TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH VAY MARGIN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Tổng quan nghiên cứu có liên quan
2.1.1 Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước a Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Các công trình nghiên cứu nước ngoài cũng có một số bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay của khách hàng như:
- “Gender, Entrepreneurship, and Bank Lending: The Criteria and Processes Used by Bank Loan Officers in Assessing Applications” của tác giả Sara Carter & cộng sự
Nghiên cứu năm 2007 đã áp dụng các phương pháp thực nghiệm và định tính để làm rõ vai trò của giới tính trong quyết định cho vay của ngân hàng, tập trung vào các tiêu chí và quy trình cho vay Tuy nhiên, bài nghiên cứu này chỉ xem xét ảnh hưởng của giới tính đến quyết định cho vay mà chưa khai thác các yếu tố khác của khách hàng bên cạnh giới tính.
- Bài viết “Bank Capital, Borrower Power, and Loan Rates ” của Jo~ao A C. Santos
Andrew Winton nghiên cứu mối quan hệ giữa mức vốn của ngân hàng và lãi suất vay của khách hàng, nhấn mạnh cách mà sức mạnh thương lượng của người đi vay ảnh hưởng đến mối liên hệ này Bài nghiên cứu tập trung vào tác động của lãi suất ngân hàng đối với quyết định vay vốn của khách hàng, tuy nhiên, nó chỉ khai thác một yếu tố trong chính sách tín dụng của ngân hàng mà chưa xem xét các yếu tố khác liên quan đến khách hàng.
Hai nghiên cứu đã áp dụng mô hình định lượng để phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định cho vay của ngân hàng và quyết định vay của cá nhân Mặc dù có nhiều bài viết quốc tế nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngân hàng, nhưng chưa có nhiều đề tài tập trung vào dịch vụ vay ký quỹ tại công ty chứng khoán Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ký quỹ tại các công ty chứng khoán.
- Tác giả Đào Minh Nguyệt trong khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng năm
2018 với đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay ký quỹ tại
Nghiên cứu này đã chỉ ra các rủi ro và biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay ký quỹ của công ty Chứng khoán Trí Việt, đồng thời nêu rõ thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực này Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các yếu tố nội tại và chính sách dịch vụ của công ty, mà chưa xem xét các yếu tố khách quan từ phía nhà đầu tư trong quá trình sử dụng dịch vụ vay ký quỹ.
- Tác giả Nghiêm Như Ngọc trong luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2018 với đề tài:
“Quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn”, Học viện Ngân hàng.
Luận văn nghiên cứu các lý thuyết cơ bản và quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn, phân tích vai trò và tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong kinh doanh Tác giả đã định hướng mô hình quản trị rủi ro cho công ty, tuy nhiên nghiên cứu chưa đi sâu vào hoạt động cho vay ký quỹ và thiếu mô hình lượng hóa để đánh giá tác động cụ thể hơn.
Trong luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2017, tác giả Lê Thu Hằng đã nghiên cứu về "Rủi ro tài chính tại các công ty chứng khoán thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội" Nghiên cứu này không chỉ đánh giá thực trạng của rủi ro tài chính mà còn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình cho các công ty chứng khoán Học viên Ngân hàng đã đóng góp những kiến thức quý báu cho lĩnh vực tài chính thông qua công trình nghiên cứu này.
Khóa luận tốt nghiệp 5 Học viện Ngân hàng
Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào quản trị rủi ro trong cho vay ký quỹ tại các công ty chứng khoán, trong khi các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân chỉ được phân tích trong lĩnh vực tín dụng của Ngân hàng Thương mại Chưa có nghiên cứu nào kết hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay ký quỹ của khách hàng tại công ty chứng khoán, điều này đã mở ra hướng nghiên cứu mới cho tác giả trong việc thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài phân tích các yếu tố của khách hàng tác động đến quyết định vay margin tại công ty chứng khoán, nhằm rút ra những kết luận, nguyên nhân và rủi ro mà công ty có thể gặp phải trong quá trình cung cấp dịch vụ vay ký quỹ Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về hành vi khách hàng, từ đó cải thiện chiến lược kinh doanh và quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
Dựa trên việc phân tích nguyên nhân, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị cho các công ty chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ký quỹ Những đề xuất này sẽ giúp cải thiện quy trình và tối ưu hóa lợi ích cho cả công ty và khách hàng.
Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định vay margin của khách hàng cá nhân tại CTCK
2.2.1 Công ty chứng khoán a Khái niệm, đặc điểm về công ty chứng khoán Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán Mục tiêu của hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán Do vậy, để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách có hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của công ty chứng khoán.
Theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007, công ty chứng khoán được định nghĩa là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán Các hoạt động chính của công ty chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian, được thành lập hợp pháp và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, thực hiện một hoặc nhiều loại hình dịch vụ liên quan đến thị trường chứng khoán.
Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian hoạt động trên thị trường chứng khoán, nơi có độ nhạy cảm cao và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Hoạt động của công ty chứng khoán phải tuân theo quy định pháp luật và nguyên tắc ứng xử riêng của ngành, điều này tạo ra những đặc điểm khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và thương mại dịch vụ không bị yêu cầu về vốn khi thành lập, nhưng đối với công ty chứng khoán, mức vốn pháp định là điều kiện cần thiết Quy định về mức vốn này khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và thời kỳ, nhằm đảm bảo công ty chứng khoán có đủ tiềm lực tài chính để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Đội ngũ nhân sự và lãnh đạo trong lĩnh vực chứng khoán cần có trình độ chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp vững vàng, cùng với chứng chỉ hành nghề hợp pháp Do tính chất phức tạp và rủi ro cao của ngành, nhân viên và lãnh đạo phải đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt, bao gồm khả năng quản lý hiệu quả và tuân thủ pháp luật, cũng như sở hữu giấy phép đại diện từ cơ quan có thẩm quyền.
Khi đăng ký hoạt động, công ty chứng khoán cần đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp, bao gồm trụ sở kinh doanh đáp ứng yêu cầu của hoạt động chứng khoán Điều này là cần thiết do đặc thù của ngành, yêu cầu phải có sàn giao dịch để thực hiện các giao dịch hiệu quả Hơn nữa, công ty chứng khoán cũng cần sở hữu hệ thống công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ cho các hoạt động giao dịch và quản lý.
Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện Ngân hàng
Xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và công ty chứng khoán là một đặc điểm nổi bật trong lĩnh vực này Khác với các ngành sản xuất và dịch vụ khác, nơi lợi ích của khách hàng thường gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp, trong hoạt động của công ty chứng khoán, có thể xuất hiện mâu thuẫn lợi ích Các hoạt động như môi giới, tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán có khả năng dẫn đến xung đột này Điều này tạo nên sự khác biệt trong cách thức hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường so với các lĩnh vực kinh doanh khác, đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò và nguyên tắc hoạt động cần được tuân thủ để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường chứng khoán và nền kinh tế Với các hoạt động nghiệp vụ đa dạng, công ty chứng khoán kết nối cung - cầu chứng khoán, ổn định thị trường và cung cấp dịch vụ, sản phẩm cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Vai trò làm cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán
Chứng khoán sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Trên thị trường sơ cấp, công ty chứng khoán đóng vai trò là trung gian kết nối nhà đầu tư với tổ chức phát hành Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán hỗ trợ tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục cần thiết trước khi chào bán và phân phối chứng khoán Đồng thời, nhân viên môi giới tìm kiếm khách hàng có vốn nhàn rỗi và nhu cầu đầu tư, giúp họ ra quyết định mua chứng khoán Nhờ vào những hoạt động này, công ty chứng khoán góp phần đảm bảo đợt phát hành thành công, giúp tổ chức phát hành nhanh chóng huy động vốn để triển khai các dự án.
Nói cách khác, công ty chứng khoán đã thực hiện vai trò làm cầu nối và trở thành kênh dẫn vốn từ nơi dư thừa sang nơi thiếu.
