LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cốt lõi, mang lại nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, rủi ro luôn đi kèm với lợi nhuận, đặc biệt trong bối cảnh các thông tin bị thiếu, không chính xác dẫn đến các phân tích, ra quyết định hay định lượng đều gặp vấn đề. hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đối với thị trường ngân hàng tại Việt Nam hiện nay, xu thế chú trọng và tăng cưởng quản trị rủi ro theo định hướng tiệm cận với quốc tế đang được các tổ chức tín dụng nghiên cứu, cạnh tranh trong việc áp dụng các chuẩn. Về phía nhà nước, Chính phủ đã ban hành một số thông tư, nghị định, văn bản luật hướng dẫn dựa trên các Nguyên tắc của Basel II về quản trị rủi ro trong vài năm gần đây (thực tế trên thế giớimột số ngân hàng đã áp dụng Basel III). Một ngân hàng có hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đủ tốt sẽ có thể khống chế nợ xấu ở tỷ lệ chấp nhận được, chuẩn bị hạn chế các rủi ro tín dụng mang tính chất chủ quan, có thể kiểm soát. Trong bối cảnh đại dịch toàn cầu vẫn còn diễn biến khó lường, nhiều biến động trong quy mô quốc gia và quốc tế. Mặc dù tại Việt Nam có một số thành tựu ban đầu trong việc kiểm soát về mặt y tế, nhưng hệ thống ngân hàng hay nên kinh tế không thể tránh khỏi việc đối mặt với nhiều khó khăn trước mắt, hay là yêu cầu phải chuyển đổi các thị trường mới, mô hình kinh doanh mới… tiềm ẩn những rủi ro. Bản thân Chi nhánh Hoàn Kiếm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng như vậy. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ đã giảm đáng kể đầu giai đoạn 2017,nhưng đang có dấu hiệu trở lại trong năm 2019, lợi nhuận kinh doanh giảm do phải dành phần lớn lợi nhuận để trích lập dự phòng rủi ro. Các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh gặp những hạn chếkhi chưa có cảnh báo các rủi ro tín dụng trên cũng như chưa có những biện pháp tăng cường phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, còn thiếu thông tin về khách hàng trong khi hướng tới các khách hàng mới. Bên cạnh đó, định hướng trong giai đoạn tiếp theo, Vietcombank Hoàn Kiếm cũng đang định hướng tiến tới các nhóm khách hàng mới, không quen thuộc, nhưng gặp tình trạng thiếu thông tin hay các chỉ số về nợ xấu có dấu hiệu trở lại, lợi nhuận kinh doanh dự báo giảm trong giai đoạn tiếp theo do phải trích lập dự phòng rủi ro. Việc tăng cường quản trị rủi ro tín dụng là cần thiết, phải được quan tâm để đảm bảo an toàn rủi ro tín dụng cho Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng và tìm giải pháp và có những kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với hoạt động cấp Chi nhánh là cần thiết. Do đó, đề tài “Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàngTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm” được nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2017 - 2019, luận văn hướng đến những mục đích cụ thể như sau: -Về lý luận: Nghiên cứu lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Làm rõ một số lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và hệ thống hóa các nội dung liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. -Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm. -Trên cơ sở phân tích, đánh giá những vấn đề đặt ra, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: -Phạm vi không gian: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm. -Phạm vi thời gian: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếmgiai đoạn 2017-2019; đề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếmgiai đoạn 2020-2025. -Phạm vi hoạt động tín dụng đề tài nghiên cứu là hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (chủ yếu ở cấp độ chi nhánh). 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn dựa trên cơ sở khung lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng để phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm. Nguồn dữ liệu Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ trong Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếmbao gồm:Tài liệu giới thiệu về chi nhánh, ngân hàng: lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, các quy chế, quy trình, quy định ban hành về quản trị rủi ro tín dụng; các báo cáo hoạt động kinh doanh, công tác quản trị rủi ro của ngân hàng năm 2017, 2018, 2019 và dữ liệu thu thập từ các nguồn bên ngoài: lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM, các tài liệu liên quan trên internet, các chỉ số có liên quan trong lĩnh vực quản trị rủi ro... Phương pháp thu thập thông tin, hệ thống hóa lý thuyết, suy luận logic để nghiên cứu cơ sở lý luận. Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh phân tích và suy luận logic để thu thập các số liệu ở các báo cáo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm, tổng kết, đánh giá thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng ở Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong lĩnh vực kinh doanh của các tổ chức trung gian tài chính, đặc biệt là Ngân hàng Thương mại (NHTM), rủi ro luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, và lợi nhuận thường tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt Tín dụng không chỉ là dịch vụ chủ yếu tạo ra khối lượng tài sản lớn trong tổng tài sản của ngân hàng mà còn là nguồn thu nhập chính, chiếm phần lớn lãi suất của NHTM Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp quan trọng, tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể làm suy giảm nhanh chóng lợi nhuận và là nguyên nhân chính dẫn đến sự đổ vỡ của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lâu đời và nghiêm trọng nhất trên thị trường tài chính, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khi mà các khoản tín dụng thường chiếm hơn nửa tổng tài sản và đóng góp phần lớn vào thu nhập Đặc biệt, rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa gặp nhiều khó khăn, do đó ngân hàng cần áp dụng các giải pháp đồng bộ và hiệu quả để ngăn chặn, hạn chế và giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
Theo Uỷ ban Basel, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng khách hàng hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo các điều khoản đã thoả thuận Điều này được nêu rõ trong bộ "17 nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng" do Uỷ ban Basel công bố vào tháng 9 năm 2000.
According to Greuning and Bratanovic (2003), credit risk is defined as the potential that a borrower may fail to make timely interest payments or repay the principal amount as stipulated in the credit agreement This risk can disrupt cash flow and negatively impact the financial stability of the lending institution.
Theo PGS.TS Phan Thị Thu Hà tại Giáo trình Ngân hàng thương mại
(2013), Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Rủi ro tín dụng trong một khoản tín dụng đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng trong nghiên cứu này, nó chỉ liên quan đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, không bao gồm các hoạt động đầu tư hay phái sinh Theo tác giả, rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.
1.1.1.2Bản chất của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại gắn liền với hoạt động tín dụng, là lĩnh vực quan trọng nhất và có quy mô lớn nhất Mỗi ngân hàng đều có quy định nội bộ nhằm thu thập và phân tích thông tin để xác định độ tin cậy tín dụng của người vay Quyết định cho vay dựa trên khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng Tuy nhiên, quá trình này gặp nhiều rủi ro từ cả yếu tố nội bộ như chính sách và năng lực cán bộ, lẫn yếu tố bên ngoài như tính trung thực của khách hàng và môi trường kinh tế Do đó, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi, chỉ có thể được đề phòng và hạn chế thông qua việc xác định rõ trong kế hoạch và chiến lược hoạt động của tổ chức tín dụng.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào cách tiếp cận Theo tác động đến hoạt động của ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng được chia thành hai loại chính: (i) rủi ro mất vốn, xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, dẫn đến tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận của ngân hàng; và (ii) rủi ro đọng vốn, xảy ra khi người vay chậm trễ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ, ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của ngân hàng.
Theo PGS TS Nguyễn Đăng Dờn trong Giáo trình Ngân hàng thương mại (2010), rủi ro trong ngân hàng thương mại có thể phân loại dựa trên nguồn gốc phát sinh rủi ro cho từng khách hàng Cụ thể, có ba loại rủi ro chính: rủi ro giao dịch, phát sinh từ hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay; rủi ro lựa chọn, liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng; và rủi ro bảo đảm, liên quan đến các tiêu chuẩn cho vay và tài sản bảo đảm Ngoài ra, rủi ro nghiệp vụ cũng là một yếu tố quan trọng, liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro và xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục trong ngân hàng thương mại có thể phát sinh từ những hạn chế trong quản lý cho vay, bao gồm rủi ro nội tại liên quan đến đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng, cũng như rủi ro tập trung do việc cho vay tập trung vào một số khách hàng, ngành nghề, khu vực địa lý nhất định hoặc các lĩnh vực có tính rủi ro cao.
