ʌ IfflHỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DU LỊ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG
Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người
1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người mua và người bán
1.1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là thành phần quan trọng trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, được thể hiện rõ ràng qua các hoạt động kế toán Đây là hình thức tài sản tồn tại dưới dạng tiền tệ, đóng vai trò thiết yếu trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản được coi là vốn bằng tiền bao gồm:
Kế toán vốn bằng tiền là nghiệp vụ kế toán quan trọng, giúp theo dõi và phản ánh chính xác tình hình tài chính, bao gồm số dư và biến động của từng loại vốn bằng tiền cùng các khoản thanh toán Qua việc ghi chép cẩn thận, kế toán không chỉ thực hiện chức năng kiểm soát mà còn phát hiện các trường hợp chi tiêu sai quy định, từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp.
1.1.1.2 Khái niệm các khoản thanh toán với người mua, người bán
Nghiệp vụ thanh toán là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng, đối tác, nhà cung cấp liên quan đến các khoản phải thu và phải trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ thanh toán với người bán là quá trình thanh toán giữa doanh nghiệp và các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ Quan hệ thanh toán này có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên.
Nghiệp vụ thanh toán với người mua là nghiệp vụ thanh toán phát sinh khi doanh
Sinh viên Nguyễn Thùy Dung, mã số sinh viên 19A4020144, đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa số tiền khách hàng phải trả hoặc phải thu và nợ phải trả trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện bán chịu hoặc nhận tiền đặt trước từ khách hàng.
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người mua và người bán
1.1.2.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền a,
Vai trò của kế toán vốn bằng tiền:
Quản lý hiệu quả vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và lưu thông hệ thống tiền tệ của doanh nghiệp Do đó, kế toán về vốn bằng tiền là một bộ phận thiết yếu trong cơ cấu kế toán của mỗi doanh nghiệp.
Quản lý hiệu quả vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp là yếu tố then chốt để duy trì và củng cố mối quan hệ giao dịch giữa các thành phần kinh tế.
Nó cũng thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đồng thời giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và giữ vững vị thế trên thị trường.
Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức mạnh tài chính của công ty trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Điều này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính mà còn tạo dựng niềm tin vững chắc từ các đối tác trong mối quan hệ hợp tác với doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá qua hiệu quả của vòng lưu chuyển tiền tệ Sự nhanh chóng và hiệu quả trong quản lý dòng tiền sẽ phản ánh rõ nét khả năng hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý hiệu quả hệ thống tiền tệ, doanh nghiệp cần chú trọng đến kế toán vốn bằng tiền Kế toán này cùng với các nghiệp vụ thanh toán đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán, giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính và tối ưu hóa quy trình quản lý tài sản.
Kế toán về vốn bằng tiền giúp xử lý các phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền, bao gồm:
- Xem xét chứng từ đủ điều kiện, đúng hay sai
- Thực hành định khoản và hạch toán thủ công hoặc trên phần mềm kế toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Khánh Phương
- Kiểm soát tốt các chứng từ đầu vào hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để khi tính thu nhập tính thuế TNDN thỏa mãn là chi phí hợp lý.
Định khoản và hạch toán là quy trình ghi sổ kế toán cần tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành Việc này có thể được thực hiện bằng phương pháp thủ công hoặc thông qua phần mềm kế toán trong doanh nghiệp.
- Theo dõi dòng tiền vào và dòng tiền ra của tài khoản tiền mặt (TK 111) và tài khoản tiền gửi ngân hàng (TK 112).
- Đảm bảo không có sự chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi với sổ quỹ tiền mặt, sổ phụ ngân hàng.
- Khi phát hiện sự chênh lệch này, kế toán về vốn bằng tiền phải tìm hiểu nguyên nhân và có kiến nghị để điều chỉnh kịp thời.
- Tiến hành lập các báo cáo hàng ngày trình ban Giám đốc khi có yêu cầu như: báo cáo thu chi quỹ, báo cáo tiền gửi ngân hàng.