Trên thị trường thứ cấp, công ty chứng khoán đóng vai trò là trung gian kết nối các nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán Họ không chỉ cung cấp thông tin và tư vấn đầu tư mà còn thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng Nhờ đó, nhà đầu tư có thể tiết kiệm chi phí giao dịch và tìm kiếm thông tin dễ dàng hơn, giúp đưa ra quyết định đầu tư chính xác Hơn nữa, tính thanh khoản của chứng khoán cũng được cải thiện nhờ vào việc tìm kiếm đối tác và thực hiện lệnh giao dịch hiệu quả.
Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường
Sự biến động mạnh mẽ của giá chứng khoán có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư và sự phát triển bền vững của thị trường Các công ty chứng khoán, thông qua hoạt động tự doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu sự bất ổn này bằng cách thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán Để thực hiện hiệu quả vai trò này, nhiều quốc gia đã quy định rằng các công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ nhất định giao dịch để mua vào khi giá giảm và bán ra khi giá tăng cao, góp phần điều tiết và ổn định giá cả trên thị trường.
Mức độ can thiệp vào thị trường phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán Tuy nhiên, can thiệp này vẫn có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư.
Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán
Trước đòi hỏi của nhà đầu tư về sự đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ
Khóa luận tốt nghiệp 9 Học viện Ngân hàng
Thông qua việc tiếp xúc với khách hàng, công ty chứng khoán có thể phát triển ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ Điều này không chỉ giúp cải thiện tính đơn điệu của sản phẩm mà còn đa dạng hóa danh mục sản phẩm và cơ cấu khách hàng Nhờ đó, công ty sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong cộng đồng cho các hoạt động đầu tư phát triển.
Các công ty chứng khoán đã đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường bằng cách cung cấp những gì khách hàng cần và liên tục cải tiến sản phẩm Điều này không chỉ mang lại sự thỏa mãn tối đa cho các nhà đầu tư mà còn nâng cao trải nghiệm đầu tư.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH
Giới thiệu về công ty chứng khoán MBS - Chi nhánh Hà Nội và hoạt động
3.1.1 Giới thiệu về công ty chứng khoán MBS — Chi nhánh Hà Nội a Giới thiệu chung về MBS
Công ty Cổ phần Chứng khoán MB (MBS) được thành lập vào tháng 5 năm 2000 bởi Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) và là một trong 6 công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam Sau gần 20 năm phát triển liên tục, MBS đã khẳng định vị thế của mình, trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu trên thị trường Việt Nam, luôn nằm trong top dẫn đầu về thị phần môi giới.
MBS, công ty thành viên của Tập đoàn MB, được hưởng sự hỗ trợ mạnh mẽ về nhân sự, tài chính và công nghệ, đã liên tục phát triển về quy mô và nghiệp vụ Hiện tại, vốn điều lệ của công ty đạt 1,221,242,800,000 đồng, trong đó Ngân hàng TMCP Quân đội MB là cổ đông lớn nhất, nắm giữ 79.52% vốn điều lệ.
Hiện nay, MBS tập trung vào hai lĩnh vực chính là Dịch vụ chứng khoán và Dịch vụ ngân hàng đầu tư, hỗ trợ bởi nghiên cứu chuyên sâu Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của MBS đã được mở rộng và hoạt động hiệu quả tại nhiều thành phố trọng điểm Công ty đã xây dựng đội ngũ nhân sự năng động, bao gồm hàng chục chuyên gia phân tích và hàng trăm chuyên viên quan hệ khách hàng, được đào tạo bài bản và có đạo đức tốt MBS cam kết cung cấp dịch vụ và giải pháp kinh doanh với sự cẩn trọng, chuyên nghiệp và trách nhiệm cao nhất.
Khóa luận tôt nghiệp 19 Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần chứng khoán MBS
Nhìn chung, mô hình tổ chức của công ty gồm 3 bộ phận:
(i) Bộ phận front - khối kinh doanh (nghiệp vụ): là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng khoán.
(ii) Bộ phận middle - khối quản trị và kiểm soát: khối thực hiện quy trình nhận định, đo lường, đánh giá và kiểm soát rủi ro.
(iii) Bộ phận back - khối hỗ trợ: khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà mang tính chất hỗ trợ cho khối nghiệp vụ.
Hình 2.1: Các lĩnh vực hoạt động của MBS
Nguồn: Báo cáo thường niên MBS 2018
Khóa luận tốt nghiệp 21 Học viện Ngân hàng
Hiện nay với mạng lưới hội sở và các chi nhánh có mặt trên khắp mọi miền đất nước, các lĩnh vực hoạt động của MBS bao gồm:
Dịch vụ chứng khoán tại MBS bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là dịch vụ MBS tư vấn cho khách hàng mua, bán các loại chứng khoán trên thị trường.
Lưu ký chứng khoán Lưu ký chứng khoán là hoạt động MBS kết hợp với
Trung tâm Lưu ký chứng khoán (VSD) cung cấp dịch vụ ký gửi, chuyển giao và ghi nhận sở hữu chứng khoán, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng Ngoài ra, VSD còn cung cấp dịch vụ ủy thác quản lý tài khoản chứng khoán, giúp khách hàng tối ưu hóa lợi ích từ các khoản đầu tư.
+ Giúp khách hàng dù không có thời gian theo dõi thị trường vẫn có thể tham gia đầu tư hiệu quả vào thị trường chứng khoán.
+ Tạo cơ hội cho những nhà đầu tư mới chưa có nhiều kinh nghiệm.
(ii) Dịch vụ ngân hàng đầu tư
MBS chuyên tư vấn phát hành cổ phiếu (ECM) và trái phiếu (DCM), hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn phương án, thủ tục và yêu cầu pháp lý cho các sản phẩm chứng khoán như cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu chuyển đổi Với mạng lưới khách hàng rộng lớn, MBS giúp doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả thông qua phát hành chứng khoán Ngoài ra, MBS còn cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành, đảm bảo lợi ích cho khách hàng khi tham gia vào quá trình phát hành.
Dịch vụ tư vấn M&A của MBS mang đến giải pháp toàn diện cho cả bên bán và bên mua, bao gồm lập kế hoạch cấu trúc giao dịch, xác định đối tác mục tiêu, thực hiện thẩm định đặc biệt (DD), định giá, thương lượng và hỗ trợ các thủ tục pháp lý cần thiết nhằm đảm bảo thành công cho giao dịch.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại
MBS gồm các hoạt động sau:
Cổ phần hóa là một hình thức chuyển đổi doanh nghiệp đặc thù, và để đảm bảo hoạt động thành công sau quá trình này, doanh nghiệp cần chuẩn bị kỹ lưỡng, giải quyết các vấn đề về lao động và quyền sở hữu tài sản Trong nhiều trường hợp, việc tái cơ cấu nợ cũng là cần thiết MBS đã cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ cho nhiều doanh nghiệp nhà nước và tư nhân, giúp họ thực hiện cổ phần hóa thành công.
MBS cung cấp dịch vụ tư vấn niêm yết toàn diện cho khách hàng trên HNX và HSX, hỗ trợ từ việc chuẩn bị tiền niêm yết, định giá doanh nghiệp, cho đến việc chuẩn bị hồ sơ và xin cấp phép Chúng tôi cũng giúp khách hàng thực hiện các yêu cầu báo cáo và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình niêm yết cũng như hậu niêm yết MBS — Chi nhánh Hà Nội cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp trong từng bước của quá trình niêm yết.
Chi nhánh Hà Nội của MBS, thành lập vào năm 2012, là chi nhánh thứ ba trong hệ thống hoạt động của công ty Sau gần 7 năm phát triển dưới sự quản lý của tập đoàn MB, chi nhánh này luôn nằm trong top những đơn vị có thành tích xuất sắc nhất trong toàn hệ thống MBS.
MBS - Chi nhánh Hà Nội hiện đang thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của công ty, với hoạt động chủ yếu là kinh doanh và môi giới chứng khoán Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản về kỹ năng và kiến thức, luôn sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trên thị trường chứng khoán, mang đến “giải pháp kinh doanh chuyên biệt” theo tiêu chí mà MBS đã đề ra.
Chi nhánh Hà Nội của MBS bao gồm 4 phòng môi giới, 1 phòng hỗ trợ kinh doanh và 1 phòng IT Mỗi phòng có những hoạt động và nhiệm vụ riêng biệt nhưng luôn hợp tác chặt chẽ để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, hướng tới lợi ích chung của MBS.
Khóa luận tốt nghiệp 23 Học viện Ngân hàng
3.1.2 Hoạt động margin tại công ty chứng khoán MBS
Margin hay giao dịch ký quỹ là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng vay tiền nhằm đầu tư chứng khoán, sử dụng như một công cụ đòn bẩy trong quá trình đầu tư Tại Việt Nam, hoạt động margin được quy định rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và an toàn cho cả nhà đầu tư và thị trường chứng khoán.
* Quy định về ký quỹ
Theo điều 5, quy định số 87/QĐ-UBCK về quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán của Chủ tịch Uy Ban Chứng khoán Nhà nước, quy định:
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 50%.
Tỷ lệ ký quỹ duy trì do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 30%.
* Danh mục các cổ phiếu được phép margin
Chứng khoán đủ tiêu chuẩn để giao dịch ký quỹ bao gồm cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, đồng thời không nằm trong các trường hợp bị loại trừ.
1 Chứng khoán có thời gian niêm yết chưa đủ 06 tháng tính từ ngày giao dịch đầu tiên đến thời điểm xem xét, lựa chọn để được giao dịch ký quỹ Trường hợp chứng khoán chuyển sàn niêm yết, thời gian niêm yết được tính là tổng thời gian đã niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán;
2 Chứng khoán niêm yết trong tình trạng bị cảnh báo, bị kiểm soát, bị kiểm soát đặc biệt, bị tạm ngừng giao dịch, trong diện bị hủy niêm yết theo quy định có liên quan về niêm yết chứng khoán;
Xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định
3.2.1 Dữ liệu Để đánh giá mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố của khách hàng cá nhân đến quyết định vay margin, tác giả thu thập dữ liệu từ các khách hàng đã tham gia đầu tư tại công ty chứng khoán MB - chi nhánh Hà Nội Dữ liệu thu thập được thông qua khảo sát được lấy làm dữ liệu đầu vào cho mô hình nghiên cứu và hoàn toàn là nguồn dữ liệu sơ cấp Tác giả gửi phiếu khảo sát cho khách hàng thông qua hai hình thức là gửi phiếu khảo sát trực tiếp và gửi mẫu khảo sát online bằng google form Trong đó, có 86 phiếu khảo sát được phát trực tiếp cho các nhà đầu tư, và 70 mẫu khảo sát online được gửi qua mail Tổng số mẫu khảo sát nhận thu về là 128 mẫu, trong đó có
Tác giả đã thu thập dữ liệu từ 112 mẫu đạt yêu cầu để tiến hành chạy mô hình nghiên cứu Mẫu khảo sát được thiết kế dựa trên các nguồn thông tin đặc thù liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng của khách hàng đối với việc cho vay margin Để xây dựng mẫu khảo sát này, tác giả tham khảo tài liệu về dịch vụ margin của công ty MBS, từ đó đưa ra các mức đánh giá phù hợp cho khách hàng và tính toán lãi suất vay tương ứng với từng phân hạng khách hàng theo các tiêu chí mà công ty đã đề ra.
3.2.2 Biến a Biến phụ thuộc Để tiến hành kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định vay margin của khách hàng cá nhân, tác giả đã lựa chọn các biến sau làm biến phụ thuộc:Margin Use, Margin Call, Margin Type và Loan rate Margin use và Margin call là các biến nhị phân, nhận giá trị 1 nếu như khách hàng có sử dụng dịch vụ cho vay ký quỹ hoặc nếu khách hàng từng bị gọi ký quỹ và nhận giá trị 0 nếu những điều trên không xảy ra Margin type là biến thể hiện loại dịch vụ ký quỹ khách hàng sử dụng(chuẩn hoặc nâng cao) Loan rate là hạn mức cho vay margin mà MBS áp dụng cho khách hàng Tất cả các biến này đều là đặc điểm điểm về giao dịch ký quỹ (margin)
Sử dụng margin trong đầu tư có thể mang lại lợi ích lớn cho nhà đầu tư, với giá trị 1 thể hiện rằng nhà đầu tư đã áp dụng margin Ngược lại, nếu nhà đầu tư không sử dụng margin, giá trị sẽ là 0 Việc hiểu rõ cách thức hoạt động của margin là rất quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
Margin call trong giao dịch quyền chọn nhị phân xảy ra khi tỷ lệ ký quỹ của nhà đầu tư thấp hơn mức duy trì yêu cầu Nếu nhà đầu tư đã từng nhận được cảnh báo này, giá trị được ghi nhận là 1; ngược lại, nếu chưa từng nhận cảnh báo, giá trị sẽ là 0.
Loan rate Biến thập phân Thể hiện phần trăm vay margin của nhà đầu tư trên danh mục.
Margin type Biến phân hạng Thể hiện loại margin khách hàng sử dụng đó là margin chuẩn và nâng cao
Khóa luận tốt nghiệp 34 Học viện Ngân hàng b Biến giải thích
Biến giải thích được tác giả chọn bao gồm các đặc điểm của nhà đầu tư như: giới tính (Female), độ tuổi (Age), tình trạng hôn nhân (Married), sự chăm sóc của người môi giới (Broker), số năm kinh nghiệm đầu tư (Tenure) và tham gia vào chứng khoán phái sinh (Derivatives) Trong đó, biến Tenure và Age là hai biến liên tục, trong khi Female và Married là các biến nhị phân, với Female nhận giá trị 1 nếu người khảo sát là nữ và 0 nếu là nam, còn Married nhận giá trị 1 nếu đã có gia đình và 0 nếu chưa Biến Broker có giá trị 1 nếu khách hàng được chăm sóc bởi một người môi giới, và Derivatives nhận giá trị 1 nếu khách hàng tham gia đầu tư chứng khoán phái sinh.
Ngoài ra, trong mô hình, tác giả có đưa vào một số biến giả (dummy) thể hiện
Bảng 2.6: Bảng định nghĩa biến
Female Biến nhị phân Nhận giá trị 1 nếu nhà đầu tư là nữ giới, nhận giá trị 0 nếu nhà đầu tư là nam giới
Age Biến chữ số Thể hiện số tuổi của nhà đầu tư Khảo sát
Married Biến nhị phân Nhận giá trị 1 nếu nhà đầu tư đã kết hôn, có gia đình, nhận giá trị 0 nếu nhà đầu tư chưa kết hôn.
Broker Biến nhị phân Nhận giá trị 1 nếu nhà đầu tư có nhân viên môi giới, nhận giá trị 0 nếu nhà đầu tư không có nhân viên môi giới.
Tenure Biến chữ số Thể hiện số năm tham gia đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư.
Các sản phẩm phái sinh biến nhị phân cung cấp giá trị 1 cho khách hàng tham gia đầu tư chứng khoán phái sinh và giá trị 0 cho những người không tham gia.
Khóa luận tốt nghiệp 35 Học viện Ngân hàng
Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu sát lệch chuẩn Đặc điểm về giao dịch ký quỹ
Loan_rate 59 0.3751 0.4000 0.1328 Đặc điểm của nhà đầu tư
Khóa luận tôt nghiệp 36 Học viện Ngân hàng
3.2.3 Thống kê mô tả dữ liệu
Bảng 2.7 trình bày thống kê mô tả các biến chính trong nghiên cứu với tổng cộng 112 quan sát Tất cả mẫu quan sát được thu thập từ các nhà đầu tư có tài khoản chứng khoán tại MBS - Chi nhánh Hà Nội thông qua quá trình khảo sát.
Bảng 2.7: Thống kê mô tả dữ liệu
Nguồn: Chạy kiểm định từ STATA
Theo dữ liệu khảo sát, hơn 52% nhà đầu tư đã sử dụng dịch vụ margin tại MBS Trong số đó, khoảng 8% đã từng nhận cảnh báo margin call khi tỷ lệ ký quỹ giảm xuống dưới mức duy trì Các nhà đầu tư chủ yếu lựa chọn giữa hai loại sản phẩm margin là margin chuẩn và margin nâng cao.
Khóa luận tốt nghiệp 37 của Học viện Ngân hàng cho thấy tỷ lệ vay margin trung bình của các nhà đầu tư đạt khoảng 37.5% Tỷ lệ vay margin lớn nhất ghi nhận là 60%, trong khi tỷ lệ vay nhỏ nhất là 10%.
Giá trị trung bình của việc sử dụng margin trong đầu tư của nữ giới là khoảng 48%, cho thấy hơn một nửa người sử dụng margin là nam giới Đối tượng khảo sát có độ tuổi trung bình khoảng 37, với độ tuổi lớn nhất là 60 và nhỏ nhất là 21 Hơn 67% nhà đầu tư đã kết hôn, và kinh nghiệm đầu tư trung bình của họ là 5.3 năm, với người có kinh nghiệm lâu nhất là 14 năm và người ít nhất là 1 năm Đáng chú ý, phần lớn nhà đầu tư tham gia khảo sát chưa đầu tư vào chứng khoán phái sinh, khi giá trị trung bình của những người đầu tư phái sinh chỉ gần 42%.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết hợp 2 phương pháp là khảo sát và mô hình kiểm định. a về khảo sát
Tác giả đã thiết kế một mẫu khảo sát để nghiên cứu chính sách công ty, tiến hành khảo sát khách hàng với hai phần chính Phần đầu tiên thu thập thông tin cá nhân của khách hàng như nghề nghiệp và giới tính Phần thứ hai tập trung vào đặc điểm đầu tư của khách hàng, bao gồm phân hạng, xu hướng đầu tư và thông tin về vay margin Mẫu khảo sát được trình bày chi tiết ở phụ lục 01.
Tác giả có sử dụng các mô hình sau:
(i) Mô hình xác suất tuyến tính (Linear Probability Model - LPM)
Mô hình LPM có phương trình như sau:
Pr(T = 1|x) ì = β 1 + β 2 Female i + β 3 Age i + β 4 Marrige + β 5 Broker + β 6 Tenure i + β 7 Derivatives i + U i
- Y là các biến phụ thuộc - Margin use, Margin call, Loan rate, nhận giá trị 1 hoặc 0
- U i: là phần dư của mô hình hồi quy
- Các biến gắn với β i là các biến giải thích đã phân tích ở phần mô tả biến.
Mô hình logit có phương trình như sau:
/ Prob (Y i = 1ỊỴ) ∖ lo g (1 - Prob(Y i = 1ỊY))
- Y là các biến phụ thuộc - Margin use, Margin call, Loan rate, nhận giá trị 1 hoặc 0
- Các biến giải thích đã mô tả ở phần giải thích biến
- u i: là phần dư của mô hình hồi quy
Mô hình probit có mô hình như sau:
Pr(Y = 1ỊY) ì = φ(β 1 + β 2 Female i + β 3 Age i + β 4 Marrige + β 5 Broker + β 6 Tenure i + β 7 Derivatives i ) + U i
- Y là các biến phụ thuộc - Margin use, Margin call, Loan rate, nhận giá trị 1 hoặc 0
- Các biến giải thích đã mô tả ở phần giải thích biến
- u i: là phần dư của mô hình hồi quy
Để ngăn chặn ảnh hưởng của phương sai của sai số thay đổi (heteroskedasticity) lên kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy, tác giả áp dụng phương pháp điều chỉnh sai số chuẩn robust của White (1980) trong việc tính toán t-statistics và các hệ số kiểm định khác.
Khóa luận tốt nghiệp 39 Học viện Ngân hàng
* Lý do chọn mô hình Probit và Logit
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng mô hình Logit và Probit để phân tích ảnh hưởng của các biến giải thích đến biến phụ thuộc Các nghiên cứu quốc tế về rủi ro tín dụng tại ngân hàng chủ yếu cũng sử dụng hai mô hình này.
- Nghiên cứu “Risk Pricing in Emerging Economies: Credit Scoring and Private
Trong bài nghiên cứu "Banking in Iran" của tác giả Yiannis Anagnostopoulos và Milad Abedi, các tác giả đã áp dụng mô hình Logit và Probit để kiểm tra rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng.