1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNHNINH THUẬN 10598504-2355-011917.htm

101 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Ninh Thuận
Tác giả Nguyễn Trung Kha
Người hướng dẫn Th.S. Hồ Hạnh Mỹ
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hcm
Chuyên ngành Accounting
Thể loại Graduation Project
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (21)
    • 1.1. Khái quát thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại (21)
      • 1.1.1. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt (21)
      • 1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt (21)
    • 1.2. Những quy định trong thanh toán không dùng tiền mặt (21)
      • 1.2.1. Cơ sở pháp lý của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt (21)
      • 1.2.2. Quy định chung (22)
      • 1.2.3. Quy định đối với khách hàng (23)
        • 1.2.3.1. Quy định đối với bên chi trả (23)
        • 1.2.3.2. Quy định đối bên thụ hưởng (23)
      • 1.2.4. Quy định đối với ngân hàng (23)
        • 1.2.4.1. Quyền của ngân hàng (23)
        • 1.2.4.2. Trách nhiệm của ngân hàng (24)
    • 1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nước tại ngân hàng (25)
      • 1.3.1. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (25)
        • 1.3.1.1. Khái niệm (25)
        • 1.3.1.2. Quy trình thanh toán (25)
      • 1.3.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (25)
        • 1.3.2.1. Khái niệm (25)
        • 1.3.2.2. Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu (25)
      • 1.3.3. Thanh toán bằng Séc (26)
        • 1.3.3.1. Khái niệm (26)
        • 1.3.3.2. Quy trình thanh toán séc (26)
      • 1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (27)
        • 1.3.4.1. Khái niệm (27)
        • 1.3.4.2. Quy trình mở và thanh toán thư tín dụng (27)
      • 1.3.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng (28)
        • 1.3.5.1. Khái niệm (28)
        • 1.3.5.2 Quy trình mở và thanh toán thẻ ngân hàng (28)
    • 1.4. Ke toán thanh toán không dùng tiền mặt (29)
      • 1.4.1. Khái niệm (29)
      • 1.4.2. Các nguyên tắc kế toán áp dụng (29)
      • 1.4.3. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng (29)
        • 1.4.3.1. Chứng từ kế toán (29)
        • 1.4.3.2. Tài khoản sử dụng (29)
      • 1.4.4. Phương pháp kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nước (32)
        • 1.4.4.1. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (32)
        • 1.4.4.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu (34)
        • 1.4.4.3. Thanh toán bằng Séc (35)
        • 1.4.4.4. Thanh toán bằng Thư tín dụng (37)
        • 1.4.4.5. Thanh toán bằng Thẻ ngân hàng (40)
  • CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NINH THUẬN (42)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (42)
      • 2.1.1. Thông tin chung về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (42)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (42)
    • 2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (43)
      • 2.2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận: 28 2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh (43)
      • 2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (44)
      • 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt (44)
      • 2.2.5. Sơ đồ bộ máy tổ chức bộ phận kế toán (47)
      • 2.2.6. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận (48)
    • 2.3. KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NINH THUẬN (49)
      • 2.3.1. Một số quy định về kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng (49)
      • 2.3.2. Hệ thống tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận (50)
        • 2.3.2.1. Hệ thống tài khoản (50)
        • 2.3.2.2. Chứng từ sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng (51)
      • 2.3.3. Giới thiệu phần mềm kế toán (52)
      • 2.3.4. Phương pháp kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận (53)
        • 2.3.4.1. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi (53)
        • 2.3.4.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu (68)
        • 2.3.4.3. Thanh toán bằng Séc (71)
    • 2.4. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT (76)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (76)
      • 2.4.2. Những hạn chế (77)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG (81)
    • 3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận (81)
      • 3.1.1. Cơ hội và thách thức (81)
      • 3.1.2. Cơ hội (0)
      • 3.1.3. Thách thức (0)
      • 3.1.4. Giải pháp đối với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh (0)
      • 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước (85)
        • 3.3.2.1. Mở rộng phạm vi thanh toán điện tử liên ngân hàng (85)
        • 3.3.2.2. Hoàn thiện một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến: 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (86)
  • KẾT LUẬN (41)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt:

Theo Nguyễn Thị Mùi (2006), TTKDTM đề cập đến các giao dịch chi trả bằng tiền cho hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong nền kinh tế quốc dân Những giao dịch này được thực hiện thông qua việc trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không cần sử dụng tiền mặt.

1.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt:

TTKDTM sẽ tăng tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế, hỗ trợ quá trình sản xuất và vận chuyển hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc giải quyết nhanh chóng luân chuyển vốn giúp quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

TTKDTM giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển và lưu thông tiền tệ, góp phần giảm chi phí sản xuất tiền mặt cho nền kinh tế, hạn chế lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường Điều này không chỉ giảm thiểu lạm phát mà còn ổn định giá trị đồng tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý tiền tệ trong việc kiểm soát lượng tiền trong lưu thông.

Mở tài khoản tiền gửi giúp ngân hàng huy động vốn từ khách hàng với chi phí thấp, từ đó tăng lợi nhuận thông qua hoạt động cho vay Đồng thời, ngân hàng cũng nắm bắt được tình hình kinh doanh của khách hàng, hỗ trợ việc cung cấp các sản phẩm phù hợp.

TTKDTM giúp ngân hàng đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu của họ Điều này không chỉ tối ưu hóa lợi ích kinh doanh mà còn đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, chính xác và bảo mật thông tin khách hàng một cách tuyệt đối.

Những quy định trong thanh toán không dùng tiền mặt

1.2.1 Cơ sở pháp lý của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt:

Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng

Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc sử dụng chứng từ điện tử trong kế toán, nhằm mục đích hạch toán và thanh toán vốn giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ và thanh toán Quyết định này hướng đến việc hiện đại hóa quy trình kế toán, tăng cường tính hiệu quả và minh bạch trong giao dịch tài chính.

