1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam

81 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Tới Khả Năng Sinh Lợi Và Giá Trị Thị Trường Của Các Công Ty Cổ Phần Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Việt Thủy
Người hướng dẫn GS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • TÓM TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VỚI KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY

    • 1.1 Kết quả nghiên cứu của Pouraghajan (2012),

    • 1.2 Kết quả nghiên cứu của Amarjit Gill, Nahum Biger, Neil Mathur (2010),

    • 1.3 Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Phương Đông (2010),

    • 1.4 Kết quả nghiên cứu của Arunkumar O.N và T.Radharamanan (2012),

    • 1.5 Kết quả nghiên cứu của Ioannis Lazaridis và Dimitrios Tryfonidis (2006),

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2:XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

    • 2.2 Dữ liệu nghiên cứu

    • 2.3 Phương pháp nghiên cứu

    • 2.4 Giả thiết nghiên cứu

    • 2.5 Mô hình nghiên cứu

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Thống kê mô tả

    • 3.2 Ma trận tương quan PEARSON

    • 3.3 Kết quả hồi quy OLS

    • 3.4 Kiểm định thống kê

      • 3.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Phân tích phương sai)

      • 3.4.2 Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến

      • 3.4.3 Kiểm định d của Durbin – Watson

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN, MỘT SỐ GIẢI PHÁP GỢI Ý VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

    • 4.1 Kết luận

    • 4.2 Một số đề xuất giải pháp

      • 4.2.1 Đề xuất đối với quản trị vốn lưu động của công ty

        • 4.2.1.1 Xác định nhu cầu và sử dụng nguồn vốn lưu động hợp lý và linh hoạt

        • 4.2.1.2 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng

        • 4.2.1.3 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho

        • 4.2.1.4 Tổ chức tốt các hoạt động tiêu thụ và mua sắm của công ty

    • 4.3 Hạn chế của đề tài

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VỚI KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY

Quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh khoản và sinh lợi của công ty (Appuhami, 2008; Christopher và Kamalavalli, 2009; Dash và Ravipati, 2009; Deloof, 2003; Eljelly, 2004; Raheman và Nasr, 2007) Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng các thành phần của vốn lưu động có tác động rõ rệt đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, và nội dung chính của các nghiên cứu này thường tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động và hiệu quả tài chính.

A study by Pouraghajan (2012) titled "Impact of Working Capital Management on Profitability and Market Evaluation: Evidence from Tehran Stock Exchange" investigates how effective working capital management influences profitability and market value The findings highlight a significant relationship between efficient working capital practices and improved financial performance, demonstrating the critical role of liquidity management in enhancing a company's market evaluation on the Tehran Stock Exchange.

Nghiên cứu này nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận và giá trị thị trường của các công ty cổ phần niêm yết tại thị trường chứng khoán Tehran Để thực hiện nghiên cứu, một mẫu gồm 400 công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Tehran trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010 đã được sử dụng.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các biến

• Chỉ số Tobin Q để đo lường giá trị thị trường của công ty

• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) và tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) để đo lường lợi nhuận của các công ty

Chu kỳ tiền mặt (CCC) được xác định bằng cách cộng kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) và trừ đi kỳ thanh toán cho người bán (APP), phản ánh hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.

• Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (total debts to total assets ratio - DTAR), tỷ lệ

The current liabilities to total assets ratio (CLTAR) and the current assets to total assets ratio (CATAR) are key indicators representing components of working capital These ratios provide insights into a company's financial health by assessing its short-term obligations in relation to its total assets and the proportion of liquid assets available to meet those obligations Understanding CLTAR and CATAR is essential for evaluating a firm's liquidity and operational efficiency.

Các nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ quan trọng giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của công ty, nhưng không có mối liên hệ rõ ràng với giá trị thị trường Kết quả cho thấy quản trị vốn lưu động có thể nâng cao lợi nhuận thông qua việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giảm tổng nợ so với tổng tài sản.

Bài nghiên cứu này kiểm tra tác động của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp thông qua việc xác định các giả thuyết nghiên cứu cụ thể.

