Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của cú sốc giá dầu và biến động tỷ giá hối đoái thực đa phương đối với hoạt động kinh tế Việt Nam, cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên bài nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau:
Mối quan hệ giữa biến động giá dầu thế giới và biến động tỷ giá hối đoái thực đa phương có ảnh hưởng đáng kể đến sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội thực Nghiên cứu cho thấy sự biến thiên trong giá dầu có thể tác động đến tỷ giá hối đoái, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và tăng trưởng GDP Việc hiểu rõ mối liên hệ này là quan trọng để đưa ra các chính sách kinh tế hiệu quả trong bối cảnh thị trường toàn cầu biến động.
Cú sốc giá dầu thế giới và biến động tỷ giá hối đoái thực đa phương có tác động đáng kể đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong cả ngắn hạn và dài hạn Trong ngắn hạn, sự tăng giá dầu có thể dẫn đến chi phí sản xuất cao hơn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và làm giảm sức tiêu dùng của người dân Trong khi đó, biến động tỷ giá hối đoái có thể làm tăng giá hàng hóa nhập khẩu, gây áp lực lên lạm phát Ở dài hạn, những tác động này có thể dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, ảnh hưởng đến đầu tư và tăng trưởng bền vững Việc quản lý hiệu quả những cú sốc này là rất quan trọng để duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) để phân tích dữ liệu hàng quý từ quý 1 năm 1995 đến quý 4 năm 2023 nhằm trả lời các câu hỏi liên quan.
Năm 2012, các biến số được xem xét bao gồm Tổng sản phẩm quốc nội thực (RGDP), giá dầu thế giới (OIL) và tỉ giá hối đoái thực đa phương (REER) Dữ liệu về Tổng sản phẩm quốc nội thực và tỉ giá hối đoái thực đa phương được thu thập từ Datastream, trong khi giá dầu thế giới được lấy từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
Các nội dung nghiên cứu chính
Bài nghiên cứu được chia làm bốn phần chính, nội dung của các phần trong bài nghiên cứu như sau:
Phần 2 là tổng quan các nghiên cứu trước đây
phần 3 là phương pháp nghiên cứu
phần 4 là nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần 5 là kết luận của bài nghiên cứu
2.TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã tiến hành khảo sát mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và biến động tỷ giá hối đoái thực đa phương, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế ở các khu vực và quốc gia khác nhau Để dễ dàng theo dõi kết quả nghiên cứu, tác giả đã phân chia các kết quả theo các nội dung cụ thể.
Tác động của giá dầu đến hoạt động kinh tế
Tác động của biến động tỉ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế
Các bài nghiên cứu về tác động của giá dầu và biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương tới hoạt động kinh tế
Tác động của giá dầu đến hoạt động kinh tế
Giá dầu có sự biến động đáng chú ý, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu vì ảnh hưởng lớn của nó đến các biến số kinh tế vĩ mô Theo McKillop (2004), sự gia tăng giá dầu có thể làm chậm lại tăng trưởng kinh tế, gây ảm đạm cho thị trường chứng khoán, đồng thời làm tăng lạm phát và tạo ra bất ổn trong thị trường tài chính tiền tệ.
Sự gia tăng giá dầu quốc tế có thể dẫn đến lãi suất cao hơn và thậm chí gây ra suy thoái kinh tế, làm giảm tăng trưởng kinh tế (Jin, 2008) Tuy nhiên, các nước lớn như Mỹ và các quốc gia châu Âu không bị ảnh hưởng nhiều bởi giá dầu nhờ sức mạnh của đồng tiền, giúp họ duy trì sự tăng trưởng kinh tế ổn định (Gisser & Goodwin, 1986).
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra mối quan hệ giữa biến động giá dầu và hoạt động kinh tế, cho thấy cú sốc giá dầu ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng sản xuất của các quốc gia Hamilton (1983), một tác giả nổi bật trong lĩnh vực này, đã chứng minh rằng giữa giá dầu và hoạt động kinh tế vĩ mô tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1948-1980 tồn tại mối quan hệ ngược chiều, với việc gia tăng giá dầu dẫn đến suy giảm sản lượng sản xuất.
Lee và Ni (2002) đã phân tích tác động của cú sốc giá dầu đối với cung và cầu trong các ngành công nghiệp khác nhau ở Mỹ, sử dụng mô hình VAR với dữ liệu hàng tháng từ năm 1959-1997 Nghiên cứu cho thấy rằng hầu hết các ngành công nghiệp đều có phản ứng tương tự đối với cú sốc giá dầu, với sản lượng thường giảm sau 10 tháng, nhưng chỉ trong ngắn hạn Sự khác biệt về độ nhạy cảm của các ngành công nghiệp đối với giá dầu được ghi nhận; các ngành như lọc dầu và hóa chất chủ yếu bị ảnh hưởng ở phía cung, trong khi ngành ô tô và đồ dùng dân dụng chủ yếu bị ảnh hưởng ở phía cầu Một số ngành như nhựa cao su, sắt thép và đồ điện tử thì chịu tác động cả ở cung lẫn cầu.
Cunado và Gracia (2005) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu và hoạt động kinh tế vĩ mô của sáu quốc gia Châu Á, bao gồm Malaysia, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Philippines và Thái Lan, trong giai đoạn 1975Q1-2002Q2 Kết quả cho thấy rằng các phương pháp đo lường giá dầu khác nhau dẫn đến kết quả khác nhau; giá dầu đo bằng giá quốc tế (USD) có ảnh hưởng lớn hơn đến nền kinh tế so với giá dầu đo bằng đồng nội tệ Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác động của giá dầu và hoạt động kinh tế chỉ diễn ra trong ngắn hạn, không có mối quan hệ dài hạn nào được phát hiện Khi giá dầu được đo bằng đồng nội tệ, nó có ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát ở cả sáu quốc gia Cuối cùng, phản ứng của từng quốc gia đối với cú sốc giá dầu là khác nhau, và mối quan hệ giữa giá dầu và hoạt động kinh tế không có ý nghĩa nhiều đối với Malaysia, quốc gia chỉ nhập khẩu dầu.
