1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283

104 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ CUNG CẤP TRONG DOANH NGHIỆP (0)
    • 1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp (15)
    • 1.1. l.Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp (0)
      • 1.1.2. Nội dung và vai trò của nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp (18)
      • 1.1.3. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp (23)
    • 1.2. Nội dung công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp (24)
      • 1.2.1. Nguyên tắc kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp (24)
      • 1.2.2. Kế toán thanh toán với nhà cung cấp (25)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN (0)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không (34)
    • 2.1. l.Lịch sử hình thành và phát triển (0)
      • 2.1.2. ĐỒĨ tác của Công ty (0)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không (36)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộmáyquản lítạiCông ty (37)
      • 2.1.5. Đặc điểm về tổ chứccôngtáckế toán tạiCông ty (43)
    • 2.2. Thực trạng kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không (47)
      • 2.2.1. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (47)
      • 2.2.2. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng (68)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp tại Công ty (77)
      • 2.3.1. Những ưu điểm (77)
      • 2.3.2. Những tồn tại (80)
  • CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ CUNG CẤP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG (0)
    • 3.1. Định hướng phát triển và sự cần thiết hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp tại Công ty (84)
    • 3.1. l.Định hướng phát triển trong thời gian tới (0)
      • 3.1.2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp (87)
      • 3.2.1. Hoàn thiện chính sách thanh toán (88)
      • 3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán (92)
      • 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán (93)
      • 3.3.1. ĐỒĨ với cơ quan nhà nước (0)
      • 3.3.2. ĐỒĨ với Bộ tài chính (0)
      • 3.3.3. ĐỒÌ với Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không (0)

Nội dung

VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ CUNG CẤP TRONG DOANH NGHIỆP

Những vấn đề cơ bản về kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp

1.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp Đầu tiên cần biết quan hệ thanh toán là gì Quan hệ thanh toán được hiểu là một quan hệ kinh tế xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ phải thu, phải trả với các cá nhân, tổ chức khác và có sự trao đổi về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh Mọi quan hệ thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về một khoản tiền theo điều khoản đã qui định có hiệu lực trong thời hạn cho vay, nợ Nội dung của quan hệ thanh toán không chỉ bó hẹp trong quan hệ mua bán hàng hóa, trong một số trường hợp nó còn phản ánh nghĩa vụ trách nhiệm của những bên liên quan Theo đó các nghiệp vụ thanh toán có thể chia làm hai loại là các nghiệp vụ dùng tiền, hiện vật để giải quyết các nghiệp vụ công nợ phát sinh và các nghiệp vụ bù trừ công nợ.

Các khoản phải thu là vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng bởi cá nhân hoặc tổ chức khác, mà doanh nghiệp cần thu hồi Ngược lại, các khoản phải trả là số vốn doanh nghiệp vay hoặc chiếm dụng từ cá nhân, tổ chức mà doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả Trong mối quan hệ thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán đóng vai trò quan trọng đối với người mua, người bán, nhà nước và công nhân viên.

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng nghiên cứu về dịch vụ thanh lý và nhượng bán tài sản như TSCĐ, BĐSĐT và các khoản đầu tư tài chính giữa doanh nghiệp và người mua độc lập Bài viết đề cập đến các khoản phải thu, bao gồm tiền bán hàng xuất khẩu từ bên giao ủy thác qua bên nhận ủy thác, cùng với các khoản phải trả cho người bán phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ và tài sản Khoản phải trả này cũng bao gồm các khoản phải trả liên quan đến nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác, liên quan đến mối quan hệ giữa công ty mẹ, công ty con và các công ty liên doanh, liên kết.

Thanh toán quốc tế là một hoạt động quan trọng đối với các doanh nghiệp có đối tác nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Hoạt động này liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ giữa các tổ chức và cá nhân của các quốc gia khác nhau, thường thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng Nó không chỉ là khâu thiết yếu trong giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ mà còn giúp duy trì mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất liên tục và tăng cường lưu thông hàng hóa toàn cầu Khi thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng và an toàn, mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp sẽ trở nên hiệu quả hơn.

Hoạt động thanh toán đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp để duy trì hoạt động liên tục, yêu cầu có nhân viên kế toán chuyên trách cho từng phần hành và kế toán thanh toán Mặc dù kế toán thanh toán thường bị nhầm lẫn với kế toán công nợ, nhưng thực tế, kế toán thanh toán là người thực hiện các chứng từ thu, chi khi có nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản Họ cũng trực tiếp theo dõi, quản lý và hạch toán các giao dịch cũng như các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến việc sử dụng dòng tiền để thanh toán.

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng tập trung vào việc theo dõi các khoản công nợ, bao gồm công nợ với khách hàng, công nợ nội bộ và các loại công nợ khác Công việc của kế toán thanh toán rộng hơn kế toán công nợ, nhưng hai bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ Trong doanh nghiệp, hoạt động thanh toán qua ngân hàng có thể do nhân viên kế toán riêng hoặc nhân viên kế toán tiền gửi ngân hàng đảm nhận Kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến sổ phụ ngân hàng, như rút tiền gửi về nhập quỹ tiền mặt, nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng, và hợp tác với kế toán công nợ để thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng cách lập séc, uỷ nhiệm chi, hoặc điện chuyển tiền.

Toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế qua các chứng từ ngân hàng sẽ được hạch toán chi tiết.

Vào cuối tháng, quý hoặc năm, kế toán cần thực hiện việc kiểm tra sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản 112, đồng thời đối chiếu với sổ phụ ngân hàng Nếu phát hiện có sự chênh lệch, kế toán phải tiến hành kiểm tra và xử lý kịp thời.