Giả thuyết A: có mối quan hệ giữa giá trị thị trường (Tobin Q) với các tiêu chuẩn quản trị và các thành phần vốn lưu động

Giả thuyết B: có mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) với các tiêu chuẩn quản trị và các thành phần vốn lưu động

Giả thuyết C khẳng định rằng có sự liên hệ giữa hoạt động tài chính, cụ thể là lợi nhuận trên vốn đầu tư, với các tiêu chuẩn quản trị và các yếu tố cấu thành vốn lưu động.

Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu :

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ giá thị trường và báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên trang web của thị trường chứng khoán Tehran trong giai đoạn 2006-2010.

Phương pháp phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết :

Phương pháp phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm mô hình hồi quy đa biến và hệ số tương quan Pearson, được thực hiện bằng phần mềm SPSS 18 và Microsoft Excel để xử lý, phân tích và kiểm định dữ liệu.

9 Đo lường biến nghiên cứu

(1) TQit = β0 + β1CCCit + β2CACLRit + β3CATARit + β4CLTARit+ β5

(2) ROAit = β0 + β1CCCit + β2CACLRit + β3CATARit + β4CLTARit+ β5DTARit+ ε

(3) ROICit = β0 + β1CCCit + β2CACLRit + β3CATARit + β4CLTARit+ β5DTARit+ ε

Kết quả nghiên cứu và phân tích :

Nghiên cứu cho thấy rằng các công ty có thể nâng cao lợi nhuận bằng cách giảm chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) Phân tích hồi quy đa biến trong nghiên cứu này đã chỉ ra rằng các yếu tố quản trị vốn lưu động, đặc biệt là chu kỳ chuyển đổi tiền, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả tài chính của công ty.

Bảng tính toán các biến sử dụng trong nghiên cứu

Tên biến Phương pháp tính toán

Chỉ số Tobin Q (Giá trị thi trường của vốn CP + Giá trị sổ sách của nợ)/ Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư

( ROIC) Lợi nhuận ròng / Tổng vốn cổ phần

Chu kì chuyển đổi tiền mặt (CCC)

Số ngày hàng hóa tồn kho (DSI) + số ngày hàng hóa phải thu (DSO) – Số ngày hàng hóa phải trả ( DPO)

DSI = hàng tốn kho / giá vốn hàng bán*360 DSO = khoản phải thu / doanh thu thuần*360 DPO = khoản phải trả / giá vốn hàng bán*360

Tỷ số tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn

= tài sản lưu động / nợ ngắn hạn

Tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản

Current Assets to Total Assets

= tài sản lưu động / tổng tài sản

Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản

Current Liabilities to Total Assets

= nợ ngắn hạn / tổng tài sản

Tỷ số tổng nợ/ tổng tài sản

Total Debt to Total Assets Ratio

= tổng nợ / tổng tài sản

Các chỉ số như chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR), và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) không có tác động đáng kể đến Tobin Q, với mức ý nghĩa thống kê lớn hơn 5% Hệ số R² của mô hình chỉ đạt 0,09, cho thấy chỉ 9% biến động của Tobin Q có thể được giải thích bởi các biến độc lập Do đó, giả thuyết đầu tiên bị bác bỏ, chứng tỏ không có mối liên hệ rõ ràng giữa quản trị vốn lưu động và giá trị thị trường Ngược lại, giả thuyết thứ hai và thứ ba có R² lần lượt là 32% và 19%, với mức ý nghĩa dưới 1%, cho thấy mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động với lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) là đáng kể Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc quản trị vốn lưu động có thể nâng cao lợi nhuận của công ty thông qua việc giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR).

1.2 Kết quả nghiên cứu của Amarjit Gill, Nahum Biger, Neil Mathur (2010),

The relationship between working capital management and profitability is crucial for publicly listed companies in the United States Effective management of working capital can significantly enhance a firm's profitability by optimizing cash flow, reducing costs, and improving operational efficiency This study investigates how various aspects of working capital management influence the financial performance of these companies, providing valuable insights for investors and managers alike Understanding this relationship is essential for driving sustainable growth and maximizing shareholder value in the competitive U.S market.

Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu gồm 88 công ty Mỹ được niêm yết trên

Sở giao dịch chứng khoán NewYork trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2005-

Năm 2007, nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ thuận chiều mạnh giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và lợi nhuận, được đo lường qua lợi nhuận gộp Điều này cho thấy rằng nhà quản trị có thể tối ưu hóa lợi nhuận cho công ty bằng cách quản lý hiệu quả chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tài khoản phải thu Nghiên cứu này góp phần làm phong phú thêm tài liệu về mối liên hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận doanh nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu thanh toán, công ty cần duy trì một số dư tiền mặt hợp lý Các quyết định liên quan đến tín dụng thương mại, sản xuất và quản lý tiền mặt phải được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

12 quan chặt chẽ với nhau trong việc quản trị vốn lưu động nhằm tạo ra một tổng thể tốt cho công ty

Phương pháp nghiên cứu & Kết quả nghiên cứu :

Các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu:

AR = Kỳ thu tiền bình quân

AP = Kỳ trả tiền bình quân

INV = Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

CCC = chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

LnS = Qui mô công ty

FD = Đòn bẩy tài chính

FFA = Tỷ lệ tài sản tài chính cố định trên tổng tài sản

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp quản trị vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các công ty này.

Mục tiêu nghiên cứu là thiết lập mối quan hệ thống kê giữa kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó với khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của công ty.

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ giao dịch bình quân năm và báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm giá thị trường chứng khoán, bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Các chỉ tiêu tài chính được xem xét bao gồm tổng tài sản, tài sản lưu động, hàng tồn kho, phải thu khách hàng, phải trả người bán, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu, doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận ròng.

Dữ liệu này được sử dụng để tính toán các biến phụ thuộc như : Chỉ số Tobin

Q, tỉ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỉ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROIC) và các biến độc lập như: Số ngày hàng hóa tồn kho (DSI), Số ngày phải thu (DSO), số ngày phải trả (DPO), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR)

Các công ty trong lĩnh vực “Các dịch vụ và sản phẩm tài chính” bao gồm bảo hiểm, dịch vụ tài chính cho thị trường vốn và kinh doanh bất động sản, nhưng không được đề cập trong nghiên cứu này.

20 ra, các quan sát thiếu số liệu hoặc có giá trị dị biệt, không có tính đại diện bị loại ra khỏi mẫu

Nghiên cứu cuối cùng được thực hiện trên 173 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2011 Trong đó, có 21 doanh nghiệp dược phẩm, 30 doanh nghiệp thực phẩm, 28 doanh nghiệp thủy sản, 38 doanh nghiệp sản xuất, và 56 doanh nghiệp vật liệu xây dựng, với tổng số 519 quan sát.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) để phân tích mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn quản trị vốn lưu động với giá trị thị trường và tỷ suất sinh lợi của công ty Mẫu quan sát được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để xây dựng mô hình hồi quy đa biến Dựa trên kết quả hồi quy, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao khả năng sinh lợi cho các công ty niêm yết.

Giả thiết nghiên cứu

Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) có thể gia tăng giá trị thị trường của công ty, thể hiện qua mối quan hệ thống kê giữa biến độc lập CCC và biến phụ thuộc Tobin Q với hệ số âm.

Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) có thể nâng cao tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của công ty, cho thấy mối quan hệ âm giữa biến độc lập CCC và biến phụ thuộc ROA là có ý nghĩa thống kê.

Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) có thể gia tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROIC) của công ty, cho thấy mối quan hệ ngược giữa CCC và ROIC, với hệ số thống kê có ý nghĩa và dấu (-).

Các thành phần của vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị thị trường của công ty Cụ thể, các hệ số của các biến độc lập như tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) đều có ý nghĩa thống kê, cho thấy mối quan hệ giữa vốn lưu động và giá trị công ty.

Các thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của công ty Cụ thể, các hệ số của các biến độc lập như tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) đều có ý nghĩa thống kê đối với ROA.

Các thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROIC) của công ty Cụ thể, các hệ số của các biến độc lập như tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) đều có ý nghĩa thống kê trong mối quan hệ với ROIC.

Mô hình nghiên cứu

Để phân tích ảnh hưởng của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của vốn lưu động đến giá trị thị trường và khả năng sinh lợi của công ty, tác giả sử dụng chỉ số Tobin Q, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROIC) làm biến phụ thuộc Tiếp theo, tác giả thực hiện hồi quy các biến độc lập, trong đó chu kỳ tiền mặt (CCC) được tính toán dựa trên số ngày hàng hóa tồn kho (DSI), số ngày phải thu (DSO) và số ngày phải trả (DPO).

Tác giả đã bổ sung bốn biến kiểm soát vào mô hình để đại diện cho thành phần vốn lưu động, bao gồm: tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) Mô hình tương quan được trình bày cụ thể như sau.

TQ it = β 0 + β 1 CCC it + β 2 CR it + β 3 CATAR it + β 4 CLTAR it + β 5 DTAR it + ε

ROA it = β 0 + β 1 CCC it + β 2 CR it + β 3 CATAR it + β 4 CLTAR it + β 5 DTAR it + ε

ROIC it = β 0 + β 1 CCC it + β 2 CR it + β 3 CATAR it + β 4 CLTAR it + β 5 DTAR it + ε

- Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) là khoảng thời gian từ khi trả tiền mua nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền bán thành phẩm

- Số ngày hàng hóa tồn kho (DSI), Số ngày phải thu (DSO), số ngày phải trả (DPO)

- Kỳ thu tiền khách hàng (ACP) là số ngày trung bình từ khi bán hàng cho đến khi thu xong tiền từ khách hàng

Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ICP) là thời gian trung bình cần thiết để biến đổi nguyên vật liệu thô thành sản phẩm hoàn thiện và thực hiện quá trình bán những sản phẩm này.

- Kỳ thanh toán cho nhà cung cấp (APP) là khoảng thời gian trung bình từ khi mua hàng hóa cho tới khi trả hết tiền cho người bán

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu 173 công ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2009-2011, tổng cộng 519 mẫu quan sát Các biến chính trong mô hình bao gồm chu kỳ tiền mặt (CCC), số ngày thu tiền (DSO), số ngày tồn kho (DSI) và số ngày phải trả (DPO) Bên cạnh đó, tác giả còn xem xét các biến bổ sung như tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố này đến giá trị thị trường và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Thống kê mô tả

Bảng 3.1 – Thống kê mô tả

Biến Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình

Nguồn : Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Bảng 3.1 trình bày các số liệu thống kê tổng hợp về giá trị trung bình của các biến có trong mô hình hồi quy, cụ thể:

Chỉ số Tobin Q được tính bằng tổng giá trị thị trường của vốn cổ phần và giá trị sổ sách của nợ, chia cho tổng tài sản Khi Tobin Q > 1, điều này cho thấy giá trị thị trường của cổ phiếu lớn hơn giá sổ sách, ngược lại sẽ xảy ra khi Tobin Q < 1 Trong nghiên cứu, Công ty cổ phần tập đoàn Hapaco (HAP) ghi nhận Tobin Q thấp nhất vào năm 2011 với giá trị 0.41, do giá thị trường cổ phiếu giảm xuống còn 2,400 đồng Ngược lại, Công ty cổ phần Vina Café Biên Hòa (VCF) đạt Tobin Q cao nhất trong cùng năm.

2011 có Tobin Q = 8.08 với giá trị thị trường của công ty cuối năm 2011 đạt 91,600 đồng một cổ phiếu

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của các công ty cổ phần có sự khác biệt lớn, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu (BLF) ghi nhận ROA thấp nhất với -0.83%, trong khi Công ty Cổ phần Bột giặt Net (NET) đạt ROA cao nhất là 54.11% Giá trị trung bình của ROA trong ngành này là 11.22%.

ROIC, hay tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư, là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Một ROIC cao cho thấy công ty đang tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn của cổ đông, đồng thời phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững từ các khoản đầu tư.

Để khai thác lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động vốn và mở rộng quy mô, việc hài hòa giữa vốn cổ đông và vốn đi vay là rất quan trọng Hệ số ROIC (Return on Invested Capital) càng cao thì các cổ phiếu càng trở nên hấp dẫn đối với nhà đầu tư Trong số các công ty, công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu (BLF) có ROIC thấp nhất với mức -4.07%, trong khi công ty có ROIC cao nhất lại thu hút sự chú ý của thị trường.

Cổ phần Bột giặt Net (NET) với ROIC= 97.51% Giá trị trung bình của ROIC đạt 22.33%

- DSO: Số ngày phải thu tiền từ khách hàng trung bình là 70 (khoảng 2,5 tháng)

Số ngày tồn kho trung bình (DSI) của các công ty là 98 ngày, tức là họ cần khoảng 3 tháng để chuyển đổi sản phẩm trong kho thành doanh thu Điều này đặc biệt phù hợp với các ngành sản xuất như thực phẩm, thủy sản, dược phẩm, thương mại và vật liệu xây dựng, nơi mà việc duy trì mức tồn kho cao là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời gian khan hiếm và khi nguồn cung nguyên liệu không ổn định, đồng thời giúp khắc phục các yếu tố mùa vụ.

Thời gian trung bình để trả tiền cho nhà cung cấp (DPO) là 159 ngày, tương đương khoảng 5 tháng Điều này phản ánh thực tế rằng nhiều công ty trong ngành vật liệu xây dựng trong mẫu khảo sát thường nhận hàng bán gối đầu từ nhà cung cấp, dẫn đến thời gian trả nợ cao, như trường hợp của các mã chứng khoán DTC và TXM.

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trung bình (CCC) của các công ty cổ phần sản xuất thương mại phi tài chính là 8 ngày, cho thấy chính sách tín dụng hợp lý giữa số ngày phải thu của khách hàng, số ngày tồn kho và số ngày phải trả nhà cung cấp Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp sản xuất vẫn gặp khó khăn trong việc xác định mức tồn kho hợp lý và hiệu quả, đặc biệt là trong ngành thủy sản và xây dựng Ví dụ, Công ty Cổ phần Thủy sản Việt Nhật (VNH) có CCC lên tới 363 ngày, Công ty Cổ phần Xi măng Thái Bình (TBX) là 377 ngày, và Công ty CP Xuất Nhập khẩu Thủy sản Bến Tre (ABT) cũng gặp tình trạng tương tự.

Thời gian chu kỳ chu chuyển tiền mặt của các công ty sản xuất là 230 ngày, điều này cho thấy sự cần thiết phải quản lý hiệu quả dòng tiền do đặc thù của ngành.

Theo bảng thống kê mô tả, các công ty cổ phần trong danh sách khảo sát có hệ số đòn bẩy tài chính trung bình DTAR là 0.5, cho thấy cấu trúc vốn của doanh nghiệp gồm 50% vốn chủ sở hữu và 50% vốn vay Tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR) trung bình đạt 1.97, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp là khá tốt Bên cạnh đó, tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR) trung bình là 0.62, trong khi tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) trung bình là 0.42 trong các công ty được khảo sát.

Ma trận tương quan PEARSON

Bảng 3.2 - Ma trận tương quan

TobinQ ROA ROIC DSO DSI DPO CCC CR CATAR CLTAR DTAR TobinQ

Nguồn : Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Bảng 3.2 trình bày ma trận tương quan của tất cả các biến được sử dụng trong mô hình

Bảng ma trận tương quan cho thấy chỉ số TobinQ không có mối liên hệ thống kê đáng kể với các biến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt như DSO, DSI, DPO và CCC Điều này chỉ ra rằng giá trị thị trường của chứng khoán không phụ thuộc vào chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Kết luận này phù hợp với nghiên cứu của Pouraghajan (2012), cho thấy không có mối quan hệ rõ ràng giữa quản trị vốn lưu động và giá trị thị trường công ty Do đó, giả thuyết H1 về việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) làm tăng giá trị thị trường của công ty đã bị bác bỏ.

Chỉ số Tobin Q có mối tương quan tích cực với các chỉ số ROA, ROIC và CR, cho thấy nhà đầu tư ưu tiên các doanh nghiệp có lợi nhuận cao và hệ số thanh toán nhanh tốt Ngược lại, Tobin Q lại có mối tương quan tiêu cực với CLTAR và DTAR, cho thấy rằng doanh nghiệp có tỷ lệ nợ ngắn hạn và đòn bẩy tài chính cao sẽ bị đánh giá thấp hơn trong mắt nhà đầu tư Điều này xác nhận giả thuyết H4 rằng các thành phần của vốn lưu động ảnh hưởng đến giá trị thị trường của công ty.

Bảng 3.2 chỉ ra rằng ROA có tương quan phủ định với DSO, DSI, CCC và tương quan khẳng định với DPO, cụ thể :

Mối tương quan phủ định giữa ROA và DSO (-0.268**) cho thấy rằng thời gian thanh toán hóa đơn của khách hàng càng ngắn, công ty sẽ có nhiều tiền mặt hơn để bổ sung hàng tồn kho Điều này không chỉ giúp tăng doanh thu mà còn dẫn đến sự gia tăng trong tỷ suất sinh lợi.

Mối tương quan phủ định giữa ROA và DSI (-0.190**) cho thấy các công ty sản xuất thực phẩm và thủy sản thường duy trì mức tồn kho cao do tính mùa vụ và tình hình dịch bệnh không ổn định, dẫn đến chi phí lưu kho tăng và lợi nhuận giảm Điều này trái ngược với nghiên cứu của David M Mathuva (2010), cho rằng mức tồn kho cao có thể giảm thiểu chi phí phát sinh từ gián đoạn sản xuất, ngăn ngừa thua lỗ do khan hiếm sản phẩm và giảm chi phí cung ứng Nhờ đó, các công ty có thể bảo vệ mình khỏi biến động giá và gia tăng tỷ suất sinh lợi.

Mối tương quan tích cực giữa ROA và DPO (0.144**) cho thấy rằng việc thanh toán chậm cho nhà cung cấp giúp công ty có thêm tiền mặt để đầu tư vào hàng tồn kho, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

Mối quan hệ nghịch đảo giữa ROA và CCC cho thấy rằng thời gian chờ đợi giữa việc chi tiêu cho nguyên vật liệu thô và thu hồi doanh thu từ thành phẩm không nên kéo dài Việc giảm thiểu độ trễ này sẽ giúp tăng cường tỷ suất sinh lợi của công ty.

Như vậy, giả thuyết H2: Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty được chấp thuận

ROA có mối tương quan tích cực với CR và CATAR, cho thấy rằng các công ty có hệ số thanh toán nhanh và tài sản ngắn hạn cao có khả năng gia tăng tỷ suất sinh lợi Ngược lại, CLTAR và DTAR lại có mối tương quan tiêu cực với ROA, do chi phí chủ yếu của các công ty đến từ nguyên vật liệu, trong khi nhiều công ty có DPO cao (5 tháng) và thường sử dụng vốn vay để đáp ứng nhu cầu này.

Công ty thủy sản Ngô Quyền NGC (85%), Công ty thực phẩm Sao Ta FMC (79%), và Công ty CP xi măng Khoáng sản Yên Bái YBC (85%) đều sử dụng đòn bẩy tài chính cao, dẫn đến chi phí tài chính, chủ yếu là lãi vay, tăng cao và làm giảm tỷ suất sinh lợi Do đó, giả thuyết H5 cho rằng các thành phần của vốn lưu động ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty được chấp nhận.

Hệ số tương quan giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) với số ngày thu tiền (DSO) và số ngày hàng hóa tồn kho (DSI) cho thấy mối liên hệ mạnh mẽ, với giá trị tương ứng là 0.591 và 0.678 Điều này sẽ được kiểm định trong phần 3.4 để xác định xem có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra hay không.

Chỉ số ROIC có mối tương quan phủ định với chu kỳ luân chuyển tiền mặt, cụ thể là với DSO và DSI, đồng thời có mối tương quan khẳng định với DPO Điều này cho thấy rằng việc quản lý vốn lưu động hiệu quả sẽ nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cổ đông Do đó, giả thuyết H3 cho rằng việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) sẽ gia tăng tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty được xác nhận.

Mối tương quan tích cực giữa CATAR và DTAR chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn cổ đông tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính và tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của doanh nghiệp Do đó, giả thuyết H6 về ảnh hưởng của các thành phần vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của công ty được xác nhận.

Việc xác định mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân và tỷ suất sinh lợi là một thách thức, bởi không rõ liệu kỳ thu tiền ngắn hơn có dẫn đến tỷ suất sinh lợi cao hơn hay ngược lại Kiểm định mối tương quan giữa hai biến trong một ma trận thông thường không xem xét sự tương tác của mỗi biến với các biến giải thích khác Do đó, phân tích đa biến thông qua mô hình hồi quy bình phương bé nhất OLS sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tác động của các yếu tố này.

Quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tỷ suất sinh lợi của công ty cổ phần Để đạt được điều này, tỷ suất sinh lợi cần được mô hình hóa dựa trên ba thước đo cơ bản của quản trị vốn lưu động, kết hợp với các đặc trưng riêng của từng công ty cổ phần được khảo sát.

Kết quả hồi quy OLS

Phương trình 1: Mối quan hệ giữa chu kì luân chuyển tiền mặt (CCC) và giá trị thị trường của chứng khoán (chỉ số TobinQ)

Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện với biến phụ thuộc là Tobin Q và các biến độc lập gồm CCC, CR, CATAR, CLTAR, DTAR Dữ liệu được tóm tắt thông qua phần mềm SPSS, cho phép đánh giá mối quan hệ giữa các biến và xác định yếu tố ảnh hưởng đến Tobin Q.

Bảng 3.3 Biến bị loại ra khỏi phương trình 1

Model Variables Entered Variables Removed

Backward (criterion: Probability of F-to- remove >= 100) a All requested variables entered ( Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào mô hình) b Dependent Variable: TobinQ ( Biến phụ thuộc : Tobin Q)

Biến CCC không có ý nghĩa thống kê và đã bị loại khỏi mô hình hồi quy với biến phụ thuộc Tobin Q, cho thấy rằng giá trị thị trường của chứng khoán không bị ảnh hưởng bởi chu kỳ luân chuyển tiền mặt Tuy nhiên, các biến độc lập khác vẫn có tác động đến giá trị thị trường của chứng khoán.

Bảng 3.4 Hệ số hồi quy phương trình 1

Unstandardized Coefficients (hệ số tương quan chưa chuẩn hóa)

Standardized Coefficients (hệ số tương quan đã chuẩn hóa) Sig

DTAR -1.289 161 -.363 000 a Dependent Variable: TobinQ ( biến phụ thuộc TobinQ )

Bảng 3.4 cho thấy mô hình hồi quy cụ thể của biến phụ thuộc Tobin Q :

Công thức TobinQ = 2.121 – 0.162CR + 0.166 CATAR – 0.179 CLTAR – 0.363 DTAR cho thấy giá trị thị trường của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi chu kỳ luân chuyển tiền mặt, nhưng có mối tương quan tích cực đáng kể với tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR) và mối tương quan tiêu cực với tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) cùng với đòn bẩy tài chính (DTAR) Nghiên cứu của Pouraghajan (2012) chỉ ra rằng các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao (DTAR > 0.5) thường có giá trị thị trường giảm, điều này phản ánh nhận thức tiêu cực của nhà đầu tư.

Phương trình 2: Mối quan hệ giữa chu kì luân chuyển tiền mặt (CCC) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):

Phân tích hồi quy đa biến đã được thực hiện với biến phụ thuộc là ROA và các biến độc lập bao gồm CCC, CR, CATAR, CLTAR, DTAR Dữ liệu được tóm tắt thông qua phần mềm SPSS và thể hiện trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Biến bị loại ra khỏi phương trình 2

Model Variables Entered Variables Removed

Backward (criterion: Probability of F-to- remove >= 100) a All requested variables entered ( Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào mô hình) b Dependent Variable: ROA ( Biến phụ thuộc : ROA)

Bảng 3.5 chỉ ra rằng biến DTAR đã bị loại khỏi mô hình hồi quy Kết quả khảo sát cho thấy tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) có mối tương quan thống kê đáng kể với chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) Thêm vào đó, ROA cũng thể hiện mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với các biến CATAR, CR và CLTAR.

Bảng 3.6 Hệ số hồi quy phương trình 2:

Unstandardized Coefficients (hệ số tương quan chưa chuẩn hóa)

Standardized Coefficients (hệ số tương quan đã chuẩn hóa)

Bảng 3.6 cho thấy mô hình hồi quy cụ thể của biến phụ thuộc ROA :

ROA = 11.140 – 0.465CCC – 0.103 CR + 0.476 CATAR – 0.627 CLTAR

Nghiên cứu của Pouraghajan (2012) và David M Mathuva (2010) cho thấy có mối tương quan nghịch giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và tỷ suất sinh lợi (sig10 thì mức độ cộng tuyến được xem là cao và khi đó, các hệ số hồi quy được ước lượng với độ chính xác không cao

Kết quả từ hồi quy OLS cho thấy giá trị VIF của tất cả các hệ số trong các phương trình hồi quy dao động từ 1,0 đến 2,6 Do đó, có thể kết luận rằng không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong các mô hình hồi quy.

3.4.3 Kiểm định d của Durbin – Watson

Sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình và kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến, bước tiếp theo là xác định xem hiện tượng tự tương quan có xảy ra trong mô hình hay không Khi có tự tương quan, các ước lượng OLS vẫn giữ tính không chệch, nhưng không còn hiệu quả nữa, tức là không phải là ước lượng không chệch tốt nhất Phương pháp kiểm định hiệu quả nhất để phát hiện tự tương quan trong mô hình hồi quy là kiểm định d của Durbin – Watson.

Ta dùng phương pháp kinh nghiệm như sau:

- Khi 1

Ngày đăng: 17/07/2022, 09:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng tính tốn các biến sử dụng trong nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
Bảng t ính tốn các biến sử dụng trong nghiên cứu (Trang 18)
Mơ hình hồi quy có ý nghĩa với chỉ số Dubin Watson = 1.78 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
h ình hồi quy có ý nghĩa với chỉ số Dubin Watson = 1.78 (Trang 25)
+Lần 3: Kết hợp hình ảnh trình chiếu nội dung bài thơ. - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
n 3: Kết hợp hình ảnh trình chiếu nội dung bài thơ (Trang 28)
Các kết quả được trình bày trong các bảng từ bảng 3.1 đến bảng 3.6 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
c kết quả được trình bày trong các bảng từ bảng 3.1 đến bảng 3.6 (Trang 32)
Bảng 3.1 – Thống kê mô tả - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
Bảng 3.1 – Thống kê mô tả (Trang 33)
Bảng thống kê mô tả cũng chỉ ra rằng các công ty cổ phần trong danh sách khảo sát có hệ số địn bẩy tài chính trung bình DTAR = 0.5 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
Bảng th ống kê mô tả cũng chỉ ra rằng các công ty cổ phần trong danh sách khảo sát có hệ số địn bẩy tài chính trung bình DTAR = 0.5 (Trang 35)
Bảng 3.3 Biến bị loại ra khỏi phương trình 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
Bảng 3.3 Biến bị loại ra khỏi phương trình 1 (Trang 39)
Bảng 3.4 Hệ số hồi quy phương trình 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
Bảng 3.4 Hệ số hồi quy phương trình 1 (Trang 40)
Bảng 3.5 Biến bị loại ra khỏi phương trình 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
Bảng 3.5 Biến bị loại ra khỏi phương trình 2 (Trang 41)
Bảng 3.5 cho thấy biến DTAR bị loại ra khỏi mơ hình hồi quy. Như vậy, mẫu khảo sát cho thấy tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROA có mối tương quan có ý nghĩa thống  kê  với chu  kì luân chuyển tiền  mặt CCC - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
Bảng 3.5 cho thấy biến DTAR bị loại ra khỏi mơ hình hồi quy. Như vậy, mẫu khảo sát cho thấy tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROA có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với chu kì luân chuyển tiền mặt CCC (Trang 41)
Bảng 3.7 Biến bị loại ra khỏi phương trình 3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
Bảng 3.7 Biến bị loại ra khỏi phương trình 3 (Trang 44)
Bảng 3.7 cho thấy biến CR bị loại ra khỏi mơ hình hồi quy. Như vậy, mẫu khảo sát cho thấy tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư ROIC có mối tương quan có ý nghĩa thống  kê với chu kì ln chuyển tiền mặt CCC(DSO,DSI,DPO) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
Bảng 3.7 cho thấy biến CR bị loại ra khỏi mơ hình hồi quy. Như vậy, mẫu khảo sát cho thấy tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư ROIC có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với chu kì ln chuyển tiền mặt CCC(DSO,DSI,DPO) (Trang 45)
2. Mô tả các biến được sử dụng trong mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam
2. Mô tả các biến được sử dụng trong mơ hình (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN