1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại việt nam

81 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Tới Khả Năng Sinh Lợi Và Giá Trị Thị Trường Của Các Công Ty Cổ Phần Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Việt Thủy
Người hướng dẫn GS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2012
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 274,17 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VỚI KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY

    • 1.1 Kết quả nghiên cứu của Pouraghajan (2012), “Impact of Working Capital Management on Profitability and Market Evaluation: Evidence from Tehran Stock Exchange” - Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động lên lợi nhuận và giá trị thị trường : Những bằng chứng trên thị trường chứng khoán Tehran”:

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2:

  • XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

  • 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

  • 2.2 Dữ liệu nghiên cứu

  • 2.3 Phương pháp nghiên cứu

  • 2.4 Giả thiết nghiên cứu

  • 2.5 Mô hình nghiên cứu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3:

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 3.1 Thống kê mô tả

  • 3.2 Ma trận tương quan PEARSON

  • 3.3 Kết quả hồi quy OLS

  • 3.4 Kiểm định thống kê

  • 3.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Phân tích phương sai)

  • 3.4.2 Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến

  • 3.4.3 Kiểm định d của Durbin – Watson

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4:

  • KẾT LUẬN, MỘT SỐ GIẢI PHÁP GỢI Ý VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

  • 4.1 Kết luận

  • 4.2 Một số đề xuất giải pháp

  • 4.2.1 Đề xuất đối với quản trị vốn lưu động của công ty

  • 4.2.1.1 Xác định nhu cầu và sử dụng nguồn vốn lưu động hợp lý và linh hoạt

  • 4.2.1.2 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng

  • 4.2.1.3 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho

    • a. Nắm bắt nhu cầu thị trường

    • b. Tính lượng đặt hàng

    • c. Xác định đúng thời điểm đặt hàng

  • 4.2.1.4 Tổ chức tốt các hoạt động tiêu thụ và mua sắm của công ty :

  • 4.3 Hạn chế của đề tài

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty cổ phần Đồng thời, đề xuất một số giải pháp quản trị vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả

Mục tiêu nghiên cứu là thiết lập mối quan hệ thống kê giữa kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó với khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của công ty.

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm và dữ liệu giao dịch bình quân năm của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các thông tin bao gồm giá thị trường chứng khoán, bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Cụ thể, dữ liệu tài chính bao gồm tổng tài sản, tài sản lưu động, hàng tồn kho, phải thu khách hàng, phải trả người bán, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu, doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận ròng.

Dữ liệu này được sử dụng để tính toán các biến phụ thuộc như : Chỉ số Tobin

Q, tỉ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỉ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROIC) và các biến độc lập như: Số ngày hàng hóa tồn kho (DSI), Số ngày phải thu (DSO), số ngày phải trả (DPO), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR)

Các công ty trong lĩnh vực "Các dịch vụ và sản phẩm tài chính" bao gồm bảo hiểm, dịch vụ tài chính cho thị trường vốn và kinh doanh bất động sản không được xem xét trong nghiên cứu này Bên cạnh đó, những quan sát thiếu dữ liệu hoặc có giá trị bất thường, không đại diện sẽ bị loại khỏi mẫu nghiên cứu.

Nghiên cứu cuối cùng đã phân tích 173 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2011 Các doanh nghiệp được khảo sát bao gồm 21 doanh nghiệp dược phẩm, 30 doanh nghiệp thực phẩm, 28 doanh nghiệp thủy sản, 38 doanh nghiệp sản xuất và 56 doanh nghiệp vật liệu xây dựng, với tổng cộng 519 quan sát.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) để phân tích mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn quản trị vốn lưu động, giá trị thị trường và tỷ suất sinh lợi của công ty Mẫu quan sát được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 nhằm xây dựng mô hình hồi quy đa biến Dựa trên kết quả hồi quy, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao khả năng sinh lợi cho các công ty niêm yết.

Giả thiết nghiên cứu

Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) có thể gia tăng giá trị thị trường của công ty, thể hiện mối quan hệ tích cực giữa biến độc lập CCC và biến phụ thuộc Tobin Việc tối ưu hóa quy trình quản lý tiền mặt giúp cải thiện hiệu suất tài chính, từ đó nâng cao khả năng thu hút đầu tư và tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường.

Q có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-).

Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) có thể làm tăng tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của công ty, cho thấy mối quan hệ nghịch giữa CCC và ROA Hệ số của biến độc lập CCC đối với biến phụ thuộc ROA có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-).

Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ đầu tư (ROIC) của công ty Mối quan hệ giữa CCC và ROIC cho thấy rằng khi CCC giảm, ROIC tăng, thể hiện sự tương quan thống kê có ý nghĩa với hệ số âm.

Các thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị thị trường của công ty Cụ thể, hệ số của các biến độc lập như tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) đều có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc Tobin Q.

Các thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của công ty Cụ thể, các hệ số của các biến độc lập như tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) đều có ý nghĩa thống kê liên quan đến ROA.

Các thành phần của vốn lưu động có tác động đáng kể đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROIC) của công ty Cụ thể, các hệ số của các biến độc lập như tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR), và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) đều có ý nghĩa thống kê trong mối quan hệ với ROIC.

Mô hình nghiên cứu

Để phân tích tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của vốn lưu động lên giá trị thị trường và khả năng sinh lợi của công ty, tác giả đã sử dụng các chỉ số như Tobin Q, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROIC) làm biến phụ thuộc Nghiên cứu tiến hành hồi quy các biến độc lập, trong đó chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) được tính toán dựa trên số ngày hàng hóa tồn kho (DSI), số ngày phải thu (DSO) và số ngày phải trả (DPO).

Tác giả đã bổ sung bốn biến kiểm soát vào mô hình vốn lưu động, bao gồm: tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) Mô hình này nhằm phân tích mối quan hệ giữa các thành phần của vốn lưu động.

TQit = β0 + β1CCCit + β2CRit + β3CATARit + β4CLTARit+ β5 DTARit+ ε

ROAit = β0 + β1CCCit + β2CRit + β3CATARit + β4CLTARit+ β5 DTARit+ ε

ROICit = β0 + β1CCCit + β2CRit + β3CATARit + β4CLTARit+ β5 DTARit+ ε

- Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) là khoảng thời gian từ khi trả tiền mua nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền bán thành phẩm.

- Số ngày hàng hóa tồn kho (DSI), Số ngày phải thu (DSO), số ngày phải trả (DPO)

- Kỳ thu tiền khách hàng (ACP) là số ngày trung bình từ khi bán hàng cho đến khi thu xong tiền từ khách hàng.

Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ICP) là thời gian trung bình cần thiết để biến nguyên vật liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh và tiến hành bán những sản phẩm này.

- Kỳ thanh toán cho nhà cung cấp (APP) là khoảng thời gian trung bình từ khi mua hàng hóa cho tới khi trả hết tiền cho người bán.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu 173 công ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX từ năm 2009 đến 2011, tổng cộng 519 mẫu quan sát Các biến chính trong mô hình bao gồm chu kỳ tiền mặt (CCC), số ngày thu tiền (DSO), số ngày tồn kho (DSI) và số ngày phải trả (DPO) Ngoài ra, tác giả còn xem xét các biến bổ sung như tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố này đến giá trị thị trường và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính và giá thị trường của 173 công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2011 Cấu trúc ngành của các công ty được khảo sát được trình bày chi tiết trong phần phụ lục 1.

Ngành nghề Số Doanh nghiệp khảo sát

Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất 22

Chương này phân tích đặc điểm của mẫu nghiên cứu bằng cách thống kê mô tả các biến trong mô hình, đánh giá mối tương quan giữa các biến và thực hiện phân tích hồi quy để xác định ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Các kết quả được trình bày trong các bảng từ bảng 3.1 đến bảng 3.6

Thống kê mô tả

tả Bảng 3.1 – Thống kê mô tả

Biến Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình

Nguồn : Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Bảng 3.1 trình bày các số liệu thống kê tổng hợp về giá trị trung bình của các biến có trong mô hình hồi quy, cụ thể:

Chỉ số Tobin Q được tính bằng tổng giá trị thị trường của vốn cổ phần và giá trị sổ sách của nợ chia cho tổng tài sản, với Tobin Q > 1 cho thấy giá trị thị trường của cổ phiếu lớn hơn giá sổ sách Trong nghiên cứu, Công ty cổ phần tập đoàn Hapaco (HAP) có chỉ số Tobin Q thấp nhất năm 2011 với giá trị 0.41, do giá thị trường giảm xuống còn 2,400 đồng mỗi cổ phiếu Ngược lại, Công ty cổ phần Vina Café Biên Hòa (VCF) ghi nhận chỉ số Tobin Q cao nhất trong cùng năm.

2011 có Tobin Q = 8.08 với giá trị thị trường của công ty cuối năm 2011 đạt 91,600 đồng một cổ phiếu.

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của các công ty cổ phần có sự khác biệt lớn tùy thuộc vào ngành kinh doanh Công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu (BLF) ghi nhận ROA thấp nhất với -0.83%, trong khi Công ty Cổ phần Bột giặt Net (NET) đạt ROA cao nhất với 54.11% Giá trị trung bình của ROA trong ngành này là 11.22%.

ROIC, hay tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả vốn của cổ đông Một ROIC cao cho thấy công ty đã cân đối hợp lý giữa vốn cổ đông và vốn vay, từ đó tận dụng lợi thế cạnh tranh trong huy động vốn và mở rộng quy mô Do đó, ROIC càng cao, cổ phiếu càng trở nên hấp dẫn đối với nhà đầu tư Hiện tại, công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu (BLF) có ROIC thấp nhất với -4.07%, trong khi công ty có ROIC cao nhất lại chưa được đề cập.

Cổ phần Bột giặt Net (NET) với ROIC= 97.51% Giá trị trung bình của ROIC đạt 22.33%.

- DSO: Số ngày phải thu tiền từ khách hàng trung bình là 70 (khoảng 2,5 tháng).

Chỉ số DSI cho thấy rằng số ngày tồn kho trung bình của các công ty là 98 ngày, tương đương với khoảng 3 tháng để chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu Điều này đặc biệt phù hợp với các ngành sản xuất như thực phẩm, thủy sản, dược phẩm, thương mại và vật liệu xây dựng, nơi cần duy trì mức tồn kho cao để đáp ứng nhu cầu thị trường trong các thời điểm khan hiếm và khi nguồn cung nguyên liệu không ổn định, đồng thời khắc phục các yếu tố mùa vụ.

Thời gian trung bình để thanh toán cho nhà cung cấp (DPO) là 159 ngày, tương đương khoảng 5 tháng Điều này phản ánh thực tế trong ngành vật liệu xây dựng, nơi nhiều công ty nhận hàng bán gối đầu từ nhà cung cấp, dẫn đến thời gian thanh toán kéo dài, như trường hợp của các mã chứng khoán DTC và TXM.

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trung bình (CCC) của các công ty cổ phần sản xuất thương mại là 8 ngày, cho thấy họ có chính sách tín dụng hợp lý giữa số ngày phải thu của khách hàng, số ngày tồn kho và số ngày phải trả nhà cung cấp Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc xác định mức tồn kho hợp lý và hiệu quả.

Để đạt được sự cân đối chính xác giữa nhu cầu sản xuất và tiêu thụ, các doanh nghiệp trong ngành thủy sản và xây dựng cần chú trọng đến chỉ số chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) Ví dụ, vào năm 2010, Công ty Cổ phần Thủy sản Việt Nhật (VNH) ghi nhận CCC lên tới 363 ngày, trong khi Công ty Cổ phần Xi măng Thái Bình (TBX) có CCC là 377 ngày Công ty CP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre (ABT) cũng cần cải thiện chỉ số này để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) của các công ty sản xuất kéo dài đến 230 ngày, điều này phản ánh đặc thù trong quản lý hàng tồn kho và dòng tiền Vì vậy, thời gian chu chuyển tiền mặt của các doanh nghiệp này thường dài hơn so với các ngành khác.

Theo bảng thống kê mô tả, các công ty cổ phần trong danh sách khảo sát có hệ số đòn bẩy tài chính trung bình DTAR đạt 0.5, cho thấy cấu trúc vốn của doanh nghiệp gồm 50% vốn chủ sở hữu và 50% vốn vay Tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR) trung bình là 1.97, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp là khá tốt Ngoài ra, tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR) trung bình đạt 0.62, trong khi tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) trung bình là 0.42 ở các công ty được khảo sát.

Ma trận tương quan PEARSON

Bảng 3.2 - Ma trận tương quan

TobinQ ROA ROIC DSO DSI DPO CCC CR CATAR CLTAR DTAR TobinQ 1 **0.278 **0.154 -0.069 0.066 0.052 -0.026 *0.092 0.041 **-0.181 **-0.374 ROA 1 **0.796 **-0.268 **-0.190 ** 0.144 **-0.400 ** 0.306 ** 0.139 **-0.398 **-0.198 ROIC 1 **-0.265 **-0.196 ** 0.229 **-0.461 0.015 ** 0.175 0.017 ** 0.115

Nguồn : Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Bảng 3.2 trình bày ma trận tương quan của tất cả các biến được sử dụng trong mô hình.

Bảng ma trận tương quan cho thấy chỉ số TobinQ không có mối liên hệ thống kê với các biến đại diện cho chu kỳ chuyển đổi tiền mặt như DSO, DSI, DPO và CCC, cho thấy giá trị thị trường của chứng khoán không phụ thuộc vào chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Pouraghajan (2012), cho thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa quản trị vốn lưu động và giá trị thị trường của công ty Do đó, giả thuyết H1 về việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) làm tăng giá trị thị trường của công ty đã bị bác bỏ.

Chỉ số Tobin Q có mối tương quan tích cực và có ý nghĩa thống kê với ROA, ROIC và CR, cho thấy các nhà đầu tư đánh giá cao doanh nghiệp có lợi nhuận và hệ số thanh toán nhanh tốt Ngược lại, Tobin Q lại có mối tương quan tiêu cực với CLTAR và DTAR, cho thấy rằng tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và đòn bẩy tài chính cao sẽ làm giảm giá trị thị trường của doanh nghiệp trong mắt nhà đầu tư Do đó, giả thuyết H4 về ảnh hưởng của các thành phần vốn lưu động đến giá trị thị trường của công ty được xác nhận.

Bảng 3.2 chỉ ra rằng ROA có tương quan phủ định với DSO, DSI, CCC và tương quan khẳng định với DPO, cụ thể :

Mối tương quan phủ định giữa ROA và DSO (-0.268**) cho thấy rằng thời gian thanh toán hóa đơn của khách hàng, bao gồm các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng trong nước, càng ngắn thì công ty càng có nhiều tiền mặt để bổ sung hàng tồn kho Điều này dẫn đến việc tăng doanh thu và cải thiện tỷ suất sinh lợi.

Mối tương quan phủ định giữa ROA và DSI (-0.190**) chỉ ra rằng các công ty sản xuất thực phẩm và thủy sản thường phải duy trì mức tồn kho cao do tính mùa vụ và ảnh hưởng của thời tiết, cũng như dịch bệnh Việc tăng tồn kho dẫn đến chi phí lưu kho và bảo quản cao hơn, từ đó làm giảm lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi Ngược lại, nghiên cứu của David M Mathuva (2010) cho thấy DSI và ROA có mối tương quan tích cực, cho rằng việc duy trì tồn kho cao giúp giảm thiểu chi phí phát sinh từ gián đoạn sản xuất, ngăn ngừa thua lỗ do khan hiếm sản phẩm và bảo vệ công ty khỏi biến động giá, qua đó gia tăng tỷ suất sinh lợi.

Mối tương quan tích cực giữa ROA và DPO (0.144**) cho thấy việc thanh toán chậm cho nhà cung cấp giúp công ty giữ lại nhiều tiền mặt hơn, từ đó có khả năng mua thêm hàng tồn kho để bán Điều này không chỉ gia tăng doanh thu mà còn dẫn đến tăng lợi nhuận cho công ty.