- Liên hệ trực tiếp với ngân hàng để thực hiện các giao dịch rút tiền, trả tiền, lấy sổ phụ ngân hàng,
1.1.2.2 Vai trò, nhiệm vụ các khoản thanh toán với người mua và người bán a,
Vai trò của kế toán khoản thanh toán với người mua và người bán:
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường xuyên thực hiện các giao dịch với các đối tác, ngân hàng và cơ quan quản lý Nhà nước, trong đó quan hệ thanh toán đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ Nghiệp vụ thanh toán bắt đầu từ giai đoạn mua hàng hóa đầu vào từ nhà cung cấp cho đến khi doanh nghiệp bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, hoàn tất chu trình kinh doanh.
Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với các
Sinh viên Nguyễn Thùy Dung (MSV: 19A4020144) nhấn mạnh rằng việc quản lý hiệu quả các khoản phải thu và phải trả giúp doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn và chiếm dụng vốn Doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng khác, đồng thời duy trì khả năng thanh toán hợp lý, góp phần nâng cao uy tín trong sản xuất kinh doanh Các khoản phải thu là vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng bởi bên ngoài, trong khi các khoản phải trả là vốn doanh nghiệp đang chiếm dụng Việc thu hồi các khoản phải thu và thanh toán đúng hạn các khoản phải trả, đặc biệt là khoản phải thu từ người mua và khoản phải trả cho người bán, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán đóng vai trò quan trọng trong tài chính của doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả các mối quan hệ thanh toán này sẽ giúp duy trì sự ổn định và lành mạnh cho tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của các khoản thanh toán với người mua và người bán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người mua và người bán
1.2.1 Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tiền mặt bao gồm tất cả các giao dịch kinh tế liên quan đến tiền mặt của công ty Nhiệm vụ của kế toán là lập các chứng từ phát sinh như phiếu thu, phiếu chi, viết séc và lập uỷ nhiệm chi Sau đó, kế toán sẽ ghi sổ và theo dõi các biến động trên tài khoản tiền mặt này.
+ Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu) gồm: biên lai thu tiền, giấy đề nghị tạm ứng/ hoàn ứng, hóa đơn, hợp đồng kinh tế,
Để yêu cầu chi tiền, cần chuẩn bị các chứng từ như đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, thông báo nộp tiền, giấy nhận nợ, hóa đơn và hợp đồng kinh tế.
Tại điều 12 theo thông tư 133/2016/TT-BTC khin hạch toán TK 111 cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Tài khoản 111 “Tiền mặt” ghi nhận tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ Tài khoản này chỉ phản ánh số tiền thực tế được nhập, xuất và tồn tại trong quỹ.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung MSV: 19A4020144 theo quy định về chứng từ kế toán Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
Kế toán quỹ tiền mặt cần mở sổ kế toán và ghi chép liên tục hàng ngày các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt Điều này giúp tính toán số dư quỹ tại mọi thời điểm một cách chính xác.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ hàng ngày Họ cần thực hiện kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, thủ quỹ và kế toán sẽ phối hợp kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
Tài khoản sử dung Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm của tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111 - Tiền mặt
- Các khoăn tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỳ;
- So tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỳ phát hiện khi kiêm kê;
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thực hiện đánh giá lại số dư tiền mặt ngoại tệ tại thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá đã ghi nhận trước đó.
- Các khoăn tiền việt Nam, ngoại tệ Xuat quỳ;
- Sổ tiền Việt Nam, ngoại tệ thiêu hụt quỳ phát hiện khi kiêm kê;
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán.
Các khoăn tiền Việt Nam, ngoại tệ còn tồn quỳ tiền mặt tại thời diêm báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
Tài khoản 1112 - Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ trong quỹ tiền mặt, được quy đổi theo giá trị đồng tiền ghi sổ kế toán Phương pháp hạch toán cho tài khoản này cần được thực hiện một cách chính xác để đảm bảo tính minh bạch và đúng đắn trong báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền mặt (vnđ)
Chi tiền mặt cầm cố, thế chấp, ký quỹ,
Ký cược, tiền mặt thiếu phát hiện qua kiểm kê
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Khánh Phương
Rút TGNH về nhập quỹ Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Bán, thu hồi các khoản đầu tư Đầu tư bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản
Rút TGNH về nhập quỹ
Ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt
Các khoản đi vay bằng tiên mặt -
Nhận vốn được cấp, nhận vốn góp
Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt - -
Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ, đàu tư XDCB bằng tiền mặt
Thanh toán nợ phải trả bằng tiền mặt -
Tiền mặt thừa phát hiện qua kiểm kê; Nhận tiền của các bên trong hợp đồng, hợp tác KD không thành lập pháp nhân, nhận ký cược, ký quỹ
1.2.1.2 Kế toán tiền gửi Ngân Hàng a, Khái niệm:
Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC
Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung MSV: 19A4020144
Tiền gửi ngân hàng là khoản tiền tạm thời của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho bạc hoặc công ty tài chính, chủ yếu để thực hiện các giao dịch thanh toán một cách an toàn và tiện lợi Các loại tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạ và đá quý.
