1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

875 thực trạng công tác kế toán khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả người bán tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp CONSTREXIM số 8

101 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 3,52 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU VÀ KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ TRONG DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1 Lý luận chung về kế toán khoản phải thu và khoản phải trả trong doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1 Những vấn đề chung về khoản phải thu và dự phòng khoản phải thu khó đòi (13)
      • 1.1.2 Những vấn đề chung về khoản phải trả (16)
    • 1.2 Tổ chức công tác kế toán khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả người bán trong doanh nghiệp (18)
      • 1.2.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khó đòi (0)
      • 1.2.2 Kế toán các khoản phải trả người bán (0)
    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán khoản phải thu và khoản phải trả trong (30)
      • 1.3.1 Nhân tố chủ quan (30)
      • 1.3.2 Nhân tố khách quan (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG VÀ KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP C ONSTREXIM SỐ 8 (32)
    • 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8 (32)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp (32)
      • 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp (34)
      • 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8................................................................................................................................... 26 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8 (0)
    • 2.2. Thực trạng kế toán khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8 (43)
      • 2.2.1 Thực trạng kế toán khoản phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8 (43)
      • 2.2.2 Thực trạng kế toán khoản phải trả người bán tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8 (59)
    • 2.3 Đánh giá công tác kế toán công nợ tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp (70)
      • 2.3.1. Ưu điểm (70)
      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (72)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP C ONSTREXIM SỐ 8 (74)
    • 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai tới (74)
    • 3.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán công nợ tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp (76)
    • 3.3 Giải pháp hoàn thiện kế toán công nợ tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp (76)
      • 3.3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán (76)
      • 3.3.2 Hoàn thiện công tác quản lý khoản phải thu khách hàng (77)
      • 3.3.3 Hoàn thiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi (78)
      • 3.3.4 Hoàn thiện công tác quản lý khoản phải trả người bán (80)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU VÀ KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ TRONG DOANH NGHIỆP

Lý luận chung về kế toán khoản phải thu và khoản phải trả trong doanh nghiệp

1.1.1 Những vấn đề chung về khoản phải thu và dự phòng khoản phải thu khó đòi

1.1.1.1 Khái niệm khoản phải thu

Theo Giáo trình Kế toán tài chính NXB Học viện Tài chính, khoản phải thu được định nghĩa là nợ của cá nhân và tổ chức, cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, liên quan đến số tiền chưa thanh toán cho doanh nghiệp từ việc mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các dịch vụ khác.

Theo khái niệm này, ta phải quan tâm đến hai yếu tố sau khi nhắc đến khoản phải thu:

Khoản phải thu bao gồm các đối tượng là cá nhân và tổ chức, cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Đối với bên trong, đó là nhân viên và cán bộ thuộc các đơn vị trực thuộc, công ty con, hoặc chi nhánh Còn bên ngoài, các đối tượng này là người bán hàng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, và các nhà cung cấp vật tư hàng hóa.

- Nội dung của khoản phải thu: Số tiền còn phải thu do mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và dịch vụ.

1.1.1.2 Phân loại khoản phải thu a Khoản phải thu khách hàng

Khoản phải thu của khách hàng là số tiền mà doanh nghiệp chưa nhận được từ khách hàng sau khi đã cung cấp sản phẩm hoặc hàng hóa.

Phải thu khách hàng là các khoản phải thu thương mại phát sinh từ giao dịch mua bán, bao gồm phải thu từ khách hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, và nhượng bán tài sản như tài sản cố định, bất động sản đầu tư, và các khoản đầu tư tài chính giữa doanh nghiệp và người mua, là đơn vị độc lập với người bán.

5 Học viện Ngân hàng gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.

Khoản phải thu khách hàng là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, do đó, việc kiểm soát chặt chẽ và thu hồi kịp thời là cần thiết để đảm bảo hiệu quả tài chính Bên cạnh đó, việc trả trước cho người bán cũng cần được quản lý cẩn thận để duy trì mối quan hệ tốt và đảm bảo nguồn cung ổn định.

Trả trước người bán là khoản tiền doanh nghiệp đặt cọc để nhận hàng và nhận chiết khấu từ nhà cung cấp Doanh nghiệp thực hiện việc này nhằm đảm bảo có hàng hóa khi thị trường khan hiếm, đặc biệt khi có nhiều đối thủ cạnh tranh Tuy nhiên, thực tế cho thấy ít doanh nghiệp thực hiện đặt tiền hàng trước, thay vào đó, họ thường có xu hướng chiếm dụng vốn của đối tác.

Trong các doanh nghiệp có cấu trúc phân cấp, việc quản lý tài chính và kế toán thường phát sinh các khoản phải thu từ cấp dưới, bao gồm vốn và kinh phí đã cấp, cùng với các khoản thu hộ và chi hộ giữa các cấp Ngoài ra, còn tồn tại các khoản phải thu khác cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ.

Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính thưong mại, không liên quan đến giao dịch mua bán như:

- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.

- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại: các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác.

- Các khoản phải thu không mang tính thưong mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý

1.1.1.3 Dự phòng khoản phải thu khó đòi a Khái niệm

Khoản phải thu khó đòi là những khoản nợ mà người nợ không thể thanh toán đúng hạn do gặp khó khăn tài chính Điều này bao gồm các khoản nợ quá hạn theo hợp đồng kinh tế, khế ước cho vay hoặc các cam kết nợ khác Ngoài ra, khoản phải thu khó đòi còn có thể là những khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có dấu hiệu khó đòi.

Học viện Ngân hàng cho biết nhiều tổ chức kinh tế mắc nợ đã rơi vào tình trạng phá sản hoặc đang tiến hành thủ tục giải thể Đồng thời, một số người mắc nợ cũng đã mất tích, bỏ trốn, hoặc đang bị truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án, thậm chí đã qua đời.

Dự phòng phải thu khó đòi là khoản dự phòng nhằm bù đắp giá trị tổn thất từ các khoản nợ phải thu quá hạn hoặc nợ chưa quá hạn nhưng có khả năng không thu hồi được do khách nợ không đủ khả năng thanh toán.

Việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi cần được thực hiện vào cuối kỳ kế toán, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan Mức dự phòng này phải phản ánh chính xác giá trị nợ phải thu khó đòi và quy trình xử lý nợ xấu của doanh nghiệp.

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần trích lập và sử dụng dự phòng phải thu khó đòi theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC, nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và quản lý rủi ro tài chính hiệu quả.

Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng được quy định như sau: 30% giá trị đối với khoản nợ quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm, 50% giá trị cho khoản nợ quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm, 70% giá trị cho khoản nợ quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm, và 100% giá trị đối với khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và bán lẻ hàng hóa cần trích lập dự phòng cho khoản nợ phải thu từ cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và nợ phải thu từ bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp, đặc biệt là đối với các cá nhân đã quá hạn thanh toán.

Giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn được xác định như sau: 30% đối với khoản nợ quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50% đối với khoản nợ quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng; 70% đối với khoản nợ quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng; và 100% đối với khoản nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên Đối với các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán, nếu doanh nghiệp có bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đang trong thủ tục phá sản, đã bỏ trốn, hoặc đối tượng nợ đang bị truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án, hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, giá trị nợ cũng sẽ được xem xét.

Tổ chức công tác kế toán khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả người bán trong doanh nghiệp

VÀ KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1 Ke toán các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khó đòi

1.2.1.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng a Nguyên tắc kế toán Để hạch toán khoản phải thu khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”.

Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nội dung phải thu, đồng thời theo dõi kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hoặc không quá 12 tháng từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán Đối tượng phải thu bao gồm khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cũng như các tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính Bên giao ủy thác xuất khẩu sẽ ghi nhận khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu liên quan đến tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường.

Trong hạch toán chi tiết tài khoản, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho khoản phải thu khó đòi và có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ không đòi được.

Nếu sản phẩm, hàng hoá, hoặc bất động sản đầu tư đã giao không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế, khách hàng có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng đã nhận.

Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu từ khách hàng theo từng loại ngoại tệ Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, cần áp dụng nguyên tắc cụ thể để quản lý hiệu quả.

Khi phát sinh các khoản nợ phải thu từ khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán cần quy đổi số tiền này sang Đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi khách hàng thực hiện thanh toán sẽ được áp dụng Đối với trường hợp người mua nhận tiền trước, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, bên Nợ tài khoản 131 sẽ sử dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho số tiền đã nhận trước.

Khi thu hồi nợ từ khách hàng (bên Có tài khoản 131), kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng khách nợ Nếu khách nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế đích danh sẽ được xác định bằng tỷ giá bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó Đối với trường hợp nhận tiền trước từ người mua, bên Có tài khoản 131 sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế, tức là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền tại thời điểm nhận tiền trước.

Doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá các khoản phải thu bằng ngoại tệ của khách hàng tại mọi thời điểm lập Báo cáo tài chính, nhằm tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định cho khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính Khi doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng, doanh nghiệp có quyền lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng mà họ thường xuyên giao dịch Đối với các đơn vị trong tập đoàn, tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định sẽ được áp dụng để đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ, đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế.

Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” ghi nhận các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán từ khách hàng liên quan đến tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, và các khoản đầu tư tài chính, cũng như dịch vụ cung cấp Tài khoản này cũng phản ánh các khoản phải thu giữa người nhận thầu xây dựng và người giao thầu cho khối lượng công việc đã hoàn thành Tuy nhiên, các giao dịch thu tiền ngay không được ghi nhận trong tài khoản này.

Tài khoản có kết cấu hai bên

Bảng 1.1 Kết cấu TK 131 “Phải thu khách hàng”

TK 131- Phải thu khách hàng

- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thưong mại cho người mua.

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

Số tiền còn phải thu của khách hàng.

Số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hon số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.

Khi lập Bảng Cân đối kế toán, cần ghi lại số dư chi tiết của từng đối tượng phải thu để phản ánh chính xác cả hai chỉ tiêu trong phần "Tài sản" và "Nguồn vốn".

Tổng số tiên khách hàng phải thanh toán

Thu nhập do thanh lý nhương bán

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tài khoản 131

511,515 Doanh thu chưa thu tiên

Tổng giá phải thanh toán

Các khoản chi hộ khách hàng

Phải thu theo tiến độ kế hoach HĐXD -—-

Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ

Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ

Chiết khấu thương mại , giảm giá, hàng bán bị trả lại

Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiên

Nợ khó đòi xử lý xóa sổ

Khách hàng thanh toán nợ bằng hàng tồn kho 133 Thuế GTGT

(1) Số tiền khách hàng phải thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng.

Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính đáng tin cậy, kế toán sẽ dựa vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành, không phải hóa đơn, do nhà thầu tự xác định trong từng kỳ kế toán.

Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, kế toán cần lập hóa đơn dựa trên phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận trong từng kỳ Điều này chỉ thực hiện khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy.

13 Học viện Ngân hàng c Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng:

Sơ đồ 1.2.Sơ đồ hạch toán tài khoản 131 - liên quan đến hợp đồng xây dựng

Khoản tiền thưởng từ khách hàng cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt yêu cầu được ghi trong hợp đồng Ngoài ra, bồi thường từ khách hàng hoặc các bên khác nhằm bù đắp chi phí không nằm trong giá trị hợp đồng, như chi phí phát sinh do sự chậm trễ, sai sót từ phía khách hàng và tranh chấp liên quan đến thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng.

(5) Ghi giảm các khoản phải thu về giảm giá hàng bán.

(6) Cuối kì kết chuyển khoản giảm giá hàng bán vào bên nợ tk 511.

(7) Ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.

(8) Khách hàng trả tiền về các khoản doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.

1.2.1.1 Kế toán các khoản phải thu khó đòi a Nguyên tắc kế toán

Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán khoản phải thu và khoản phải trả trong

1.3.1 Nhân tố chủ quan a Quy mô doanh nghiệp

Doanh nghiệp lớn thường đối mặt với nhiều khoản phải thu từ khách hàng và phải trả cho người bán, điều này đòi hỏi cơ cấu tổ chức chặt chẽ để quản lý hiệu quả Việc thực hiện tốt công tác kế toán sẽ cung cấp số liệu chính xác, giúp nhà quản trị nắm bắt tình hình tài chính và đưa ra quyết định thanh toán hợp lý Trình độ đội ngũ cán bộ kế toán là yếu tố quan trọng trong quản lý nợ phải thu và nợ phải trả; nhân viên có kinh nghiệm cao sẽ đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả hơn Ngoài ra, trình độ của các bộ phận liên quan như nhân viên kinh doanh và kiểm soát đơn hàng cũng ảnh hưởng đến công tác kế toán này.

Chính sách bán chịu hợp lý giúp doanh nghiệp kiểm soát các khoản phải thu, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn và tránh tình trạng chiếm dụng vốn, từ đó không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Ngoài ra, một chính sách phù hợp còn tạo điều kiện cho mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng.

Nhân tố khách quan là các yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát, vì vậy cần phải nắm bắt và thích nghi với sự biến đổi của môi trường xung quanh Một trong những yếu tố quan trọng là môi trường kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp.

Môi trường kinh tế ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán các khoản phải thu và phải trả của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế Khi nền kinh tế phát triển bền vững và ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn hiệu quả, thanh toán các khoản nợ và tận dụng cơ hội kinh doanh để huy động vốn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và hạch toán các khoản nợ phải thu và phải trả.

Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng gia tăng, buộc doanh nghiệp phải cung cấp những sản phẩm hấp dẫn để thu hút sự chú ý Để đáp ứng yêu cầu này, doanh nghiệp cần đầu tư hợp lý vào nghiên cứu thị trường, tìm hiểu xu hướng sản phẩm và mẫu mã được ưa chuộng Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định cung cấp sản phẩm phù hợp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện tình hình tài chính và quản lý các khoản phải thu một cách chặt chẽ hơn.

Để hoạt động kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần có các yếu tố đầu vào chất lượng và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với thị trường mục tiêu Khi giao dịch với nhà cung cấp, các khoản phải trả có thể phát sinh, và nếu yêu cầu thanh toán ngay khi giao hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp, gây khó khăn trong việc huy động vốn Nếu doanh nghiệp không thể chi trả các khoản phải trả quá nhiều, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và công tác kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán Sự thay đổi trong chính sách thuế, chính sách cho vay, chế độ kế toán, cùng với các thông tư và quyết định của bộ tài chính, đều tác động đến quy trình ghi nhận, xử lý và hạch toán các khoản này.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG VÀ KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP C ONSTREXIM SỐ 8

Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty

Tên Công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

(C ONSTREXIM NO 8 investment and Contruction joint stock company) Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà Constrexim 8, Km 8 đường Nguyễn Trãi,

Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Điện thoại: (04)35543197

Website: www.constrexim8.com.vn

Vào ngày 08 tháng 12 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 2261/QĐ-BXD, cho phép chuyển đổi Công ty Xây lắp số 8 thuộc Công ty Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam thành Công ty Cổ phần Quyết định này đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình phát triển và tái cấu trúc doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Công ty Xây lắp số 8 (Constrexim 8) được thành lập từ Xí nghiệp xây lắp số 9, có nguồn gốc từ Quyết định số 893/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng vào ngày 03/07/2000 Qua quá trình phát triển mạnh mẽ, công ty đã được tổ chức lại và sáp nhập với Xí nghiệp Xây lắp số 8 theo Quyết định số 620/MC-TCHC ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Tổng giám đốc Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0103010381 do Sở Kế hoạch đầu tư

Hà Nội cấp ngày 21 tháng 12 năm 2005 (thay đổi lần 3 ngày 18/07/2008).

Lĩnh vực hoạt động: gồm 3 lĩnh vực chính gồm lĩnh vực xây lắp, lĩnh vực đầu tư và lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.

Người đại diện theo pháp luật của Công ty:

- Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị.

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng

Vốn điều lệ: 19.586.000.000 đồng ( mười chín tỷ năm trăm tám mươi sáu triệu đồng)

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Constrexim số 8 là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, chuyên về đầu tư và xây lắp, hoạt động trên toàn quốc.

Công ty Xây lắp số 8 được thành lập từ Xí nghiệp Xây lắp số 9, ra đời vào ngày 03/07/2000 theo quyết định của Bộ Xây dựng Qua quá trình phát triển, công ty đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ và được tổ chức lại thành Công ty Xây lắp số 8, thông qua việc sáp nhập với Xí nghiệp xây lắp số 8 theo quyết định số 620/MC-TCHC ngày 20/10/2003, trong mô hình Công ty mẹ - công ty con của Constrexim Holdings.

Vào ngày 8/12/2005, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành quyết định số 2261/QĐ-BXD cho phép Công ty Xây lắp số 8 thực hiện cổ phần hóa, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của công ty Với hình thức đa sở hữu, công ty đã thu hút được các cổ đông chiến lược như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực mới như đầu tư tài chính và triển khai các dự án lớn trong xây dựng và kinh doanh nhà ở tại các khu đô thị.

Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã dần chiếm lĩnh thị trường xây lắp, thực hiện nhiều dự án lớn trên khắp cả nước Các công trình tiêu biểu bao gồm Đường bản Mòng - Mường Chanh (Sơn La), Quốc lộ 60 (Bến Tre), Quốc lộ 62 (Long An), và Quốc lộ 53 (Vĩnh Long), cùng với nhiều bệnh viện được xây dựng và trúng thầu.

Bệnh viện Thanh Nhàn và bệnh viện Thanh Trì tại Hà Nội, cùng với Trung tâm truyền máu khu vực Cần Thơ, đã hoàn thành nhiều công trình quan trọng với chất lượng cao và đạt thành tích xuất sắc Những dự án như đường Nguyễn Tuân kéo dài đến Trần Duy Hưng và đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài đã được UBND thủ đô Hà Nội tặng bằng khen Công ty cũng đã tham gia vào một số dự án đầu tư lớn.

Dự án hạ tầng khu đô thị mới Yên Hoà - Cầu Giấy tại Hà Nội, cùng với các dự án tái định cư giãn dân Đền Lừ và quận Cầu Giấy, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của khu vực Ngoài ra, dự án nhà ở cao cấp Quang Minh - Vĩnh Phú và khu công nghiệp Phúc Khánh - Thái Bình cũng đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế Công ty còn làm chủ đầu tư và trực tiếp thi công nhiều dự án, trong đó nổi bật là khu nhà ở cao tầng kết hợp văn phòng cho thuê C7 Thanh Xuân - Hà Nội.

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Constrexim số 8, bên cạnh các lĩnh vực mũi nhọn như Đầu tư và Xây lắp, đã mở rộng hoạt động sang sản xuất công nghiệp Công ty đã liên danh với Công ty cổ phần An Đạt để xây dựng nhà máy sản xuất cửa nhựa lõi thép với công suất 30.000m2/năm, đồng thời cũng hợp tác để xây dựng nhà máy sản xuất đồ gỗ nội thất xuất khẩu, với các sản phẩm đầu tiên đã ra mắt thị trường.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Công ty hiện tại có ba lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Lĩnh vực xây lắp, lĩnh vực đầu tư và lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.

Các hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8:

Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông, bao gồm cả các dự án thuỷ lợi và kỹ thuật hạ tầng Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện lắp đặt đường dây và trạm biến thế điện, cũng như các công trình cơ điện lạnh và kỹ thuật điện lạnh Đặc biệt, chúng tôi cũng chú trọng đến việc trang trí nội thất và ngoại thất cho các công trình.

- Đầu tư và kinh doanh nhà, dịch vụ môi giới, cho thuê, tư vấn bất động sản.

- Tư vấn xây dựng, kiểm định các công trình xây dựng (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).

- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách.

- Kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ hàng hoá.

- Nhận uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước.

Quản lý và khai thác các dịch vụ tại khu nhà chung cư cao tầng và văn phòng bao gồm thu tiền điện, tiền nước, và dịch vụ cho thuê nhà, là những hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo vận hành hiệu quả và tối ưu hóa lợi nhuận kinh doanh.

- Kinh doanh bất động sản.

- Kinh doanh cấu kiện bê tông.

Kinh doanh cơ sở hạ tầng bao gồm hạ tầng kỹ thuật cho khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế mới Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng và nhà ở, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

- Trồng rừng và khai thác khoáng sản (trừ loại khoáng sản Nhà nước cấm).

- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Constrexim số 8 là một doanh nghiệp đa ngành với nhiều xí nghiệp và chi nhánh Dưới sự lãnh đạo của đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, công ty đã liên tục phát triển và gặt hái nhiều thành tựu nổi bật Dưới đây là sơ đồ tổ chức của công ty.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp

Nguonrwebsite constrexim8.com.vn Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty, đồng thời là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý chính của công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích, mục đích và nghĩa vụ của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.

Thực trạng kế toán khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

2.2.1 Thực trạng kế toán khoản phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

2.2.1.1 Thực trạng kế toán khoản phải thu khách hàng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8 a Chứng từ sổ sách

Trong hoạt động bán hàng chưa thu tiền, chứng từ mà kế toán của công ty sử dụng bao gồm:

- Hợp đồng bán hàng (3 Liên)

- Hóa đơn giá trị gia tăng (3 liên)

- Phiếu xuất kho tại xí nghiệp

- Biên bản kiểm kê tại xí nghiệp

- Phiếu thu (khi thu tiền khách hàng bằng tiền mặt)

- Giấy báo có của ngân hàng (Khi thu tiền bằng tiền gửi ngân hàng)

- Sổ chi tiết tài khoản 131

- Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng.