Quyết định số 457/2003/QĐ-NHNN ngày 12/05/2003 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng

Nghị định số 159/2003/NĐ-CP, ngày 10/12/2003 của Chính phủ về việc cung ứng và sử dụng séc

Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt

1.2.2 Quy định chung a Đối tượng áp dụng:

Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tại Việt Nam bao gồm Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, và các tổ chức không phải tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán.

-I- Bên được cung ứng dịch vụ thanh toán: Các tổ chức và cá nhân (khách hàng) có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán. b Phạm vi áp dụng:

- Thanh toán quốc nội và thanh toán quốc tế.

- Tác giả chỉ thực hiện trong phạm vi thanh toán quốc nội trong để tài của mình. c Quy định:

NHNN chịu trách nhiệm tổ chức hệ thống TTKDTM và thanh toán liên ngân hàng, đồng thời cung cấp các dịch vụ thanh toán Đơn vị này phải thực hiện đầy đủ và kịp thời các yêu cầu từ chủ tài khoản.

Tổ chức tín dụng, hay còn gọi là ngân hàng, thực hiện giao dịch thanh toán cho các tổ chức kinh tế và cá nhân có tài khoản tại đây Ngoài việc cung cấp phương tiện thanh toán, tổ chức tín dụng còn cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước và dịch vụ thanh toán quốc tế, khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Các doanh nghiệp, cơ quan đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đều có quyền lựa chọn Ngân hàng phù hợp với nhu cầu của mình.

8 hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán Các đơn vị dự toán NHNN mở tài khoản tại Kho bạc Nhà Nước.

1.2.3 Quy định đối với khách hàng:

1.2.3.1 Quy định đối với bên chi trả: Để đảm bảo việc thanh toán, chủ tài khoản phải đảm bảo đủ số dư trên tài khoản tiền gửi và sử dụng để trả cho người thụ hưởng hay rút tiền mặt và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thanh toán của mình theo quy định của NHNN, các tổ chức tín dụng khi thực hiện không đúng theo các nguyên tắc.

Chủ tài khoản cần tuân thủ đầy đủ quy định về việc tạo và sử dụng tài khoản, đảm bảo giấy tờ thanh toán được in theo mẫu ngân hàng và thực hiện thanh toán chính xác Tất cả thông tin liên quan, chữ ký và con dấu trên chứng từ phải khớp với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng Trong trường hợp vi phạm quy định thanh toán hoặc quản lý giấy tờ lỏng lẻo dẫn đến mất mát hoặc bị kẻ gian lợi dụng, chủ tài khoản sẽ phải chịu trách nhiệm cho mọi thiệt hại phát sinh.

1.2.3.2 Quy định đối bên thụ hưởng:

Bên thụ hưởng phải thực hiện giao hàng đầy đủ theo hợp đồng đã ký, lập giấy đòi tiền theo đúng quy định trong hợp đồng và kiểm soát chặt chẽ các chứng từ Ngoài ra, cần nộp chứng từ thanh toán vào Ngân hàng đúng thời hạn Nếu vi phạm các điều khoản trong hợp đồng, các chứng từ sẽ không có giá trị thanh toán.

Khi sử dụng dịch vụ thanh toán từ tổ chức cung ứng, khách hàng cần tuân thủ các quy định hướng dẫn về lập chứng từ, phương thức nộp và lĩnh tiền.

1.2.4 Quy định đối với ngân hàng:

Ngân hàng có quyền trích tiền từ tài khoản khách hàng và từ chối thanh toán đối với chứng từ không hợp lệ hoặc không đảm bảo khả năng thanh toán Ngân hàng không chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan giữa hai bên khách hàng Nếu phát hiện vi phạm quy định hoặc thỏa thuận trong hợp đồng, ngân hàng có quyền từ chối yêu cầu của khách hàng, giữ lại tang chứng và báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý, hoặc áp dụng hình thức phạt tiền đối với khách hàng.

Ngân hàng có quyền phong tỏa, đóng, tất toán hoặc chuyển đổi số dư tài khoản theo quy định.

Ngân hàng có quyền thiết lập các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán dựa trên yêu cầu và đặc điểm của hoạt động Đồng thời, khách hàng cần cung cấp đầy đủ thông tin liên quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định.

1.2.4.2 Trách nhiệm của ngân hàng:

Ngân hàng có trách nhiệm công khai các quy định liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản khách hàng Khi khách hàng muốn đăng ký tài khoản, ngân hàng cần hướng dẫn họ thực hiện các thủ tục cần thiết và thông báo rõ ràng về các quy định liên quan Ngân hàng cũng phải hoàn tất việc mở tài khoản tiền gửi trong ngày làm việc và thông báo cho khách hàng về số tài khoản cùng ngày tài khoản chính thức hoạt động.

Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các ủy nhiệm thanh toán của chủ tài khoản một cách chính xác, an toàn và thuận tiện, bao gồm chi trả bằng tiền mặt và sử dụng tài khoản kế toán phù hợp để hạch toán giao dịch Ngân hàng phải giữ bí mật số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng theo quy định pháp luật, đồng thời thông báo kịp thời về số dư tài khoản, gửi giấy báo “Nợ” và “Có” cho khách hàng Ngân hàng cũng phải thực hiện chuyển khoản trong phạm vi số dư theo yêu cầu của chủ tài khoản và chịu trách nhiệm nếu có thiệt hại do lỗi chủ quan Trong trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật chi trả hoặc luật thanh toán, ngân hàng có quyền trích tài khoản tiền gửi để thực hiện thanh toán theo biên bản của cơ quan có thẩm quyền.

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần kiểm soát chặt chẽ các chứng từ thanh toán của khách hàng trước khi thực hiện hạch toán và thanh toán Việc này đảm bảo tuân thủ đúng thủ tục quy định, sử dụng con dấu và chữ ký đúng mẫu đã đăng ký với Ngân hàng Chữ ký trên chứng từ thanh toán phải khớp với mẫu đăng ký tại Ngân hàng, bao gồm cả chữ ký tay và chữ ký điện tử do Ngân hàng cung cấp.

10 hàng cũng kiểm tra số dư trong tài khoản của khách hàng có đủ khả năng để chi trả số tiền trên chứng từ hay không.

Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nước tại ngân hàng

1.3.1 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi:

Dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi là quá trình ngân hàng thực hiện yêu cầu của bên trả tiền, trong đó ngân hàng sẽ trích một số tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để chuyển cho bên thụ hưởng.

Sơ đồ 1 1: Sơ đồ quy trình thanh toán ủy nhiệm chi

(1) Người thụ hưởng cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người chi trả

(2) Người chi trả nộp ủy nhiệm chi vào ngân hàng người chi trả

(3) Ngân hàng người chi trả trích tiền của người chi trả chuyển đến ngân hàng người thụ hưởng

(4) Ngân hàng người thụ hưởng báo Có cho người thụ hưởng

1.3.2 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu:

Dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu, theo Nguyễn Thị Loan (2017), là hoạt động mà ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của bên thụ hưởng để thu hộ một số tiền nhất định từ tài khoản của bên chi trả Quá trình này được thực hiện dựa trên thỏa thuận bằng văn bản giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.

1.3.2.2 Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu:

Sơ đồ 1 2 Sơ đồ quy trình thanh toán ủy nhiệm thu

(1) Người thụ hưởng cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người chi trả

(2) Người thụ hưởng nộp UNT kèm hóa đơn bán hàng vào ngân hàng người thụ hưởng nhờ thu

(3) Ngân hàng người thụ hưởng chuyển UNT đến ngân hàng người chi trả

(4) Ngân hàng người chi trả gửi giấy báo Nợ cho người chi trả

(5) Ngân hàng người chi trả trích tiền gửi từ tài khoản của người chi trả chuyển đến ngân hàng người thụ hưởng

(6) Ngân hàng người thụ hưởng báo Có cho người thụ hưởng

Séc là một loại giấy tờ có giá trị tài chính, được lập bởi người ký phát, yêu cầu ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của người ký phát để thanh toán cho người thụ hưởng.

1.3.3.2 Quy trình thanh toán séc:

- Séc có thể được thanh toán lại cho người bị ký phát hay thông qua người thu hộ bằng cách rút tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Khi nhận tờ séc và 3 liên kê nộp séc từ người thụ hưởng, kế toán viên cần kiểm tra kỹ tính hợp lệ và hợp pháp của tờ séc, bảng kê nộp séc, phạm vi thanh toán, thời gian hiệu lực, cũng như xem xét séc có lệnh ngưng thanh toán hay không Việc này rất quan trọng trước khi gửi séc đi nhờ thu hoặc thanh toán cho khách hàng.

Nếu séc không hợp lệ để ngân hàng thực hiện thanh toán hoặc gửi đi nhờ thu, ngân hàng sẽ trả lại cho người thụ hưởng kèm theo lý do cụ thể Các séc đủ điều kiện theo quy định của ngân hàng sẽ được thanh toán hoặc gửi đi nhờ thu ngay lập tức.

Sơ đồ 1 3: Sơ đồ quy trình thanh toán Séc

Người thụ hường hay thu hộ

Thanh toán Người thụ hưởng theo lệnh tu hay tu hộ

1.3.4 Thanh toán bằng thư tín dụng:

Thư tín dụng là văn bản cam kết có điều kiện do Ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, trong đó Ngân hàng cam kết thực hiện các yêu cầu của người xin mở thư tín dụng.

Ngân hàng sẽ thực hiện việc thanh toán hoặc ủy quyền cho một ngân hàng khác thanh toán ngay theo yêu cầu của người thụ hưởng, khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong thư tín dụng.

Chấp nhận thanh toán hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác thực hiện thanh toán theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm xác định trong tương lai, khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng.

Thanh toán bằng thư tín dụng đảm bảo quyền lợi cho cả bên mua và bên bán, đặc biệt trong các giao dịch quốc tế khi họ không thể trao đổi trực tiếp Do đó, hình thức thanh toán này ít được sử dụng trong nước so với các phương thức khác.

1.3.4.2 Quy trình mở và thanh toán thư tín dụng:

Sơ đồ 1 4: Sơ đồ quy trình thanh toán Thư tín dụng

(1) Hai bên ký kết hợp đồng thương mại

(2) Người chi trả làm thủ tục yêu cầu ngân hàng người chi trả mở TTD

(3) Ngân hàng người chi trả mở TTD và chuyển TTD sang ngân hàng người thụ hưởng để báo cho người thụ hưởng biết

(4) Ngân hàng người thụ hưởng thông báo cho người thụ hưởng biết rằng TTD đã mở

(5) Dựa vào nội dung của TTD, người thụ hưởng giao hàng cho người chi trả

(6) Người thụ hưởng sau khi giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng người thụ hưởng để được thanh toán

(7) Ngân hàng người thụ hưởng chuyển bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng người chi trả

Ngân hàng người chi trả sẽ kiểm tra chứng từ và nếu mọi thứ phù hợp, họ sẽ thực hiện việc chuyển tiền sang ngân hàng người thụ hưởng để ghi Có cho người thụ hưởng Ngược lại, nếu chứng từ không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán.

(9) Ngân hàng người thụ hưởng ghi Có và báo cho người thụ hưởng

(10) Người chi trả xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng người chi trả trao bộ chứng từ.

1.3.5 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng:

Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán được phát hành bởi ngân hàng, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch theo hợp đồng đã ký kết Khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh toán dịch vụ, chuyển khoản hoặc rút tiền mặt từ máy ATM.

1.3.5.2 Quy trình mở và thanh toán thẻ ngân hàng

Sơ đồ 1 5: Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ

Tên tài khoản Nội dung Hạch toán

(1) Ngân hàng phát hành thẻ cung cấp thẻ cho chủ thẻ

(2,3) Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị chấp nhận thẻ

Đơn vị chấp nhận thẻ gửi chứng từ cho ngân hàng thanh toán thẻ để nhận tiền, sau đó ngân hàng thanh toán thẻ sẽ thực hiện thanh toán lại với ngân hàng phát hành thẻ.

Ke toán thanh toán không dùng tiền mặt

Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt là công cụ quan trọng để đo lường và mô tả kết quả của các giao dịch thanh toán không tiền mặt giữa cá nhân và tổ chức kinh tế, được thực hiện qua ngân hàng.