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Theo PGS.TS Phan Thị Thu Hà tại Giáo trình Ngân hàng thương mại
(2013), Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm khách hàng, chính ngân hàng thương mại và các yếu tố khách quan từ môi trường bên ngoài.
1.1.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, khách hàng cam kết thời gian hoàn trả gốc và lãi theo thỏa thuận Mục tiêu của khách hàng khi nhận tín dụng là tạo ra giá trị cao hơn để có thể hoàn trả ngân hàng và thu lợi nhuận cho bản thân Tuy nhiên, khi rủi ro tín dụng xảy ra, nguyên nhân không chỉ do năng lực quản lý kém hay hành vi lừa đảo, mà còn có thể do khách hàng gặp phải rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng cho vay dựa vào kế hoạch và chiến lược kinh doanh, vì đây là nguồn trả nợ tốt nhất Tuy nhiên, nếu quản lý yếu kém, phương án kinh doanh có thể dẫn đến phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng Sự yếu kém trong tổ chức kinh doanh không chỉ dẫn đến thất bại của khách hàng mà còn gây tổn thất cho ngân hàng.
Khách hàng, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, luôn phải đối mặt với rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ Sự biến động của các yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế và thay đổi trong cơ hội kinh doanh có thể dẫn đến việc mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất, cũng như ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó làm thay đổi khả năng sinh lời của doanh nghiệp so với kế hoạch tài chính ban đầu Trong trường hợp diễn biến xấu, doanh nghiệp có thể phải xin gia hạn nợ, mất khả năng trả nợ hoặc thậm chí là phá sản.
Rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể xuất phát từ hành vi lừa đảo và chiếm đoạt vốn, khi khách hàng vay tiền nhưng sử dụng sai mục đích không được ngân hàng phê duyệt, dẫn đến khả năng hoàn trả nợ thấp và tổn thất lớn cho ngân hàng Dù báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vẻ tốt và đạt tiêu chí lợi nhuận, nhưng bên trong có thể ẩn chứa nhiều vấn đề và rủi ro, đặc biệt khi chủ doanh nghiệp có ý định sử dụng các biện pháp không minh bạch để dễ dàng tiếp cận vốn vay ngắn hạn Khách hàng này thường thiếu thiện chí trong việc trả nợ, khiến ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ.
1.1.3.2 Nguyênnhân từ phía ngân hàng thương mại
(i) Khẩu vị rủi ro tín dụng
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm được đánh giá dựa trên các yếu tố như tình hình huy động vốn, hoạt động cho vay và lợi nhuận đạt được.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm được thể hiện tại Bảng dưới đây:
Bảng2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn của Vietcombank Chi nhánh Hoàn Kiếm từ năm 2017 đến tháng 12/2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Huy động vốn bán buôn
Huy động vốn bán lẻ
Huy động vốn ngoại tệ
Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019 của Vietcombank
Thông qua số liệu ở Bảng trên, kết quả cho thấy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Hoàn Kiếm không ngừng tăng trưởng qua các năm Năm
Năm 2017, huy động vốn từ nền kinh tế đạt 16.812 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2016 Đến năm 2018, mức huy động vốn tiếp tục tăng 29%, với tốc độ tăng trưởng đạt 16.8%.