Mối quan hệ tiêu cực giữa ROA và CCC cho thấy rằng thời gian chờ đợi giữa việc chi tiêu cho nguyên liệu thô và thu hồi doanh thu từ sản phẩm hoàn thiện không nên kéo dài quá lâu Việc giảm thiểu độ trễ này sẽ giúp gia tăng tỷ suất sinh lợi của công ty.

Như vậy, giả thuyết H2: Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty được chấp thuận.

ROA có mối tương quan tích cực với CR và CATAR, cho thấy rằng các công ty có hệ số thanh toán nhanh và tài sản ngắn hạn cao có khả năng gia tăng tỷ suất sinh lợi Ngược lại, CLTAR và DTAR lại có mối tương quan tiêu cực với ROA, do chi phí nguyên vật liệu cao và thời gian thanh toán dài (5 tháng), buộc các công ty phải dựa vào nguồn vốn vay Điều này dẫn đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính cao, như Công ty thủy sản Ngô Quyền NGC (85%), Công ty thực phẩm Sao Ta FMC (79%) và Công ty CP xi măng Khoáng sản Yên Bái YBC (85%), làm tăng chi phí tài chính và giảm tỷ suất sinh lợi Do đó, giả thuyết H5 về ảnh hưởng của các thành phần vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty được xác nhận.

Hệ số tương quan giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) với số ngày thu tiền (DSO) và số ngày hàng hóa tồn kho (DSI) cho thấy mối liên hệ chặt chẽ, với giá trị lần lượt là 0.591 và 0.678 Điều này sẽ được kiểm định trong phần 3.4 để xác định có hiện tượng đa cộng tuyến hay không.

Chỉ số ROIC có mối tương quan phủ định với DSO và DSI, đồng thời có mối tương quan khẳng định với DPO, cho thấy rằng công ty quản lý vốn lưu động hiệu quả sẽ nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cổ đông Do đó, giả thuyết H3 được chấp nhận, cho rằng việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty.

Mối tương quan tích cực giữa CATAR và DTAR chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn cổ đông tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính và tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của doanh nghiệp Do đó, giả thuyết H6 được chấp nhận, cho thấy rằng các thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của công ty.

Kỳ thu tiền bình quân ngắn hơn có thể ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, nhưng mối quan hệ giữa hai yếu tố này cần được kiểm định kỹ lưỡng Việc phân tích mối tương quan giữa các biến trong một ma trận thông thường không phản ánh đầy đủ sự tương tác giữa từng biến với các yếu tố khác Phân tích đa biến thông qua mô hình hồi quy bình phương bé nhất OLS là phương pháp chính để đánh giá tác động của quản trị vốn lưu động lên tỷ suất sinh lợi của công ty cổ phần Để thực hiện điều này, tỷ suất sinh lợi cần được mô hình hóa dựa trên ba thước đo quản trị vốn lưu động cùng với các đặc trưng của công ty cổ phần được nghiên cứu.

Kết quả hồi quy OLS

Phương trình 1: Mối quan hệ giữa chu kì luân chuyển tiền mặt (CCC) và giá trị thị trường của chứng khoán (chỉ số TobinQ)

Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện với biến phụ thuộc là Tobin Q và các biến độc lập bao gồm CCC, CR, CATAR, CLTAR, DTAR Dữ liệu đã được tóm tắt thông qua phần mềm SPSS để hỗ trợ cho việc phân tích.

Bảng 3.3 Biến bị loại ra khỏi phương trình 1

Model Variables Entered Variables Removed

Backward (criterion: Probability of F-to- remove >= 100). a All requested variables entered ( Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào mô hình) b Dependent Variable: TobinQ ( Biến phụ thuộc : Tobin Q)

Bảng 3.3 chỉ ra rằng biến CCC không có ý nghĩa thống kê và đã bị loại khỏi mô hình hồi quy của biến phụ thuộc Tobin Q Điều này cho thấy rằng giá trị thị trường của chứng khoán không bị ảnh hưởng bởi chu kỳ luân chuyển tiền mặt CCC, trong khi các biến độc lập khác vẫn có tác động đến giá trị thị trường của chứng khoán.

Bảng 3.4 Hệ số hồi quy phương trình 1

Unstandardized Coefficients (hệ số tương quan chưa chuẩn hóa)

Standardized Coefficients (hệ số tương quan đã chuẩn hóa) Sig.

-1.289 161 -.363 000 a Dependent Variable: TobinQ ( biến phụ thuộc TobinQ )

Bảng 3.4 cho thấy mô hình hồi quy cụ thể của biến phụ thuộc Tobin Q :

TobinQ được xác định bằng công thức 2.121 – 0.162CR + 0.166 CATAR – 0.179 CLTAR – 0.363 DTAR, cho thấy giá trị thị trường của doanh nghiệp không phụ thuộc vào chu kỳ luân chuyển tiền mặt Nghiên cứu của Pouraghajan (2012) chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR) và giá trị thị trường doanh nghiệp, trong khi đó tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và đòn bẩy tài chính (DTAR) có mối tương quan tiêu cực Kết quả cho thấy, các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao (DTAR > 0.5) thường có giá trị thị trường giảm, theo nhận định của các nhà đầu tư.

Phương trình 2: Mối quan hệ giữa chu kì luân chuyển tiền mặt (CCC) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):

Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện với biến phụ thuộc là ROA và các biến độc lập gồm CCC, CR, CATAR, CLTAR, DTAR Dữ liệu đã được tóm tắt thông qua phần mềm SPSS, thể hiện trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Biến bị loại ra khỏi phương trình 2

Model Variables Entered Variables Removed

Probability of F-to- remove >= 100). a All requested variables entered ( Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào mô hình) b Dependent Variable: ROA ( Biến phụ thuộc : ROA)

Bảng 3.5 chỉ ra rằng biến DTAR đã bị loại khỏi mô hình hồi quy Kết quả khảo sát cho thấy tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) có mối tương quan thống kê đáng kể với chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) Ngoài ra, ROA cũng thể hiện mối tương quan có ý nghĩa với các biến CATAR, CR và CLTAR.

Bảng 3.6 Hệ số hồi quy phương trình 2:

Unstandardized Coefficients (hệ số tương quan chưa chuẩn hóa)

Standardized Coefficients (hệ số tương quan đã chuẩn hóa) Sig.

CLTAR -30.325 2.401 -.627 000 a Dependent Variable: ROA ( biến phụ thuộc ROA )

Bảng 3.6 cho thấy mô hình hồi quy cụ thể của biến phụ thuộc ROA :

ROA = 11.140 – 0.465CCC – 0.103 CR + 0.476 CATAR – 0.627 CLTAR

Nghiên cứu của Pouraghajan (2012) và David M Mathuva (2010) cho thấy có mối tương quan nghịch giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và tỷ suất sinh lợi (sig10 thì mức độ cộng tuyến được xem là cao và khi đó, các hệ số hồi quy được ước lượng với độ chính xác không cao.

Kết quả hồi quy OLS cho thấy giá trị VIF của tất cả các hệ số trong các phương trình hồi quy dao động từ 1,0 đến 2,6 Điều này cho phép chúng ta kết luận rằng không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong các mô hình hồi quy.

3.4.3 Kiểm định d của Durbin – Watson

Sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình và vấn đề đa cộng tuyến, bước tiếp theo là kiểm tra hiện tượng tự tương quan trong mô hình Nếu xảy ra tự tương quan, các ước lượng OLS sẽ không còn là ước lượng hiệu quả, mặc dù vẫn giữ tính không chệch Điều này có nghĩa là ước lượng OLS không phải là ước lượng không chệch tốt nhất Phương pháp kiểm định hiệu quả nhất để phát hiện tự tương quan trong mô hình hồi quy là kiểm định d của Durbin – Watson.

Ta dùng phương pháp kinh nghiệm như sau:

- Khi 1

Ngày đăng: 18/09/2022, 21:39

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w