Sơ đồ 2.3 Lưu đồ về quy trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ bán hàng

Bộ phận kinh doanh ( tại phòng

Giám đốc Bộ phận lập hóa đơn(tại phòng TC-

Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Sau khi nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng bán hàng thành ba liên và trình giám đốc duyệt Đơn đặt hàng sẽ được lưu giữ tại phòng kinh doanh.

Sau khi giám đốc xét duyệt ba liên của hợp đồng bán hàng, phòng kinh doanh sẽ tiến hành lưu chuyển chứng từ Liên 2 của hợp đồng được lưu trữ tại phòng kinh doanh, trong khi Liên 1 sẽ được chuyển đến bộ phận lập hóa đơn và Liên 3 sẽ được chuyển cho kế toán.

Bộ phận lập hóa đơn thực hiện kiểm tra hợp đồng bán hàng và phát hành hóa đơn thành ba liên Liên 1 của hóa đơn và hợp đồng bán hàng được gửi cho khách hàng, trong khi liên 2 được trả lại cho phòng kinh doanh Liên 3 của hóa đơn sẽ được chuyển tới bộ phận kế toán.

Kế toán bán hàng kiểm tra hợp đồng bán hàng liên 3 và hóa đơn bán hàng liên

Sau khi hoàn tất đánh giá, thông tin sẽ được nhập vào máy tính Nếu khách hàng thanh toán ngay, kế toán quỹ sẽ ghi nhận phiếu thu tiền mặt hoặc chờ giấy báo có từ ngân hàng nếu thanh toán qua chuyển khoản Trong trường hợp khách hàng chưa thanh toán, kế toán công nợ sẽ theo dõi các khoản nợ phải thu Hợp đồng bán hàng và hóa đơn sẽ được lưu trữ tại phòng kế toán.

Phần mềm kế toán tiện lợi giúp tự động chuyển dữ liệu nhập liệu sang các sổ kế toán cần thiết như sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài sản và bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng, loại bỏ sự cần thiết của việc làm thủ công Cuối kỳ, kế toán trưởng sẽ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính.

Cuối tháng, kế toán bán hàng cần kiểm kê số hàng hóa đã bán trong tháng từ tất cả các doanh nghiệp, đội và chi nhánh Kết quả kiểm kê sẽ được ghi lại vào biên bản kiểm kê, đảm bảo tính chính xác trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.

Công ty sử dụng tài khoản 131- phải thu khách hàng để phản ánh các khoản phải thu đối với người mua.

Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp CONSTREXIM SÔ 8 đã nhận xây dựng toàn bộ hạ tầng kỹ thuật cho dự án tái định cư thôn Đa Hội, xã Bắc Sơn, phục vụ giải phóng mặt bằng dự án khu liên hợp xử lý chất thải Sóc Sơn Vào ngày 30 tháng 6 năm 2020, công ty đã gửi hóa đơn GTGT cho trung tâm phát triển quỹ đất huyện Sóc Sơn với yêu cầu thanh toán đợt một trị giá 1.227.796.364 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10% Tuy nhiên, trung tâm này chỉ thực hiện thanh toán vào ngày 05 tháng 1 năm 2021, kèm theo đợt 2, với tổng giá trị thanh toán cho công ty là 1.177.712.000 đồng, dựa trên khối lượng thực hiện và chi phí của phần công việc đã hoàn thành.

Kế toán sẽ căn cứ và hợp đồng xây dựng và hóa đơn giá trị gia tăng để nhập lên phần mềm theo các thao tác dưới đây:

B1: Kế toán vào phân hệ hóa đơn dịch vụ, chọn hóa đơn xây dựng, nhấn F4 để tạo mới.

B2: Kế toán nhập số chứng từ XL0012, ngày 30/06/2020, mã đối tượng

000711 (phần mềm sẽ tự hiện ra tên đối tượng Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Sóc Sơn và địa chỉ), mã ngoại tệ VNĐ.

B3: Kế toán nhập diễn giải Xây dựng hạ tầng khu tái định cư thôn Đa Hội, nhập số tiền 1.227.796.364, tài khoản nợ 1311, tài khoản có 5111.

B4: Kế toán khai báo chi tiết thuế GTGT: Ngày hóa đơn 30/06/2020, số hóa đơn 0000017, VAT BR04 (10%), tài khoản nợ 1311, tài khoản có 33311.

B5: Kế toán kiểm tra xem số tiền có đúng theo hóa đơn là 1.350.576.000 không, cuối cùng nhấn ghi ở cuối góc phải màn hình.

Màn hình hiển thị các công trình xây dựng mà công ty đang thực hiện Kế toán chọn công trình "Xây dựng hạ tầng khu tái định cư thôn Đa Hội đợt 1" và nhấn phím F7 để tiến hành in ấn.

Bảng 2.2 Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000017

Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Bảng 2.3 Màn hình nhập liệu giao dịch xây dựng hạ tầng kĩ thuật khu tái định cư thôn Đa Hội.

Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8 đã nhận thầu xây dựng trạm bơm và hệ thống ống cấp nước thô cho dự án nhà máy điện Sóc Sơn theo hợp đồng số 1001/2020/HĐXD ký ngày 10/01/2020 Vào ngày 29/06/2020, công ty đã gửi hóa đơn GTGT yêu cầu thanh toán đợt 1 với số tiền 9.452.500.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10% cho Công ty cổ phần kiểm định và tư vấn xây dựng Đến ngày 31/7/2020, công ty đã thanh toán 6.000.000.000 đồng bằng chuyển khoản ngân hàng, số tiền còn lại sẽ được thanh toán vào ngày 23/01/2021 Tổng giá trị khối lượng thực hiện và chi phí công việc đã hoàn thành là 9.297.568.000 đồng.

Kế toán sẽ căn cứ và hợp đồng xây dựng và hóa đơn giá trị gia tăng để nhập lên phần mềm theo các thao tác dưới đây:

B1: Kế toán vào phân hệ hóa đơn dịch vụ, chọn hóa đơn xây dựng nhấn F4 để tạo mới.

B2: Kế toán nhập số chứng từ XL0010, ngày 29/06/2020, mã đối tượng

000761 (phần mềm sẽ tự hiện ra tên đối tượng Công ty cổ phần kiểm định và tư vấn xây dựng và địa chỉ), mã ngoại tệ VNĐ.

Kế toán nhập diễn giải cho công trình trạm bơm và hệ thống ống cấp nước thô bên ngoài nhà máy thuộc dự án nhà máy điện Sóc Sơn theo hợp đồng số 1001/2020/HĐXD ký ngày 10/01/2020, với số tiền nhập là 9.452.500.000 đồng vào tài khoản nợ.

B4: Kế toán khai báo chi tiết thuế GTGT: Ngày hóa đơn 29/06/2020, số hóa đơn 0000998, VAT BR04 (10%), tài khoản nợ 1311, tài khoản có 33311.

B5: Kế toán kiểm tra xem số tiền có đúng theo hóa đơn là 10.397.750.000 không, cuối cùng nhấn ghi ở cuối góc phải màn hình.

Màn hình hiển thị các công trình xây dựng mà công ty đang triển khai Kế toán chọn công trình "Xây dựng trạm bơm và truyền ống cấp nước thô bên ngoài nhà máy" thuộc dự án nhà máy điện Sóc Sơn đợt 1 và nhấn phím F7 để in.

Vào ngày 31/07/2020 khách hàng trả tiền

B1: Kế toán vào phân hệ tiền mặt - tiền gửi, phần giấy báo có, nhấn F4 để tạo mới.

B2: Kế toán nhập số chứng từ TT0075, ngày 31/07/2020, mã đối tượng

000761 (phần mềm sẽ tự hiện ra tên đối tượng Công ty cổ phần kiểm định và tư vấn xây dựng và địa chỉ), mã ngoại tệ VNĐ.

B3: Kế toán nhập diễn giải Thu tiền thanh toán cho hóa đơn 000998, nhập số tiền

6.000.000.000, tài khoản nợ 1121, tài khoản có 1311, số chứng từ gốc XL0010.

Để in báo cáo, kế toán cần nhấn vào nút "Ke toán" ở góc dưới bên phải màn hình và nhấn F7 Phần mềm sẽ hiển thị thông tin các tài khoản ngân hàng của công ty, giúp kế toán lựa chọn tài khoản phù hợp khi công ty có nhiều tài khoản ngân hàng (Bảng 2.7).

Bảng 2.4 Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000998

Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Bảng 2.5 Giấy báo có số 00753

Ngày : 31/07/2020 kinh gửi công ty cổ phần đầu tư và xây lắp C ONSTREXIM SỐ 8

Mã số thuế :0101850677 Hôm nay chúng tôi thông báo đã ghi CÓ tài khoản của quý khách hàng với nội dung như sau :

So tài khoán ghi CÓ: 1900.25409889.882

So tiền bằng chữ: sáu ti đồng chẵn.

Nội dung :##Công ty kiểm định và tư vấn xây dựng trá tiền công trình trạm bơm và truyền ống cấp nước thô bên ngoài nhà máy đợt một##

Giao dịch viên Kiểm soát

Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Màn hình nhập liệu giao dịch cho việc xây dựng công trình trạm bơm và hệ thống truyền ống cấp nước thô bên ngoài nhà máy thuộc dự án nhà máy điện Sóc được trình bày trong bảng 2.6.

Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Bảng 2.7 Màn hình nhập liệu giao dịch thu tiền thanh toán cho hóa đơn

Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Sau khi nhập liệu vào phần mềm, dữ liệu sẽ được hạch toán chi tiết và tổng hợp một cách tự động Phần mềm sẽ tự động chiết xuất dữ liệu vào sổ nhật ký chung và sổ cái, giúp quản lý thông tin một cách hiệu quả.

Diên giái oã ghi Stf cái

Stf hiệu Ngày, tháng Ntf Có

A B C ũ ~ E G H 1 ~ 2 ~ sõ trang trước chuyến sang _

Thu tiền xây dưng tram bưm và truyên óng cáp nước thô cho công ty CP Ks và TV xây dựng Ho: 0000338 _

29106/2020 XLŨŨ1 Ũ 23/06/2020 Thu tiền xây dưng tram bím và truỳân óng cáp nước thô cho công ty CP Ks và TV xây dựng

Thu tiền xây dựng trạm bưm và truỳên óng cáp nước thô cho công ty CP Ks và TV xây dựng Ho: 0000338

1Ũ 23/06/2020 Thu t⅛n xây dựng trạm bĩm và truyền óng cấp nước thô cho công ty CP Ks và TV xây dựng H Đ : 0000998

1Ũ 23/06/2020 Thu t⅛n xây dựng trạm bĩm và truyền óng cấp nước thô cho công ty CP Ks và TV xây dựng Hs: 0000998

Thu tiền xây dưng ha tâng kỳ thuât khu tái đình cư thôn Oa Hòi, Bic sờn phục VỊ GPMB dự án khu LHXLCT Sóc Stfn Ho: 0000017

30106/2020 XL0012 30106/2020 Thu tiền xây dưng ha tâng kỳ thuât khu tái đình cư thôn Oa Hội, Bic Stfn phục VỊ GPMB dự án khu LHXLCT Sóc Stfn Ho: 0000017

30/06/2020 XLŨŨ12 30/06/2020 Thu tiền xây dưng ha tâng kỳ thuât khu tái đình cư thôn Oa Hội, Bấc Stfn phục VỊ GPMB dự án khu LHXLCT Sóc Stfn Ho: 0000017

Thu t⅛n xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư thôn Đa Htfi, Bác Stfn phục vụ GPMB dự án khu LHXLCT SocSjnHc: ŨŨŨŨŨ17

Thu t⅛n xây dựng hạ tầng kỳ thuật khu tái đình cư thôn Đa Hội, Bác Stfn phục vụ GPMB dự án khu LHXLCT Sóc StfnHc: Ũ0ŨŨŨ17

31/0712020 TT0075 31/0712020 Thu t⅛n thanh toán cho Ho: 0000338 1

31/0712020 TT0075 31/0712020 Thu t⅛n thanh toán cho Ho: 0000338 1

Cộng chuyển sang trang sau _ K

44 Học viện Ngân hàng tài khoản và sô chi tiêt tài khoản như sau:

Bảng 2.8 Trích sô nhật ký chung từ ngày 29/06/2020-31/07/2020

CÔNG Ti' CP ĐẤU TV VÀ XÂY LẤP CONSTREXni số 3 ĐC: Tòa nhá ConaIffltim 8 Km số 8b , Drang Nguvai Tiii - C7.

Ptumis Ttttt Xuin Ba: Quii Ttttt Xuin Ttttl phố Hi Nội.

MỈU só SOJb-DN (Btt tint thio TbfflIg tu so 100,'2014TT- BTC ngày 22/122014 Ciia Bộ Tài dúnh)

TRÍCH Sỏ NHÁT KY CHUNG

- So này có trang, đánh số từ trang số 01 đền trang

Người đai diện theo pháp luật (Ký, họ tên, đóng dấu)

Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

So hiệu Ngaythang Trang sô

29'062020 XLOOlO 29'06.2020 Thu úèn ây dựng trạm bơm vá tmyèn óng càp nước thỏ chũ cóng tv CP KS vả TV xáv dưng ES: 0000998

29 06 2020 XLOOlO 2906.2020 Thu úén xây dựng trạm bơm vá tmyèn óng càp nước thỏ cho cóng tv CP KS va TV xáv dựng HS: 0000998

Thu úèn ây dựng hạ tàng kỳ thuật khu tái định cư thôn

Sa Hộị Bãc sơn phục vụ GPMB dự án khu LHXLCT Sóc Sơn

Thu úén xây dựng hạ tàng kỳ thuật khu tái định CU thon

Sa Hộị Bac sơn phục vụ GPMB dụ án khu LHXLCT Sóc Sơn

31072020 TTOO75 31.07.2020 Thu tiên thanh toan cho HB: 0000998 1121 6.000.000.000

Cộng lũy kê tứ dâu nàiu _

Bảng 2.9 Trích sổ cái tài khoản 131- Phải thu khách hàng

Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Constrix, địa chỉ tại Tòa nhà Constrim 8, Km số 8, Đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Tên tài khoăn :131- Phái thu khách hang

MausoSOiIrDN (Ban hanh theo Thòng tư sỏ

200 2014 TT-BTC ngày 22'122014 củaBỘ Taichinh) Đơn vi rinh :VND

- Sô này có trang, đánh sô từ trang sô Ol đèn Uang

Người lập biêu Kẽ to⅛ trướng Ngà)’ tháng tm

(Ký họ tên) (Ký họ tên) Người đại diện theo pháp luật

(Ký, họ têạ đông dâu)

Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Dien giái IK dõi ung

Thời hạn dưực Chiet khâu

Sô phát sinh Sa dư

Ngày, thang Nợ Có Nợ Co

Thu tiên xây dựng trạm bơm và ttuyèn òng càp nước thò cho còng ty’ CP KD và TVxay dựng HĐ: 0000998

Thu úèn xây dựng trạm bơm vá truyèn ông câp nước thò cho còng ty CP KĐ và TVxavdungHD: 000099S

5 31/072020 Thu tiền thanh toán cho HĐ: 0000998 1

Bảng 2.10 Trích sô chi tiêt thanh toán với người mua TK 131 của công ty cô phần kiểm định và tư vấn xây dựng

MỈ1SỐS31-DN (Ban hành theo Thông tu sô

2002014 TT-BTC ngày 2212∙2014 cùa Bộ Taichmh)

Đánh giá công tác kế toán công nợ tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp

ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP C ONSTREXIM SỐ 8 2.3.1.ƯU điểm

2.3.1.1 Về công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8

Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Constrexim số 8 hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực như xây dựng, đầu tư và buôn bán hàng hóa, dịch vụ Sự phong phú trong các nghiệp vụ hàng ngày đòi hỏi công ty cần tổ chức một bộ máy kế toán khoa học và hiệu quả để quản lý tốt các hoạt động tài chính.

Công ty đã xây dựng một bộ máy kế toán chặt chẽ, khoa học, phù hợp với

Công ty thiết lập hệ thống luân chuyển chứng từ hợp lý, giúp dễ dàng đối chiếu và kiểm tra, từ đó đảm bảo tính chính xác trong hạch toán các nghiệp vụ.

Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức hợp lý và phù hợp với nhu cầu cụ thể, giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Mỗi nhân viên không chỉ thực hiện công việc chính mà còn kiêm thêm các nhiệm vụ phụ liên quan, từ đó tiết kiệm chi phí nhân công và giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy.

Công ty tuân thủ quy định pháp luật trong việc sử dụng chứng từ một cách hợp lý và hợp lệ Hệ thống luân chuyển chứng từ nội bộ được thiết kế khoa học, thuận tiện cho việc đối chiếu, đồng thời được kiểm tra và soát xét chặt chẽ nhằm giảm thiểu sai sót đến mức tối đa.

Công ty tuân thủ theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính trong việc thiết lập hệ thống tài khoản Để nâng cao tính chi tiết và tiện lợi trong quá trình hạch toán, công ty sẽ mở thêm một số tài khoản cấp cao hơn, từ đó giúp cải thiện độ chính xác và hiệu quả trong việc tính toán chi phí cũng như quản lý vật liệu tồn kho.

Công ty áp dụng chế độ kế toán hiện hành với hình thức sổ nhật ký chung, giúp đơn giản hóa quy trình ghi chép Hình thức này dễ sử dụng, phù hợp với nhu cầu của từng cá nhân trong công ty, đảm bảo hiệu quả trong công tác kế toán.

Phần mềm kế toán mặc dù còn một số hạn chế trong một số nghiệp vụ, nhưng vẫn đáp ứng tốt nhu cầu của các công ty, giúp tăng năng suất làm việc của kế toán Việc sử dụng phần mềm đã giúp giảm thiểu đáng kể các công việc như lên sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết Ngoài ra, phần mềm còn hỗ trợ trong việc lập các báo cáo tài chính và tính giá thành hiệu quả.

2.3.1.2 về công tác kế toán khoản phải thu khách hàng, khoản phải trả người bán

Hệ thống chứng từ liên quan đến các khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán được tổ chức một cách đầy đủ và khoa học Các hợp đồng giữa hai bên được rà soát và trao đổi một cách rõ ràng, mặc dù bị ảnh hưởng bởi tình hình dịch Covid-19 trong năm 2020.

Học viện Ngân hàng đã điều chỉnh hạn nợ giữa các bên để duy trì sự ổn định trong công tác công nợ, đặc biệt trong thời kỳ khó khăn Các chính sách công nợ của công ty cũng liên tục thay đổi nhằm phù hợp với tình hình thực tế của công ty tại từng thời điểm.

Doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sử dụng bảng tổng hợp công nợ theo tuổi nợ và bảng chi tiết công nợ cho từng khách hàng Trong năm 2020, khi dịch Covid-19 bùng phát, công ty đã áp dụng chính sách gia hạn nợ cho những đối tác gặp khó khăn tài chính, đặc biệt là các đối tác thân thiết Hành động này không chỉ tăng cường thiện cảm giữa công ty và đối tác mà còn hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bền vững trong tương lai.

Quản lý công nợ giữa các nhân viên kế toán đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp Kế toán công nợ chịu trách nhiệm hạch toán và quản lý các khoản công nợ, trong khi kế toán thuế thực hiện việc lập hóa đơn Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và tiện lợi trong quản lý công nợ, đồng thời lưu trữ chứng từ một cách an toàn Phân quyền hợp lý cũng giúp giảm thiểu rủi ro chồng chéo nghiệp vụ giữa các nhân viên kế toán.

Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ liên quan đến công nợ được xây dựng hợp lý và tuân thủ quy định pháp luật, giúp quản lý công nợ hiệu quả Phần mềm kế toán hỗ trợ lập chứng từ, chuyển số liệu lên sổ sách và kết xuất báo cáo, từ đó giảm thiểu công việc và hạn chế sai sót trong quá trình quản lý các khoản nợ.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Do ảnh hưởng của Covid-19, nhiều công ty đã gia hạn nợ cho các doanh nghiệp đối tác, dẫn đến sự giảm đáng kể trong khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu Mặc dù vậy, một số khoản nợ từ lâu lẽ ra đã phải được trích lập dự phòng, nhưng kế toán công nợ lại không thực hiện việc này.

Công ty cần chú trọng hơn đến các khoản phải trả, vì hiện tại chỉ có sự phân loại đơn giản giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Trong khi đó, các khoản phải thu đã được quản lý chặt chẽ với bảng tổng hợp và chi tiết theo tuổi nợ Việc cải thiện quản lý các khoản phải trả sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính.

Công ty hiện đang đối mặt với nhiều khoản phải thu, dẫn đến việc chiếm dụng vốn lớn Hiện tại, công ty chưa có giải pháp hiệu quả để thu hồi nợ Các đối tượng cần thu hồi nợ bao gồm khách hàng chưa thanh toán, các đối tác thân thiết và những doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính.

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP C ONSTREXIM SỐ 8

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:05

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w