Trong nhiều năm qua, Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu huy động vốn, đặc biệt là trong khu vực nội đô trung tâm với lượng khách hàng VIP lớn Chi nhánh tập trung vào huy động vốn VNĐ có kỳ hạn, nhưng giá vốn huy động thực tế cao hơn so với các chi nhánh tương đương Mặc dù huy động vốn bán lẻ chủ yếu từ nhóm khách hàng VIP (số dư từ 50 tỷ trở lên), nhưng điều này có thể gây rủi ro không bền vững nếu một số khách hàng rút tiền gửi, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản ngắn hạn Thêm vào đó, áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng khác cũng khiến chi nhánh phải gia tăng chi phí để nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, dẫn đến chi phí huy động vốn cao.
Vào năm 2019, tốc độ tăng trưởng huy động vốn ghi nhận sự chậm lại ở mức 16,8% Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trung bình chỉ đạt 13,6%, thấp hơn đáng kể so với mức 27,6% của toàn hệ thống.
Biểu đồ 2.1: Thị phần huy động vốn của các chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam ở Hà Nội
Nguồn: Các báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh năm của các Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm hiện có số dư huy động vốn tại Hà Nội đứng thứ 5, sau các chi nhánh lâu đời như Sở Giao dịch, Chi nhánh Hà Nội, Chi nhánh Thành Công và Chi nhánh Thăng Long Mặc dù vậy, giá vốn huy động của chi nhánh này vẫn cao và tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn từ nền kinh tế đang có dấu hiệu giảm dần.
Trên khía cạnh quy mô, tình hình tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn nghiên cứu được thể ở Bảng dưới đây:
Biểu đồ 2.2.: Tìnhhình dư nợ tại Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm từ năm 2017 đến năm2019
Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019 của Vietcombank
Chi nhánh Hoàn Kiếm của Vietcombank đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong hoạt động cho vay qua các năm, với dư nợ tín dụng năm 2017 đạt 7.767 tỷ đồng Đến cuối tháng 11/2017, dư nợ tín dụng đã đạt 7.850 tỷ đồng, tuy nhiên, để tuân thủ chỉ đạo kiềm chế tăng trưởng tín dụng của hệ thống Vietcombank và hạn mức của NHNN, chi nhánh đã chủ động giảm dư nợ xuống mức cho phép Năm 2018, dư nợ cuối kỳ đạt 8.483 tỷ đồng, cho thấy sự phát triển ổn định của chi nhánh.
Năm 2019, hoạt động tín dụng ghi nhận sự đột phá với dư nợ cuối kỳ đạt 11.118 tỷ đồng, tăng 2.635 tỷ đồng so với năm trước, tương đương quy mô tín dụng của một số chi nhánh lớn khác trên địa bàn So với năm 2017, mức tăng này là 715 tỷ đồng.
Tỷ trọng tín dụng hiện nay chủ yếu tập trung vào các khoản vay ngắn hạn và cho vay vốn lưu động, chiếm khoảng 58% tổng dư nợ Điều này dẫn đến việc số lượng các khoản vay dự án và trung dài hạn rất hạn chế, ảnh hưởng đến tính bền vững của dư nợ.
Biểu đồ 2.3: Thị phần cho vay vốn của các chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam ở Hà Nội
Nguồn: Các báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh năm của các Chi nhánh
Mặc dù Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm đã có sự cải thiện đáng kể về quy mô tín dụng, nhưng thị phần tín dụng của ngân hàng này tại khu vực Hà Nội vẫn chỉ đạt khoảng 8% Điều này cho thấy hoạt động tín dụng chưa phải là thế mạnh của chi nhánh và cần có các biện pháp kích thích để khắc phục tình trạng này.
Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, tình hình lợi nhuận củaNgân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm được thể hiện qua bảngdưới đây:
Bảng 2.2:Tìnhhìnhlợi nhuậntạiVietcombank CN Hoàn Kiếmtừ năm2017đếnnăm2019
Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019 của Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hoàn Kiếm đã ghi nhận sự tăng trưởng lợi nhuận trước dự phòng rủi ro (DPRR) qua các năm, với mức lợi nhuận năm 2017 đạt 332,6 tỷ đồng, tăng 116,3 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng với mức tăng trưởng hơn 50% Năm 2018, lợi nhuận trước DPRR tiếp tục tăng lên 430,37 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 29% so với năm 2017 Tuy nhiên, năm 2019, lợi nhuận này chỉ đạt 429,4 tỷ đồng, cho thấy sự sụt giảm nhẹ so với năm trước.
Trong giai đoạn này, lợi nhuận sau dự phòng rủi ro (DPRR) của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có xu hướng tăng, từ 238.4 tỷ đồng năm 2017 lên 417.9 tỷ đồng năm 2018, tăng gần 75% Tuy nhiên, năm 2019 ghi nhận sự sụt giảm mạnh về lợi nhuận sau DPRR, khiến ngân hàng chỉ đứng thứ 9/15 trong số các chi nhánh khác Lợi nhuận bình quân mỗi cán bộ của Vietcombank đạt 1,99 tỷ đồng, xếp thứ 12 trên 15 chi nhánh, chỉ cao hơn các chi nhánh mới thành lập Nguyên nhân chính là do nợ xấu tăng đột ngột, buộc chi nhánh phải trích lập DPRR, cho thấy rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh.
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Tình hình dư nợ tín dụng
Tình hình hoạt động tín dụng chi tiết tại Ngân hàng Vietcombank – Chi nhánh Hoàn Kiếm được thể hiện qua Bảng sau đây:
Bảng 2.3:Tìnhhìnhdư nợtạiVietcombank -CN Hoàn Kiếmtừnăm2017đến2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019 của Vietcombank
Năm 2017, dư nợ tín dụng tại Chi nhánh đạt 7.767 tỷ đồng, trong đó dư nợ thể nhân là 3.310 tỷ đồng, dư nợ SMEs đạt 310 tỷ đồng và dư nợ bán buôn lên tới 4.147 tỷ đồng Trong năm, Chi nhánh đã phát triển 6 khách hàng tín dụng bán buôn, đồng thời tín dụng bán lẻ cũng vượt kế hoạch năm mặc dù gặp khó khăn do thị trường bất động sản bão hòa và cạnh tranh gay gắt.
Mặc dù tín dụng bán buôn đã đạt chỉ tiêu, nhưng dư nợ của Chi nhánh trong năm 2017 tăng trưởng chủ yếu nhờ sự hỗ trợ từ các khách hàng lớn Trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ, sản phẩm cầm cố giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng lớn với dư nợ lên tới 1.600 tỷ VNĐ, cho thấy rằng các PGD vẫn chủ yếu dựa vào sản phẩm này để duy trì dư nợ.
Năm 2018, dư nợ tín dụng đạt 8.483 tỷ đồng, tăng 715 tỷ đồng so với năm 2017, đạt 108% kế hoạch Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn chiếm 42,7% Dư nợ tín dụng bán lẻ hoàn thành chỉ tiêu nhưng tăng trưởng còn thấp, với dư nợ thể nhân đạt 3.894 tỷ đồng, tăng 584 tỷ đồng so với năm 2017 Dư nợ SMEs đạt 422 tỷ đồng, tăng 129 tỷ đồng, trong khi tỷ trọng dư nợ tại các PGD tăng 26% so với năm trước Dư nợ bán buôn đạt 4.167 tỷ đồng.
Dư nợ bán buôn bình quân đạt 4.171 tỷ đồng.
Trong năm 2018, Chi nhánh đã hoàn thành các mục tiêu tín dụng đề ra, bao gồm tín dụng bán buôn và bán lẻ, với sự phát triển của 7 khách hàng tín dụng bán buôn, góp phần quan trọng vào tăng trưởng Mặc dù tín dụng bán lẻ đạt kế hoạch trong bối cảnh thị trường BĐS bão hòa và cạnh tranh gay gắt, nhưng việc hết hạn mức tín dụng cho các dự án BĐS của Vietcombank đã khiến nhà đầu tư chuyển sang ngân hàng khác Tuy nhiên, dư nợ SME vẫn ghi nhận sự tăng trưởng tích cực.
Năm 2019, tín dụng đạt mức tăng trưởng cao, với tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 11.118 tỷ đồng Trong đó, dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 5.376 tỷ đồng, bao gồm dư nợ thể nhân 4.804 tỷ đồng, tăng 910 tỷ đồng so với năm 2018 Dư nợ SMEs cũng ghi nhận sự tăng trưởng, đạt 572 tỷ đồng, tăng 171 tỷ đồng so với năm trước Tín dụng bán lẻ tại các PGD chiếm 36,4% tổng tín dụng bán lẻ của chi nhánh và 17,6% tổng dư nợ Đồng thời, dư nợ bán buôn đạt 5.742 tỷ đồng, vượt 150% kế hoạch năm, với dư nợ bình quân đạt 4.695 tỷ đồng.
Năm 2019, Chi nhánh ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tín dụng, vượt qua 11.000 tỷ đồng, đạt quy mô tương đương với một số Chi nhánh lớn trong khu vực Chi nhánh đã phát triển 7 khách hàng tín dụng bán buôn, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng và đa dạng hóa danh mục đầu tư Mặc dù dư nợ SME chưa hoàn thành kế hoạch, nhưng vẫn có sự tăng trưởng tốt, cho thấy hướng đi đúng đắn trong phát triển tín dụng SME, dự kiến sẽ tiếp tục được triển khai từ năm 2020 đến 2025.
Bảng 2.4: Cơ cấudưnợtại Vietcombank CNHoàn Kiếmtừnăm2017đến2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019 của Vietcombank
Cơ cấu dư nợ tín dụng phân chia theo từng đối tượng đã có sự chuyển dịch trong giai đoạn nghiên cứu Đối với dư nợ thể nhân, mặc dù tăng trưởng trong năm 2018, nhưng đã giảm nhẹ vào năm 2019, tuy nhiên vẫn duy trì ở mức trên 40% Cụ thể, tỷ lệ dư nợ tín dụng của nhóm này lần lượt qua các năm 2017, 2018 và 2019 là 42,6% - 45,9%.
Tín dụng thể nhân tại Chi nhánh Hoàn Kiếm chiếm 43,2% trong tổng cơ cấu dự, phù hợp với định hướng của ban lãnh đạo nhằm tăng cường vai trò của lĩnh vực này Chi nhánh tập trung vào các khoản vay bất động sản, đặc biệt là cho khách hàng mua dự án biệt thự tại Hà Nội, cùng với cho vay mua ô tô và các sản phẩm cho vay Priority liên quan đến tiền gửi ngoại tệ.
Tỷ lệ dư nợ cho vay SMEs mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng cơ cấu, nhưng đã có sự tăng trưởng nhẹ từ 4,0% năm 2017 lên 5,1% năm 2019, đạt 106% kế hoạch đề ra Sự tăng trưởng này cho thấy dư nợ cho vay SMEs đang phát triển theo đúng định hướng, và dự kiến sẽ tiếp tục được triển khai mạnh mẽ trong các năm tới.
Tính đến tháng 12/2019, Chi nhánh có danh mục cho vay đa dạng với 35 ngành nghề khác nhau Trong đó, ngành Dịch vụ viễn thông dẫn đầu với 04 khách hàng và dư nợ 1.890 tỷ đồng, chiếm 17% tổng dư nợ Ngành Thương mại phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và phụ tùng đứng thứ hai với 22 khách hàng và dư nợ 522 tỷ đồng, tương đương 4,7% tổng dư nợ Cuối cùng, ngành Sản xuất, truyền tải và phân phối điện cùng năng lượng khác có 02 khách hàng với tổng dư nợ đáng kể.
445 tỷ đồng, chiếm 4% tổng dư nợ).