1.1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp

Kế toán thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp có nhiệm vụ:

- Quản lý các khoản thu:

+ Thực hiện các nghiệp vụ thu tiền: thu hồi công nợ từ đối tác

+ Theo dõi công nợ từng đối tượng và đôn đốc thu hồi nợ

+ Theo dõi việc thanh toán thẻ của khách hàng

+ Quản lý các chứng từ liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền qua ngân hàng

- Quản lý các khoản chi:

+ Kết hợp với kế toán công nợ đối chiếu các khoản nợ phát sinh để xem xét số8

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

l.Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp

- Hạch toán, theo dõi và quản lý sổ chi tiết tài khoản 112, 131, 331, 138, 338 với sổ phụ của tất cả các tài khoản ngân hàng, điều chỉnh nếu có chênh lệch

Theo dõi chi tiết số dư tài khoản ngân hàng cho từng ngân hàng, bao gồm cả tiền nội tệ và ngoại tệ Kiểm tra tính hợp lệ và hợp lý của các chứng từ gốc cùng các tài liệu liên quan theo quy định trước khi trình lên kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt.

Tổng hợp tình hình thu chi hàng ngày và lập báo cáo thanh toán, cũng như các báo cáo liên quan đến phần hành phụ trách, theo yêu cầu của cấp quản lý và quy định riêng của từng doanh nghiệp.

- Sắp xếp, lưu trữ toàn bộ chứng từ thu chi và các chứng từ giao dịch với ngân hàng.

1.1.2.Nội dung và vai trò của nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp

1.1.2.1 Nội dung của nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp a) Đối với nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với người khách hàng

Nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng xảy ra khi người mua tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ của doanh nghiệp Khách hàng có thể thanh toán trước hoặc sau khi nhận hàng, và sẽ kiểm tra chất lượng cũng như số lượng hàng hóa khi nhận Những sản phẩm đáp ứng yêu cầu sẽ được chấp nhận thanh toán, trong khi các sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị trả lại Khi khách hàng thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng sẽ gửi giấy báo có cho doanh nghiệp sau khi tiền được chuyển vào tài khoản Dựa vào giấy báo có, kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp phải thu khách hàng cùng tiền gửi ngân hàng.

Nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp là quá trình quan trọng giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp trong hoạt động mua sắm vật tư, hàng hóa, và dịch vụ Khi doanh nghiệp mua chịu, sẽ phát sinh nợ phải trả, trong khi đó, nếu doanh nghiệp ứng trước, sẽ có khoản tiền xuất ra ngay lập tức.

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Sau khi nhận phiếu yêu cầu mua hàng đã được phê duyệt từ các bộ phận liên quan, doanh nghiệp sẽ lựa chọn nhà cung ứng phù hợp và tiến hành mua hàng hóa Nếu thanh toán sau khi nhận hàng, các chứng từ liên quan sẽ được gửi cho kế toán để thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng các hình thức như ủy nhiệm chi hoặc séc.

Đối với nhà cung cấp nước ngoài, các phương thức thanh toán quốc tế sẽ được áp dụng dựa trên thỏa thuận giữa hai bên Kế toán cần theo dõi chi tiết số tiền đã thanh toán và chưa thanh toán bằng ngoại tệ trong phần nợ phải trả người bán, đồng thời ghi nhận tỷ giá thực tế phát sinh tại ngân hàng để đảm bảo hạch toán chính xác.

Các phương thức thanh toán qua ngân hàng trong doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:

Thanh toán bằng séc là hình thức sử dụng chứng từ do ngân hàng phát hành, yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của chủ tài khoản để thanh toán cho người thụ hưởng được ghi trên séc Séc được phân loại thành hai loại chính: séc ngân hàng (séc tiền mặt) và séc bảo chi, tùy thuộc vào mức độ đảm bảo thanh toán cho người nhận.

Thanh toán bằng ủy nhiệm chi là phương thức chuyển tiền mà chủ tài khoản phát hành lệnh chi để ngân hàng thực hiện việc chuyển một số tiền nhất định từ tài khoản của mình đến cá nhân hoặc tổ chức khác Phương thức này có thể áp dụng cho cả giao dịch trong cùng một ngân hàng, hai ngân hàng cùng hệ thống, hoặc giữa hai ngân hàng khác nhau.

Thanh toán bằng ủy nhiệm thu là phương thức mà chủ tài khoản lập giấy ủy nhiệm để yêu cầu ngân hàng thu hộ số tiền cho hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng.

Trong hoạt động mua bán xuất nhập khẩu, các phương thức thanh toán quốc tế qua ngân hàng đóng vai trò quan trọng Những phương thức này không chỉ giúp đảm bảo an toàn cho giao dịch mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển tiền giữa các quốc gia.

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng đề cập đến việc chuyển tiền cho một người khác (người hưởng lợi) thông qua một địa chỉ cụ thể và trong khoảng thời gian nhất định Thanh toán chuyển tiền chủ yếu có hai hình thức.

Chuyển tiền bằng điện, hay còn gọi là chuyển tiền qua điện tín (Telegraphic Transfer - T/T), là phương thức chuyển tiền nhanh chóng nhưng có chi phí cao Hiện nay, phần lớn các giao dịch chuyển tiền được thực hiện qua mạng SWIFT, mang lại sự tiện lợi và hiệu quả cho người dùng.

+ Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T): Chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện nhưng tốc độ chậm hơn.

Trong chuyển tiền bằng điện, có chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn TTR (Telegraphic

TTR (Transfer Reimbursement) là phương thức thanh toán khác với T/T, thường được áp dụng trong trường hợp thanh toán bằng L/C Khi L/C cho phép TTR, người xuất khẩu có thể nhận thanh toán ngay sau khi trình bày bộ chứng từ hợp lệ cho ngân hàng thông báo Ngân hàng thông báo sẽ gửi điện đòi tiền đến ngân hàng phát hành L/C và sẽ được hoàn trả số tiền này trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi ngân hàng phát hành nhận được điện, kèm theo bộ chứng từ gửi tới sau đó.

Phương thức chuyển tiền ít được áp dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu với nước ngoài vì dễ bị người mua chiếm dụng vốn Phương thức này có:

+ Ưu điểm là việc sử dụng đơn giản không đòi hỏi cao về mặt nghiệp vụ, chi phí chuyển tiền thấp hơn các phương thức khác.

Nhược điểm của việc thanh toán sau là không đảm bảo quyền lợi cho người bán, trong khi việc chuyển tiền trước cũng không đảm bảo rằng người bán sẽ giao hàng đúng hạn.

Nội dung công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp

1.2.1.Nguyên tắc kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp

Các nguyên tắc cần tuân thủ để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán là:

Đối với các khoản nợ phải thu và phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi bằng nguyên tệ để điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế vào cuối kỳ Sự chênh lệch tỷ giá sẽ được chuyển vào tài khoản chi phí hoặc doanh thu từ hoạt động tài chính.

Theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu và phải trả theo từng đối tượng, cũng như thời hạn thanh toán, giúp kiểm tra và đối chiếu thường xuyên Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đôn đốc thanh toán nợ và thu hồi nợ kịp thời.

Kế toán cần thiết lập đầy đủ sổ kế toán chi tiết thanh toán, dựa trên số lượng người mua và người bán, cũng như tần suất giao dịch của từng đối tượng, cho dù là thường xuyên hay vãng lai.

Thường xuyên đối chiếu sổ phụ ngân hàng với sổ chi tiết thanh toán và sổ công nợ khách hàng, nhà cung cấp để kịp thời điều chỉnh chênh lệch phát sinh Đối với các khoản phải trả người bán bằng ngoại tệ, cần tuân thủ nguyên tắc cụ thể để đảm bảo tính chính xác trong kế toán.

Ngoại tệ phát sinh cần được quy đổi sang tiền Việt Nam theo quy tắc: bên Nợ tài khoản 112 sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế, trong khi bên Có tài khoản 112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi số nợ này ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng liên quan đến tỷ giá bán của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Đối với trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí, bên Có tài khoản 331 sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho số tiền đã ứng trước.

Khi thanh toán nợ cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng chủ nợ Nếu chủ nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế đích danh sẽ được xác định dựa trên bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó Đối với trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán, quy trình kế toán cũng cần được thực hiện theo nguyên tắc tương tự.

Nợ tài khoản 331 sẽ được áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế, tức là tỷ giá bán của ngân hàng mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch, tại thời điểm ứng trước Đối với các khoản phải thu từ khách hàng bằng ngoại tệ, việc ghi nhận sẽ thực hiện theo nguyên tắc đã được quy định.

Khi phát sinh nợ phải thu từ khách hàng (Nợ tài khoản 131), kế toán cần quy đổi số nợ này sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, cụ thể là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà khách hàng được chỉ định để thực hiện thanh toán.

Khi thu hồi nợ phải thu từ khách hàng có tài khoản 131, kế toán cần quy đổi số tiền ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế cụ thể cho từng đối tượng khách nợ Đối với khách nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó.

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập liên quan đến doanh thu nhận trước, số tiền nhận trước từ người mua sẽ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền, thay vì tỷ giá tại thời điểm ghi nhận doanh thu.

1.2.2 Kế toán thanh toán với nhà cung cấp

1.2.2.1 Chứng từ và tài khoản kế toán

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Các chứng từ mua hàng bao gồm hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, hóa đơn GTGT do bên bán lập, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng hóa và tài sản Đối với hàng hóa nhập khẩu, bộ chứng từ cần thiết bao gồm hợp đồng với bên cung ứng, tờ khai hải quan, hóa đơn, bảng kê và chứng từ nộp thuế khâu nhập khẩu.

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nhà cung cấp, bao gồm séc, ủy nhiệm chi và điện chuyển tiền, thường được sử dụng cho các hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cùng với giấy báo nợ.

Các chứng từ thanh toán phải tuân theo mẫu quy định của Bộ Tài chính cho chứng từ bắt buộc và mẫu riêng của doanh nghiệp cho chứng từ hướng dẫn Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp là TK 331 - “Phải trả người bán”, có tính chất lưỡng tính với số dư cả hai bên Kết cấu và nội dung của tài khoản này cần được hiểu rõ để thực hiện đúng quy trình kế toán.

+ Số tiền đã trả cho người bán;

+ Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ; + Số tiền chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán được hưởng;

+ Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.

- Bên có phản ánh: Số tiền phải trả người bán phát sinh khi mua hàng

Số dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán

Số dư Nợ: Tiền ứng trước cho người bán đến cuối kỳ hàng chưa nhận được hàng.

Kế toán sử dụng TK 112 - Tiền gửi ngân hàng khi thanh toán với người bán qua ngân hàng.

Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng (nội tệ và ngoại tệ) với nhà 17

I chiết khấu thanh toán được hương

I nhập khẩu tỷ giá ghi sổ tỷ giá ghi sổ

515 635 lãi tỷ lỗ tỷ - giá giá ứng trước tiền cho người bán

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Sơ đồ 1.1 Ke toán phải trả người bán (nội tệ)

112,341 ứng trước tiền/ thanh toán khoăn phải trả

611,242,241,635,811 mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ nợ phủi trà người bán không tìm ra chủ nợ thuế GTGT

211,213 đưa TSCD vào sử dụng “T

511 152,153,157 doanh thư hoa hồng đại 211,213 lý được hường trị giá hàng nhập khẩu

3331 thuế GTGl' 112,113 tiền hoa hồng đại lý được hưởng

Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC

Sơ đồ 1.2 Ke toán phải trả người bán (ngoại tệ)

112, 113 trả nợ người bán tý giá thực tế tỷ giá ghi số mua hàng hóa, vật tư tỷ giá thực tế

— CLTG tăng khi cuối kỳ đánh giá các khoăn phải trả bằng ngoại tệ

CLTG giảm khi cuối kỳ - 413

—— -— -;- - - 1 ► đánh giá các khoản phải trả bằng ngoại tệ

Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN

Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không (Airimex) được thành lập vào ngày 21/3/1989 theo quyết định số 197/QĐ/TCHK của Tổng cục trưởng Tổng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, ban đầu mang tên “Công ty Xuất Nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ Hàng không” Công ty được quản lý trực tiếp bởi Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam và có nhiệm vụ chính là thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị trong ngành Hàng không Việt Nam, với lực lượng cốt lõi là Phòng Vật tư kỹ thuật của Tổng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam thuộc Bộ Quốc Phòng.

Khi mới thành lập, Công ty có 25 cán bộ công nhân viên, bao gồm sĩ quan và công nhân viên quốc phòng, được chia thành 3 phòng: Kế hoạch, Nghiệp vụ thương mại và Kế toán tài vụ Sự phát triển của nền kinh tế và Ngành Hàng không, đặc biệt sau khi luật Hàng không năm 1991 được ban hành, đã dẫn đến việc Công ty Xuất Nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ Hàng không hoạt động dưới sự quản lý của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.

Ngày 30 tháng 07 năm 1994, Bộ Giao thông vận tải ra Quyết định số 1173/QĐ- TCCB-LĐ thành lập Công ty xuất nhập khẩu Hàng không với mã ngành kinh tế kỹ thuật là 25 (thời gian này ngành Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải) Trong thời gian này, Công ty là một doanh nghiệp nhà nước hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại các ngân hàng và có con dấu riêng Ngành nghề kinh doanh của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng cho ngành Hàng không và những vật tư, thiết bị dân dụng khác.

Theo Quyết định 328/TTg của Chính phủ ngày 27/05/1995, Tổng công ty Hàng không

Khóa luận tốt nghiệp của Học viện Ngân hàng là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, hoạt động độc lập và được hạch toán theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100162, do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 27/09/2004.

Theo Quyết định 372/TTg của Thủ Tướng Chính phủ về cổ phần hoá các đơn vị thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam và Quyết định 3892/QĐ-BGTVT ngày 17/10/2005 của Bộ Giao thông Vận tải, Công ty Xuất Nhập khẩu Hàng không (Airimex) đã chính thức chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần từ ngày được phê duyệt.

Công ty được thành lập vào ngày 18/05/2006 với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, trong đó Tổng Công ty Hàng không Việt Nam là cổ đông sáng lập lớn nhất Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại 414 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội, bên cạnh đó, công ty còn có Phòng bán vé máy bay tại Trung tâm Hà Nội và một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Airimex là nhà nhập khẩu và phân phối phụ tùng máy bay lớn nhất tại Việt Nam, với doanh thu xuất nhập khẩu hàng năm đạt khoảng 65 triệu USD Công ty không ngừng cải tiến quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và đã được Cục Hải quan Hà Nội ghi nhận về thành tích trong triển khai hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS Ngoài ra, Airimex còn được Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tôn vinh là một trong 30 doanh nghiệp minh bạch nhất giai đoạn 2013-2014 Với hơn 25 năm kinh nghiệm, Airimex cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tác.

2.1.2 Đối tác của Công ty Đối tác lớn nhất của Công ty là Tổng Công ty Hàng không - Vietnam Airlines cũng là cổ đông sáng lập của Công ty Vietnam Airlines có tỷ lệ số cổ phần hiện nắm giữ chiếm 41,31% trên tổng số cổ phần đang lưu hành của Airimex (theo báo cáo thường niên năm 2019) Bên cạnh đó Công ty còn có các đối tác lớn khác như Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam, Công ty TNHH Kỹ thuật Máy Bay Việt Nam, Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam Và các nhà sản xuất máy bay lớn trên thế giới như hãng Sản xuất Hàng không Vũ Trụ Airbus, hãng Boeing của Mỹ Các đối tác là công

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng ty về thiết bị, công nghệ như Tập đoàn Honeywell, Công ty Cổ phần Công nghệ Indra,

Công ty Công nghệ tại Phần Lan Exel Composites, Công ty Siemens AG - hãng thiết bị công nghiệp lớn nhất của Cộng Hòa Liên bang Đức và châu Âu.

2.1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không

Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ với ngành nghề kinh doanh chính là:

- Kinh doanh máy bay, động cơ, dụng cụ, thiết bị, phụ tùng và vật tư máy bay;

- Kinh doanh phương tiện, thiết bị dụng cụ, vật tư và phụ tùng cho ngành hàng không;

- Đại lý vé, giữ chỗ hàng không trong nước và quốc tế;

- Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi, kho ngoại quan;

- Dịch vụ ủy thác, XNK kê khai hải quan;

- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải;

- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa Công ty kinh doanh;

Các sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty là:

- Động cơ, thiết bị, phụ tùng, vật tư cho máy bay

- Thiết bị mặt đất sân bay và nhà ga

- Các sản phẩm phục vụ trên máy bay

- Dịch vụ giao nhận, logistics, tư vấn và khai báo hải quan

- Dịch vụ bán vé máy bay

- Dịch vụ cho thuê văn phòng

Công ty chuyên nhập khẩu và kinh doanh các trang thiết bị mặt đất, bao gồm động cơ, thiết bị, phụ tùng và vật tư cho máy bay, phục vụ cho hoạt động trên máy bay.