1.4.2 Các nguyên tắc kế toán áp dụng:

Các nghiệp vụ kinh tế và tài chính của ngân hàng thương mại liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí cần được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập dựa trên cơ sở dồn tích, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp ở cả quá khứ, hiện tại và tương lai.

Báo cáo tài chính cần được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ hoạt động liên tục và duy trì hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định hoặc không bị buộc phải ngừng hoạt động hay thu hẹp quy mô một cách đáng kể Nếu tình hình thực tế khác với giả định này, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở khác và cần phải giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng.

Các doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán đã chọn trong ít nhất một năm tài chính Nếu có sự thay đổi trong các chính sách và phương pháp kế toán, doanh nghiệp phải giải trình rõ ràng lý do và tác động của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

1.4.3 Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng

Chứng từ được lập trong thanh toán không dùng tiền mặt có thể là chứng từ điện tử hoặc chứng từ giấy.

Chứng từ giấy như: Giấy đề nghị bán Séc, Séc lĩnh tiền mặt, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Giấy nộp tiền, Bảng kê nộp séc

Chứng từ điện tử như: Lệnh chi, Nhờ thu, Lệnh thanh toán (Lệnh chuyển Nợ, Lệnh chuyển Có), Điện tra soát/ Trả lời tra soát.

TK 4211 “Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND”

Phản ánh số tiền đồng Việt Nam của khách hàng trong nước gửi không kỳ hạn (chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán quan ngân hàng).

Bên Nợ: Số tiền khách hàng rút ra để thanh toán Bên Có: Số tiền khách hàng gửi vào để tao nguồn vốn thanh toán

Dư Có: Số tiền của khách hàng gửi tại ngân hàng

TK 4271 “Tiền gửi để đảm bảo thanh toán séc bằng VND”

TK 4272 “Tiền gửi để mở thư tín dụng bằng VND”

TK 4273 “Tiền gửi để đảm bảo thanh toán thẻ ”

Phản ánh số tiền ký gửi bằng VND của khách hàng để đảm bảo thanh toán các loại séc, thư tín dụng và thẻ.

Bên Nợ đề cập đến số tiền ký gửi đã được sử dụng để thanh toán cho người hưởng, hoặc số tiền ký gửi còn thừa sẽ được trả lại cho khách hàng Ngược lại, Bên Có là số tiền mà khách hàng đã gửi để đảm bảo cho việc thanh toán.

Dư Có: Số tiền hiện khách hàng đang gửi để đảm bảo thanh toán

TK 501 “Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng ”

TK 511 “Chuyển tiền năm nay của đơn vị chuyển tiền”

Phản ánh hoạt động chuyển tiền giữa các ngân hàng bằng các phương thức như: thanh toán liên ngân hàng, thanh toán bù trừ,.

Bên Nợ: phản ánh khoản tiền chi hộ ngân hàng khác Bên Có: phản ánh khoản tiền thu hộ ngân hàng khác

Dư Nợ: phản ánh chênh lệch chi hộ lớn hơn thu hộ

Dư Có: phản ánh chênh lệch chi hộ lớn hơn thu hộ

TK 1113 “Tiền gửi thanh toán tại Phản ánh số tiền VND của các Bên Nợ: số tiền gửi vào NHNN

NHNN bằng VND” TCTD gửi không kỳ hạn tại

Bên Có: Số tiền TCTD rút ra thanh toán

Dư Nợ: phản ánh số tiền đang gửi không kỳ hạn tại NHNN.

1.4.4 Phương pháp kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nước

1.4.4.1 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi

Khi nhận được UNC từ khách hàng, GDV tiến hành các thủ tục cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch và tính hợp lệ của chứng từ, sau đó thực hiện xử lý và hạch toán theo quy định.

❖ Tại ngân hàng người chi trả: kiểm tra 4 liên UNC khi nhận được từ người chi trả

Nợ TK Tiền gửi thanh toán của người chi trả

Có TK Tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng (Cùng ngân hàng)

Có TK Chuyển tiền đi năm nay (Khác ngân hàng nhưng cùng hệ thống)

Có TK Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên (Khác hệ thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ)

Có TK Tiền gửi thanh toán tại NHNN (Khác hệ thống, không tham gia thanh toán bù trừ, thanh toán từng lần qua NHNN)

~ 2 liên UNC dùng để ghi Nợ và báo Nợ cho người chi trả

Hai liên UNC được sử dụng để ghi Có và báo Có cho người thụ hưởng trong cùng một ngân hàng, hoặc có thể kèm theo các chứng từ bổ sung để thanh toán với ngân hàng của người thụ hưởng nếu khác ngân hàng.

“ Lập thêm các chứng từ tương ứng cho từng trường hợp:

Khi chuyển tiền giữa các ngân hàng cùng hệ thống, cần lập thêm 2 liên giấy báo Có hoặc Lệnh chuyển Có Một liên sẽ được sử dụng làm chứng từ ghi Có vào tài khoản, trong khi liên còn lại cùng với 2 liên UNC sẽ được gửi cho ngân hàng trong hệ thống.

Để thực hiện thanh toán bù trừ, cần lập thêm 2 liên bảng kê Một liên sẽ ghi Có TK Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên, trong khi liên còn lại sẽ được kèm theo 2 liên UNC để tiến hành thanh toán bù trừ.

Hệ thống thanh toán không tham gia vào việc thanh toán bù trừ mà thực hiện thanh toán từng lần qua Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Cần lập thêm hai liên bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN, trong đó một liên dùng để ghi Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN, và liên còn lại sẽ được gửi cùng với hai liên ủy nhiệm chi (UNC) đến NHNN nơi ngân hàng của người chi trả mở tài khoản tiền gửi.

Khi nhận các chứng từ từ NHNN hoặc ngân hàng người chi trả, ngân hàng người thụ hưởng sẽ tiến hành kiểm tra, xử lý và hạch toán các tài liệu này.

Nợ TK Chuyển tiền đến năm nay (Khác ngân hàng nhưng cùng hệ thống)

Nợ TK Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên (Ngân hàng khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ)

Nợ TK Tiền gửi thanh toán tại NHNN (Ngân hàng khác hệ thống, không tham gia thanh toán bù trừ, thanh toán từng lần qua NHNN)

Có TK Tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng

- 2 liên UNC một liên ghi Có TK Tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng, một liên báo Có người thụ hưởng.

- Giấy báo Có/ Lệnh chuyển Có dùng để ghi Nợ TK Chuyển tiền đến năm nay.

- Bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ dùng để ghi Nợ TK Tiền gửi thanh toán tại NHNN

Ngân hàng áp dụng mức phí chuyển tiền khác nhau tùy theo yêu cầu thanh toán của khách hàng Các khoản phí này được ghi vào dịch vụ thanh toán và cần tách riêng phần thuế giá trị gia tăng theo quy định của từng ngân hàng.

> Định khoản (Thu phí chuyển tiền trong nước)

Nợ TK Tiền gửi thanh toán của người chi trả

Có TK Thu phí dịch vụ thanh toán

Có TK Thuế GTGT phải nộp

1.4.4.2 Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu

Tại ngân hàng người chi trả, cần kiểm tra UNT cùng với các chứng từ nhận từ ngân hàng người thụ hưởng hoặc từ người thụ hưởng nộp vào Nếu các điều kiện được đáp ứng đầy đủ, tiến hành hạch toán theo quy định.

Nợ TK Tiền gửi thanh toán của người chi trả

Có TK Tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng (Cùng ngân hàng)

Có TK Chuyển tiền đi năm nay (Khác ngân hàng nhưng cùng hệ thống)

Có TK Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên (Khác hệ thống, tham gia thanh toán bù trừ)

Có TK Tiền gửi thanh toán tại NHNN (Khác hệ thống, không tham gia thanh toán bù trừ, thanh toán từng lần qua NHNN)

Lập thêm chứng từ và xử lý tương tự trường hợp thanh toán UNC khác ngân hàng.

Tại ngân hàng người thụ hưởng, khi thanh toán UNT giữa các ngân hàng khác nhau, ngân hàng nhận sẽ đối chiếu chứng từ thanh toán từ NHNN hoặc ngân hàng chi trả với liên 1 UNT đã lưu Sau khi người thụ hưởng nộp 4 liên UNT, ngân hàng sẽ trích liên 1 lưu và gửi 3 liên còn lại cho ngân hàng chi trả Nếu mọi thông tin đều chính xác và các chứng từ hợp lệ, ngân hàng sẽ tiến hành hạch toán.

Nợ TK Chuyển tiền đến năm nay (Khác ngân hàng nhưng cùng hệ thống)

Nợ TK Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên (Khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ)

Nợ TK Tiền gửi thanh toán tại NHNN (Khác hệ thống, không tham gia thanh toán bù trừ, thanh toán qua NHNN)

Có TK Tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng

Chứng từ được xử lý tương tự như UNC.

Ngân hàng sẽ thu phí chuyển tiền phù hợp dựa trên thỏa thuận giữa người thụ hưởng và người chi trả.

Thủ tục bảo chi séc

KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NINH THUẬN

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.1 Thông tin chung về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:

• Tên công ty bằng tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

• Tên công ty bằng tiếng Anh: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE.

• Giấy phép thành lập: Số 142/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 3/7/2009

• Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Mã số doanh nghiệp 0100111948 do Sở

Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp lần đầu ngày 3/7/2009 Đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày 1/11/2018

• Vốn chủ sở hữu: 67.455.517.000.000 đồng (tại thời điểm 31/12/2018)

• Địa chỉ hội sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988, đã tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đây là một trong những ngân hàng thương mại lớn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam từ khi thành lập cho đến nay.

Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam gồm có 4 giai đoạn chính: (Bản quyền thuộc về Ngân hàng TMCP Công

Giai đoạn I (1988 - 2000) đánh dấu quá trình chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, một mô hình đã được duy trì cho đến nay.

Giai đoạn II (2001 - 2008) đánh dấu sự thành công của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong việc tái cấu trúc hệ thống bộ máy, cải thiện quy trình xử lý nợ và phát triển các chính sách kinh doanh Những nỗ lực này đã giúp ngân hàng đạt được sự ổn định và hiệu quả, khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu trong nền kinh tế Việt Nam.

Giai đoạn III (2009 - 2013) đánh dấu sự thành công trong việc cổ phần hóa Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, đồng thời mang lại những cải tiến và đổi mới toàn diện trong các hoạt động của ngân hàng.

Từ năm 2018 đến nay, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã triển khai các chiến lược quản trị hiệu quả, áp dụng công nghệ tiên tiến và tiếp tục đổi mới nhằm khắc phục những hạn chế trong cơ cấu tổ chức và hoạt động ngân hàng.

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận:

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận được thành lập theo Quyết định số 2711/QĐ-TGĐ-NHCT1.2 ngày 15/09/2020 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

❖ Tên gọi: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ninh Thuận - Phòng giao dịch Thuận Nam

❖ Địa điểm cũ: Khu phố 4, Thị trấn Phước dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận

❖ Địa điểm mới: Số 185 đường Quốc lộ 1A, khu phố 5, thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.

❖ Ngày hoạt động chính thức: Phòng giao dịch sẽ chính thức hoạt động tại địa điểm mới kể từ ngày 01/10/2020.

Phòng giao dịch thực hiện đầy đủ các hoạt động kinh doanh ngân hàng, bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.

1 Tổng thu nhập từ lãi

2 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 7.55

9 thanh toán và ngân quỹ; Và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Ngân hàng Công Thương Ninh Thuận, mặc dù xuất phát điểm là một chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong môi trường kinh tế - xã hội chưa phát triển và phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, đã nỗ lực vượt qua thử thách để đạt được sự phát triển bền vững và kinh doanh an toàn, hiệu quả.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận:

Sơ đồ 2 1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận

(Nguồn: Phòng Hành chính — Nhân sự)

2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Ban giám đốc: quản trị toàn chi nhánh ngân hàng, chịu mọi trách nhiệm trước

Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và trước pháp luật trong phạm vi mà Tổng giám đốc ủy quyền.

Phòng Tổ chức Hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức đào tạo và quản lý nhân sự tại ngân hàng Nơi đây cũng phụ trách chi trả lương cho nhân viên, lập danh sách khen thưởng cho những cán bộ có thành tích xuất sắc trong quý Bên cạnh đó, phòng còn lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị và văn phòng phẩm cho chi nhánh khi có tổn thất hoặc hư hại.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xét duyệt và thẩm định tài sản liên quan đến các khoản vay của khách hàng Đồng thời, phòng cũng phối hợp chặt chẽ với các cán bộ tín dụng để phục vụ khách hàng hiệu quả, đảm bảo thu hồi gốc và lãi từ các khoản vay, bao gồm cả những khoản vay khó đòi.

Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm quản lý các giao dịch trực tiếp của khách hàng với ngân hàng, tổ chức hoạch toán các khoản phát sinh theo yêu cầu của Nhà nước và ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Phòng cũng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định của ngân hàng Nhà nước, quản lý tiền mặt, hệ thống giao dịch trên máy, và tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng Ngoài ra, phòng còn quản lý các tài khoản giao dịch, điện toán thông tin và thực hiện chuyển đổi ngoại tệ.

Tổ kiểm soát nội bộ thực hiện việc kiểm tra và kiểm soát các hoạt động tại chi nhánh một cách thường xuyên, tuân thủ các quy định của ngân hàng Đồng thời, tổ cũng có trách nhiệm xử lý các vi phạm xảy ra trong nội bộ.

Tổ ngân quỹ chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt, quản lý xuất nhập ấn chỉ có giá, thực hiện thu đổi ngoại tệ và quản lý hồ sơ tài sản thế chấp của khách hàng vay.

2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương ViệtNam chi nhánh Ninh Thuận trong giai đoạn 2018-2020:

3 Thu nhập từ hoạt động KDNH

2 Chi phí hoạt động DV

3 Chi phí hoạt động KDNH

4 Chi phí hoạt động khác

Thanh toán băng tiền mặt

Bảng 2 1: Ket quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận giai đoạn 2018-2020

(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)

Ngân hàng Công Thương Ninh Thuận, thuộc ngân hàng hàng đầu Việt Nam, luôn cung cấp dịch vụ tiện ích và sản phẩm hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng cao Chi nhánh Ninh Thuận đã bám sát biến động thị trường để nâng cao hiệu quả kinh doanh, với lợi nhuận năm 2018 đạt hơn 112 tỷ đồng Năm 2019, chi nhánh duy trì mức tăng trưởng ổn định với thu nhập đạt hơn 713 tỷ đồng, tăng 41% so với năm trước Đến năm 2020, ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng dịch vụ, với thu nhập từ hoạt động thẻ và thanh toán quốc tế góp phần quan trọng Thu nhập năm 2020 tăng 24% so với năm 2019, đạt 230 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận gần 207 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2019 Từ 2018 đến 2020, lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Công Thương Ninh Thuận đã có sự tăng trưởng ấn tượng.

Chi nhánh Ninh Thuận của Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng tương đối tốt, mặc dù gặp phải sự sụt giảm trong năm 2019 Tuy nhiên, tình hình đã được khôi phục vào năm 2020 Doanh thu năm 2019 chỉ tăng 41% so với năm 2018, thấp hơn mức tăng chi phí 51% trong cùng thời điểm, chủ yếu do việc tập trung đẩy mạnh hoạt động tín dụng, dẫn đến lợi nhuận giảm trong năm 2019 so với năm 2018.

Bảng 2 2: Bảng tình hình thanh toán tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam chi nhánh Ninh Thuận:

(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)

Theo bảng số liệu, tỷ trọng số tiền TTKDTM trên tổng doanh số thanh toán của ngân hàng Công Thương Ninh Thuận đã tăng từ 51,8% năm 2018 lên 52,6% năm 2019 và đạt 68% vào năm 2020 Điều này cho thấy ngân hàng đã thực hiện những thay đổi hiệu quả trong việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, với nhiều biện pháp khuyến khích khách hàng sử dụng hình thức thanh toán này.

Mặc dù doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đang gia tăng, nhưng tỷ trọng vẫn còn thấp so với các chi nhánh khác và các ngân hàng trong nước Điều này đặt ra yêu cầu cho ngân hàng Công Thương Ninh Thuận cần triển khai các chiến lược tích cực hơn nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

2.2.5 Sơ đồ bộ máy tổ chức bộ phận kế toán:

Sơ đồ 2 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy

2.2.6 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

Trưởng phòng Kế Toán là vị trí lãnh đạo bộ phận kế toán, có trách nhiệm trước các cơ quan chức năng về việc hạch toán và phản ánh chính xác số liệu liên quan đến việc sử dụng vốn và tài sản của ngân hàng Người này cũng trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán tại ngân hàng, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các báo cáo tài chính.

Bộ máy kế toán của ngân hàng Công Thương Ninh Thuận được chia làm 2 bộ phận chính: Kế toán tài chính và Kế toán giao dịch.

Kế toán tài chính là bộ phận chuyên trách thực hiện các nghiệp vụ kế toán nội bộ trong ngân hàng, bao gồm kế toán tiền lương, tài sản cố định, nguồn vốn chủ sở hữu, và hạch toán thuế phải nộp Nhiệm vụ của họ là thu thập, ghi chép và xử lý thông tin kế toán của ngân hàng từ góc độ một đơn vị sản xuất kinh doanh.

Kế toán giao dịch là bộ phận chuyên trách trong ngân hàng thương mại, đảm nhiệm các nghiệp vụ kế toán đặc thù như huy động vốn, thanh toán qua ngân hàng, kinh doanh ngoại hối và tín dụng Bộ phận này trực tiếp giao dịch và làm việc với khách hàng, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong các hoạt động tài chính.

Cả 2 bộ phận kế toán tài chính và kế toán giao dịch phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm thực hiên nhiệm vụ chung:

KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NINH THUẬN

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NINH THUẬN:

2.3.1 Một số quy định về kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:

Tại ngân hàng Công Thương Ninh Thuận, tất cả các giao dịch với khách hàng liên quan đến TTKDTM được thực hiện thông qua cả chứng từ giấy và chứng từ điện tử Các giao dịch viên sử dụng phần mềm kế toán của ngân hàng để hạch toán và in ấn chứng từ giao dịch nhằm lưu trữ thông tin.

Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán cho chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền có đăng ký giao dịch Nếu người đại diện không có đăng ký, cần có Giấy giới thiệu từ chủ tài khoản, bao gồm chữ ký, con dấu, họ tên và số CMND của người được ủy quyền.

Có 3 hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng được được chi nhánh Ninh Thuận sử dụng gồm: thanh toán vốn giữa các chi nhánh trong nội bộ hệ thống ngân hàng (thanh toán nội bộ qua IBT), thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ bằng giấy Tuy vậy, do tính chất nhanh chóng và tiện lợi hơn so với hình thức thanh toán bù trừ bằng giấy nên thanh toán điện tử liên ngân hàng được khách hàng sử dụng rất phổ biến Phần thực trạng về công tác kế toán thanh toán tại ngân hàng của đề tài, tác giả trình bày theo hình thức thanh toán nội bộ và thanh toán điện tử liên ngân hàng trong thanh toán vốn giữa các ngân hàng với nhau Trong thanh toán vốn giữa các ngân hàng, các chứng từ chỉ được truyền điện tử qua hệ thống máy vi tính, không cần truyền chứng từ giấy cho nhau.

2.3.2 Hệ thống tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận:

Ngân hàng Công Thương Ninh Thuận áp dụng hai hệ thống tài khoản song song, bao gồm tài khoản giao dịch với khách hàng và tài khoản sổ cái (tài khoản GL).

❖Cấu trúc tài khoản giao dịch với khách hàng:

Tài khoản giao dịch tại chi nhánh Ninh Thuận theo quy định của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam quy định gồm 13 chữ số.

Dạng tổng quát của tài khoản giao dịch với khách hàng là:

AAA.B.CC.XXXXXXX Trong đó:

007: Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

2: Tiền gửi không kỳ hạn

Mã số khách hàng là mã được hệ thống ngân hàng tự động cấp cho những người đến giao dịch, dựa trên giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc mã số thuế của họ.

❖Sự kết nối giữa tài khoản giao dịch khách hàng với tài khoản sổ cái

Hệ thống tài khoản, mặc dù độc lập về cấu trúc và quản lý, vẫn có sự liên kết chặt chẽ thông qua hạch toán tổng hợp vào cuối ngày Tài khoản sổ cái được quản lý trên phân hệ kế toán tổng hợp, trong khi tài khoản khách hàng lại thuộc phân hệ nghiệp vụ khác như tiền gửi và tiền vay.

Mỗi giao dịch phát sinh được hệ thống tự động hạch toán vào tài khoản chi tiết

Mã nhóm sổ cái (13 số) cho phép cập nhật tức thời vào từng tài khoản sổ cái thông qua một dãy ký tự đường thẳng cụ thể: XXXXXXXXXXXXX.YYY.ZZZZZZZZZ.

- 13 ký tự đầu: phản ánh tài khoản chi tiết

Ba ký tự tiếp theo phản ánh mã nhóm sổ cái, bao gồm các nhóm số với ba số tự nhiên được quy định và cài đặt sẵn trong hệ thống Mã nhóm này cho phép các giao dịch liên quan đến từng sản phẩm được tự động cập nhật vào tài khoản sổ cái.

- 9 ký tự cuối: phản ánh tài khoản sổ cái.

Chương trình tự động cập nhật và chuyển đổi tài khoản sổ cái theo quy định của NHNN dựa trên các tài khoản kết nối Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra tính chính xác và sự khớp đúng của hạch toán phân tích, đồng thời lập bảng cân đối tài khoản vào cuối mỗi ngày.

2.3.2.2 Chứng từ sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam:

Chứng từ gốc làm cơ sở để lập lệnh thanh toán là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện hành: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc

Chứng từ thanh toán tại ngân hàng Công Thương Ninh Thuận rất đa dạng, phụ thuộc vào địa điểm và hình thức giao dịch Dưới đây là các loại chứng từ thường được sử dụng trong các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng.

Chứng từ giao dịch mẫu IBT-D (Giấy báo Nợ) được sử dụng để hạch toán các giao dịch chuyển tiền tại hệ thống ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, cụ thể là tại chi nhánh Ninh Thuận Giao dịch này được thực hiện theo ủy nhiệm chi đến tài khoản của đơn vị nhận tiền tại các phòng giao dịch của ngân hàng Vietinbank trong hệ thống.

Chứng từ giao dịch IBT-C (Giấy báo Có) tương tự như IBT-D và được hạch toán khi giao dịch diễn ra trong hệ thống ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Tuy nhiên, IBT-C áp dụng cho các giao dịch chuyển tiền từ các phòng giao dịch của ngân hàng này đến chi nhánh Ninh Thuận.

Giấy báo Nợ (Debit advice) và Giấy báo Có (Credit advice) là các tài liệu quan trọng trong việc hạch toán các giao dịch chuyển tiền từ các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Phiếu hạch toán là chứng từ quan trọng ghi lại các giao dịch được thực hiện trực tiếp tại bộ phận giao dịch của ngân hàng Công Thương Ninh Thuận.

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT

TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI

2.4.1 Những kết quả đạt được

Trong những năm gần đây, công tác kế toán TTKDTM tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận đã phát triển vượt bậc, cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán nhanh chóng và đa dạng Thái độ phục vụ tận tình của cán bộ ngân hàng cũng góp phần nâng cao trải nghiệm khách hàng Những kết quả này không chỉ tăng doanh số thanh toán KDTM mà còn củng cố thương hiệu ngân hàng Công Thương Ninh Thuận trong lòng khách hàng.

❖ Ve mô hình kế toán

Ngân hàng Công Thương Ninh Thuận áp dụng mô hình giao dịch một cửa cho các giao dịch thanh toán tại quầy, cho phép GDV tiếp nhận yêu cầu chuyển tiền hoặc nhờ thu kèm chứng từ từ khách hàng và xử lý trực tiếp Các giao dịch tiền mặt được thực hiện tại phòng ngân quỹ, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng Nhờ mô hình này, khách hàng chỉ cần làm việc với một GDV duy nhất, giúp tiết kiệm thời gian giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng.

❖ Về hình thức kế toán

Ngân hàng Công Thương Ninh Thuận áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”, giúp việc tra cứu chứng từ nhanh chóng và tiện lợi cho cán bộ ngân hàng Các chứng từ được lưu trữ theo từng ngày phát sinh, ghi chép các nghiệp vụ theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản Ngoài ra, chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ được GDV đóng thành tập theo từng ngày và lưu giữ tại kho.

❖ Về hạch toán kế toán

Tất cả các nghiệp vụ kế toán đều được quy định chi tiết trong văn bản pháp luật, tuân thủ theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, nhằm đảm bảo tính nhất quán với hệ thống kế toán hiện hành.

Ngân hàng hiện đang sử dụng 56 phần mềm kế toán để quản lý hạch toán hiệu quả Khi người giao dịch viên (GDV) nhập sai số tài khoản, hệ thống sẽ tự động thông báo lỗi để họ có thể sửa lại Ngoài ra, tên tài khoản sẽ được cập nhật tự động ngay sau khi GDV nhập đúng số tài khoản, giúp giảm thiểu tình trạng tính toán sai sót.

❖ về vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng

Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ninh Thuận áp dụng hệ thống tài khoản nội bộ độc lập trong hạch toán kế toán, nhằm không bị ảnh hưởng bởi các sửa đổi từ NHNN Để đảm bảo tính chính xác, chương trình tự động chuyển đổi các tài khoản nội bộ sang tài khoản tương ứng của NHNN khi lập báo cáo kế toán định kỳ Ngân hàng cũng đã phát hành văn bản hướng dẫn chi tiết về quy trình hạch toán này.

Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ninh Thuận đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động và hoàn thiện hơn trong tương lai.

❖ về tổ chức bộ máy kế toán

Tại ngân hàng, các thanh toán viên trong phòng kế toán giao dịch phải xử lý đồng thời nhiều nhiệm vụ, bao gồm nhận yêu cầu thanh toán từ khách hàng và hạch toán số lượng lớn giao dịch hàng ngày, dẫn đến áp lực công việc cao và khả năng xảy ra sai sót Sự căng thẳng và mệt mỏi của nhân viên có thể làm giảm chất lượng công việc Hơn nữa, việc thực hiện song song chứng từ giấy và điện tử, cùng với việc chờ đợi kiểm soát viên phê duyệt, khiến thời gian giao dịch với khách hàng kéo dài Tất cả chứng từ sau khi được hạch toán đều cần phải qua kiểm duyệt để đảm bảo tính chính xác trong các giao dịch.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận hiện chưa có bộ phận chuyên trách về thẻ, dẫn đến việc giao dịch viên không thể phục vụ khách hàng hiệu quả do lượng thẻ tăng nhanh Mặc dù vậy, thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng, nhờ vào việc huy động vốn giá rẻ và giảm chi phí in ấn, khi khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại ATM mà không cần đến quầy Điều này cũng giúp giảm khối lượng công việc cho bộ phận kế toán của ngân hàng.

Số lượng khách hàng giao dịch tại ngân hàng hàng ngày rất lớn, đặc biệt là với các giao dịch có giá trị cao Mỗi giao dịch viên (GDV) phải xử lý nhiều công việc đồng thời, và mỗi yêu cầu thanh toán đều cần được thực hiện trên cả chứng từ giấy và chứng từ điện tử Để chứng từ được công nhận hợp lệ, chúng phải trải qua quá trình kiểm tra và ký tên của kiểm soát viên (KSV).

Do thiếu sự phân công và luân chuyển giữa các bộ phận, trình độ chuyên môn của nhân viên bị hạn chế Nhân viên chỉ nắm vững kiến thức về bộ phận mình làm việc, ví dụ như nhân viên thanh toán thẻ không biết về thanh toán séc Những giao dịch viên lâu năm chỉ có kinh nghiệm trong lĩnh vực mình phụ trách, trong khi nhân viên mới không được đào tạo trước khi thực hành, dẫn đến việc họ phải hỏi và giải quyết vấn đề trong quá trình làm việc, gây khó khăn trong công việc.

❖về tổ chức lưu giữ chứng từ

Số lượng chứng từ giấy cần lưu trữ quá lớn, trong khi bộ phận lưu giữ chưa có phòng riêng để bảo quản và quản lý chứng từ một cách hiệu quả và an toàn.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hàng ngày xử lý một lượng lớn chứng từ, dẫn đến quy trình phức tạp Công tác hậu kiểm của giao dịch viên, bao gồm việc đóng chứng từ, đánh số thứ tự và luân chuyển về hộ sở chính, mất từ 2 đến 3 tuần, gây tốn thời gian cho việc luân chuyển chứng từ.

Nguyên nhân chính là việc thanh toán qua Internet của ngân hàng chưa phát triển mạnh mẽ, khiến khách hàng thường ưa chuộng thanh toán trực tiếp tại ngân hàng bằng chứng từ giấy Với khối lượng giao dịch lớn hàng ngày, số lượng chứng từ giấy mà giao dịch viên phải lưu trữ trở nên rất nhiều Do đó, nếu ngân hàng không tìm ra giải pháp hiệu quả, tình trạng này sẽ tiếp tục gây khó khăn trong quản lý và xử lý giao dịch.

58 tổ chức lưu trữ chứng từ hợp lý thì rất dễ thất lạc chứng từ và mất nhiều thời gian để tìm kiếm.

❖ về trang bị cơ sở vật chất

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng đã liên tục cải tiến cơ sở vật chất và thiết bị Tuy nhiên, tại phòng dịch vụ khách hàng vẫn còn một số vấn đề tồn tại, chẳng hạn như máy fax thường xuyên gặp lỗi và các sự cố phần mềm liên quan đến máy tính và máy in.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG

Ngày đăng: 06/05/2022, 22:53

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w