Mức độ tập trung dư nợ theo khách hàng của chi nhánh ở mức khá cao
(10 khách hàng lớn nhất có dư nợ là 4.558 tỷ đồng, chiếm 41% tổng dư nợ).
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
2.2.2.1 Kết quả phân loại nợ
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đang tiến hành phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, nhằm quy định về phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) cũng như việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Kết quả phân loại nợ tại Chi nhánh Hoàn Kiếm đã được thực hiện theo đúng quy định.
Bảng 2.5: Phân loại nợ theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Tín dụng Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
I Tổng dư nợ (tỷ đồng) 7.767 8.483 11.118
Nợ nhóm 1 (Đủ tiêu chuẩn) 7.511,94 8.244,8 10.867,3
II Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 3,18 2,60 3,00
III Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%) 3,28 2,80 3,15
Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019 của Vietcombank
Năm 2017, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với GDP tăng 6,81%, cao nhất trong 10 năm qua, nhờ vào các nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp từ Chính phủ Lạm phát cơ bản chỉ khoảng 1,42%, trong khi giá tiêu dùng bình quân cả năm thấp hơn 4% Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 33,1 tỷ USD, tăng 53,4%, và vốn FDI thực hiện đạt kỷ lục 16 tỷ USD, tăng 11,9% so với năm trước Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 15,07%, tập trung chủ yếu vào sản xuất kinh doanh Lãi suất cho vay giảm từ 0,5-1% cho các lĩnh vực ưu tiên, trong khi tỷ giá và thị trường vàng ổn định Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức 6,4%, tương đương khoảng 415.000 tỷ đồng, với dư nợ xấu của Vietcombank Hoàn Kiếm chiếm 3,2% tổng dư nợ.
Năm 2017, rủi ro tín dụng được kiểm soát theo kế hoạch, nhưng sự suy giảm chất lượng tín dụng từ năm 2016 vẫn ảnh hưởng đến lợi nhuận Công tác thu hồi nợ ngoại bảng chỉ đạt 10 tỷ đồng, chủ yếu từ một khách hàng nợ xấu, chưa đạt kế hoạch Dự nợ ngoại bảng của Chi nhánh vẫn cao, với nhiều khách hàng không còn nguồn thu Nguyên nhân thu hồi nợ kém hiệu quả là do khách hàng không hợp tác và quá trình khởi kiện kéo dài, tốn chi phí mà chưa có sự phối hợp chặt chẽ.
Năm 2018, kinh tế Việt Nam đạt nhiều thành tựu nổi bật với GDP tăng trưởng 7,08%, mức cao nhất trong 10 năm qua, và lạm phát được kiểm soát dưới 4% Xuất siêu đạt kỷ lục 7,2 tỷ USD, trong khi dự trữ ngoại hối và thu hút FDI cũng có sự cải thiện đáng kể Chính sách tiền tệ được điều hành chủ động và thận trọng, phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm hỗ trợ tăng trưởng, kiểm soát lạm phát, mở rộng tín dụng an toàn, đảm bảo thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, và ổn định tỷ giá cũng như thị trường ngoại hối.
Tính đến cuối năm 2018, nợ nhóm 2 của Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm đạt 18 tỷ đồng, chiếm 0,26% tổng dư nợ, trong khi nợ xấu giảm còn 220,2 tỷ đồng, tương đương 2,5% tổng dư nợ, cho thấy sự cải thiện đáng kể so với năm 2017 Rủi ro tín dụng đã được giảm thiểu nhờ vào chất lượng tín dụng được cải thiện, với tỷ lệ thu hồi nợ ngoại bảng đạt 34,7%, hoàn thành 123% kế hoạch Tuy nhiên, nhiều khách hàng hiện không còn nguồn thu ổn định và đã thu hồi hết nợ có tài sản bảo đảm, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi phần nợ còn lại Các vụ khởi kiện vẫn tiếp diễn nhưng vẫn gặp phải những hạn chế như năm trước.