Ke toán tiền gửi ngân hàng là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các tiền gửi ngân hàng của công ty. b,
- Chứng từ cho tiền gửi NH bao gồm :
+ Khi rút tiền : Giấy lĩnh tiền (mẫu của NH)
+ Khi nộp tiền : Giấy nộp tiền mặt
+ Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm chi
+Khi khách hàng chuyển vào TK của cty : Giấy báo có
Phí chuyển khoản là khoản chi phí dịch vụ mà ngân hàng thu, thể hiện qua phiếu thu phí dịch vụ Đây là hóa đơn GTGT đặc thù, trong đó có tách riêng thuế GTGT, giúp người dùng có chứng từ hợp lệ để kê khai và khấu trừ thuế GTGT.
Vào cuối tháng, vào ngày 30 hoặc 31, kế toán cần đến ngân hàng để lấy Sổ phụ Việc này giúp kiểm tra sự khớp đúng giữa các số liệu mà Ngân hàng theo dõi và số sách kế toán của công ty.
Tài khoản 112 được sử dụng để ghi nhận số dư và sự biến động của các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp Việc hạch toán trên Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng dựa vào các chứng từ như giấy báo Có, báo Nợ, hoặc bản sao kê từ ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản và séc bảo chi.
Khi nhận chứng từ từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán, chứng từ gốc và chứng từ ngân hàng, doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để xác minh và xử lý kịp thời Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê.
Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1381) (nếu số liệu
Trong quá trình kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa kế toán và ngân hàng, nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng, cần ghi vào bên Có TK 338 "Phải trả, phải nộp khác" (3381) Ngược lại, nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn, cần điều chỉnh cho phù hợp Sang tháng sau, tiếp tục thực hiện kiểm tra, xác định nguyên nhân và điều chỉnh số liệu ghi sổ cho chính xác.
Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng. d,
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng;
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ được đánh giá lại tại thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán.
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân hàng;
Hình thức sổ kế toán 23 Kết luận chương I
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC (thay thế quyết định 48/2006) thì hình thức sổ kế toán bao gồm các hình thức sau:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký -sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
Mỗi hình thức sổ kế toán đều có quy định riêng về số lượng, kết cấu, mẫu số, trình tự và phương pháp ghi chép, cũng như các mối quan hệ giữa các sổ Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, tôi xin trình bày hình thức kế toán mà công ty hiện đang áp dụng, đó là hình thức Nhật ký chung.
Trước khi tìm hiểu cách ghi sổ nhật ký chung, cần nắm vững nguyên tắc và đặc trưng cơ bản của hình thức này Kế toán Nhật ký chung yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phải được ghi chép vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi Sổ Cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Đánh giá hình thức Nhật ký chung:
Sổ Nhật ký chung mang lại lợi ích lớn trong việc kiểm tra và đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế, vì các nghiệp vụ được ghi chép theo trình tự thời gian Đồng thời, mô hình Sổ cái tờ rời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng kế toán trên máy vi tính.
+ Nhược điểm: Một nghiệp vụ kinh tế có thể sẽ được ghi vào Nhật ký chung,
Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung MSV: 19A4020144
Sơ đồ 1.5: sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC
Chương 1 là những cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người mua và người bán Hiểu rõ được khái niệm cũng như vai trò của vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người mua và người bán Bên canh đó, đi sâu tìm hiểu nguyên tắc hạch toán, tài khoản sử dụng, trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu của kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người mua và người bán Và tìm hiểu về hình thức sổ Nhật ký chung, hình thức sổ kế toán mà công ty đang sử dụng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Khánh Phương
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DU LỊCH QUỐC TẾ VIỆT Á
Tổng quan về công ty TNHH Thương mại du lịch quốc tế Việt Á
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại du lịch quốc tế Việt Á
- Tên viết tắt: VIETA INTERCOM CO ,LTD
- Địa chỉ: 46 Nguyễn Khánh Toàn, Cầu Giấy, Hà Nội
- Ngân hàng: Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
- Email: va-travel@vietatravel.vn / huyentb@vietatravel.vn
- Giấy phép KDLHQT: 01-108/TCDL - GPLHQT
Du lịch Quốc tế Việt Á được thành lập vào ngày 20/9/2003, với giấy phép Kinh Doanh Lữ hành Nội địa & Quốc tế do Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp Chúng tôi tự hào là nhà tổ chức du lịch và sự kiện chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, đã hợp tác với nhiều tập đoàn lớn từ Nhật Bản, Hàn Quốc, và Hoa Kỳ như Samsung, Canon, và Nissan Việt Á cam kết mang đến dịch vụ hoàn hảo và uy tín, bảo vệ quyền lợi của khách hàng thông qua mối liên kết chặt chẽ với các đối tác trong ngành Chúng tôi luôn nỗ lực để phục vụ quý khách hàng tốt nhất, với phương châm “Niềm tin và sự hài lòng trọn vẹn”.
Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung MSV: 19A4020144
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch chủ yếu đáp ứng nhu cầu của khách tham quan các di tích lịch sử, công trình văn hóa và phong cảnh thiên nhiên Sự phát triển của ngành du lịch không chỉ mang lại nguồn thu cho riêng mình mà còn tạo ra tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực khác như kinh doanh hàng hóa, vận tải, dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi và khách sạn.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tiềm ẩn rủi ro cao do cần đầu tư nhiều chi phí trước khi triển khai, như chi phí quảng cáo và đặt khách sạn Mặc dù có thể chỉ thu hút ít khách hàng, nhưng khi đã có khách, nhiều ngành khác như khách sạn, vận chuyển, bưu điện, hải quan và thuế sẽ cùng hưởng lợi từ doanh thu.
Sản phẩm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch không trải qua quy trình nhập kho hay xuất kho, dẫn đến sự không ổn định về chất lượng sản phẩm Vì vậy, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch thường được hoàn thành một cách nhanh chóng và linh hoạt.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Khánh Phương
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Nguồn: Tài liệu phòng kế toán của công ty TNHH Việt á
1 Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành, điều phối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nghiên cứu các chiến lược, đưa ra các chỉ đạo nhằm phát triển công ty Giám sát các hoạt động nội bộ đã theo đúng quy trình hay chưa.
2 Phó giám đốc: Phó giám đốc làm công việc là giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc;Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm
Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung MSV: 19A4020144
3 Phòng kế toán: phụ trách các công việc liên quan đến: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp một cách kịp thời, đầy đủ đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh; Tham mưu cho lãnh đạo đơn vị về việc chỉ đạo thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính - kế toán của Nhà nước và của nội bộ công ty Cơ cấu bộ phạn kế toán sẽ được phân tích kỹ hơn ở phần dưới.
4 Phòng kinh doanh: Tham mưu xây dựng chính sách bán hàng, bao gồm chính sách về giá, khuyến mãi, chiết khấu & các chương trình quảng bá, tiếp cận đến khách hàng để trình Tổng giám đốc phê duyệt Tham mưu xây dựng chính sách bán hàng, bao gồm chính sách về giá, khuyến mãi, chiết khấu & các chương trình quảng bá, tiếp cận đến khách hàng để trình Giám đốc phê duyệt Trong phòng kinh doanh có các bộ phận nhỏ hơn, chuyên phụ trách về các mảng: Inbound, Outbound, Nội địa, hội thảo, đặt phòng khách sạn, phòng vé máy bay.
5 Phòng điều hành: Có trách nhiệm chuẩn bị cho chương trình tour như: các việc đặt và liên hệ với các cơ sở dịch vụ trước khi thực hiện chuyến đi Như việc đặt dịch vụ vận chuyển, bảo hiểm, khách sạn, ăn uống, vật dụng Phòng điều hành làm việc chủ yếu qua văn bản chính là fax và email Nhân viên điều hành sẽ là người giao bản fax cho đối tác và cho hướng dẫn viên để đi tour đối chiếu Mỗi công ty có một mẫu điều hành riêng Điều hành cũng là người có thể thay đổi các dịch vụ và sẽ quyết toán lại giá tour.
6 Phòng hành chính: cơ cấu gồm: Quản lí nhân sự: phụ trách các vấn đề liên quan đến nhân sự như tuyển dụng đào tạo chất lượng nhân sự; lễ tân: phụ trách tiếp đón khách hàng, đối tác; chăm sóc khách hàng: tiếp nhận các ý kiến, phản hồi của khách hàng
2.1.4 Một số chỉ tiêu hoạt động của công ty
Trong 3 tháng đầu năm 2020, kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã vô cùng khó khăn do ảnh hưởng của Covid-19 Các quốc gia đều đóng cửa biên giới, giao thương, người dân hạn chế ra ngoài, đặc biệt là đi du lịch nên công ty
Tuyệt đối Tương đố Tuyệt đối Tương đối
Tiền và tương đương tiền 7,725,634,47
Phải thu ngắn hạn của khách hàng
Phải trả người bán ngắn hạn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Khánh Phương trạng chung của các công ty Du lịch Tuy nhiên, trong các năm trở về trước 2017,
2018, 2019 công ty có các chỉ tiêu hoạt động như sau:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp BCKQHĐKD các năm 2017, 2018, 2019 của công ty
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019 của công ty
Các chỉ số hoạt động tài chính của doanh nghiệp cho thấy sự biến động qua các năm Năm 2018, các chỉ tiêu tiền và tương đương tiền giảm so với năm 2017, nhưng đến năm 2019 lại tăng mạnh Khoản phải trả người bán năm 2018 tăng 310% so với năm 2017, nhưng giảm 17.32% vào năm 2019, có thể do đối tác thắt chặt tín dụng Tổng tài sản của công ty giảm đáng kể qua các năm, điều này không phải là dấu hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại du lịch quốc tế Việt Á
Nguồn: Tài liệu phòng kế toán của công ty TNHH Việt á
Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung MSV: 19A4020144
Kế toán thuế có trách nhiệm làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh, thực hiện kê khai và lập các báo cáo thuế cần thiết Họ cũng theo dõi và báo cáo tình hình nộp ngân sách, tình trạng tồn đọng ngân sách cũng như quy trình hoàn thuế của doanh nghiệp.
- Kế toán công nợ kiêm kế toán tiền: Là người chịu trách nhiệm quản lý việc thanh toán với người mua, người bán và nhân viên của Công ty.
Thủ quỹ hàng ngày cần kiểm tra số tiền mặt tồn quỹ thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ tiền mặt cùng sổ kế toán tiền mặt, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các chênh lệch.
2.1.5.2 Đặc điểm chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Thương mại du lịch quốc tế Việt Á a,
Các chính sách kế toán, nguyên tắc kế toán áp dung:
Chế độ kế toán áp dụng: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 28/06/2016.
Niên độ kế toán: năm (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12). Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đơn vị VNĐ.
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: thực tế đích danh
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng
Hình thức kế toán: hình thức Nhật ký chung b,
Tổ chức chứng từ kế toán và tài khoản áp dung
Chứng từ kế toán của Công ty phải tuân theo mẫu do Bộ Tài chính quy định Quy trình sử dụng chứng từ bao gồm việc lập chứng từ ban đầu, kiểm tra và xử lý chứng từ, cũng như luân chuyển chúng Hệ thống chứng từ ban đầu được lập theo chế độ của Bộ Tài chính Công tác kiểm tra chứng từ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của các tài liệu kế toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Khánh Phương
Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người
2.2.1 Đặc điểm vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người mua và người bán tại Công ty TNHH Thương mại du lịch quốc tế Việt Á
2.2.1.1 Đặc điểm vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người mua và người bán tại Công ty a, Đăc điểm vốn bằng tiền tai Công ty TNHH Thương mai du lịch quốc tế Viêt Á
Vốn bằng tiền của Công ty TNHH Thương mại du lịch quốc tế Việt Á là yếu tố then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Thương mại du lịch quốc tế Việt Á hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, với đặc điểm là không sở hữu nhiều tài sản cố định hoặc hàng tồn kho Ngành nghề này có chu trình kinh doanh ngắn, do đó yêu cầu doanh nghiệp phải duy trì khả năng thanh khoản cao và thực hiện thanh toán hiệu quả để nhanh chóng nắm bắt các cơ hội kinh doanh Phân tích báo cáo tài chính từ năm 2017 đến 2019 cho thấy, vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động của công ty.
Trong cơ cấu vốn bằng tiền của công ty, tỷ trọng tiền mặt luôn rất lớn, cụ thể năm 2017 chiếm 55.27%, năm 2018 tăng lên 73.30%, và cao nhất năm 2019 là 97.55% Tuy nhiên, lượng tiền mặt quá nhiều đi kèm với chi phí cơ hội, điều này có thể không tốt cho tình hình tài chính của doanh nghiệp Bên cạnh đó, đặc điểm các khoản thanh toán với người mua và người bán tại công ty cũng cần được xem xét để đánh giá hiệu quả tài chính tổng thể.
Tất cả giao dịch của công ty đều diễn ra bằng VNĐ, vì khách hàng, đối tác và nhà cung cấp đều ở trong nước Trong lĩnh vực du lịch, khách hàng khi đặt tour cần phải đặt cọc, trong đó khách lẻ phải thanh toán toàn bộ trước, còn khách đoàn chỉ cần đặt cọc từ 60% đến 80% giá tour Đối với dịch vụ cho thuê xe đưa đón học sinh và công nhân viên, thanh toán sẽ được thực hiện theo lịch công nợ vào cuối tháng Đồng thời, khi công ty đặt các dịch vụ nhà hàng và khách sạn, cũng sẽ tuân theo quy trình thanh toán tương tự.
Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung MSV: 19A4020144
Số vòng quay khoản phải thu Vòng 22.23 28.15 28.47
Kỳ thu tiền bình quân _ Ngày 16.19 12.78 12.64
Công ty sẽ không yêu cầu đặt cọc trước đối với các đối tác lâu năm và đã ký hợp đồng hợp tác dài hạn, mà thay vào đó sẽ thực hiện quyết toán định kỳ vào ngày cuối tháng Tỷ lệ chiết khấu có thể dao động từ 50% đến 70%.
2.2.1.2 Quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với người mua và người bán tại Công ty a,
Quản lý vốn bằng tiền
Doanh nghiệp thường để lại số dư tiền tối thiểu là 400 triệu đồng để bảo đảm khả năng thanh toán cho đối tác cũng như khả năng sinh lời.
Doanh nghiệp luôn tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước ta quy định.
Để ngăn chặn tình trạng "đánh cắp" và lạm dụng vốn, doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn theo kế hoạch, đồng thời theo dõi số dư tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng hàng ngày.
Nguồn: Tác giả tự tính
Công ty đã quản lý hiệu quả các khoản phải thu và phải trả, với số vòng quay khoản phải thu tăng từ 22.23 vòng năm 2017 lên 28.15 vòng năm 2018, tương ứng với mức tăng 26.63% Đến năm 2019, số vòng quay này đạt 28.47 vòng, cho thấy sự ổn định trong quản lý tài chính Kỳ thu tiền bình quân cũng phản ánh sự cải thiện trong chính sách thanh toán của công ty.
Phải thu ngắn hạn của khách hàng 2.857.450.470 1.149.350.915 2.211.056.138
Trả trước cho người bán ngắn hạn 1.740.042.128 422.760.818 429.089.900
Phải trả người bán ngắn hạn 1.371.473.194 4.252.006.922 3.193.437.590
Người mua trả tiền trước ngắn hạn 906.567.100 22.265.300 172.265.300
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Khánh Phương
Bảng 2.3: Khoản phải thu, phải trả tại lúc lập BCTC các năm 2017, 2018, 2019
Nguồn: BCTC các năm 2017, 2018, 2019 của công ty TNHH Việt Ả
Nhìn vào khoản phải trả người bán tại ngày lập BCTC các năm 2017, 2018,
2019 thì ta thấy không quá nhiều Tuy nhiên, doanh nghiệp ngày càng chiếm dụng được vốn của đối tác.
Công ty duy trì việc theo dõi công nợ với các đối tác và khách hàng một cách thường xuyên, đồng thời lập sổ chi tiết để quản lý từng khoản phải trả cho nhà cung cấp Ngoài ra, công ty cũng chủ động nhắc nhở khách hàng về việc thanh toán nợ đúng hạn.
Biểu 2.1: Sổ chi tiết công nợ của 1 nhà cung cấp
SÔ CHI TIẾT CÓNG NỢ CỦA MỘT NHÃ CUNG CAP
Twi M WMW U1’ H ∣ ji IM