạng về dạng sống

Dạng sống của thực vật được đánh giá theo tiêu chuẩn của Raunkiaer (1934), từ đó xác định tỷ lệ các nhóm dạng sống để xây dựng Phổ dạng sống (Spectrum of Biology – SB) Trong nghiên cứu này, do tập trung vào các loài cây gỗ, nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm 100% so với danh mục đã trình bày (Phần phụ lục 01), nên không đề cập đến các nhóm cây chồi trên đất khác như quấn (Lp), (Pp), (PhH) Tỷ lệ phần trăm của từng nhóm dạng sống và các dạng sống cụ thể được thể hiện rõ trong bảng 4.5 Dựa trên số loài đã xác định, đề tài đã thiết lập Phổ dạng sống cho hệ thực vật cây gỗ tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng.

Bảng 4.5 Phổ dạng sống của hệ thực vật cây gỗ khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng

Dạng sống Ký hiệu Số loài Tỷ lệ %

Nhóm cây chồi trên Ph 375 100

Trong nhóm cây gỗ, cây gỗ lớn chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,33% tổng số loài, trong khi cây gỗ nhỡ đứng thứ hai với 29,60% tổng số loài.

4.2.5 Đa dạng về nguồn tài nguyên thực vật Ở khu vực Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng đã phát hiện được 375 loài cây gỗ thuộc 211 chi và 73 họ của 2 ngành thực vật Trong số này có thể sử dụng vào 12 nhóm công dụng khác nhau và tỷ lệ số loài cây gỗ có ích tại đây được thể hiện qua bảng 4.6

Bảng 4.6 Tổng hợp các nhóm công dụng của cây gỗ ở khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng

TT Nhóm công dụng Kí hiệu Số loài Tỷ lệ (%)

7 Làm cảnh và bóng mát C 21 5,60

Qua bảng 4.6 ta có thể thấy tỷ lệ phần trăm các loài cây gỗ ở mỗi nhóm công dụng là không đều nhau, cụ thể là:

Tại Việt Nam, tài nguyên cây gỗ chủ yếu tập trung ở hai ngành thực vật tiến hóa nhất: Hạt trần (Pinophyta) và Hạt kín (Magnoliophyta), chiếm phần lớn diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng Khu vực nghiên cứu có 323 loài cây gỗ chính, chiếm 86,13% tổng số loài cây gỗ, cho thấy đây là nhóm có số lượng loài cao nhất so với các khu vực khác trong nước Một số loài cây gỗ có giá trị cao bao gồm Lim xanh, Sến mật, Táu mật, Sao Hòn Gai, Đinh thối và Gụ lau.

Vù hương, Lim xẹt, Gội tẻ, Trâm các loại, Hồng tùng, Kim giao, Thông tre, Thông tre lá ngắn, Trầm hương

Một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật ở Khu

Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học (ĐDSH) gắn liền với việc nâng cao nhận thức và cải thiện đời sống cho người dân trong khu bảo tồn và vùng lân cận Các chiến lược bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH cần chú trọng đến phát triển kinh tế cộng đồng địa phương Hiệu quả bảo tồn chỉ đạt được khi lợi ích từ tài nguyên sinh vật và ĐDSH được chia sẻ, đồng thời cộng đồng tích cực tham gia vào các hoạt động bảo tồn.

Mâu thuẫn giữa việc quản lý bảo vệ rừng và quyền lợi của người dân nảy sinh khi khu Bảo tồn được thành lập, dẫn đến việc hạn chế ra vào rừng Trước đó, người dân địa phương có quyền tự do ra vào rừng và thu hoạch lâm sản mà không phải đóng thuế, cho phép họ bán hoặc trao đổi lấy tiền mặt và lương thực.

Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng được thành lập nhằm đáp ứng sự gia tăng dân số trong vùng đệm, trong khi diện tích đất nông nghiệp không thay đổi Người dân vẫn phụ thuộc vào nguồn tài nguyên từ khu Bảo tồn Để bảo tồn hiệu quả, cần có các giải pháp đồng bộ, hệ thống và phù hợp với điều kiện địa phương Sau khi phân tích khó khăn và thu thập ý kiến từ người dân, chuyên gia và chính quyền, đề tài đã đưa ra một số giải pháp khả thi.

4.3.1 Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư hiện đang sinh sống xung quanh khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng về bảo vệ sự Đa dạng sinh học Để quản lý bảo vệ rừng một cách tốt nhất nhằm nâng cao được tính đa dạng thực vật ở Khu BTTN thì sự tham gia của cộng đồng dân cư là hết sức quan trọng Để làm được điều đó, trước hết cần đảm bảo công tác tuyên truyền giáo dục đến từng người dân nhằm nâng cao sự hiểu biết về giá trị các nguồn tài nguyên, giá trị về môi trường sinh thái đối với con người và xã hội Đây là việc làm quan trọng và cần có sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành Nội dung tuyên truyền phải phong phú, da dạng, phù hợp và dễ hiểu, đồng thời phải tuyên truyền phải có tính sâu rộng và có ý nghĩa sát thực đối với người dân, có như vậy công tác tuyên truyền mới đạt hiệu quả, mục tiêu cuối cùng là họ cùng tự nguyện tham gia

- Các nội dung cần tuyên truyền, giáo dục:

+ Vai trò, tác dụng của rừng đối với đời sống con người

+ Tầm quan trọng của công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn ĐDSH

Luật bảo vệ và phát triển rừng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời thiết lập các chính sách liên quan nhằm hỗ trợ người dân Những chính sách này không chỉ giúp nâng cao ý thức bảo vệ rừng mà còn tạo ra lợi ích thiết thực cho cộng đồng địa phương, khuyến khích họ tham gia tích cực vào công tác bảo vệ tài nguyên rừng.

Các đoàn thể như hội Cựu chiến binh, hội Nông dân và hội Phụ nữ đã có những tác động sâu sắc, tạo nền tảng quan trọng cho công tác quản lý và bảo vệ rừng tại địa phương.

Tổ chức các chuyến tham quan mô hình lâm nghiệp cộng đồng tiêu biểu nhằm nâng cao nhận thức và chia sẻ kinh nghiệm Đồng thời, cần giám sát chặt chẽ các hoạt động đốt phá rừng để làm nương rẫy, áp dụng chính sách khen thưởng hoặc xử phạt hợp lý để bảo vệ môi trường.

4.3.2 Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng

Để cải thiện đời sống và phát triển kinh tế cho cộng đồng dân cư trong khu Bảo tồn, việc tìm kiếm giải pháp hỗ trợ là rất quan trọng nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào rừng Các giải pháp phát triển kinh tế cần phải phù hợp với mục tiêu bảo tồn, đồng thời đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của cộng đồng, cũng như yêu cầu chung của xã hội đối với khu Bảo tồn Tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, chúng ta có thể áp dụng một số giải pháp cụ thể để đạt được những mục tiêu này.

Hoàn tất giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình là bước quan trọng nhằm tăng cường đầu tư và khuyến khích người dân tham gia trồng cây gây rừng cũng như khoanh nuôi phục hồi rừng.

Chúng tôi khuyến khích việc lựa chọn và phổ biến các mô hình canh tác mới, đồng thời tăng cường công tác khuyến nông và khuyến lâm đến cộng đồng Việc hướng dẫn người dân áp dụng các phương pháp tiết kiệm tài nguyên quý hiếm là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bền vững.

Việc xác định lại ranh giới vùng đệm là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và quản lý các chương trình liên quan.

Thành lập và phát triển quỹ tín dụng cùng các tổ chức cho vay vốn nhằm hỗ trợ người dân vay vốn, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm nghèo.

4.3.3 Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng

Hiện tại, ban quản lý Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng đang gặp khó khăn về nhân lực, vật tư và trang thiết bị cần thiết cho công tác quản lý và bảo vệ khu vực Do đó, việc tăng cường nguồn lực và trang thiết bị là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý.

Để bảo vệ rừng hiệu quả hơn, cần tăng cường nhân lực cho lực lượng kiểm lâm, đặc biệt là kiểm lâm địa bàn Việc mở thêm một số trạm tại các cửa rừng sẽ giúp ngăn chặn triệt để các hành vi vi phạm liên quan đến rừng.

- Xây dựng quy ước quản lý bảo vệ rừng, lập thêm các biển báo tại những nơi có nhiều người dân sinh sống và đi qua

Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cấp thôn bản đến xã trong công tác quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội tham gia vào việc bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tại địa phương.

- Các khu vực cần có ranh giới rõ ràng để thuận tiện cho công tác quản lý, đặc biệt là khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt

4.3.4 Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn

Kết luận

Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng có sự đa dạng sinh học phong phú với 375 loài cây gỗ, thuộc 211 chi và 73 họ của 2 ngành thực vật Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 369 loài thuộc 207 chi và 73 họ, trong khi ngành Thông (Pinophyta) có 6 loài thuộc 4 chi và 2 họ.

Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng sở hữu sự đa dạng phong phú về các loài cây gỗ, với nhiều taxon thuộc các bậc ngành, lớp, họ và chi Đặc biệt, trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida) chiếm ưu thế hoàn toàn.

Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng có sự đa dạng sinh học phong phú với mười họ cây gỗ chiếm 13,7% tổng số họ, 38,86% tổng số chi (82 chi) và 49,33% tổng số loài cây gỗ (185 loài) trong khu vực.

- Mười chi cây gỗ đa dạng nhất chiếm 4,74% tổng số chi và chiếm 19,73% tổng số loài cây gỗ (74 loài) của cả khu vực

- Kết quả phân tích dạng sống của các loài cây gỗ ở khu BTTN Đồng Sơn-

Kỳ Thượng cho thấy rằng tỷ lệ cây gỗ lớn chiếm 41,33% tổng số loài, trong khi cây gỗ vừa chiếm 29,60% và cây gỗ nhỏ chiếm 29,07% tổng số loài cây gỗ.

Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng nổi bật với sự đa dạng về giá trị tài nguyên thực vật rừng, với 12 nhóm công dụng khác nhau Trong đó, nhóm cây cho gỗ chiếm ưu thế nhất với 323 loài, tương đương 86,13% tổng số loài Các nhóm cây khác như cây cho thuốc và cây cho quả cũng đáng chú ý, lần lượt chiếm 27,47% và 13,60%.

Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng là nơi có sự đa dạng sinh học phong phú với 34 loài cây gỗ quý hiếm, trong đó 24 loài được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam Ngoài ra, 03 loài cây còn được ghi nhận trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, và 22 loài nằm trong Sách Đỏ thế giới, cho thấy sự cần thiết phải ưu tiên bảo tồn và phát triển các loài này.

Bản đồ phân bố 15 loài thực vật cây gỗ có giá trị kinh tế và bảo tồn cao tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng đã được xây dựng trên các tuyến và ô tiêu chuẩn điều tra Việc này không chỉ giúp xác định vị trí phân bố của các loài cây gỗ quý mà còn góp phần vào công tác bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên của khu vực.

- Đề xuất được 7 nhóm giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng

Tồn tại

Do hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm bản thân nên đề tài còn một số tồn tại sau:

- Đề tài mới dừng lại ở nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật thân gỗ và chưa nghiên cứu trên toàn hệ thực vật

- Đề tài chưa nghiên cứu tính đa dạng thảm thực vật.

Kiến nghị

Cần tiến hành điều tra và đánh giá tính đa dạng thực vật, bao gồm cả thảm thực vật và hệ thực vật, tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng Đây là khu BTTN mới được thành lập, do đó chưa có nhiều nghiên cứu và công trình tổng hợp về tính đa dạng sinh học trong khu vực này.

- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu cho toàn bộ cây có giá trị kinh tế và bảo tồn cao tại khu vực nghiên cứu

Hiện nay, ranh giới rừng Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) gặp nhiều khó khăn, khi một số hộ dân vẫn canh tác trên đất gần vùng lõi Điều này gây cản trở cho công tác quản lý và bảo vệ rừng Để giải quyết vấn đề này, cần có chính sách đầu tư kinh phí và chia sẻ quyền lợi kinh tế với cộng đồng địa phương.

Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng đang phục hồi tốt về thực vật, nhưng đối mặt với tình trạng khai thác trái phép do gần các khu khai thác than hầm lò và biên giới Trung Quốc Việc sử dụng cây gỗ từ rừng làm gỗ chống lò và khai thác các loài cây cảnh như Nhội, Thông tre lá ngắn vẫn diễn ra Ban Quản lý cần bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật, thực hiện chính sách hỗ trợ người dân sống gần rừng và tăng cường xử lý nghiêm các vi phạm để giáo dục và răn đe cộng đồng.

Ngày đăng: 12/04/2022, 16:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Giáo viên đính bảng mẫu vật - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
i áo viên đính bảng mẫu vật (Trang 3)
- Bảng phụ, bảng nhóm. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng ph ụ, bảng nhóm (Trang 16)
Vị trí lập OTC: Lựa chọn vị trí lập OTC phải có tính đại diện và điển hình cho từng sinh cảnh trên tuyến điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
tr í lập OTC: Lựa chọn vị trí lập OTC phải có tính đại diện và điển hình cho từng sinh cảnh trên tuyến điều tra (Trang 18)
Bảng 2.1. Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1934) (Thái Văn Trừng, 1999). - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 2.1. Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1934) (Thái Văn Trừng, 1999) (Trang 24)
Bảng 2.2. Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 2.2. Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật (Trang 25)
Bảng 3.1. Thống kê diện tích các loại đất đai khi mới thành lập của Khu BTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 3.1. Thống kê diện tích các loại đất đai khi mới thành lập của Khu BTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng (Trang 32)
Bảng 3.2. Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng khi thành lập Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 3.2. Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng khi thành lập Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng (Trang 33)
Bảng 3.3. Thành phần thực vật rừng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 3.3. Thành phần thực vật rừng (Trang 33)
Bảng 3.4. Danh sách các loài thực vật quý hiếm khi mới thành lập Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 3.4. Danh sách các loài thực vật quý hiếm khi mới thành lập Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng (Trang 34)
Bảng 3.6. Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 3.6. Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay (Trang 35)
Bảng 3.5. Thống kê diện tích các loại đất đai hiện nay của KBT - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 3.5. Thống kê diện tích các loại đất đai hiện nay của KBT (Trang 35)
Bảng 3.7. Thống kê diện tích các loại đất rừng và trữ lượng thực vật rừng Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 3.7. Thống kê diện tích các loại đất rừng và trữ lượng thực vật rừng Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng (Trang 36)
Bảng 4.1. Cấu trúc tổ thành các taxon của hệ thực vật tại                 khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 4.1. Cấu trúc tổ thành các taxon của hệ thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng (Trang 39)
Bảng 4.3. Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật cây gỗ khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 4.3. Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật cây gỗ khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng (Trang 41)
Bảng 4.4. Các chi đa dạng nhất hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn   kỳ thượng   tỉnh quảng ninh​
Bảng 4.4. Các chi đa dạng nhất hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN