1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam

98 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (14)
    • 1.1. T ổng quan các nghiên cứu nước ngoài (14)
    • 1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam (17)
    • 1.3. Khoảng trống của các nghiên cứu (19)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG S I N H LỜI CỦA DOANH NGHIỆP (21)
    • 2.1. Những vấn đề cơ bản về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (21)
      • 2.1.1. Tổng quan về vốn lưu động của doanh nghiệp (21)
      • 2.1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (24)
      • 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 16 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động (0)
    • 2.2. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp (32)
      • 2.2.1. Khái niệm về khả năng sinh lời của doanh nghiệp (32)
      • 2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (32)
    • 2.3. Tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp .23 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 (34)
  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP VIỆT NAM (36)
    • 3.1. T ổng quan về ngành thép (36)
      • 3.1.1. Lịch sử ngành thép Việt Nam (36)
      • 3.1.2. Thực trạng hiện nay của ngành thép Việt Nam (36)
    • 3.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam (38)
      • 3.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam (38)
      • 3.2.2. Quản lý hàng tồn kho của các doanh nghiệp thép Việt Nam (41)
      • 3.2.3. Quản lý khoản phải thu của các doanh nghiệp thép Việt Nam (42)
      • 3.2.4. Quản lý khoản phải trả của các doanh nghiệp thép Việt Nam (44)
    • 3.3. Thực trạng khả năng sinh lời của doanh nghiệp thép Việt Nam (45)
    • 3.4. Mô hình nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép Việt Nam (50)
      • 3.4.1. Dữ liệu nghiên cứu (50)
      • 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.4.3. Mô hình nghiên cứu (50)
    • 3.5. Ket quả nghiên cứu (0)
      • 3.5.1. Phân tích thống kê mô tả (57)
      • 3.5.2. Phân tích tương quan Correlation giữa các biến (59)
      • 3.5.3. Phân tích kết quả hồi quy (61)
    • 3.6. Tổng hợp kết quả nghiên cứu (69)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ (73)
    • 4.1. Đinh hướng phát triển ngành thép (73)
    • 4.2. Khuyến nghị (73)
      • 4.2.1. Đối với công tác quản lý hàng tồn ......................... kho của doanh nghiệp 57 (73)
      • 4.2.2. Đối với công tác quản lý kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp (74)
      • 4.2.3. Đối với công tác quản lý kỳ thanh toán bình quân của doanh nghiệp 58 (74)
      • 4.2.4. Đối với quy mô doanh nghiệp (75)
    • 4.3. Kiến nghị (75)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

T ổng quan các nghiên cứu nước ngoài

Một số nghiên cứu về tác động của quản trị VLĐ tới KNSL của DN nói chung được nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể như:

Nghiên cứu của Gul et al (2013) đã phân tích ảnh hưởng của quản lý vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Pakistan, sử dụng dữ liệu từ sở giao dịch chứng khoán Karachi trong giai đoạn 2006-2012 Biến phụ thuộc trong nghiên cứu là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, trong khi các biến độc lập bao gồm kỳ thu tiền bình quân, số ngày quay vòng hàng tồn kho, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và kỳ thanh toán bình quân Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét một số biến số khác như quy mô doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng kỳ thanh toán bình quân có mối liên kết tích cực với lợi nhuận, trong khi kỳ thu tiền bình quân, số ngày một vòng quay hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt lại có mối quan hệ tiêu cực với tỷ suất sinh lợi Đồng thời, sự thay đổi quy mô và tăng trưởng doanh số bán hàng ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận, trong khi tỷ lệ nợ lại có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi.

Nghiên cứu của Daniel Mogaka Makori và Ambrose Jagongo (2013) về mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động (VLĐ) và khả năng sinh lời (KNSL) của 100 công ty sản xuất và xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Nairobi, Kenya cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa KNSL với kỳ thu tiền bình quân và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Ngược lại, lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với số ngày quay vòng hàng tồn kho (HTK) và kỳ thanh toán bình quân Ngoài ra, các yếu tố như đòn bẩy tài chính, tăng trưởng doanh số bán hàng, hệ số thanh toán hiện hành và quy mô công ty cũng ảnh hưởng đáng kể đến KNSL Kết luận từ nghiên cứu cho thấy, việc giảm kỳ thu tiền bình quân và tăng HTK đến mức hợp lý có thể tạo ra giá trị cho cổ đông Các doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững thông qua việc tối ưu hóa quản lý nguồn lực và giảm thiểu chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, từ đó dự kiến lợi nhuận sẽ tăng trưởng tích cực.

Sharma và Kumar (2011) đã thu thập dữ liệu về một mẫu gồm 263 công ty BSE

Nghiên cứu này phân tích 500 phi tài chính niêm yết tại Bombay Stock (BSE) từ năm 2000 đến 2008, sử dụng hồi quy bội số OLS để đánh giá ảnh hưởng của vốn lưu động (VLĐ) đến lợi nhuận của các công ty Ản Độ Kết quả cho thấy sự quản lý VLĐ và khả năng sinh lợi (KNSL) có mối tương quan rõ rệt, với số ngày tồn kho và số ngày các khoản phải trả có mối quan hệ nghịch với lợi nhuận, trong khi số ngày các khoản phải thu và thời gian chuyển đổi tiền mặt lại có ảnh hưởng tích cực Nghiên cứu này bổ sung vào tài liệu hiện có bằng cách làm rõ tác động của quản lý VLĐ đối với KNSL trong bối cảnh thị trường vốn mới nổi như Ản Độ.

Nghiên cứu của Rehman và Khidmat (2014) trên 9 công ty hóa chất niêm yết tại Pakistan từ 2001 đến 2009 chỉ ra rằng, biến phụ thuộc TSSL trên TTS (ROA) đại diện cho KNSL của doanh nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL bao gồm hệ số khả năng thanh toán nhanh, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (VCSH) và tỷ lệ nợ trên TTS Kết quả cho thấy tính thanh khoản có tác động tích cực đến ROA, trong khi các yếu tố khác lại có ảnh hưởng tiêu cực đến KNSL của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Napompech (2012) đã phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động (VLĐ) và lợi nhuận bằng cách khảo sát 255 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thái Lan trong giai đoạn 2007-2009 Trong nghiên cứu, tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) được sử dụng làm biến phụ thuộc, trong khi các biến độc lập bao gồm kỳ thu tiền trung bình, vòng quay hàng tồn kho (HTK), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và đặc điểm kinh doanh Kết quả cho thấy kỳ thu tiền trung bình và số ngày một vòng quay HTK có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lợi (KNSL) của các công ty.

Nghiên cứu của Addae và Nyarko Bassi (2013) về hiệu quả quản lý vốn lưu động tại 125 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Ghana từ năm 2004 đến 2009 cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ trái ngược giữa kỳ thu tiền trung bình và số ngày một vòng quay hàng tồn kho với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Dong và SU (2010) đã nghiên cứu ảnh hưởng của quản lý VLĐ đến KNSL của

DN đã niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006 đến 2008, với các biến độc lập bao gồm tỷ suất sinh lời cố định trên tổng tài sản, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho.

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã phân tích tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lời (KNSL) của doanh nghiệp, đồng thời cũng đề cập đến vấn đề quản lý vốn lưu động (VLĐ) trong các tổ chức kinh doanh.

Nghiên cứu của Bolek và Wilinski (2012) về tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lời (KNSL) của doanh nghiệp đã phân tích tất cả các công ty xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Warsaw từ năm 2000 đến 2010 Chỉ tiêu khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) được sử dụng làm đại diện cho KNSL, trong khi các biến độc lập bao gồm quy mô công ty, cấu trúc tài sản, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán nhanh, kỳ thu tiền trung bình, số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tiền mặt, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tốc độ tăng trưởng GDP Kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP và quy mô công ty có mối tương quan tích cực với KNSL, trong khi cấu trúc tài sản, cấu trúc vốn, tỷ số khả năng thanh toán nhanh và kỳ thu tiền trung bình lại có ảnh hưởng tiêu cực đến KNSL.

Sivathaasan đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lời (KNSL) của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Colombia, Sri Lanka trong giai đoạn 2008-2012, sử dụng ROE và ROA làm biến phụ thuộc Các biến độc lập bao gồm cấu trúc vốn, cấu trúc tài sản, quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng Kết quả cho thấy các biến độc lập giải thích 76.6% và 84.7% mức độ ảnh hưởng đến ROA và ROE Đặc biệt, chỉ có cấu trúc vốn có ảnh hưởng tích cực đến KNSL của doanh nghiệp, trong khi cấu trúc tài sản, quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng doanh thu không có mối tương quan với ROE và ROA.

Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam

Trong nước, một số đề tài nghiên cứu đã đánh giá phân tích về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới KNSL của DN nói chung, cụ thể như:

Trong nghiên cứu của Trần Tú Uyên (2018), mức độ tác động của vốn lưu động (VLĐ) đến khả năng sinh lời (KNSL) của 56 doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015-2017 đã được đánh giá Sử dụng các số liệu thứ cấp và phương pháp phân tích thống kê mô tả, nghiên cứu đã chỉ ra các đặc tính cơ bản của biến như giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn Phương pháp hồi quy tuyến tính được áp dụng để ước lượng mô hình hồi quy, cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa các thành phần của quản trị VLĐ, bao gồm số ngày một vòng quay hàng tồn kho (INV), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ thanh toán bình quân (AP), chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) và KNSL trên tổng tài sản (ROA).

Nghiên cứu của Dương Thị Hồng Vân và Trần Phương Nga (2018) phân tích ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động (VLĐ) đến khả năng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của 42 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2016 Qua việc áp dụng các mô hình hồi quy như OLS, FEM và REM, nghiên cứu chỉ ra rằng kỳ thanh toán bình quân và quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi, trong khi số ngày một vòng quay hàng tồn kho, chu kỳ luân chuyển tiền tệ, chỉ số nợ, tỷ lệ thanh toán hiện hành và tỷ lệ tài sản cố định lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và hiệu quả tài chính của các

Nghiên cứu của Trần Thị Thu Trang (2020) về ngành nhựa tại Việt Nam đã phân tích dữ liệu từ 28 công ty niêm yết trong giai đoạn 2014-2019, sử dụng phương pháp hồi quy với mô hình tác động cố định và ngẫu nhiên Kết quả cho thấy mô hình tác động ngẫu nhiên giải thích tốt hơn mối quan hệ giữa các biến độc lập và hiệu quả tài chính của công ty Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa số ngày một vòng quay hàng tồn kho, tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, trong khi đó có mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày một vòng quay khoản phải thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.

Nghiên cứu của Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014) đã phân tích tác động của quản trị vốn lưu động (VLĐ) đến khả năng sinh lời (KNSL) của doanh nghiệp, dựa trên dữ liệu của 208 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hose và HNX từ năm 2006 đến 2012 Mô hình nghiên cứu xem xét các biến như kỳ thu tiền trung bình, số ngày vòng quay hàng tồn kho (HTK), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, tỷ lệ nợ, tỷ lệ nợ tài chính và tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn KNSL được đại diện bởi tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản (TTS) Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa vòng quay tiền, thời gian thu nợ, thời gian lưu kho, thời gian trả nợ và lợi nhuận hoạt động, cho thấy việc rút ngắn thời gian thu nợ và vòng quay HTK có thể tối ưu hóa KNSL của công ty.

Nghiên cứu của Đinh Ngọc Anh (2015) về 76 công ty xây dựng niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2014 đã chỉ ra mối tương quan giữa quản lý vốn lưu động (VLĐ) và khả năng sinh lời (KNSL) Cụ thể, việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn, thời gian thu nợ trung bình, thời gian vòng quay hàng tồn kho (HTK) và thời gian trả nợ trung bình có thể gia tăng KNSL cho doanh nghiệp Ngoài ra, quy mô công ty và tỷ lệ nợ cũng được xác định là những yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến KNSL.

Ngoài ra, ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu thực nghiệm đề cập đến vấn đề công tác quản lý VLĐ của DN hay KNSL của DN.

Bài nghiên cứu được thực hiện bởi các tác giả Trần Phương Lam và cộng sự

Nghiên cứu năm 2019 đã phân tích tác động của quản trị vốn lưu động (VLĐ) đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên dữ liệu tài chính của 395 doanh nghiệp trong giai đoạn 2015 - 2017, với tổng số mẫu quan sát là 1185 Sử dụng các phương pháp hồi quy như OLS, FEM, REM, nghiên cứu xem xét các biến độc lập bao gồm chỉ số kỳ thu tiền bình quân, chỉ số chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho (HTK) và chỉ số kỳ thanh toán bình quân, trong khi các biến phụ thuộc là khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn Kết quả cho thấy, chỉ số kỳ thu tiền bình quân và chu kỳ chuyển hóa HTK có tác động tích cực đến khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn, trong khi chỉ số kỳ thanh toán bình quân lại có ảnh hưởng tiêu cực đến hai khả năng thanh toán này.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Sang và Nguyễn Thanh Việt (2015) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời (KNSL) của doanh nghiệp thông qua dữ liệu của 59 công ty xây dựng niêm yết tại Việt Nam từ năm 2010 đến 2014 Hai chỉ số chính đại diện cho KNSL là ROE (khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu) và ROA (khả năng sinh lời trên tổng tài sản) Các biến độc lập trong nghiên cứu bao gồm quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số khả năng thanh toán nhanh, kỳ thu tiền trung bình, số ngày một vòng quay hàng tồn kho, tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tốc độ tăng trưởng GDP Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán nhanh, vòng quay hàng tồn kho, và tốc độ tăng trưởng doanh thu là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến KNSL của doanh nghiệp.

Khoảng trống của các nghiên cứu

Trong các nghiên cứu trước, nhiều lĩnh vực và biến số đã được đề cập, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào ngành thép, một ngành sản xuất quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam và thế giới Nhằm khắc phục những hạn chế của các đề tài trước, bài nghiên cứu này sẽ xây dựng một mô hình tối ưu nhất cho ngành thép.

Chương 1 đã đưa ra tổng quan nghiên cứu trước đây bao gồm các nghiên cứu tham khảo ở trong nước cũng như nghiên cứu nước ngoài liên quan đến chủ đề về tác động của quản trị VLĐ tới KNSL của DN Những nghiên cứu trước đã sử dụng nhiều dữ liệu đa dạng bao gồm các DN thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, khoảng thời gian nghiên cứu, cũng như các biến tác động khác nhau Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về DN thép, vốn là lĩnh vực sản xuất trọng yếu của nền kinh tế Bên cạnh đó nhiều đề tài lựa chọn thời gian nghiên cứu và các biến trong mô hình còn hạn chế về số lượng Do đó tác giả đã thực hiện đề tài này nhằm bổ sung vào những khoảng trống từ các nghiên cứu trước.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG S I N H LỜI CỦA DOANH NGHIỆP

Những vấn đề cơ bản về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

2.1.1 Tổng quan về vốn lưu động của doanh nghiệp

2.1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động

Vốn lưu động, theo định nghĩa trong bản từ điển Kinh tế học (Nguyễn Văn Ngọc, 2006), là tài sản lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm nguyên liệu, sản phẩm dở dang, tồn kho, tài khoản cần thu và tiền mặt, trừ các khoản nợ lưu động Các tài sản này thường có chu kỳ luân chuyển nhanh trong hoạt động kinh doanh Sự gia tăng quy mô hoạt động dẫn đến tăng mức nợ, do đó cần nhiều vốn luân chuyển hơn Doanh nghiệp có thể giảm vốn luân chuyển cần thiết bằng cách rút ngắn thời gian từ khi thanh toán nguyên liệu đến khi thu tiền mặt từ khách hàng.

Vốn lưu động (VLĐ) là phần vốn mà doanh nghiệp (DN) sử dụng để mua sắm và hình thành tài sản lưu động cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra ổn định và phát triển (Phạm Kim Oanh, 2020) Vốn lưu động bao gồm giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản có khả năng chuyển hoá thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh Cấu trúc của vốn lưu động bao gồm: tiền mặt, chứng khoán khả nhượng, khoản phải thu, tồn kho và chi phí trích trước.

2.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động

Vốn lưu động (VLĐ) được thể hiện bằng tiền của tài sản lưu động và chịu ảnh hưởng bởi ba đặc điểm chính Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Diệp (2014) và Ngô Thị Hằng (2014), những đặc điểm này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.

VLĐ (Vốn lưu động) là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên vận động qua các giai đoạn khác nhau Đối với các doanh nghiệp sản xuất, VLĐ không ngừng chuyển động trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa Sự lặp lại của vòng tuần hoàn lưu động càng nhiều trong một khoảng thời gian thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trong quá trình vận động, vốn lưu động (VLĐ) luôn trải qua sự chuyển đổi hình thái vật chất, bắt đầu từ tiền tệ, chuyển sang vật tư hàng hóa và cuối cùng trở lại hình thái ban đầu là tiền tệ VLĐ vận động qua ba giai đoạn, tạo thành một vòng tuần hoàn liên tục Mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh sự biến đổi và quy trình của VLĐ trong nền kinh tế.

Giai đoạn 1 (T-H): Đây là giai đoạn dự trữ sản xuất Ở giai đoạn này, VLĐ của

DN từ hình thái VLĐ bằng tiền chuyển sang hình thái VLĐ bằng hiện vật mà cụ thể là vật tư dự trữ cho sản xuất.

Trong giai đoạn sản xuất (H-H’), vật tư dự trữ được sử dụng để chuẩn bị cho quá trình sản xuất, kết hợp với các yếu tố khác nhằm tạo ra sản phẩm Do đó, vốn lưu động của doanh nghiệp chuyển đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác.

Trong giai đoạn 3 (H’-T’), doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu hồi tiền từ hoạt động kinh doanh Tại giai đoạn này, vốn lưu động (VLĐ) chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, đánh dấu sự kết thúc của vòng tuần hoàn VLĐ Cuối cùng, toàn bộ giá trị của VLĐ được chuyển hóa vào quy trình sản xuất kinh doanh và được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất - kinh doanh.

2.1.1.3 Vai trò của vốn lưu động về mặt kinh tế: VLĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh, là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động SXKD của DN Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị và lao động để phục vụ cho quá trình SXKD, mà còn đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục và thường xuyên VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm Trong cùng một lúc, VLĐ của DN được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì DN phải có đủ lượng VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, tức là phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của DN Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển VLĐ còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của DN (Deloof, 2003; Howorth và Westhead, 2003). về mặt pháp lý: Mỗi khi DN muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là DN đó phải có lượng vốn nhất đinh Khi đó địa vị pháp lý của DN mới được xác lập và doanh nghiệp mới đi vào hoạt động SXKD Nếu điều kiện vốn không được đảm bảo theo yêu cầu của pháp luật thì DN sẽ bị chấm dứt hoạt động Như vậy, vốn có thể xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp lý DN trước pháp luật (Nguyễn Ngọc Diệp, 2014).