Công ty cung cấp theo hợp đồng ủy thác.

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Các thiết bị mặt đất là các thiết bị kỹ thuật phục vụ hỗ trợ máy bay tiếp đất và các dịch vụ đi kèm bao gồm:

Các thiết bị hỗ trợ sân đỗ bao gồm hệ thống thông tin sân bay, hệ thống xử lý hành lý và hàng hóa, hệ thống an ninh, dịch vụ Apron, và các giải pháp kiểm tra trong dịch vụ Những thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình vận hành và đảm bảo an toàn tại sân bay.

Thiết bị nhà ga sân bay bao gồm các hệ thống quan trọng như hệ thống thông tin sân bay, hệ thống xử lý hành lý và hàng hóa, cùng với hệ thống an ninh Ngoài ra, các giải pháp phần mềm cho quy trình check-in cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của sân bay.

- Trạm bảo dưỡng máy bay (hệ thống Docking; kích nâng thủy lực và dụng cụ bảo dưỡng; hệ thống sửa chữa bảo dưỡng cụm phanh, bánh xe);

- Các thiết bị quản lý bay (PSR / MSSR Radar, ATM, VSAT; hệ thống xử lý thông tin hàng không; VCC, VHF và VCCS);

Phòng vé máy bay Airimex, thuộc Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không, là đại lý chính thức của nhiều hãng hàng không nổi tiếng trong và ngoài nước, bao gồm Vietnam Airlines, Jetstar Pacific, Vietjet Air, Qatar Airways, Aeroflot, Air Asia và Tiger.

Airways, China Southern Airlines, Thai Airways, Japan Airlines, cung cấp các dịch vụ như:

- Tư vấn, đặt chỗ tất cả các đường bay trên thế giới;

- Hỗ trợ nâng hạng và các dịch vụ đi kèm;

- Giao vé tận nhà miễn phí, cùng các hình thức thanh toán linh hoạt như tiền mặt, chuyển khoản, thẻ tín dụng

2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí tại Công ty

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty

Nguồn Phòng Hành chính ARM Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của

Airimex, có quyền quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ của Công ty quy định.

Hội đồng quản trị, được bầu ra bởi Đại hội cổ đông, là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, nắm quyền quyết định mọi vấn đề nhân danh Công ty.

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng tập trung vào việc phân tích mục đích và quyền lợi của Công ty trong khoảng thời gian giữa hai kỳ đại hội, theo quy định của Điều lệ Công ty Nội dung này giúp làm rõ vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp.

Ban Kiểm soát là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Airimex, đảm bảo tuân thủ các chính sách, định mức và chế độ hạch toán Cơ quan này cũng thực hiện giám sát hoạt động của hệ thống kiểm tra trong Công ty, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra các vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính cũng như báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông.

Thực trạng kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không

2.2.1 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp

2.2.1.1 Đặc điểm tình hình thanh toán với nhà cung cấp a) Các trường hợp phát sinh quan hệ thanh toán với nhà cung cấp

Công ty chúng tôi là một doanh nghiệp cổ phần chuyên về thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu hàng không, cung cấp các bộ phận, vật tư, phụ tùng máy bay cùng với sản phẩm phục vụ trên chuyến bay và thiết bị mặt đất Với sự đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh và yêu cầu tiêu chuẩn cao của ngành hàng không, chúng tôi thực hiện các giao dịch mua hàng với cả nhà cung cấp trong nước và quốc tế Nhờ bề dày kinh nghiệm trong xuất nhập khẩu hàng không và các hợp đồng ngoại thương với những nhà cung ứng lớn, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trong ngành.

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng b) Đối tượng thanh toán

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines Corporation - VNA) là cổ đông sáng lập và nắm giữ tỷ lệ cổ phần lớn trong Công ty Airimex, dẫn đến việc các giao dịch mua hàng và quan hệ thanh toán với VNA diễn ra thường xuyên Bên cạnh VNA, Airimex còn hợp tác với nhiều nhà cung cấp khác.

Trong hoạt động mua sắm hàng hóa và dịch vụ trong nước cũng như nhập khẩu để bán, các nhà cung cấp lớn bao gồm Công ty Cổ phần Thuận Quốc, Công ty TNHH Tiếp vận Tường Long, Công ty TNHH Vietsun Global và Công ty TNHH Cambodia.

Angkor Air, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tư vấn Rồng Xanh, Công ty TNHH Quản lý Đầu tư B&T, Công ty TNHH Allianz Technics, và Công ty TNHH Dụng cụ Hàng không Topcast là những đơn vị hoạt động nổi bật trong lĩnh vực hàng không và đầu tư tại Việt Nam.

In the context of trust delegation activities, key suppliers include Vietsun Global LLC, Khai Minh Global LLC, GoodRich Aircraft Wheels and Brakes, Zodiac, ROHR, Boeing, Diehl, Parker, and Atr Eastern Support LLC Additionally, it is important to consider the payment policies associated with these transactions.

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu các mặt hàng đặc thù trong ngành hàng không, với quy trình mua hàng dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng từ khách hàng Sản phẩm cho ngành hàng không yêu cầu kỹ thuật cao, vì vậy công ty luôn tiến hành đặt hàng theo hợp đồng đã ký Với kinh nghiệm lâu năm, công ty và nhà cung cấp có sự tin tưởng lẫn nhau, thường sử dụng phương thức thanh toán T/T (Telegraphic Transfer) trong giao dịch quốc tế Kế toán lập lệnh chuyển tiền bằng chứng từ giấy theo mẫu của công ty, đảm bảo đầy đủ nội dung, chữ ký hợp lệ và có dấu của công ty Thanh toán thường diễn ra sau khi nhận hàng và theo tiến độ thực hiện hợp đồng.