Nghiên cứu của Milani (2009) phân tích mối quan hệ giữa giá dầu và các biến số kinh tế vĩ mô tại Mỹ, sử dụng mô hình cân bằng cấu trúc tổng thể với dữ liệu hàng quý từ 1960Q1 đến 2008Q4 Tác giả chỉ ra rằng giá dầu ảnh hưởng đến tổng cầu và lạm phát thông qua vai trò của nó trong sản xuất và tiêu thụ, với giả thiết kỳ vọng hợp lý cho rằng các ngành kinh tế điều chỉnh theo kỳ vọng của nền kinh tế theo thời gian Điều này dẫn đến việc giá dầu có một hiệu ứng bổ sung, ảnh hưởng đến sự hình thành kỳ vọng trong tương lai về sản lượng, lạm phát và chính sách tiền tệ Mặc dù giá dầu tác động đến nền kinh tế qua nhiều kênh khác nhau, tác giả nhận thấy rằng ảnh hưởng của giá dầu thay đổi theo thời gian, với tác động lớn đến sản lượng và lạm phát trước những năm 1970, nhưng giảm sút đáng kể sau giữa những năm 1980.
Marcel Gozali (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của biến động giá dầu và độ bất ổn của giá dầu đến các chỉ số kinh tế tại Indonesia, bao gồm lạm phát, đầu tư, tăng trưởng GDP, tiêu dùng tư nhân, chi tiêu chính phủ, lãi suất và cán cân thương mại Sử dụng phương pháp kiểm định nhân quả Granger và mô hình vector tự hồi quy (VAR) với dữ liệu từ năm 1990-2008, nghiên cứu cho thấy độ bất ổn giá dầu (realized volatility - RV) là chỉ báo của tốc độ tăng trưởng GDP, trong khi biến động giá dầu ảnh hưởng đến chi tiêu của chính phủ và đầu tư.
Trong nghiên cứu của Du, Limin, Yanan, He, Wei, và Chu (2010), mối quan hệ giữa giá dầu thế giới và nền kinh tế vĩ mô của Trung Quốc được phân tích dựa trên dữ liệu chuỗi thời gian hàng tháng từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 12 năm 2008, sử dụng phương pháp vector tự hồi quy (VAR) Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng giá dầu thế giới có tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Trung Quốc, trong khi hoạt động kinh tế của Trung Quốc lại không ảnh hưởng đến giá dầu thế giới, khẳng định rằng giá dầu thế giới vẫn giữ vai trò là biến ngoại sinh đối với nền kinh tế Trung Quốc.
Gần đây U Adiguzel, T.Bayat, S.Kayhan (2011) nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa giá dầu thô và tỷ giá hối đoái ở Brazil, Ấn Độ và Thổ Nhĩ
Kỳ bằng cách sử dụng dữ liệu hàng tháng từ đầu chế độ thả nổi tỉ giá từ tháng
Nghiên cứu chỉ ra rằng từ năm 1999 đến tháng 7 năm 2011, có mối quan hệ nhân quả giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái ở Brazil, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ Phương pháp VAR cho thấy mối liên hệ này tồn tại cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Rất ít nghiên cứu đã được thực hiện về tác động của giá dầu đối với nền kinh tế Việt Nam P.K Narayan và Seema Narayan (2010) là những người đầu tiên nghiên cứu mô hình tác động của giá dầu lên thị trường chứng khoán Việt Nam, sử dụng dữ liệu hàng ngày từ năm 2000 đến 2008, trong đó tỷ giá hối đoái danh nghĩa được xem là yếu tố quyết định bổ sung cho giá cổ phiếu Nghiên cứu cho thấy rằng giá chứng khoán, giá dầu và tỷ giá hối đoái danh nghĩa có mối tương quan chặt chẽ, với giá dầu có tác động tích cực và đáng kể đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Tác động của tỉ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế
Biến động tỉ giá hối đoái có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh tế, điều này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong thời gian gần đây Sự biến đổi của tỉ giá không chỉ tác động đến thương mại quốc tế mà còn ảnh hưởng đến đầu tư và tiêu dùng, do đó, việc hiểu rõ vai trò của nó là rất quan trọng trong việc phân tích các hoạt động kinh tế.
Trong nghiên cứu của Edwards (1989) về mối quan hệ giữa GDP thực của 12 nước đang phát triển và các yếu tố như tỉ giá hối đoái thực, tỉ giá hối đoái danh nghĩa, chi tiêu chính phủ, điều khoản thương mại, và biện pháp phát triển tiền tệ, ông phát hiện rằng việc phá giá tiền tệ hoặc tăng tỉ giá thực có thể làm giảm sản lượng trong ngắn hạn khi các yếu tố khác được giữ cố định Tuy nhiên, trong dài hạn, ảnh hưởng của việc phá giá trở nên phức tạp hơn nhiều.
Agenor (1991) đã phát triển một mô hình xác định sản lượng dựa trên kỳ vọng hợp lý, phân biệt giữa tác động của sự thay đổi tỉ giá hối đoái có dự kiến và không dự kiến Nghiên cứu dựa trên dữ liệu chéo không gian từ 23 nước đang phát triển cho thấy rằng sự phá giá đồng tiền có dự kiến sẽ dẫn đến tăng giá và tăng lương danh nghĩa, làm giảm cầu lao động và đầu vào nhập khẩu, từ đó giảm sản lượng Ngược lại, sự phá giá bất ngờ không ảnh hưởng đến giá và lương thực tế nhưng lại làm tăng nhu cầu hàng hóa trong nước do giá tương đối giảm, cho thấy rằng sự gia tăng bất ngờ trong giá có thể kích thích nguồn cung Kết luận của ông là phá giá đồng tiền có dự kiến có tác động tiêu cực đến sản lượng, trong khi phá giá bất ngờ lại có tác động tích cực.
Nghiên cứu của Rogers và Wang (1995) về sự biến động của sản lượng và lạm phát ở Mexico sử dụng năm biến: sản lượng, chi tiêu chính phủ, lạm phát, tỉ giá hối đoái thực đa phương và tăng trưởng tiền Kết quả từ mô hình véc tơ tự hồi quy VAR cho thấy lạm phát chịu ảnh hưởng từ tất cả các yếu tố nghiên cứu, trong khi sự thay đổi sản lượng chủ yếu được giải thích bởi các cú sốc thực tế; đặc biệt, sự phá giá tiền tệ dẫn đến suy giảm sản lượng.
Nghiên cứu năm 2008 cho thấy sự gia tăng tỉ giá hối đoái thực có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở Nga, nhưng lại gây ảnh hưởng tiêu cực đến Nhật Bản và Trung Quốc Trong khi đó, Aliyu (2009) chỉ ra rằng khi tỉ giá hối đoái thực tăng 10%, tổng sản phẩm quốc nội của Nigeria chỉ tăng 0,35%.
Nghiên cứu của Magda Kandil (2004) đã phân tích tác động của giao động tỉ giá hối đoái đến tăng trưởng sản lượng thực và lạm phát ở 20 nước đang phát triển trong giai đoạn 1955-1995 Mô hình kỳ vọng lý thuyết hợp lý được sử dụng để ước lượng sự biến động của các biến liên quan đến tỉ giá Kết quả cho thấy, khi tỉ giá giảm, cả theo kỳ vọng và bất ngờ, tốc độ tăng trưởng sản lượng thực giảm và lạm phát tăng Nghiên cứu cũng khẳng định tác động tiêu cực của việc giảm giá đồng nội tệ đối với nền kinh tế các nước đang phát triển, với mức độ ảnh hưởng khác nhau tùy thuộc vào độ mở thương mại Khi tỉ giá giảm hoặc đồng nội tệ mất giá, sản lượng giảm và lạm phát gia tăng Chính sách tỉ giá cần hướng tới sự ổn định để giảm thiểu tác động tiêu cực từ biến động bất ngờ, nhằm bảo vệ nền kinh tế trong nước khỏi những ảnh hưởng không mong muốn.
Phương pháp hiệu chỉnh sai số (VECM) được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa biến động tỉ giá và sản lượng Nghiên cứu của Kamin Klau (1998) cho thấy, khi ước lượng hồi quy sản lượng theo sự thay đổi của tỉ giá hối đoái thực ở hai mươi bảy quốc gia, không có bằng chứng cho thấy việc phá giá tỉ giá hối đoái được thu hẹp trong dài hạn.
Nghiên cứu của H Bazlul, H Sayema và A Mohammad (2012) về mối quan hệ giữa tỉ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế ở Bangladesh, sử dụng dữ liệu hàng năm từ 1980 đến 2012 và áp dụng mô hình VAR, cho thấy rằng biến động tỉ giá hối đoái có ảnh hưởng đáng kể đến tổng sản lượng Cụ thể, trong dài hạn, khi tỉ giá hối đoái thực giảm 10%, tổng sản lượng sẽ tăng 3.2%.
Nghiên cứu của Dhasmana (2013) về tác động của biến động tỉ giá hối đoái thực đối với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất ở Ấn Độ trong giai đoạn 2000-2012 cho thấy rằng biến động tỉ giá hối đoái có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua chi phí sản xuất và doanh thu Mức độ tác động này phụ thuộc vào thị phần xuất khẩu, nhập khẩu và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp Cụ thể, nâng giá tiền tệ có tác động mạnh hơn đến doanh thu qua xuất khẩu, trong khi phá giá có ảnh hưởng lớn hơn đến chi phí qua nhập khẩu.
Các bài nghiên cứu về về tác động của giá dầu và tỉ giá hối đoái thực đối với tăng trưởng kinh tế
Nghiên cứu của Aliyu (2009) về tác động của giá dầu và biến động tỉ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria từ Q1 năm 1986 đến Q4 năm 2007 cho thấy giá dầu quốc tế và biến động tỉ giá hối đoái thực là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến GDP Cụ thể, giá dầu thô quốc tế tăng 10% sẽ làm GDP thực tế tăng 7.72%, trong khi tỉ giá hối đoái thực tăng 10% chỉ làm GDP thực tế tăng 0.35% Điều này cho thấy GDP thực tế ở Nigeria chịu ảnh hưởng lớn hơn từ cú sốc giá dầu so với biến động tỉ giá hối đoái Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cú sốc giá dầu ảnh hưởng đến thu nhập và sản lượng của nền kinh tế Nigeria, trong khi sự bất ổn của tỉ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương mại và hoạt động đầu tư của quốc gia.
Trong nghiên cứu của Jouko Rautava (2002) về vai trò của giá dầu và tỉ giá hối đoái thực đối với nền kinh tế Nga, tác giả đã sử dụng phương pháp VAR và kiểm định đồng liên kết với dữ liệu quý từ Q1 năm 1995 đến Q3 năm 2001 Kết quả cho thấy, trong dài hạn, khi giá dầu quốc tế tăng hoặc giảm 10%, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nga sẽ tăng hoặc giảm tương ứng 2% Tương tự, khi đồng Rúp tăng hoặc giảm giá 10%, sản lượng của Nga sẽ giảm hoặc tăng 2.4% Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác động của sự thay đổi giá dầu đối với sản lượng có thể được cân bằng bằng sự thay đổi tương ứng trong tỉ giá hối đoái thực.
Nghiên cứu của Usama Al-mulali (2010) về tác động của cú sốc dầu mỏ và tỷ giá hối đoái thực tới sản phẩm quốc nội của Na Uy từ năm 1975 đến 2008 cho thấy rằng sự gia tăng giá dầu là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng trưởng GDP của Na Uy Phương pháp vector tự hồi quy (VAR), kiểm định đồng liên kết và kiểm tra mối quan hệ nhân quả Granger đã được áp dụng trong nghiên cứu Kết quả chỉ ra rằng tỷ giá thực làm tăng khả năng cạnh tranh trong thương mại, cho thấy cú sốc giá dầu mang lại tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Na Uy.
Trong nghiên cứu của Lê Việt Trung và Nguyễn Thị Thúy Vinh (2011), tác
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu tác động của cú sốc giá dầu tới hoạt động kinh tế Tác giả và thời gian nghiên cứu
Chứng minh mối quan hệ giữa các đợt tăng giá dầu và các cuộc suy thoái kinh tế là điều hiển nhiên
Tăng giá đầu là nguyên nhân làm năng suất sụt giảm sau 3-4 quý và có thể tăng trở lại sau 6-7 quý
Kiểm tra tác động của cú sốc giá dầu đối với các ngành công nghiệp khác nhau tại Mỹ
Sản lượng thường giảm sau cú sốc giá dầu khoảng 10 tháng, nhưng sự suy giảm này chỉ diễn ra trong ngắn hạn Tác động của cú sốc giá dầu đến cung cầu có sự khác biệt giữa các ngành công nghiệp khác nhau.
Nghiên cứu tác động của giá dầu tới lạm phát và tăng trưởng của 6 quốc gia châu Á
Giá dầu ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu trong ngắn hạn, và các quốc gia có phản ứng khác nhau trước cú sốc giá dầu.
Tìm hiểu tác động của giá dầu tới các biến số kinh tế vĩ mô ở Mỹ
Trước năm 1970 giá dầu có ảnh hưởng mạnh tới lạm phát và sản lượng, tuy nhiên từ giữa sau năm 1980 thì ảnh hưởng không đáng kể
Nghiên cứu cho thấy rằng độ bất ổn của giá dầu có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Indonesia, trong khi biến động giá dầu tác động trực tiếp đến chi tiêu và đầu tư của chính phủ.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu thế giới và nền kinh tế vĩ mô của Trung Quốc
Giá dầu ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Trung Quốc, nhưng hoạt động kinh tế của quốc gia này không tác động đến giá dầu toàn cầu.
Nghiên cứu tác động của giá dầu tới thị trường chứng khoán Việt Nam
Giá dầu có tác động tích cực và đáng kể đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu tác động của biến động tỉ giá hối đoái thực tới hoạt động kinh tế Tác giả và thời gian nghiên cứu
Mục tiêu Kết quả nghiên cứu
Agerno(1991) Nghiên cứu tác động của việc thay đổi tỉ giá theo dự kiến và không theo dự kiến tại các quốc gia đang phát triển
Phá giá đồng tiền có kế hoạch sẽ mang lại tác động tích cực đến sản lượng, trong khi việc phá giá xảy ra một cách bất ngờ lại dẫn đến những tác động tiêu cực đối với sản lượng.
Nghiên cứu nguồn gốc của sự biến động trong sản lượng và lạm phát ở Mexico
Lạm phát bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, còn phá giá tiền tệ dẫn tới sự suy giảm sản lượng
Nghiên cứu này kiểm tra tác động của biến động tỉ giá hối đoái thực đến tốc độ tăng trưởng sản lượng thực và lạm phát tại hai mươi quốc gia đang phát triển Kết quả cho thấy mối liên hệ giữa tỉ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế vĩ mô, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các quốc gia này có thể điều chỉnh chính sách kinh tế để ứng phó với biến động tỉ giá Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế mà còn tác động đến mức độ lạm phát, góp phần vào việc xây dựng chiến lược phát triển bền vững cho các quốc gia đang phát triển.
Khi tỉ giá giảm, tốc độ tăng trưởng sản lượng thực cũng giảm theo, dẫn đến lạm phát tăng Sự ảnh hưởng của biến động tỉ giá tới các quốc gia sẽ khác nhau tùy thuộc vào độ mở thương mại của mỗi quốc gia.
Nghiên cứu về mối quan hệ kinh tế giữa tỉ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế ở
Biến động tỉ giá hối đoái thực thực sự có ảnh hưởng tới sản lượng trong dài hạn khi tỉ giá hối đoái thực giảm 10% thì tổng
Nghiên cứu tác động của biến động tỉ giá hối đoái thực đôí với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất ở Ấn Độ giai đoạn 2000-201
Mức độ tác động của biến động tỷ giá đến doanh nghiệp phụ thuộc vào thị phần xuất khẩu, nhập khẩu và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường Cụ thể, việc nâng giá có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn qua kênh xuất khẩu, tác động đến doanh thu, trong khi việc phá giá lại tác động mạnh hơn qua kênh nhập khẩu, ảnh hưởng đến chi phí.
Nghiên cứu tác động của giá dầu và biến động tỉ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria
GDP thực tế bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cú sốc giá dầu, hơn là biến động của tỉ giá hối đoái thực Cụ thể, trong dài hạn, khi giá dầu thô quốc tế tăng 10%, GDP thực tế sẽ tăng 7.72%, trong khi đó, sự gia tăng 10% của tỉ giá hối đoái thực chỉ dẫn đến mức tăng 0.35% của GDP thực tế.
Nghiên cứu tác động của cú sốc giá dầu và biến động tỉ giá hối đoái thực tới tổng sản phẩm quốc nội của
Giá dầu tăng làm GDP thực tế tăng, Tỉ giá thực làm tăng khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại
Sự biến động giá dầu ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, tuy nhiên mức độ tác động này không đồng nhất và khác nhau giữa các nước.
Biến động tỷ giá hối đoái thực đa phương có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế thông qua cán cân thương mại Khi tỷ giá thay đổi, nó ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương mại, từ đó tác động đến sự phát triển kinh tế của quốc gia.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu phân tích mối quan hệ định lượng giữa cú sốc giá dầu và biến động tỷ giá hối đoái thực đối với tăng trưởng kinh tế Sử dụng mô hình VECM trên phần mềm Stata, nghiên cứu này nhằm làm rõ tác động của các yếu tố này đến sự phát triển kinh tế.
Các bước để tiến hành nghiên cứu theo mô hình VECM được thực hiện như sau:
Để phân tích chuỗi thời gian, việc kiểm định tính dừng của các biến là rất quan trọng do sự biến động theo thời gian của chúng Có nhiều phương pháp kiểm tra tính dừng như kiểm định ADF (Augmented Dickey–Fuller) của Dickey và Fuller (1979), kiểm định PP (Philips-Perron) của Phillips và Perron (1988), và kiểm định KPSS (Kwiatkowski–Phillips–Schmidt–Shin) của Kwiatkowski và các cộng sự (1992) Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc áp dụng phương pháp kiểm định đơn vị của ADF và PP để xác định sự tồn tại của nghiệm đơn vị trong chuỗi thời gian.
Mô hình kiểm định ADF có dạng như sau:
Sai phân bậc nhất của biến y tại thời điểm t được ký hiệu là ∆t, trong đó t là thời gian Ngoài ra, sai số ngẫu nhiên được phân phối chuẩn với giá trị trung bình bằng 0 và phương sai không đổi.
Nghiên cứu này áp dụng kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger để xác định liệu giá dầu và tỷ giá hối đoái thực đa phương có phải là nguyên nhân chỉ báo cho biến GDP thực hay không.
Nếu các chuỗi thời gian được xác định là không dừng, bước tiếp theo là kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết giữa chúng Theo Engle & Granger (1987), nếu sự kết hợp tuyến tính của các chuỗi không dừng tạo thành một chuỗi dừng, điều này chứng tỏ sự tồn tại của mối liên hệ đồng liên kết giữa các chuỗi thời gian đó.
Để kiểm định sự tồn tại của đồng liên kết giữa các biến, chúng ta áp dụng quy trình do Johansen (1988) và Juseliu (1990) đề xuất Phương pháp này sử dụng khả năng tối đa để ước lượng và xác định sự hiện diện của vector đồng liên kết trong hệ thống vector tự tương quan (VAR) Cụ thể, vector của biến thứ p, Zt = (Z1t,…., Zpt), được sinh ra theo quá trình vector tự tương quan bậc k với sai số Gaussian.