2.1.1.4 Phân loại vốn lưu động

Vốn lưu động (VLĐ) thường được phân loại theo ba hình thức chính: quy trình hoạt động của doanh nghiệp, hình thái biểu hiện và nguồn hình thành (Hà Quốc Thắng, 2019).

Phân loại theo quy trình hoạt động của DN

Theo cách này, VLĐ sẽ được phân thành loại:

• VLĐ trong giai đoạn lưu thông: Vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn.

• VLĐ trong giai đoạn sản xuất: sản phẩm bán thành phẩm, dở dang.

• VLĐ trong giai đoạn dự trữ: công cụ, phụ tùng, nguyên vật liệu.

Phân loại vốn lưu động giúp doanh nghiệp nhận diện rõ vai trò của từng loại trong sản xuất, từ đó tối ưu hóa cơ cấu vốn cho từng giai đoạn, đảm bảo hoạt động kinh doanh và sản xuất diễn ra liên tục và nhịp nhàng.

Phân loại theo hình thái biểu hiện

Với kiểu phân chia này, VLĐ sẽ được chia thành 2 loại:

• Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

• Vốn vật tư, hàng hóa: Vốn HTK, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.

Cách phân loại này giúp DN đánh giá cụ thể và rõ ràng mức dự trữ tồn kho và khả năng thanh toán của chính họ.

Phân loại theo nguồn hình thành

Dựa vào nguồn hình thành có thể chia ra:

• Nguồn VCSH: là nguồn VLĐ thuộc quyền sở hữu của chính DN, được

Doanh nghiệp (DN) có quyền sử dụng và quyết định toàn bộ nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH) của mình Tùy thuộc vào loại hình DN, VCSH có thể bao gồm nhiều hình thức khác nhau như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự đầu tư, vốn góp từ cổ đông trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong liên doanh, và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của DN.

Nợ phải trả là các khoản vốn lưu động hình thành từ việc vay mượn từ ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, bao gồm cả khoản vay thông qua phát hành trái phiếu và các khoản nợ từ khách hàng chưa thanh toán Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng số nợ này trong một khoảng thời gian nhất định.

2.1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

2.1.2.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Quản trị vốn lưu động (VLĐ) là việc sử dụng hợp lý nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động, nhằm đảm bảo công ty có đủ tiền để chi trả nghĩa vụ nợ ngắn hạn và các chi phí hoạt động Đầu tư vào tài sản lưu động một cách hợp lý giúp duy trì hoạt động hiệu quả và ổn định tài chính của doanh nghiệp.

DN duy trì khả năng thanh toán ổn định và có khả năng đạt được lợi nhuận dự kiến tốt hơn, mặc dù tỷ suất lợi nhuận thực tế thường không cao (Smith, 1980; Nguyễn Thị Nga Dung, 2020).

Vốn lưu động (VLĐ) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và sự phát triển của doanh nghiệp (DN) Khi DN có VLĐ dương, điều này cho thấy tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, cho phép DN có khả năng quy đổi tài sản thành tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn trong điều kiện hoạt động bình thường.

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp

2.2.1 Khái niệm về khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Khả năng sinh lời là một yếu tố quan trọng được nhiều đối tượng như nhà quản trị tài chính, nhà đầu tư và tổ chức cho vay quan tâm, vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích hiện tại và tương lai của họ Đây cũng là một trong những căn cứ để đưa ra quyết định đầu tư, cho vay và các quyết định tài chính khác Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được trên mỗi đơn vị chi phí hoặc yếu tố đầu vào, cũng như trên mỗi đơn vị đầu ra, từ đó thể hiện kết quả kinh doanh.

Khả năng sinh lời và hiệu quả kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Một doanh nghiệp sẽ không thể đạt hiệu quả kinh doanh cao nếu khả năng sinh lợi của nó thấp, và ngược lại Do đó, khả năng sinh lợi được xem là biểu hiện cao nhất của hiệu quả kinh doanh.

2.2.2 Các chỉ tiêu đ O lường khả năng sinh lời

Có nhiều chỉ tiêu phản ánh các khía cạnh khác nhau của khả năng sinh lời (KNSL) và chúng có ý nghĩa so sánh khác nhau Khả năng sinh lời có thể được đánh giá từ nhiều góc độ, với ba chỉ tiêu chính là Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS), Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) là chỉ số đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp bằng cách xem xét lợi nhuận so với doanh thu Chỉ số này cho biết trong mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp tạo ra trong một kỳ, có bao nhiêu đồng lợi nhuận Việc tính toán tỷ suất này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

Lợi nhuận trong công thức có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận thuần từ kinh doanh, hoặc lợi nhuận trước và sau thuế Doanh thu ở mẫu số có thể được xác định từ doanh thu thuần hoặc doanh thu hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp có chỉ số ROS cao thường là những đơn vị quản lý chi phí hiệu quả trong hoạt động kinh doanh hoặc áp dụng các chiến lược cạnh tranh về chi phí.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

TSSL (Tỷ suất sinh lời trên tài sản) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty, phản ánh số lợi nhuận ròng mà doanh nghiệp tạo ra trong kỳ từ tài sản của mình Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa mức sinh lời và tài sản, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của công ty.

Tài sản của công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu, được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh Hiệu quả chuyển đổi vốn đầu tư thành lợi nhuận được đo bằng tỷ số ROA; nếu tỷ số này lớn hơn 0, doanh nghiệp có lãi, và tỷ số càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng tốt Ngược lại, nếu tỷ số nhỏ hơn 0, doanh nghiệp đang thua lỗ Mức lãi hay lỗ được tính bằng phần trăm so với tổng tài sản, cho thấy khả năng quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.

Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa, 2007).

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một chỉ tiêu quan trọng giúp đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp Đây là thước đo phản ánh hiệu quả đầu tư của chủ sở hữu, cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng ROE là biểu hiện rõ nét nhất của khả năng sinh lời của doanh nghiệp, thể hiện mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công thức tính tỷ số này là

Tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp 23 TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Vốn lưu động (VLĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh liên tục của doanh nghiệp Quản trị các khoản phải thu, hàng tồn kho (HTK) và các khoản phải trả có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán hàng và lợi nhuận Số ngày một vòng quay HTK là chỉ số quan trọng để kiểm soát quản trị HTK, với thời gian này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề Thời gian vòng quay HTK ngắn cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh, từ đó giúp doanh nghiệp giảm vốn dự trữ nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (Gul et al, 2013).

Quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp là quá trình kiểm soát thời gian từ khi bán hàng đến khi nhận thanh toán, được gọi là kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân chủ yếu phụ thuộc vào chính sách bán chịu và khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp Thời gian thu hồi khoản phải thu kéo dài có thể gia tăng rủi ro khó đòi và chi phí thu tiền, nhưng đồng thời cũng thu hút nhiều khách hàng và tăng doanh thu, từ đó ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Quản trị nợ ngắn hạn được kiểm soát thông qua kỳ thanh toán bình quân, chỉ số cho biết thời gian trung bình mà doanh nghiệp cần để thanh toán các khoản phải trả Các khoản phải trả cung cấp cho doanh nghiệp một nguồn vốn hợp pháp, đóng vai trò như giải pháp tín dụng tạm thời Tuy nhiên, trong một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, kỳ thanh toán bình quân không nên kéo dài một cách không cần thiết, mà cần phải được đồng bộ hóa với số ngày quay vòng hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân.

Doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán cao thường phải chấp nhận lợi nhuận thấp hơn Nguyên nhân là do việc duy trì tài sản ngắn hạn cao dẫn đến khả năng sinh lời thấp, do chi phí hoạt động tăng cao Hơn nữa, việc giữ nợ ở mức thấp cũng làm giảm khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính và tiết kiệm chi phí từ lãi vay Ngược lại, khi doanh nghiệp chấp nhận khả năng thanh toán ngắn hạn thấp, rủi ro tài chính sẽ tăng lên nhưng khả năng sinh lời có thể cao hơn (Trần Tú Uyên, 2018).

Chương 2 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về quản trị vốn lưu động (VLĐ) trong doanh nghiệp, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại Nội dung quản trị VLĐ được xem như thước đo hiệu quả hoạt động và sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, bao gồm quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn kho (HTK) và quản trị khoản phải thu Tác giả cũng đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị VLĐ Bên cạnh đó, khái niệm và các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (KNSL) cũng được trình bày, cùng với tác động của quản trị VLĐ đến KNSL của doanh nghiệp.

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP VIỆT NAM

T ổng quan về ngành thép

3.1.1 Lịch sử ngành thép Việt Nam

Ngành công nghiệp thép Việt Nam đã trải qua hơn 60 năm phát triển kể từ năm 1960, với mẻ gang đầu tiên được sản xuất sau 3 năm và sản phẩm thép đầu tiên được cán vào năm 1975 Giai đoạn 1976 - 1989 chứng kiến sự trì trệ do khó khăn kinh tế, nhưng từ năm 1991 đến 2000, nhờ cải cách kinh tế, ngành thép đã tăng trưởng trung bình 25% và sản xuất hơn 100.000 tấn thép mỗi năm Kể từ năm 2000, chính sách hội nhập và thu hút đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ thép trong ngành xây dựng và các ngành công nghiệp khác, giúp quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thép ngày càng mở rộng.

3.1.2 Thực trạng hiện nay của ngành thép Việt Nam

Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu về thép trong các lĩnh vực xây dựng, ô tô và đồ gia dụng cũng gia tăng Sự tăng trưởng này thể hiện rõ rệt qua nhu cầu thép trong nước ngày càng tăng lên.

Năm 2016, ngành thép Việt Nam chưa phát triển đồng bộ, với nhiều loại thép cuộn nóng và thép hợp kim vẫn phải nhập khẩu số lượng lớn Tăng trưởng thép xây dựng chiếm tỷ trọng đáng kể trong sản phẩm nội địa, tổng tiêu thụ đạt hơn 15,3 triệu tấn, trong đó sản lượng tiêu thụ nội địa là 12,2 triệu tấn Tiêu thụ nước ngoài chỉ đạt 2,8 triệu tấn do áp lực từ phòng vệ thương mại Năm 2017, tổng sản lượng tiêu thụ tăng lên hơn 18,2 triệu tấn, với sản lượng nội địa và xuất khẩu lần lượt là 14,3 triệu tấn và 3,8 triệu tấn, khẳng định vị thế hàng đầu của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á.

STT Ngành hàng Năm 2020 Năm 2019 % so với cùng kỳ

Sản xuất (tấn) Bán hàng

Sản xuất (tấn) Bán hàng

Trong năm 2018, sản phẩm thép xây dựng chiếm 44% tổng sản lượng toàn ngành, với tổng lượng tiêu thụ đạt gần 22 triệu tấn nhờ vào cuộn cán nóng của Formosa Theo số liệu từ tổng cục Hải Quan, Việt Nam đã tiêu thụ hơn 18,6 triệu tấn sản phẩm trong nước, trong khi giá trị xuất khẩu giảm nhẹ còn 4,6 triệu tấn vào năm 2019.

Biểu đồ 3.1: Sản lượng tiêu thụ thép giai đoạn 2016 - 2020 (đơn vị triệu tấn)

Nguồn: tổng cục Hải Quan

Năm 2020, mặc dù dịch bệnh COVID-19 tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam, ngành thép vẫn ghi nhận những tín hiệu tích cực Trong 11 tháng đầu năm 2020, Việt Nam sản xuất được 23.331.689 tấn thép, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2019 Tuy nhiên, lượng bán hàng thép đạt 21.016.002 tấn, giảm 0,9% so với năm trước Đến 3 tháng đầu năm 2021, sản xuất thép đạt 7.644.258 tấn, tăng hơn 33% so với cùng kỳ năm 2020.

Trên thị trường Việt Nam hiện nay, các sản phẩm thép chủ yếu bao gồm thép xây dựng, thép cuộn cán nóng (HRC), thép cán nguội, tôn mạ và ống thép Trong số đó, thép xây dựng đóng vai trò quan trọng nhất.

Bảng 3.1: Tình hình sản xuất và bán hàng các thành phẩm thép của Việt Nam năm

Nguồn: Hiệp hội thép Việt Nam

Ngành thép Việt Nam đã hưởng lợi từ sự hồi phục của nền kinh tế trong quý cuối năm 2020, với tiêu thụ và sản xuất kinh doanh ghi nhận tăng trưởng tích cực Trong 10 tháng đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu 11,28 triệu tấn thép, trị giá trên 6,6 tỷ USD, giảm 7% về lượng và 17% về giá trị so với năm trước Đến quý I/2021, kim ngạch nhập khẩu thép đạt 725 triệu USD, tăng 18,19% về giá trị.

Việc sản phẩm ống thép và tôn mã Việt Nam bị điều tra chống bán phá giá đã tạo ra nhiều thách thức cho xuất khẩu ngành thép trong năm 2020 Mặc dù gặp khó khăn, ngành thép vẫn nỗ lực vượt qua những trở ngại này.

Trong năm 2023, kim ngạch xuất khẩu sắt thép đạt 410.994 tấn với giá 833,86 USD/tấn, ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ so với cùng kỳ năm 2020, với mức tăng tương ứng 613,2% về kim ngạch, 550,4% về lượng và 9,7% về giá Những con số này cho thấy sự gia tăng vượt trội của kim ngạch xuất khẩu sắt thép chủ yếu do sự tăng giá mạnh mẽ.

Thực trạng quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam

3.2.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam

Từ năm 2016 đến 2020, trong số 23 công ty sản xuất thép trên thị trường chứng khoán Việt Nam, có 5 công ty nổi bật với mã chứng khoán HPG (Tập đoàn Hòa Phát), HSG (Tập đoàn Hoa Sen), NKG (Công ty thép Nam Kim), SMC (Công ty đầu tư thương mại SMC) và TVN (Công ty thép Việt Nam) đã ghi nhận lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền cao nhất trong ngành.

Bảng 3.2: Lượng dự trữ tiền và tương đương tiền của một số DN sản xuất thép tại Việt

Năm 2016- 2020 (đơn vị: triệu đồng)

Lượng dự trữ tiền và tương đương tiền 354.219 305.983 206.133 312.777 794.283

Bảng 3.3: Lượng dự trữ tiền và tương đương tiền trung bình ngành của DN thép tại

Việt Nam 2016 -2020 (đơn vị: triệu đồng)

Nguồn: thống kê mô tả từ phần mềm Stata

Biểu đồ cho thấy lượng tiền và các khoản tương đương tiền của các công ty đã duy trì ổn định trong giai đoạn 2016 - 2019, với một điểm nhấn đáng chú ý trong năm đó.

Trong năm 2020, nhiều doanh nghiệp đã cải thiện đáng kể khoản tiền mặt dự trữ của mình, nổi bật là Tập đoàn Hòa Phát (HPG) với khoản tiền và tương đương tiền ghi nhận lên tới 13.696.099 triệu đồng, tăng 201,35% so với năm 2019 So với mức trung bình ngành năm 2019 và 2020 lần lượt là 312.777 triệu đồng và 794.283 triệu đồng, sự chênh lệch rõ rệt cho thấy sức khỏe tài chính của HPG Các công ty khác như SMC và TVN cũng ghi nhận sự cải thiện tương tự, với khoản tiền và tương đương tiền tăng gần gấp đôi trong năm 2020 Cụ thể, SMC và TVN có số liệu năm 2019 lần lượt là 596.391 triệu đồng và 828.844 triệu đồng, tăng lên 1.183.353 triệu đồng và 1.520.075 triệu đồng trong năm 2020 Nhìn chung, sức khỏe tài chính của các doanh nghiệp này cho thấy khả năng duy trì thanh khoản tốt, sẵn sàng cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và chi phí cần thiết.

Mặc dù trong ngành thép có nhiều công ty duy trì mức dự trữ tiền cao, Công ty thép Nam Kim (NKG) lại có khoản dự trữ tiền tương đối thấp Từ năm 2016 đến 2020, mức dự trữ tiền của NKG lần lượt ghi nhận là 174.109 triệu đồng và 219.162 triệu đồng, trong khi mức trung bình ngành trong 5 năm gần nhất (2017-2020) là 354.219 triệu đồng và 794.283 triệu đồng Việc duy trì lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền thấp sẽ khiến NKG gặp khó khăn trong việc tận dụng nguồn vốn, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh.

3.2.2 Quản lý hàng tồn kho của các doanh nghiệp thép Việt Nam

Ngành thép có đặc thù sản xuất, do đó việc quản lý tỷ trọng hàng tồn kho (HTK) là rất quan trọng để duy trì sự ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp, HTK thường tồn tại dưới ba dạng: nguyên vật liệu, thành phẩm dở dang và hàng hóa tiêu thụ Vì vậy, trong ngành thép, tỷ trọng HTK thường chiếm một phần lớn trong tổng tài sản (TTS) của doanh nghiệp.

Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng HTK trên TTS trung bình ngành thép Việt Nam 2016 -2020

Nguồn: thống kê mô tả từ phần mềm Stata

Từ các thống kê về tỷ trọng hàng tồn kho (HTK) trong ngành thép giai đoạn 2016 - 2020, có thể thấy rằng tỷ trọng HTK đã duy trì ở mức hợp lý trong suốt thời gian này.

Trong các năm 2018 và 2019, tỷ trọng giá trị hàng tồn kho (HTK) của ngành thép đạt mức cao lần lượt là 34,91% và 34,48%, chủ yếu do giá nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là quặng sắt, tăng cao trên thị trường toàn cầu Tuy nhiên, đến năm 2020, tỷ trọng này đã giảm xuống còn 30,21%, phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu tiêu thụ thép không chỉ ở thị trường nội địa mà còn trên toàn thế giới.

Bảng 3.4: Tỷ trọng HTK trên TTS của một số DN đầu ngành thép 2016 - 2020

Nguôn: BCTC của các DN

Theo bảng trên, tỷ lệ hàng tồn kho (HTK) trên tổng tài sản (TTS) của các doanh nghiệp đầu ngành vẫn duy trì ở mức hợp lý so với toàn ngành Đặc biệt, công ty thép Nam Kim (NKG) và tập đoàn Hoa Sen (HSG) có tỷ lệ HTK lần lượt là 40,2% và 41,38% trong năm.

Từ năm 2017, tỷ lệ tồn kho của ngành thép Việt Nam ở mức cao, yêu cầu doanh nghiệp phải gia tăng chi phí bảo quản, bảo hiểm và đối mặt với rủi ro giảm chất lượng hàng tồn kho Tuy nhiên, nhờ vào quản trị hàng tồn kho hiệu quả, tỷ lệ này đã giảm xuống mức ổn định trong ba năm tiếp theo, cụ thể vào năm 2020, tập đoàn Hoa Sen (HSG) ghi nhận tỷ lệ 31,11% và công ty thép Nam Kim (NKG) là 30,54% Đặc biệt, tập đoàn Hòa Phát (HPG) và công ty thép Việt Nam (TVN) đã duy trì tỷ lệ hàng tồn kho dưới 30% từ năm 2017 đến 2020, trở thành hai doanh nghiệp có tỷ lệ thấp nhất trong toàn ngành.

Trong bối cảnh chu kỳ tăng giá hàng hóa toàn cầu, ngành thép Việt Nam đang tận dụng cơ hội này để cải thiện chất lượng sản phẩm và duy trì tỷ trọng hàng tồn kho ở mức hợp lý, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thép.

3.2.3 Quản lý khoản phải thu của các doanh nghiệp thép Việt Nam

Biểu đô 3.3: Tỷ trọng các khoản phải thu trên TTS trung bình ngành thép Việt Nam

Nguồn: thống kê mô tả từ phần mềm Stata

Trong giai đoạn 2016 - 2020, khoản phải thu của các doanh nghiệp thép tại Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, dao động từ 22-23%, với tỷ lệ thấp nhất vào năm 2019 là 21,99% do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 Tuy nhiên, đến năm 2020, tỷ lệ này đã cải thiện lên 22,83% nhờ sự phục hồi của ngành thép Hầu hết các doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu chặt chẽ, giúp hạn chế khoản phải thu, kiểm soát rủi ro thu hồi nợ và cải thiện nguồn vốn.

DN, hơn nữa góp phần làm cải thiện lợi nhuận của DN.

Bảng 3.5: Tỷ trọng các khoản phải thu trên TTS của DN thép 2016 - 2020

Trong giai đoạn 2016 - 2020, tập đoàn Hòa Phát (HPG) luôn duy trì tỷ trọng các khoản phải thu thấp nhất trong ngành, với tỷ lệ chỉ từ 3 - 4% trong giai đoạn 2018 - 2020 Chính sách tín dụng thắt chặt đã cải thiện chất lượng doanh thu và hạn chế chi phí lãi vay Ngược lại, CTCP Đầu tư và thương mại SMC (SMC) có tỷ trọng khoản phải thu luôn trên 25%, điều này có thể giúp công ty thu hút khách hàng và tăng doanh thu, nhưng cũng làm giảm khả năng sinh lời do thiếu hụt vốn.

Chính sách TDTM có thể nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động kinh doanh Dù vậy, tỷ trọng khoản phải thu trên tổng tài sản vẫn giữ ở mức hợp lý và ổn định trong bức tranh chung của ngành.

3.2.4 Quản lý khoản phải trả của các doanh nghiệp thép Việt Nam

Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng các khoản phải trả trên TTS trung bình ngành thép Việt Nam

Trong giai đoạn đó, nền kinh tế chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của các dự án hạ tầng và xây dựng bất động sản, thúc đẩy nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp Điều này yêu cầu các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn lực nội tại mà còn phải huy động thêm vốn từ bên ngoài Mặc dù trong hai quý đầu năm 2020, nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, nhưng vào hai quý cuối năm, đã có sự phục hồi đáng kể, giúp tỷ lệ giảm xuống chỉ còn 50,49%.

Bảng 3.6: Tỷ trọng các khoản phải trả trên TTS của DN thép 2016 - 2020

Nguôn: BCTC của các DN

Theo thống kê, các doanh nghiệp đầu ngành đều duy trì tỷ lệ cân đối tương đương với trung bình toàn ngành, trong đó tập đoàn Hòa Phát (HPG) nổi bật với tỷ lệ thấp nhất, giảm từ 36,07% năm 2016 xuống 26,51% năm 2019, nhưng tăng trở lại 39,52% năm 2020 Điều này cho thấy khả năng quản lý tài chính tốt, không cần vốn hỗ trợ bên ngoài Mức tăng trong năm 2020 phản ánh vị thế vững mạnh của doanh nghiệp trên thị trường, giúp họ dễ dàng huy động vốn để nâng cao khả năng sinh lời Ngược lại, CTCP Đầu tư và thương mại SMC (SMC) duy trì tỷ lệ trên 70%, cao hơn đáng kể so với toàn ngành, tạo ra rủi ro tài chính nếu không cải thiện khả năng sinh lời.

Thực trạng khả năng sinh lời của doanh nghiệp thép Việt Nam

Do hạn chế trong việc nghiên cứu thông tin về các doanh nghiệp thép chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đã tổng hợp lợi nhuận sau thuế bình quân của các doanh nghiệp ngành thép đã niêm yết để khắc phục những thiếu sót này.

Bảng 3.7: Tổng hợp LNST bình quân DN ngành thép (đơn vị: triệu đồng)

Nguồn: Thống kê mô tả từ phần mềm stata

Trong giai đoạn 2016 - 2017, nhu cầu xây dựng tăng cao đã giúp tổng lợi nhuận sau thuế (LNST) của ngành thép tăng từ 483.921 triệu đồng năm 2016 lên 534.472 triệu đồng năm 2017 Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo, LNST toàn ngành đã có dấu hiệu chững lại và giảm sâu, chỉ còn 344.677 triệu đồng vào năm 2019, do giá nguyên liệu đầu vào như quặng sắt và thép phế trên thế giới tăng, ảnh hưởng đến biên lợi nhuận của doanh nghiệp Năm 2020, ngành thép ghi nhận sự phục hồi ấn tượng với LNST đạt 738.270 triệu đồng nhờ vào việc nguồn cung thép toàn cầu thiếu hụt và các gói kích thích kinh tế thúc đẩy đầu tư công, dẫn đến giá thép tăng mạnh Để phân tích sâu hơn về tình hình kinh doanh, bài viết sẽ tập trung vào KNSL của ba công ty, bao gồm HPG - Tập đoàn Hòa Phát và HSG.

- Tập đoạn Hoa Sen và NKG - Công ty thép Nam Kim với mức doanh thu và lợi nhuận đạt được trong nhóm tiêu biểu của ngành.

Biểu đồ 3.5: LNST, ROE và ROA của tập đoàn Hòa Phát giai đoạn

L NS T (tri ệu đồ ng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Tập đoàn Hòa Phát (HPG) là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành thép tại Việt Nam, chiếm 32,5% thị phần Lợi nhuận sau thuế của HPG duy trì mức tăng trưởng ổn định, đạt 6.606.203 triệu đồng vào năm 2016 và tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tiếp theo.

Năm 2020, Hòa Phát ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 13.506 tỷ đồng, mặc dù chỉ số ROE và ROA trong giai đoạn 2016 đến nay có xu hướng giảm Điều này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng lợi nhuận để nâng cao vốn chủ sở hữu và đầu tư vào tài sản cho hoạt động kinh doanh tương lai Tuy nhiên, trong năm 2020, cả ROE và ROA đều tăng lên 25,14% và 11,53%, nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của lĩnh vực sản xuất thép Doanh thu của Hòa Phát đạt 91.279 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2019.

Biểu đồ 3.6: LNST, ROE và ROA của tập đoàn Hoa Sen giai đoạn 2016 - 2020

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Tập đoàn Hoa Sen (HSG) đã trải qua nhiều biến động về lợi nhuận sau thuế (LNST) trong giai đoạn 2016-2020 LNST duy trì ổn định trong năm 2016 và 2017 với các mức lần lượt là 1.504.190 triệu đồng và 1.331.649 triệu đồng Tuy nhiên, vào năm 2018, LNST giảm mạnh hơn 50%, chỉ còn 409.166 triệu đồng, và tiếp tục giảm xuống 361.372 triệu đồng trong năm 2019, chủ yếu do doanh thu xuất khẩu gặp khó khăn, với sản lượng thép xuất khẩu sang Mỹ và châu Âu giảm 43% so với năm 2018 Đến năm 2020, LNST đã phục hồi mạnh mẽ, đạt 1.153.014 triệu đồng, gấp hơn 3 lần so với năm trước, mặc dù doanh thu chỉ đạt 98% kế hoạch với 27.534.264 triệu đồng Các chỉ số tài chính ROE và ROA cũng cho thấy xu hướng giảm từ năm 2016 (ROE 42,71% và ROA 13,83%) xuống năm 2019 (ROE 6,81% và ROA 1,88%), nhưng đã phục hồi tích cực vào năm 2020 với ROE 19,13% và ROA 6,59% Sự cải thiện này được ghi nhận nhờ vào việc HSG đẩy mạnh giải phóng hàng tồn kho với mức giá bán thấp hơn trong quý cuối năm 2018, dẫn đến dòng tiền tăng đáng kể.

Biểu đồ 3.7: LNST, ROE và ROA của công ty thép Nam Kim giai đoạn 2016 - 2020

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Công ty Thép Nam Kim (NKG) đã chịu ảnh hưởng tiêu cực từ tình hình tiêu thụ HTK, dẫn đến lợi nhuận sau thuế (LNST) giảm mạnh từ 707.512 triệu đồng năm 2017 xuống chỉ còn 47.334 triệu đồng vào năm 2019 Ngành tôn mạ gặp nhiều khó khăn trong năm 2018 đã tác động đáng kể đến kết quả kinh doanh của công ty.

Năm 2019, giá vật liệu tăng cao đã đẩy chi phí hoạt động kinh doanh (HTK) lên, dẫn đến chỉ số ROE giảm từ 46,64% xuống 1,58% và ROA giảm từ 10,39% xuống 0,58% Tuy nhiên, năm 2020 đánh dấu sự hồi phục trong ngành thép, với lợi nhuận sau thuế (LNST) của NKG đạt 295.270 triệu đồng, tăng gấp 6 lần so với năm 2019 nhờ vào sự giảm mạnh của giá vốn Kết quả là, ROE đã phục hồi tích cực lên 9,53% và ROA đạt 3,73%.

Trong giai đoạn 2016 - 2019, ngành thép ghi nhận xu hướng giảm, tuy nhiên tập đoàn Hòa Phát vẫn duy trì ổn định mà không có nhiều bứt phá Nguyên nhân chủ yếu là do giá quặng sắt tăng mạnh trong giai đoạn trước, dẫn đến chi phí sản xuất gia tăng, khi nguyên liệu này chiếm tới 30-40% tổng chi phí Sự mở rộng của các doanh nghiệp trong nước cũng ảnh hưởng đến bối cảnh ngành thép.

Tên các biến Ký hiệu

Nhu cầu về thép đã giảm mạnh, nhưng vào những tháng cuối năm, nhờ vào các biện pháp kiểm soát dịch bệnh hiệu quả của Việt Nam và chính sách tài khóa thúc đẩy đầu tư công, nhu cầu tiêu thụ thép đã tăng mạnh, đặc biệt là trong quý IV.

Mô hình nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép Việt Nam

3.4.1 Dữ liệu nghiên cứu Để phục vụ cho bài khóa luận này, dữ liệu được sử dụng từ BCTC của 23 công ty ngành thép trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2016-2020 Theo đó tổng số mẫu quan sát là 115 để đưa vào mô hình nghiên cứu tác động của quản trị VLĐ tới KNSL của DN.

Tất cả dữ liệu về chỉ số tài chính được tác giả thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo thường niên của các doanh nghiệp.

Trong bài khóa luận này, tác giả sử dụng phần mềm Stata 14 để phân tích dữ liệu và kiểm định mối tương quan giữa các biến trong mô hình Ba mô hình hồi quy được áp dụng là OLS, REM và FEM, nhằm đưa ra ước lượng chính xác nhất cho biến phụ thuộc Tác giả sẽ thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và REM, cùng với kiểm định F-test để so sánh Pooled OLS và FEM Đối với dữ liệu bảng, FEM và REM được sử dụng để hồi quy, và kiểm định Hausman sẽ giúp xác định mô hình tối ưu Các kiểm định về tự tương quan và phương sai sai số cũng sẽ được thực hiện để đánh giá độ tin cậy của mô hình Nếu phát hiện khuyết tật, tác giả sẽ áp dụng kỹ thuật Robust Standard Errors cho FEM và GLS cho REM để cải thiện độ tin cậy của ước lượng.

3.4.3.1 Mô hình Để đưa ra đánh giá về tác động của quản trị VLĐ tới KNSL của DN ngành thép Việt Nam, 2 mô hình hồi quy được tác giả sử dụng gồm biến phụ thuộc là ROE (TSSL trên VCSH) và ROA (TSSL trên TTS) Hai mô hình sử dụng các biến độc lập là giống nhau, bao gồm các biến độc lập như số ngày một vòng quay HTK (ICP), kỳ thu tiền bình quân (RCP), kỳ thanh toán bình quân (APP) Trong khi đó, các biến kiểm soát cho mô hình bao gồm hệ số khả năng thanh toán hiện hành (CR), hệ số nợ trên TTS (DAR) và quy mô công ty (SIZE).

Để đánh giá tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi, tác giả sẽ áp dụng các mô hình như OLS, FEM và REM Qua đó, tác giả sẽ tổng hợp các khuyến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu từ mô hình đã chọn cùng với các số liệu và biến liên quan.

Bảng 3.8: Ký hiệu các biến

Số ngày một vòng quay HTK ICP

Kỳ thu tiền bình quân RCP

Kỳ thanh toán bình quân APP

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành CR

Hệ số nợ trên TTS DAR

Quy mô công ty S IZ E

Dựa trên mô hình của các học giả trước đó như Gul et al (2013) ; Makori và Jagomo

Năm 2013, tác giả đã áp dụng mô hình hồi quy với các biến phụ thuộc là ROE và ROA để phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong ngành thép Việt Nam Hai mô hình hồi quy được trình bày cụ thể như sau: ROEit = β0 + β1ICPit + β2RCPit + β3APPit + β4CRit + β5DARit + β6SIZE1t + ε1t.

ROA lt = β 0 + β 1 ICP it + β 2 RCP it + β 3 APP it + β 4 CR lt + β 5 DAR it + β 6 SIZE it + ε it

Trong đó: β 0 : Hệ số chặn β 1 , β 2 : Hệ số hồi quy riêng

ROA it : KNSL trên TTS

ICP it : Số ngày một vòng quay HTK

RCP it : Kỳ thu tiền bình quân

APP it : Kỳ thanh toán bình quân

CR it : Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

DARit: Hệ số nợ trên TTS

SIZE it : Quy mô công ty ε it : Sai số mô hình i: DN i t: Năm t

3.4.3.2 Mô tả các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu

KNSL trên VCSH, viết tắt là ROE, được lựa chọn làm biến phụ thuộc trong nghiên cứu này ROE là chỉ số tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp, phản ánh kỳ vọng cải thiện chất lượng và hiệu quả của VCSH Nhiều nghiên cứu trước đây, như của Minh Sang và Nguyễn Thanh Việt (2015), cũng đã sử dụng ROE làm biến phụ thuộc để đại diện cho KNSL của doanh nghiệp.

Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là KNSL trên TTS, được ký hiệu là ROA ROA được sử dụng để đo lường hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp Nghiên cứu của Gul et al (2013) đã lựa chọn ROA làm biến phụ thuộc trong việc điều tra mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động và KNSL của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Pakistan.

Tên biến Tác động tới KNSL

Với đề tài trong nước, có thể kể đến Trần Tú Uyên (2018) cũng đã lựa chọn biến ROA làm biến phụ thuộc đại diện cho KNSL.

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (HTK) là chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá tác động đến khả năng sinh lời (KNSL) của doanh nghiệp Khi số ngày một vòng quay HTK giảm, hàng tồn kho được luân chuyển nhiều hơn, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nghiên cứu của Addae và Nyarko Bassi (2013) đã chỉ ra mối liên hệ này.

Giả thuyết nghiên cứu 1: ICP có tác động ngược chiều tới KNSL

Kế tiếp là kỳ thu tiền bình quân (RCP) Đây là chỉ số được Sharma và Kumar

Tỷ số RCP, được đưa vào nghiên cứu bởi các nhà khoa học, cho thấy thời gian mà doanh nghiệp cần để thu hồi nợ từ khách hàng Khi tỷ số này giảm, doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng hơn, từ đó nâng cao lợi nhuận Nghiên cứu của Daniel Mogaka Makori và cộng sự cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ số RCP và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Giả thuyết nghiên cứu 2: RCP có tác động ngược chiều tới KNSL

Biến độc lập được đưa vào mô hình là kỳ thanh toán bình quân (APP), chỉ số này thể hiện số ngày trung bình mà công ty trả tiền cho nhà cung cấp Khi số ngày thanh toán giảm, số lần doanh nghiệp phải thanh toán tăng lên, chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhanh hơn và có nguồn vốn nhiều hơn, từ đó cải thiện khả năng sinh lời Nghiên cứu trước đây của Sharma và Kumar cũng đã sử dụng biến độc lập này.

(2011) khi phân tích mối tương quan giữa VLĐ và KNSL trên TTS.

Giả thuyết nghiên cứu 3: APP có tác động ngược chiều tới KNSL

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (CR) được đưa ra làm biến kiểm soát trong mô hình, vì nó phản ánh chính xác tính thanh khoản của tài sản và khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao, sẽ dẫn đến việc vốn lưu động không được sử dụng hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi Nghiên cứu của Từ Thị Kim Thoa và cộng sự (2014) đã chỉ ra tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, trong đó có việc sử dụng biến CR.

Giả thuyết nghiên cứu 4: CR có tác động ngược chiều tới KNSL

Hệ số nợ trên tổng tài sản (DAR) phản ánh đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, nhằm giảm thiểu chi phí và cải thiện lợi nhuận Việc sử dụng nợ vay giúp doanh nghiệp giảm chi phí thuế thu nhập, nhưng nếu không quản lý nguồn vay hợp lý, doanh thu có thể bị ảnh hưởng tiêu cực Nghiên cứu của tác giả Dương Thị Hồng Vân và cộng sự (2018) đã chọn hệ số nợ làm biến số chính trong phân tích của họ.

Giả thuyết nghiên cứu 5: DAR có tác động ngược chiều tới KNSL

Cuối cùng, quy mô doanh nghiệp (SIZE) được xác định dựa trên logarit của doanh thu thuần Quy mô công ty có thể được đánh giá qua nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm tổng nguồn vốn.

TTS hay tổng doanh thu Cụ thể, trong mô hình nghiên cứu của Đinh Ngọc Anh

Nghiên cứu năm 2015 đã chỉ ra rằng quy mô công ty là một yếu tố quan trọng, với việc các doanh nghiệp lớn có khả năng tiếp cận nguồn vốn tốt hơn, từ đó tạo ra tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của họ.

KNSL của DN Tuy nhiên để tập trung vào phân tích tới KNSL của DN, bài nghiên cứu sẽ dựa trên khía cạnh doanh thu thuần.

Giả thuyết nghiên cứu 6: SIZE có tác động cùng chiều tới KNSL.

Bảng 3.9: Bảng giả thuyết về kết quả tác động của các biến độc lập tới KNSL

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Kỳ thu tiền bình quân (RCP) -

Kỳ thanh toán bình quân (APP) -

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số nợ trên TTS (DAR) -

Quy mô công ty (SIZE) +

Tên biến Viết tắt Cách tính Đơn vị Loại biến

Tong tải sản bỉnh quan

Số ngày một vòng quay

ICP ICP = Hàng tòn kho bM quẫn *365

Giá võn hàng bán Ngày Biến độc lập

Kỳ thu tiền bình quân RCP ,A Khoản phải thu bĩnh quần

Kỳ thanh toán bình quân

APP A nn _ Khoản phải trả bĩnh quần

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

CR ro _ Tằi sản ngắn hạn

Tông tài sản % Biến kiểm soát

Quy mô công ty SIZE SIZE = Logarit của doanh thu thuần Lần Biến kiểm soát

Bảng 3.10: Công thức tính các biến

Ket quả nghiên cứu

bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

3.5.1 Phân tích thống kê mô tả

Bảng 3.11: Thống kê mô tả các biến trong mô hình

Nguồn: kết quả từ phần mềm Stata 14

Chỉ tiêu ROE trung bình chỉ đạt khoảng 3,74%, thấp hơn so với nhiều ngành khác, với độ lệch chuẩn lên tới 51,6181% Giá trị ROE thấp nhất là -370,48% của công ty thép DANA Ý (DNY) vào năm 2019, trong khi giá trị cao nhất đạt 63,44% từ Công ty đầu tư thương mại SMC (SMC) vào năm 2016 Tương tự, chỉ tiêu ROA cũng cho thấy giá trị trung bình thấp khoảng 3,823%, với ROA cao nhất là 25,45% của công ty Kim Khí (KKC) năm 2016 và thấp nhất là -26,57% của DANA Ý (DNY) vào năm 2020 Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của ngành thép, các doanh nghiệp áp dụng mô hình hoạt động kinh doanh hiệu quả có khả năng sinh lời tốt hơn so với các công ty khác trong cùng lĩnh vực.

Với biến độc lập ICP ghi nhận kỳ luân chuyển lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là

Kỳ luân chuyển trung bình về hàng tồn kho (HTK) trong ngành công nghiệp nặng như thép là khoảng 35 ngày, một con số được coi là chấp nhận được Điều này cho thấy hiệu quả trong việc quản lý và tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt trong bối cảnh tiêu thụ lớn.

Biến tiếp theo được thống kê là RCP với giá trị trung bình 85,47 ngày, trong đó giá trị lớn nhất là 667 ngày và giá trị nhỏ nhất là 3 ngày, cho thấy sự chênh lệch lớn giữa các doanh nghiệp trong ngành thép Mỗi doanh nghiệp theo đuổi chính sách tín dụng riêng, với một số áp dụng chính sách TDTM nới lỏng để thu hút khách hàng và tăng doanh thu Tuy nhiên, nếu khả năng thu hồi nợ không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ đối mặt với tình trạng thiếu vốn, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh.

Biến độc lập tiếp theo trong mô hình là APP với giá trị trung bình 33,33 ngày, trong đó kỳ thanh toán lớn nhất là 222 ngày và nhỏ nhất là 1 ngày Kỳ thanh toán bình quân cho thấy khả năng chiếm dụng vốn bên ngoài của doanh nghiệp Tổng thể ngành thép có khả năng chiếm dụng vốn hợp lý Doanh nghiệp có năm làm ăn tốt và tận dụng nguồn vốn bên ngoài lâu dài sẽ có nguồn vốn dồi dào và tiết kiệm được khoản khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chi phí lãi vay.

Theo mô hình thống kê, biến kiểm soát DAR ghi nhận tỷ trọng trung bình của ngành là 61,328%, cho thấy đây là tỷ lệ phù hợp với cấu trúc của ngành.

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ngành thép có tính lỏng tốt với chỉ số CR trung bình khoảng 1,365, trong đó giá trị cao nhất đạt 4,87 Mặc dù tình hình tài chính được đánh giá là ổn định, nhưng việc sử dụng quá nhiều vốn lưu động cho tài sản ngắn hạn đã gây ra sự mất cân đối, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Quy mô doanh nghiệp (SIZE) có giá trị trung bình là 6,44675 lần, với giá trị lớn nhất là 7,954814 lần và giá trị nhỏ nhất là 4,31971 lần, cùng với độ lệch chuẩn là 0,7502628 lần.

3.5.2 Phâ n tích tương q uan Correlation giữa các biến Để kiểm định sự tương quan giữa các biến trong mô hình, tác giả đưa 1 biến ROE và 6 biến giải thích để chạy kiểm định Correlation and Covariances Nếu sự tương quan của các biến trong mô hình nhỏ hơn 80% (0,8) thì mô hình không có sự tương quan chéo Ngược lại, các dữ liệu trong bảng lớn hơn 80% (0,8) thì mô hình có sự tương quan lớn.

Bảng 3.12: Kết quả kiểm định sự tương quan Correlation giữa biến số

Nguồn: kết quả từ phần mềm Stata 14

Biến ROE có mối tương quan dương với các biến ROA, RCP, CR và SIZE lần lượt là 0,7396; 0,0079; 0,1858 và 0,4189 Ngược lại, các biến ICP, APP và DAR thể hiện mối tương quan âm với ROE, với các giá trị lần lượt là -0,8030; -0,7466; -0,4024 ROA cũng có mối tương quan âm với RCP, ICP, APP và DAR, trong khi CR và SIZE có mối tương quan cùng chiều Đối với RCP, ICP, CR và SIZE thể hiện mối tương quan ngược chiều, trong khi APP và DAR lại cùng chiều Với biến ICP, có mối tương quan âm với CR và SIZE, nhưng APP và DAR cùng chiều Đặc biệt, APP và ICP có mối tương quan tương đối lớn là 0,8319, điều này cho thấy một hạn chế trong mô hình Tuy nhiên, các biến còn lại trong mô hình đều có mối tương quan dưới 80%, cho phép tiếp tục sử dụng mô hình mà không gặp hiện tượng tương quan chéo.

3.5.3 Phân tích kết quả hồi quy Để phân tích và đo lường kết quả hồi quy giữa quản trị VLĐ và KNSL, tác giả sử dụng phần mềm Stata 14 hồi quy lần lượt mô hình OLS, mô hình REM và FEM. Kết quả 3 mô hình được tóm tắt ở bảng 3.13 dưới đây Mô hình OLS với số quan sát

Giá trị R-squared đạt 0,822 cho thấy các biến trong mô hình giải thích 82,2% sự thay đổi của ROE, cho thấy ước lượng hiện tại là phù hợp Kết quả kiểm định cho thấy Prob>chi2 = 0,000, nhỏ hơn 5% (0,005), khẳng định rằng mô hình phù hợp với đề tài nghiên cứu.

Bảng 3.13: Kết quả hồi quy về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và KNSL theo biến phụ thuộc ROE

Giả thuyết Kết quả Kết luận

Chọn mô hình REM: Nếu

\ Lựa chọn mô hình FEM

Chọn mô hình FEM: Nếu

Nguồn: kết quả từ phần mềm Stata 14

*: có ý nghĩa thống kê ở mức 10%

**: có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

Đối với dữ liệu bảng, nghiên cứu trước đây chủ yếu áp dụng mô hình FEM và REM để hồi quy các biến giải thích với biến phụ thuộc Để xác định mô hình nào phù hợp hơn trong việc giải thích mối tương quan giữa ROE và các biến giải thích, tác giả đã sử dụng kiểm định Hausman với hai giả thuyết được trình bày trong bảng 3.14 Kết quả kiểm định Hausman cho thấy Prob > chi2 = 0,0000, nhỏ hơn 5%, do đó mô hình FEM được xác định là phù hợp hơn so với mô hình REM.

Bảng 3.14: Giả thuyết và kết quả kiểm định Hausman

Giả thuyết Kết quả Kết luận

Chọn mô hình OLS: Nếu

Prob > F = 0,0000 Lựa chọn mô hình FEM

Chọn mô hình FEM: Nếu

Kiểm định sự tự tương quan Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Giả thuyết Mô hình có sự tự tương quan: Prob > F < 5% Mô hình có phương sai sai số thay đổi: Prob > chi2 F > 5% Mô hình không có phương sai sai số thay đổi: Prob

Kết luận Mô hình có sự tự tương quan Mô hình có phương sai sai số thay đổi

Nguồn: kết quả từ phần mềm Stata 14

Bảng 3.15: Giả thuyết và kết quả kiểm định F-test

Nguồn: kết quả từ phần mềm Stata 14

Sau khi lựa chọn mô hình FEM để ước lượng các biến trong nghiên cứu, tác giả đã tiến hành kiểm tra sự tự tương quan và phương sai sai số thay đổi giữa các biến Kết quả từ bảng 3.16 cho thấy có sự tự tương quan giữa các biến số trong mô hình Đồng thời, kiểm định phương sai sai số giữa ROE và các biến khác cho thấy giả thuyết Prob > chi2 < 5%, xác nhận rằng mô hình có phương sai sai số thay đổi.

Bảng 3.16: Giả thuyết và kiểm định sự khuyết tật của mô hình FEM

ICP có tác động ngược chiều đến ROE, giải thích cho sự thay đổi 43,9% với ý nghĩa thống kê 5% Biến APP cũng cho thấy tác động ngược chiều với ROE, với p-value 0,066 và hệ số -0,0541*, có ý nghĩa thống kê 10% và giải thích cho sự thay đổi 5,41% của biến phụ thuộc Các biến còn lại không có khả năng giải thích cho mô hình.

3.5.3.2 Phân tích kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROA Để củng cố đề tài, nhằm đánh giá tối ưu nhất việc quản trị VLĐ tới KNSL của

Trong nghiên cứu về DN thép trên TTCK Việt Nam, tác giả sử dụng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là ROA, áp dụng phần mềm Stata 14 Kết quả từ mô hình OLS cho thấy R-squared đạt 0,3514, cho thấy các biến trong mô hình giải thích được 35,14% sự thay đổi của ROA Thêm vào đó, giá trị Prob>chi2 là 0,000, nhỏ hơn 5% (0,005), chứng minh rằng ước lượng OLS phù hợp với mô hình.

Bảng 3.17: Kết quả hồi quy về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và KNSL theo biến phụ thuộc ROA

Giả thuyết Kết quả Kết luận

Chọn mô hình REM: Nếu

Prob > chi2 = 0,5226 Lựa chọn mô hình REM

Chọn mô hình FEM: Nếu

Nguồn: kết quả từ phần mềm Stata 14

*: có ý nghĩa thống kê ở mức 10%

**: có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

***: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Tổng hợp kết quả nghiên cứu

Với kết quả thu được từ mô hình khắc phục khuyết tật của FEM, tác giả đưa ra

Hai biến có tác động nghịch chiều với ROE là ICP và APP Để làm rõ ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời trên tổng tài sản, tác giả áp dụng mô hình khắc phục khuyết tật của REM với ba biến có mối quan hệ ngược chiều là ICP, RCP và DAR Bên cạnh đó, SIZE có xu hướng tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc.

ICP có mối tương quan âm với ROE và ROA, cho thấy rằng số ngày vòng quay hàng tồn kho (HTK) càng ngắn thì doanh nghiệp (DN) có khả năng sinh lợi trên vốn chủ cao hơn Điều này được giải thích bởi việc DN rút ngắn thời gian lưu trữ HTK đồng nghĩa với việc đẩy nhanh lượng hàng hóa ra thị trường, từ đó cải thiện doanh thu Kết quả là chi phí lưu kho giảm, góp phần tăng lợi nhuận cho DN trong ngành thép, như đã được Addae và Nyarko Bassi (2013) chỉ ra.

RCP có mối quan hệ ngược chiều với ROA, cho thấy rằng khi thời gian thu tiền bình quân giảm, khả năng thu nợ của doanh nghiệp tăng lên Việc thu hồi khoản phải thu từ khách hàng nhanh chóng sẽ ảnh hưởng tích cực đến doanh thu của doanh nghiệp Nghiên cứu của Bolek và Wilinski (2012) đã khẳng định rằng kỳ thu tiền bình quân có mối liên hệ trái ngược với ROA.

APP có mối quan hệ ngược chiều với ROE, theo nghiên cứu của Sharma và Kumar (2011) về ảnh hưởng của kỳ thanh toán bình quân đối với các yếu tố quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi Khi số ngày thanh toán các khoản nợ bình quân giảm, số lần doanh nghiệp phải thanh toán tăng lên, giúp tối ưu hóa khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp thép Điều này góp phần cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong toàn ngành.

DAR có mối quan hệ ngược chiều với KNSL trên TTS Thông thường, nếu một

Doanh nghiệp có hệ số nợ cao có thể tạo ra đòn bẩy tài chính nếu biết kết hợp và tận dụng nguồn vốn vay hiệu quả Tuy nhiên, theo thống kê từ 23 doanh nghiệp ngành thép, hầu hết các công ty chưa tối ưu hóa nguồn nợ ngắn hạn, dẫn đến doanh thu không được cải thiện và ROA giảm Nghiên cứu của Rehman và Khidmat (2014) cũng chỉ ra rằng hệ số nợ có mối tương quan ngược với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Kích thước công ty có ảnh hưởng tích cực đến ROA trong ngành thép, cho thấy rằng các công ty lớn có khả năng tiếp cận nhiều nguồn vốn hơn Nghiên cứu của Dương Thị Hồng Vân và Trần Phương Nga (2018) đã chỉ ra rằng quy mô công ty tác động cùng chiều với khả năng sinh lợi của công ty.

Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả giữa biến phụ thuộc và các biến giải thích

Kỳ thu tiền bình quân (RCP) N -

Kỳ thanh toán bình quân (APP) - N

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (CR) N N

Hệ số nợ trên TTS (DAR) N -

Quy mô công ty (SIZE) N +

Nguôn: tác giả tự tổng hợp

Trong chương 3, tác giả đã tóm tắt lịch sử hình thành ngành thép và đánh giá thực trạng hiện tại của ngành này Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, sản lượng sản xuất và tiêu thụ thép trên toàn cầu đang dần phục hồi tích cực Đồng thời, tác giả cũng phân tích chi tiết tình hình quản trị vốn lưu động của toàn ngành thép.

Bài viết nêu rõ thực trạng khả năng sinh lời (KNSL) của các doanh nghiệp (DN) trong ngành thép Việt Nam, với những cái tên tiêu biểu được liệt kê Để kiểm chứng tính thực nghiệm của đề tài, tác giả đã xây dựng mô hình phân tích ảnh hưởng của các yếu tố quản trị vốn lưu động đến KNSL của DN Sử dụng phần mềm Stata14, tác giả lựa chọn giữa ba mô hình OLS, FEM và REM Kết quả phân tích chỉ ra rằng, với biến phụ thuộc là ROE, số ngày một vòng quay hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân có tác động ngược chiều Ngược lại, số ngày một vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân và hệ số nợ có ảnh hưởng trái ngược, trong khi quy mô công ty thể hiện tác động tích cực lên biến ROA.

GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2. Các bài thực hành trong phần sinh học cơ thể thực vật Sinh học 11 - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
Bảng 3.2. Các bài thực hành trong phần sinh học cơ thể thực vật Sinh học 11 (Trang 13)
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất và bán hàng các thành phẩm thép của Việt Nam năm 2020 - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
Bảng 3.1 Tình hình sản xuất và bán hàng các thành phẩm thép của Việt Nam năm 2020 (Trang 37)
Bảng 3.4: Tỷ trọng HTK trên TTScủa một số DN đầu ngành thép 2016-2020 - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
Bảng 3.4 Tỷ trọng HTK trên TTScủa một số DN đầu ngành thép 2016-2020 (Trang 41)
Qua bảng trên, ta thấy tỷ lệ HTK trên TTScủa những DN đầu ngành vẫn duy trì ở   mức   hợp   lý   với   toàn   ngành - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
ua bảng trên, ta thấy tỷ lệ HTK trên TTScủa những DN đầu ngành vẫn duy trì ở mức hợp lý với toàn ngành (Trang 42)
PHỤ LỤC BẢNG 1. Kiểm định Unit Root - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
BẢNG 1. Kiểm định Unit Root (Trang 44)
Bảng 3.6: Tỷ trọng các khoản phải trả trên TTScủa DNthép 2016-2020 - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
Bảng 3.6 Tỷ trọng các khoản phải trả trên TTScủa DNthép 2016-2020 (Trang 44)
Bảng 3.7: Tổng hợp LNST bình quân DN ngành thép (đơn vị: triệu đồng) - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
Bảng 3.7 Tổng hợp LNST bình quân DN ngành thép (đơn vị: triệu đồng) (Trang 46)
Bảng 3.10: Công thức tính các biến - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
Bảng 3.10 Công thức tính các biến (Trang 56)
Bảng 3.11: Thống kê mô tả các biến trong mô hình - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
Bảng 3.11 Thống kê mô tả các biến trong mô hình (Trang 57)
Biến độc lập tiếp theo trong mô hình là APP ghi nhận giá trị trung bình là 33,33 ngày, cùng với đó là kỳ thanh toán lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 222 ngày và 1 ngày - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
i ến độc lập tiếp theo trong mô hình là APP ghi nhận giá trị trung bình là 33,33 ngày, cùng với đó là kỳ thanh toán lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 222 ngày và 1 ngày (Trang 59)
Chọn mô hình REM: Nếu Prob &gt; chi2 &gt;5% - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
h ọn mô hình REM: Nếu Prob &gt; chi2 &gt;5% (Trang 63)
Chọn mô hình REM: Nếu Prob &gt; chi2 &gt;5% - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
h ọn mô hình REM: Nếu Prob &gt; chi2 &gt;5% (Trang 66)
Hình 3.2: Thống kê mô tả về tỷ trọng HTK trên TTScủa các DN ngành thép - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
Hình 3.2 Thống kê mô tả về tỷ trọng HTK trên TTScủa các DN ngành thép (Trang 84)
Hình 3.1: Thống kê mô tả về khoản tiền và tương đương tiền của các DN ngành thép - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
Hình 3.1 Thống kê mô tả về khoản tiền và tương đương tiền của các DN ngành thép (Trang 84)
Hình 3.4: Thống kê mô tả về tỷ trọng khoản phải trả trên TTScủa các DN ngành thép - 812 nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép việt nam
Hình 3.4 Thống kê mô tả về tỷ trọng khoản phải trả trên TTScủa các DN ngành thép (Trang 85)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w