Khóa luận tốt nghiệp của Học viện Ngân hàng về ủy thác nhập khẩu từ Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam nhấn mạnh yêu cầu thanh toán với bên bán thông qua loại thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable L/C), đảm bảo tính an toàn và ràng buộc Công ty chỉ áp dụng hai phương thức thanh toán quốc tế, và trong trường hợp thanh toán qua ngân hàng với nhà cung cấp trong nước, kế toán sẽ lập ủy nhiệm chi để thanh toán tiền hàng sau khi đã tập hợp và phê duyệt đầy đủ bộ chứng từ liên quan.

Khi thanh toán bằng L/C trong hợp đồng ủy thác, nếu hàng hóa bị lỗi theo giám định quốc tế, ARM sẽ tiến hành trả lại hàng cho nhà cung cấp, với điều kiện lỗi do nhà cung cấp gây ra Tùy vào từng trường hợp, quá trình thanh toán với bên bán sẽ bị ảnh hưởng khác nhau Chi phí vận chuyển hàng lỗi sẽ do nhà cung cấp chịu và Công ty không phải thanh toán Tuy nhiên, do đặc thù hàng hóa ngành hàng không, thường là các bộ phận và xe hạng nặng khó hư hỏng, nên trường hợp giảm giá hoặc trả lại hàng cho người bán ít xảy ra Đối với thiết bị hạng nặng, việc thanh toán còn phụ thuộc vào tốc độ giao hàng.

Khi nhận hợp đồng ủy thác với điều khoản thanh toán bằng L/C, bên chủ đầu tư sẽ chuyển 30% tiền đặt cọc cho Công ty để mở L/C tại ngân hàng và thông báo cho người bán chuẩn bị hàng hóa Trong quá trình vận chuyển, người bán sẽ thông báo giao hàng và gửi bộ chứng từ qua ngân hàng Công ty sẽ yêu cầu chủ đầu tư thanh toán 60% giá trị hàng mua dựa trên bộ chứng từ do bên bán gửi Nếu bộ chứng từ không có sai sót, Công ty sẽ thanh toán theo yêu cầu của ngân hàng bằng cách ký hậu vận đơn hoặc xác nhận trên hối phiếu Sau khi thanh toán, Công ty sẽ nhận hàng tại cảng, tiến hành nghiệm thu thiết bị giữa ba bên và yêu cầu thanh toán 10% giá trị còn lại trước khi thanh lý hợp đồng.

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Công ty trích lập dự phòng phải trả ngắn hạn khi các khoản thanh toán với người bán quá hạn Ví dụ, Công ty có khoản phải trả cho một thiết bị trị giá hơn 500 triệu đồng, nhưng thiết bị này không hoạt động sau khi lắp vào máy soi sửa chữa tại Cảng Cát Lái Do người bán không tiến hành nghiệm thu, Công ty chưa thanh toán cho họ, dẫn đến việc ghi nhận khoản thanh toán này là quá hạn và trích lập dự phòng phải trả.

Trong hợp đồng nhận ủy thác xuất khẩu, bên giao ủy thác thường ứng trước tiền hàng cho Công ty do trị giá hàng lớn, trong khi một số ít trường hợp Công ty sẽ ứng trước Đối với hợp đồng ủy thác nhập khẩu, nếu bên giao ủy thác là Vietnam Airlines (VNA), Công ty không cần ứng trước khi thanh toán cho nhà cung cấp với số tiền lớn hơn 50 triệu đồng, mà sẽ sử dụng tài khoản ngân hàng thấu chi được lập ra bởi VNA, ARM và ngân hàng đã chọn Khi có khoản thanh toán liên quan đến tài khoản thấu chi, kế toán sẽ mang chứng từ đến ngân hàng để được phê duyệt, sau đó số dư tài khoản sẽ âm và VNA sẽ bù đắp số âm đó về bằng 0.

Khi công ty thực hiện giao dịch bằng ngoại tệ, nhân viên kế toán ghi sổ theo Đồng Việt Nam Khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ được ghi nhận lần đầu theo tỷ giá giao dịch thực tế, tức là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại Sau đó, kế toán ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế Tài khoản thanh toán sử dụng là TK 112, được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền Phần chênh lệch tỷ giá được đánh giá lại hàng ngày và sau mỗi giao dịch, trong đó lãi tỷ giá được ghi vào TK 515 - doanh thu tài chính, còn lỗ tỷ giá ghi vào TK 635.

Cuối mỗi quý, kế toán sử dụng tài khoản 413 để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, đồng thời kết chuyển lãi tỷ giá vào tài khoản doanh thu 41, nhằm quản lý chi phí tài chính hiệu quả.

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

2.2.1.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với nhà cung cấp a) Quy trình mua hàng và thực hiện thanh toán

Quy trình thực hiện thanh toán qua ngân hàng của Công ty như sau:

Các cán bộ thống kê hoặc cán bộ kinh doanh kiêm nhiệm thống kê tại đơn vị đặt hàng cần tập hợp và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan Sau đó, họ phải kèm theo một bản xác nhận và trình Tổng Giám đốc Công ty trước khi chuyển giao cho kế toán để thực hiện quy trình thanh toán.

Kế toán thanh toán nhận bộ chứng từ và kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của chúng Nếu chứng từ có đầy đủ phê duyệt từ nhân viên phụ trách, trưởng phòng và tuân thủ các quy định tài chính của Công ty cũng như luật pháp về hóa đơn, chứng từ thuế, sẽ tiến hành lập chứng từ thanh toán.

Đánh giá thực trạng kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp tại Công ty

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không, tiền thân là Phòng Vật tư kỹ thuật của Tổng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, đã trải qua quá trình chuyển đổi từ hạch toán nội bộ sang hoạt động kế toán độc lập Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng không, công ty đã xây dựng được uy tín cao tại Việt Nam, hoàn thành các chiến lược kinh doanh phù hợp với quy định và nghĩa vụ với Nhà nước Sự nỗ lực của Ban Giám đốc và tập thể nhân viên, đặc biệt là phòng Tài chính - Kế toán, đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển bền vững của công ty, đảm bảo công tác hạch toán kế toán được thực hiện đúng theo Luật Kế toán và các chuẩn mực hiện hành.

Trong quản lý tài chính của Công ty, kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán và quản lý các khoản phải thu, phải trả của khách hàng và nhà cung cấp Việc tổ chức công tác này một cách hợp lý giúp thu hồi công nợ và luân chuyển vốn hiệu quả Mặc dù có những ưu điểm nhất định, nhưng vẫn tồn tại một số nhược điểm trong tổ chức kế toán thanh toán Do đó, cần phát huy thế mạnh và hạn chế nhược điểm để nâng cao vai trò của kế toán thanh toán trong quản lý tài chính của Công ty.

2.3.1.1 về tổ chức công tác kế toán nói chung

Về tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh và đặc

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Công ty đã chọn mô hình tổ chức kế toán tập trung, giúp đảm bảo tính gọn nhẹ, thống nhất và hiệu quả trong quản lý Mỗi kế toán viên phụ trách một phần hành cụ thể và kiêm nhiệm kế toán chuyên quản từng phòng ban, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và giảm thiểu sai sót Sự phối hợp giữa các nhân viên kế toán diễn ra nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp và trao đổi thông tin Đội ngũ cán bộ phòng Tài chính - Kế toán có chuyên môn cao, nhiệt tình và trách nhiệm trong công việc Công ty tuân thủ nghiêm ngặt các mẫu chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ hiệu quả Các chứng từ được sắp xếp theo quy trình, giúp kiểm tra và lưu trữ dễ dàng, thuận tiện cho công tác quản lý Hệ thống tài khoản thanh toán được xây dựng chi tiết cho từng phòng ban và loại ngoại tệ, giúp ghi chép và hạch toán chính xác, giảm nhẹ công việc cho kế toán thanh toán Cuối cùng, công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trên phần mềm máy tính để quản lý sổ kế toán hiệu quả.

Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng về phần mềm kế toán máy Effect được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, giúp hạch toán dễ dàng các giao dịch nội tệ và ngoại tệ, đồng thời giảm thiểu rủi ro sai sót trong tính toán Phòng Tài chính - Kế toán sử dụng một máy chủ và nhiều máy trạm liên kết, cho phép trao đổi dữ liệu và quản lý công nợ hiệu quả Việc kết nối mạng giữa các máy tính không chỉ nâng cao hiệu quả công tác kế toán mà còn giúp thu thập thông tin từ mạng, bao gồm các quy định mới của Bộ Tài chính Ngoài ra, phần mềm E-payment do Công ty phát triển hỗ trợ lập chứng từ thanh toán quốc tế, giúp quy trình chuyển tiền ra nước ngoài trở nên nhanh chóng và thuận tiện, thúc đẩy hợp đồng.

Kế toán thanh toán chỉ cần xác định đúng nhà cung cấp dựa trên thông tin từ các phòng ban, sau đó kiểm tra và tích chọn, đồng thời điền đầy đủ số tiền theo mẫu để có thể in ra.

2.3.1.2 về tổ chức hạch toán thanh toán

Công ty áp dụng chính sách thanh toán qua ngân hàng với một phương thức thanh toán nội địa và hai phương thức thanh toán quốc tế, giúp tiết kiệm thời gian trong việc thanh toán công nợ Đối với các giao dịch trên 20 triệu đồng, Công ty chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc biệt Chẳng hạn, nếu tổng giá trị hợp đồng vượt quá 20 triệu đồng nhưng thanh toán được chia thành nhiều lần, mỗi lần dưới 20 triệu đồng, Công ty sẽ thanh toán bằng tiền mặt Nhờ có sự hỗ trợ từ ngân hàng, quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn và tiện lợi, đặc biệt trong các giao dịch lớn và với các nhà cung cấp nước ngoài.

Thời hạn thanh toán của công ty đối với nhà cung cấp hoặc thu tiền từ khách hàng thường phụ thuộc vào hợp đồng, có thể kéo dài từ 1 tháng đến 3-5 tháng Sự linh hoạt trong thời gian tín dụng này giúp công ty duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp.

Việc tổ chức hạch toán thanh toán cần được thực hiện một cách hợp lý, với việc phân công công việc cho nhân viên kế toán dựa trên trình độ và năng lực của họ Cán bộ kế toán phải có sự chuyên môn phù hợp để đảm bảo quy trình thanh toán diễn ra hiệu quả.

SV: Tô Thanh Hằng Lớp: KTDN Q - K19

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng doanh đề cập đến kế hoạch trả nợ và thu tiền từ khách hàng Kế toán thanh toán phối hợp chặt chẽ với kế toán công nợ chuyên quản từng Phòng kinh doanh nhằm đôn đốc thu hồi nợ, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và giảm thiểu sai sót.

Hệ thống chứng từ, sổ sách thanh toán tổ chức thống nhất, đầy đủ, quá trình luân chuyển chứng từ có sự hỗ trợ từ nhiều phía.

Tài khoản phải thu và phải trả của khách hàng và nhà cung cấp được theo dõi chi tiết theo từng phòng ban và loại tiền tệ Danh mục khách hàng và nhà cung cấp được khai báo đầy đủ và khoa học trong các phần mềm kế toán Các sổ NKC, sổ chi tiết, sổ cái, sổ quỹ và báo cáo kế toán được lập một cách hệ thống, trung thực và hiệu quả thông qua chương trình kế toán trên máy tính của Công ty.

Trong phần mềm kế toán, mỗi kế toán viên có tài khoản và mật khẩu riêng, cho phép họ truy cập và sửa đổi thông tin liên quan đến phần hành của mình Việc phân quyền này giúp Công ty quản lý thông tin kế toán hiệu quả hơn, dễ dàng xác định trách nhiệm khi có gian lận hay sai sót Hơn nữa, nhân viên IT thường xuyên sao chép dữ liệu ra ổ cứng, giảm thiểu rủi ro mất mát thông tin.

Tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không, công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với khách hàng và nhà cung cấp vẫn còn một số nhược điểm Việc khắc phục những hạn chế này là cần thiết nhằm nâng cao vai trò của kế toán thanh toán trong quản lý tài chính, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

2.3.2.1 về chính sách thanh toán

Công ty cam kết theo dõi công nợ của khách hàng và tin tưởng vào việc thanh toán đúng hạn theo hợp đồng Chúng tôi chỉ trích lập dự phòng phải thu đối với những khách hàng trả chậm, mà không chủ động thu hồi nợ hay áp dụng các biện pháp phạt như quy định trong hợp đồng.

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng nhấn mạnh rằng việc chiếm dụng vốn trong thời gian dài có thể gây ra rủi ro lớn cho công ty Khi khách hàng gặp khó khăn tài chính hoặc không có khả năng trả nợ, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp.

Công ty không áp dụng chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho khách hàng, mặc dù điều này phù hợp với đặc điểm kinh doanh hiện tại trong lĩnh vực hàng không Tuy nhiên, với sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới, đặc biệt là trong lĩnh vực logistics và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, công ty có thể phải đối mặt với nguy cơ mất thị phần nếu vẫn duy trì chính sách thanh toán hiện tại.

2.3.2.2 về công tác tổ chức kế toán

SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ CUNG CẤP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6) GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2016), Giáo trìnhii Thanhtoán quốc tế và tài trợ ngoại thương ”, trang 12-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ii"Thanh"toán quốc tế và tài trợ ngoại thương"”
Tác giả: GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
Năm: 2016
7) Đoàn Thị Thanh Thủy (2018), Khóa luận tốt nghiệp "Hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Chuyên gia lao động và kỹ thuật ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán cácnghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán tại Công ty Cổ phần Xuất Nhậpkhẩu Chuyên gia lao động và kỹ thuật
Tác giả: Đoàn Thị Thanh Thủy
Năm: 2018
8) Nguyễn Thị Đào (2007), Luận văn "Kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Côngty Vật tư kỹ thuật xi măng
Tác giả: Nguyễn Thị Đào
Năm: 2007
9) Crystalynn Shelton (2019), "Understanding Early Payment Discounts on Invoices ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding Early Payment Discounts onInvoices
Tác giả: Crystalynn Shelton
Năm: 2019
1) NGHỊ ĐỊNH Số: 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Khác
4) Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không(Airimex) - năm 2019 Khác
5) Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không (Airimex)- năm 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Bảng trình thanh toán Tổng giám đốc - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.1. Bảng trình thanh toán Tổng giám đốc (Trang 55)
Hình 2.3. Trích dẫn một phần hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.3. Trích dẫn một phần hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài (Trang 57)
Hình 2.5. Điện chuyển tiền L/C - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.5. Điện chuyển tiền L/C (Trang 58)
Hình 2.6. Một mâu vận đơn hàng không Air Waybill - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.6. Một mâu vận đơn hàng không Air Waybill (Trang 60)
Hình 2.8. Màn hình nhậpliệu nghiệp vụ mua xe buýt - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.8. Màn hình nhậpliệu nghiệp vụ mua xe buýt (Trang 63)
Hình 2.9. Màn hình nhậpliệu nghiệp vụ nộp thuế hàngnhập khẩu - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.9. Màn hình nhậpliệu nghiệp vụ nộp thuế hàngnhập khẩu (Trang 64)
Hình 2.10. Màn hình nhậpliệu nghiệp vụ thanh toán nhà cung cấp lần thứ nhất - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.10. Màn hình nhậpliệu nghiệp vụ thanh toán nhà cung cấp lần thứ nhất (Trang 65)
Hình 2.11. Màn hình hiển thị CLTG quý II - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.11. Màn hình hiển thị CLTG quý II (Trang 66)
Hình 2.13. Một phần danh mục chi tiết Tài khoản 3388 trên file excel được sử dụng trong Công ty - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.13. Một phần danh mục chi tiết Tài khoản 3388 trên file excel được sử dụng trong Công ty (Trang 68)
21 3388 Phăi trà, phàì nộp khác____________________________________ Others___________________________ O___ - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
21 3388 Phăi trà, phàì nộp khác____________________________________ Others___________________________ O___ (Trang 68)
Hình 2.14. Mầu sổ quỹ tài khoản tiền gửi ngân hàng tại Vietcomban k- Tiền USD trên file Excel - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.14. Mầu sổ quỹ tài khoản tiền gửi ngân hàng tại Vietcomban k- Tiền USD trên file Excel (Trang 69)
Hình 2.17.Hình nhậpliệu giấy báo có trên phần mềm kế toán - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.17. Hình nhậpliệu giấy báo có trên phần mềm kế toán (Trang 78)
Hình 2.20. Mầu một phần Báo cáo bánhàng của Phòng Chi nhánh Công ty trên file excel - Kế toán các nghiệp vụ thanh toán qua NH và nhà cung cấp tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không - Khoá luận tốt nghiệp 283
Hình 2.20. Mầu một phần Báo cáo bánhàng của Phòng Chi nhánh Công ty trên file excel (Trang 79)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w