Phần dư được giả định là độc lập và có phân phối chuẩn với trung bình bằng không và phương sai không đổi
Zt là một vector p ×1 của biến I(1)
A là các tham số ước tính ε1,…, εt là sai số thuộc Np(0,Σ) μ là một vector hằng số
Mô hình hiệu chỉnh sai số được áp dụng để phân biệt tính dừng thông qua sự kết hợp tuyến tính với các phương pháp kết hợp khác, được biểu diễn bằng công thức ΔZ = r1 ΔZt-1 + … + rk ΔZt-k + ΠZt-k + μ + εt, với t = 1,…,T.
Số vector đồng liên kết được xác định bởi hạng của ma trận Π, trong đó hạng này quyết định số lượng cách kết hợp tuyến tính Zt ổn định Cụ thể, khi 0 < hạng (π) = r < P, ma trận Π có thể được biểu diễn dưới dạng αβ’ (hay Π = αβ’), với α và β đều là ma trận có kích thước p × r Theo phương pháp Johansen, có hai chỉ số kiểm định để xác định số lượng vector đồng liên kết, bao gồm giá trị tới hạn và giá trị lớn nhất.
Sau khi kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến, chúng ta tiến hành ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số VECM Engle và Granger (1987) chỉ ra rằng nếu các biến nội sinh là đồng liên kết, việc ước lượng mô hình VAR bằng dữ liệu sai phân có thể không phản ánh đầy đủ mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến Do đó, cần kết hợp vấn đề đồng liên kết trong phân tích chuỗi thời gian không dừng, với điều kiện tất cả các biến liên quan phải liên kết ở cùng bậc Các phần dư từ ước lượng dài hạn có thể được sử dụng như hệ số hiệu chỉnh sai số (ECT) để giải thích các trạng thái ngắn hạn Engel và Granger (1987) cùng với Toda và Phillips (1993) đã chứng minh rằng trong đồng liên kết, biểu diễn VAR (p) tiêu chuẩn trong sai phân cấp 1 là không rõ ràng và đề xuất biểu diễn theo hiệu chỉnh sai số vector.
Zt là một vector n × 1 của biến Δ biểu thị sai phân, trong khi a là vector hằng số n × 1 và p là độ dài trễ Ma trận hệ số d có kích thước n × r, và v là vector nhiễu n × 1 với E(vtvt’) = Ω Mô hình VAR bậc p được xây dựng dựa trên điều kiện sai phân cấp 1 và chuỗi I(0), với việc bổ sung toán tử hiệu chỉnh sai số (β’Zt-1).
Quy trình kiểm định mối quan hệ nhân quả dài hạn bằng VECM yêu cầu các chuỗi số liên quan phải đồng nhất về bậc và xác định mối quan hệ dài hạn giữa các biến Do đó, trước khi tiến hành kiểm định, cần thiết lập bậc liên kết và nhận diện các mối quan hệ dài hạn có thể tồn tại trong nghiên cứu.
Bài nghiên cứu áp dụng kiểm định đơn vị để xác định số bậc tích hợp của các chuỗi số, sử dụng phương pháp của Johansen (1988) và Johansen cùng Juselius (1990) để kiểm tra sự đồng liên kết giữa các biến Mô hình VECM được bổ sung toán tử hiệu chỉnh sai số nhằm phân tích các tác động ngắn hạn và dài hạn Ngoài việc chỉ ra hướng quan hệ nhân quả, mô hình VECM còn phân biệt rõ ràng giữa quan hệ nhân quả Granger trong ngắn hạn và dài hạn.
Bài nghiên cứu đã thực hiện kiểm định sự phù hợp và tính ổn định của mô hình bằng cách kiểm tra tự tương quan của các phần dư sai số.
Mô tả dữ liệu
Bài nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và sự biến động của tỉ giá hối đoái thực đối với tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu tập trung vào ba biến chính: giá dầu thô thế giới (OIL), tỉ giá thực đa phương (REER), và tổng sản phẩm quốc nội thực (RGDP) Với giới hạn về nguồn số liệu, nghiên cứu sử dụng chuỗi số liệu theo quý từ Q1 năm 1995 đến Q4 năm 2012, với tổng cộng 72 quan sát cho mỗi biến.
Bảng 3.1: Các biến kinh tế sử dụng trong mô hình
STT Tên biến Ý nghĩa Nguồn Giải thích
1 RGDP Tổng sản phẩm quốc nội thực
Datastream Lấy trên cơ sở mức giá năm gốc là năm 1994
2 OILP Giá dầu thô thế giới
IMF Tính theo đơn vị đô la Mỹ trên một thùng
3 REER Tỉ giá hối đoái thực đa phương
Datastream Dữ liệu được lấy từ
Datastream và được xử lý để tính toán tỉ giá hối đoái thực đa phương
Cụ thể biến tỉ giá hối đoái thực đa phương( REER) được tác giả xử lý và tính toán như sau:
Dựa vào tỉ trọng thương mại giữa Việt Nam và các đối tác, tác giả đã lựa chọn các đồng tiền để xây dựng "rổ tiền" nhằm tính tỉ giá thực đa phương Nguyên tắc ưu tiên là chọn đồng tiền của những quốc gia có tỉ trọng thương mại lớn với Việt Nam, bao gồm 20 quốc gia: Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Đức, Ý, Anh, Nga, Nhật Bản, Hà Lan và Thụy Điển.
Sỹ, Bỉ, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore, Australia, Hồng Kong, Malaysia, Indonesia, Philippin, Ấn Độ
Kỳ gốc được sử dụng là quý 1 năm 1995
Từ đó công thức tính REER là:
: tỉ giá hối đoái danh nghĩa của Việt Nam so với nước j
: tỉ trọng thuong mại của các đối tác j ở thời kỳ t
: Chỉ số giá tiêu dùng của nước j thời kỳ t đã điều chỉnh về kỳ gốc là Q1 năm 1995
: chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam thời kỳ t đã điều chỉnh về kỳ gốc Q1 năm 1995
Trong mô hình các chuỗi số liệu được biểu diễn dưới dạng logarit cơ số tự nhiên.
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả kiểm định đơn vị
Khi áp dụng mô hình VAR, việc kiểm tra tính dừng của các biến chuỗi thời gian là rất quan trọng để tránh những vấn đề phát sinh từ hồi quy giả Phần này sẽ thực hiện kiểm tra tính dừng của các biến bằng phương pháp ADF và PP Kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy các biến không dừng, do đó, cần tiến hành kiểm tra tính dừng cho sai phân bậc nhất của biến tổng sản phẩm quốc nội thực, với kết quả được trình bày trong bảng bên dưới.
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Z(t) -24.224 -3.552 -2.914 -2.592 Statistic Value Value Value Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Interpolated Dickey-Fuller Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 70 dfuller d.lnrgdp
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của D
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Quan sát đồ thị sai phân bậc nhất của biến giá dầu thế giới cho thấy rằng nó có xu hướng rõ ràng và hệ số chặn Do đó, việc kiểm định ADF và PP được thực hiện như trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Z(t) -99.172 -3.552 -2.914 -2.592 Z(rho) -112.785 -19.260 -13.460 -10.820 Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 3 Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 70 pperron d.lnrgdp
Z(t) -6.214 -4.106 -3.480 -3.168 Statistic Value Value Value Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Interpolated Dickey-Fuller Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 70 dfuller d.lnoil,trend
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Quan sát đồ thị của sai phân bậc nhất của tỉ giá hối đoái thực đa phương cho thấy rằng sai phân này có hệ số chặn nhưng không có xu thế Do đó, việc kiểm định ADF và PP được thực hiện để phân tích tính ổn định của dữ liệu.
Bảng 4.5 : Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của
Z(t) -6.058 -4.106 -3.480 -3.168 Z(rho) -45.218 -26.380 -20.160 -17.080 Statistic Value Value Value Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 3 Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 70 pperron d.lnoil,trend
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Interpolated Dickey-Fuller Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 70 dfuller d.lnreer,nocon
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Quá trình kiểm định tính dừng của các biến như tổng sản phẩm quốc nội thực (RGDP), giá dầu thế giới (OIL) và tỉ giá hối đoái thực đa phương (REER) cho thấy cả ba biến này đều không dừng Qua việc quan sát đồ thị của các sai phân bậc nhất, tác giả nhận thấy sai phân bậc nhất của RGDP và OIL có hệ số chặn và xu thế, do đó áp dụng mô hình kiểm định Dickey-Fuller và Phillips-Perron là phù hợp Ngược lại, sai phân của tỉ giá hối đoái thực đa phương có hệ số chặn nhưng không có xu thế, vì vậy mô hình kiểm định đơn vị được lựa chọn cho trường hợp này là có hệ số chặn và không có xu thế.
Z(t) -7.078 -2.612 -1.950 -1.610 Z(rho) -56.395 -13.060 -7.780 -5.540 Statistic Value Value Value Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 3Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 70 pperron d.reer,nocon
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Biến số Kiểm định ADF Kiểm định PP Kết luận Tại mức 1% Sai phân bậc
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả chạy trên phần mềm stata)
Bảng (4.7) thể hiện kết quả kiểm định theo hai phương pháp ADF và
Theo bảng trên, với mức ý nghĩa 1%, tất cả các biến nghiên cứu đều dừng tại sai phân bậc nhất, phù hợp với kết luận của Asteriou (2007) về các biến số kinh tế vĩ mô Do các biến dừng ở cùng bậc sai phân, tác giả tiếp tục kiểm định đồng liên kết để xác định mối quan hệ dài hạn giữa chúng Trước khi thực hiện kiểm định đồng liên kết, tác giả cũng tiến hành kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các cặp biến để hiểu rõ hơn về mối quan hệ ngắn hạn của các biến.
Kết quả kiểm định nhân quả Granger
Mục đích của phần này là phân tích mối quan hệ nhân quả giữa tổng sản phẩm quốc nội thực, giá dầu thế giới và tỷ giá hối đoái thực đa phương trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định nhân quả Granger
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Bảng 4.8 thể hiện kết quả của kiểm định nhân quả Granger, giả thuyết
Trong nghiên cứu, các cặp giả thuyết Ho ban đầu không có mối quan hệ nhân quả rõ ràng Với mức ý nghĩa 5%, kết quả cho thấy có 3 trong số các giả thuyết Ho được thiết lập để kiểm định mối quan hệ giữa các biến đã bị bác bỏ, trong khi 3 giả thuyết Ho khác vẫn giữ nguyên giá trị không bị bác bỏ.
Giá dầu thế giới có ảnh hưởng trực tiếp đến tổng sản phẩm quốc nội thực, điều này được chứng minh bởi vai trò quan trọng của sản phẩm từ dầu thô trong quá trình sản xuất của mọi nền kinh tế, bao gồm cả Việt Nam Sự biến động của giá dầu không chỉ tác động đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội thực Hơn nữa, Việt Nam là một quốc gia xuất khẩu dầu mỏ, với kim ngạch xuất khẩu dầu mỏ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.
Equation Excluded chi2 df Prob > chi2
Sự biến động của giá dầu thế giới có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị GDP Kết luận này được xác nhận bởi các nghiên cứu của Aliuy (2009) và He, Wei, Chu.
(2010) cũng như nhiều tác giả khác
Biến động tỉ giá thực đa phương được xem là nguyên nhân ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội thực, điều này phản ánh tầm quan trọng của tỉ giá trong việc tác động đến cán cân thương mại Việc phá giá tỉ giá có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của các tác giả như Magda Kandil (2004), Aliuy (2009) và Dhasmana (2013).
Tỉ giá hối đoái thực đa phương của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích sự biến động của giá dầu thế giới Sự thay đổi này ảnh hưởng đến nền kinh tế và thương mại quốc tế, từ đó tác động đến giá cả hàng hóa, đặc biệt là dầu mỏ Việc theo dõi tỉ giá hối đoái giúp hiểu rõ hơn về những yếu tố tác động đến giá dầu và thị trường năng lượng toàn cầu.
Kiểm định nhân quả Granger cho thấy mối quan hệ hai chiều giữa tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và các biến kinh tế khác Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng GDP Việt Nam không tác động đến tỉ giá hối đoái thực đa phương và giá dầu thế giới, tương tự như phát hiện của Aliyu (2009) Ngoài ra, nghiên cứu cũng khẳng định rằng giá dầu thế giới không ảnh hưởng đến tỉ giá hối đoái thực đa phương của Việt Nam.
Kết quả kiểm định đồng liên kết
Hồi quy các chuỗi thời gian không dừng có thể dẫn đến hồi quy giả mạo Tuy nhiên, Engle và Granger (1987) cho rằng nếu hai chuỗi thời gian không dừng có mối quan hệ đồng liên kết, thì sự kết hợp tuyến tính giữa chúng có thể tạo ra một chuỗi dừng.
Trước khi áp dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết Johansen, tác giả đã sử dụng mô hình VAR để xác định độ trễ tối ưu theo tiêu chuẩn AIC, và kết quả cho thấy độ trễ tối ưu là 4.
Bảng 4.9: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu
Để kiểm tra tính phù hợp của độ trễ trong mô hình, tác giả đã tiến hành kiểm định tính ổn định bằng cách phân tích tự tương quan giữa các sai số Kết quả cho thấy mô hình không bị tự tương quan, do đó có thể khẳng định rằng độ trễ 4 là lựa chọn thích hợp.
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình VAR
H0: no autocorrelation at lag order
1 8.3014 9 0.50408 lag chi2 df Prob > chi2 Lagrange-multiplier test
Endo g enou s: D.lnr gdp D.lno il D.lnre er
0 15 8.81 1 1.2e- 06 -5.10 856 -5.0 6788 -5 00475 lag LL L R df p FPE AI C HQ IC S BIC
Sele c tion -ord er cr iteria
Theo phương pháp kiểm định đồng liên kết Johansen với độ trễ tối ưu là 4, kết quả cho thấy có mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến RGDP, OIL và REER Điều này chứng minh rằng trong dài hạn, giá dầu, tỉ giá hối đoái thực đa phương và tổng sản phẩm quốc nội thực có mối liên hệ chặt chẽ tại Việt Nam.
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định đồng liên kết
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Kết quả mô hình VECM trong dài hạn
Kết quả kiểm tra đồng liên kết theo phương pháp Johansen chỉ ra rằng có sự đồng liên kết giữa các biến log của tổng sản phẩm quốc nội, log giá dầu và log tỷ giá hối đoái thực đa phương Tác giả đã thực hiện ước lượng hồi quy theo mô hình VECM và thu được những kết quả đáng chú ý.
0 30 403.22202 105.3956 29.68 rank parms LL eigenvalue statistic value maximum trace critical
Sample: 5 - 72 Lags = 4Trend: constant Number of obs = 68 Johansen tests for cointegration vecrank lnrgdp lnoil lnreer,lags(4)
Bảng 4.12: Kết quả mô hình VECM trong dài hạn
Từ bảng hồi quy bên trên ta có thể viết lại vector đồng liên kết dưới dạng toán học như sau:
Các hệ số trong mô hình cho thấy sự co giãn của giá dầu thế giới và tỉ giá hối đoái thực đa phương đối với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam Cụ thể, khi giá dầu thế giới và tỉ giá hối đoái thực tăng 1%, tổng sản phẩm quốc nội sẽ tăng gần 0.46% nếu các yếu tố khác không đổi Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Vinh (2011), trong đó chỉ ra rằng khi giá dầu thế giới tăng 1%, chỉ số sản xuất công nghiệp Việt Nam cũng tăng 0.18% Mặc dù Việt Nam phải nhập khẩu xăng dầu thành phẩm, nhưng nước này vẫn có tỉ trọng dầu thô đáng kể trong cơ cấu kinh tế.
_cons -10.0334 lnreer 1.429014 1731607 8.25 0.000 1.089625 1.768402 lnoil -.4579467 01558 -29.39 0.000 -.4884829 -.4274105 lnrgdp 1 _ce1 beta Coef Std Err z P>|z| [95% Conf Interval] Johansen normalization restriction imposed
Identification: beta is exactly identified
Ngành dầu khí Việt Nam hiện đóng góp 18-22% vào tổng sản phẩm quốc nội, cho thấy tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế Khi giá dầu thô thế giới tăng, giá trị xuất khẩu dầu thô của Việt Nam cũng tăng đáng kể Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Rano Aliyu (2009) tại Nigeria và Usama Al-Mulali (2010) tại Na Uy, hai quốc gia có tình hình xuất khẩu dầu mỏ tương tự Việt Nam.
Khi tỉ giá hối đoái thực đa phương tăng 1%, tổng sản phẩm quốc nội giảm hơn 1.42%, điều này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Vinh (2011) cho thấy chỉ số sản xuất công nghiệp giảm gần 1.1% Việc phá giá tiền tệ có thể khuyến khích xuất khẩu và giảm nhập khẩu, do đó, mối quan hệ âm giữa tỉ giá hối đoái thực đa phương và tổng sản phẩm quốc nội là hợp lý Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào xuất khẩu hàng hóa như gạo, dầu thô và dệt may, và việc đồng Việt Nam yếu có thể tạo lợi thế cạnh tranh cho xuất khẩu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, các ngành công nghiệp Việt Nam lại phụ thuộc lớn vào nhập khẩu, dẫn đến thâm hụt thương mại gia tăng; do đó, việc giảm giá đồng Việt Nam có thể giúp giảm thâm hụt thương mại.
Kết quả ước lượng hồi quy cho thấy rằng trong dài hạn, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn hơn từ sự biến động của tỷ giá thực đa phương so với biến động của giá dầu thế giới.
Kết quả mô hình ECM trong ngắn hạn
Để phân tích mối quan hệ ngắn hạn giữa cú sốc giá dầu, biến động tỉ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế, tác giả áp dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM).
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các sai số trong việc hiệu chỉnh sai số có ý nghĩa thống kê, cho thấy GDP thực tế của Việt Nam có cơ chế tự điều chỉnh nhằm đạt được mối quan hệ cân bằng trong dài hạn.
Bảng 4.13: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ECM
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có sự trễ đáng kể trong tác động của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lên các yếu tố kinh tế khác Cụ thể, tổng sản phẩm quốc nội thực sự có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế.
Coef Std Err z P>|z| [ 95 % Co n f I nt er val]
Eq u a t i o n Parms RMSE R-sq chi2 P >c hi 2
Từ quý thứ 3 trở về trước, động lực của chính nó và mối quan hệ giữa chúng có dấu dương, cho thấy chúng có mối quan hệ cùng chiều với nhau.
Mức độ trễ của biến động giá dầu thế giới tới tổng sản phẩm quốc nội thực là 2 quý, cho thấy rằng biến động giá dầu từ quý 2 trở về trước ảnh hưởng tới tổng sản phẩm quốc nội thực Kết quả này hợp lý vì các hợp đồng mua bán xăng dầu thường được ký kết trước, dẫn đến tác động của giá dầu thường xảy ra sau khoảng hai quý.
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn được xác nhận qua mô hình hiệu chỉnh sai số, cho thấy có sự tác động đáng kể giữa chúng Mức độ trễ trong ảnh hưởng của tỷ giá hiệu lực đa phương đến tổng sản phẩm quốc nội là khá lớn, đặc biệt thể hiện qua biến số L3D lnreer Điều này có nghĩa là biến động của tỷ giá ở quý trước sẽ ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội hiện tại Sự phù hợp với lý thuyết thương mại và thực tế ngoại thương Việt Nam, đặc biệt là đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như nông sản, cho thấy đây là phản ứng trễ trong sản xuất trước sự thay đổi của tỷ giá hối đoái.
Sau khi thực hiện kiểm tra tính phù hợp của mô hình, tác giả đã tiến hành kiểm định tự tương quan phần dư Kết quả cho thấy mô hình không bị tự tương quan, chứng tỏ rằng mô hình này là phù hợp và có ý nghĩa.
Bảng 4.14: Kết quả kiểm tra tự tương quan của mô hình VECM
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Kết quả hàm phản ứng xung
Hàm phản ứng xung trong mô hình được sử dụng để đo lường mức độ tác động của biến độc lập tới các biến còn lại trong một khoảng thời gian nhất định Nghiên cứu này sẽ tạo ra 9 phản ứng xung từ 3 biến, nhưng sẽ tập trung vào 3 phản ứng xung liên quan đến giá dầu thế giới và tỉ giá hối đoái thực đa phương ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội Ngoài ra, tác giả cũng sẽ xem xét phản ứng xung giữa giá dầu thế giới và tỉ giá hối đoái thực đa phương để đánh giá sự biến động của tỉ giá này khi giá dầu thế giới thay đổi.
H0: no autocorrelation at lag order
1 25.5371 9 0.00243 lag chi2 df Prob > chi2
Hình 4.1: Phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực trước cú sốc giá dầu thế giới
Biểu đồ 4.1 minh họa phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực (GDP) khi giá dầu thô thế giới thay đổi một độ lệch chuẩn Trong quý đầu tiên, GDP tăng 0.01 theo chiều hướng tích cực với sự biến động giá dầu Tuy nhiên, sang quý thứ hai, GDP lại phản ứng ngược chiều Đến quý thứ ba, GDP tiếp tục tăng nhưng với mức độ thấp hơn so với quý đầu tiên Quý thứ tư chứng kiến sự phản ứng ngược chiều một lần nữa, trước khi GDP trở lại xu hướng tăng trong quý thứ năm.
95% CI impulse response function (irf) step
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
Hình 4.2: Phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực trước sự biến động của tỉ giá hối đoái thực đa phương
Hình 4.2 minh họa phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực (RGDP) khi có sự thay đổi một độ lệch chuẩn trong biến tỉ giá hối đoái thực đa phương Trong hai quý đầu, RGDP biến động ngược chiều với tỉ giá hối đoái, với sự biến động mạnh mẽ hơn ở quý 2 so với quý 1 Đến quý 3, RGDP bắt đầu biến động cùng chiều với tỉ giá hối đoái, nhưng đến quý 4, tác động của tỉ giá hối đoái đến RGDP gần như không còn Trong quý 5 và quý 6, RGDP tiếp tục diễn biến ngược chiều với tỉ giá hối đoái thực đa phương.
95% CI impulse response function (irf) step
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
OIL và quay trở lại tác động cùng chiều trong quý thứ 7, và lại tiếp tục hầu như không bị tác động trong quý thứ 8
Hình 4.3: Phản ứng của tỉ giá hối đoái thực đa phương trước cú sốc giá dầu thế giới
Trong quý đầu tiên, chỉ số REER biến động ngược chiều với giá dầu (OIL) nhưng mức độ biến động không đáng kể Đến quý thứ hai, REER lại có sự biến động mạnh mẽ cùng chiều với OIL Tuy nhiên, trong quý 3 và quý 4, REER lại biến động ngược chiều, với quý 3 có mức độ biến động không đáng kể so với quý 4 Từ quý thứ 5 trở đi, tỷ giá hối đoái thực đa phương gần như không còn bị ảnh hưởng bởi biến động giá dầu thế giới.
95% CI impulse response function (irf) step
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
Kết quả phân rã phương sai
Một trong những ứng dụng quan trọng của mô hình VAR và VECM là chức năng phân rã phương sai, giúp phân tích mức độ ảnh hưởng của từng biến trong việc giải thích sự biến động của các biến khác trong mô hình.
Kết quả đo lường được cho ta thấy:
Biến động trong tổng sản phẩm quốc nội thực (RGDP) chủ yếu được giải thích bởi chính nó, tiếp theo là ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái thực đa phương và cuối cùng là giá dầu thế giới.
Chỉ số tổng sản phẩm quốc nội thực chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cú sốc trước đó, với tác động này giải thích hoàn toàn 100% biến động trong giai đoạn đầu Tuy nhiên, ảnh hưởng này sẽ giảm dần ở các giai đoạn tiếp theo.
Tác động của giá dầu thế giới giải thích cho biến động trong tổng sản phẩm quốc nội thực trung bình khoảng 3% qua các thời kỳ
Biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương giải thích trung bình khoảng 6.6% trong biến động của tổng sản phẩm quốc nội thực
Kết quả phân rã phương sai được trình bày lại như bảng sau đây:
Bảng 4.15:Kết quả phân rã phân sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của RGDP
Mức độ ảnh hưởng của các biến số đến biến động của tổng sản phẩm quốc nội thực được thể hiện rõ qua đồ thị, với tỷ lệ phần trăm được phân tích trong 8 giai đoạn tương ứng với 8 quý.
Hình 4.4: Kết quả phân rã phân sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của RGDP
LnRGDP
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Z(t) -24.224 -3.552 -2.914 -2.592 Statistic Value Value Value Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Interpolated Dickey-Fuller Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 70 dfuller d.lnrgdp
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của D
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Khi phân tích đồ thị sai phân bậc nhất của giá dầu thế giới, chúng ta nhận thấy rằng sai phân này cũng thể hiện xu hướng rõ ràng và có hệ số chặn Do đó, việc kiểm định ADF và PP được thực hiện như được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Z(t) -99.172 -3.552 -2.914 -2.592 Z(rho) -112.785 -19.260 -13.460 -10.820 Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 3 Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 70 pperron d.lnrgdp
Z(t) -6.214 -4.106 -3.480 -3.168 Statistic Value Value Value Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Interpolated Dickey-Fuller Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 70 dfuller d.lnoil,trend
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của
(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)
Quan sát đồ thị của sai phân bậc nhất của tỉ giá hối đoái thực đa phương cho thấy nó có hệ số chặn nhưng không có xu thế rõ ràng Do đó, kiểm định ADF và PP được thực hiện để phân tích tính ổn định của dữ liệu.
Bảng 4.5 : Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của