LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là giai đoạn quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, diễn ra khi người bán chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa cho người mua, đổi lại nhận được tiền tệ hoặc quyền đòi nợ từ người mua.
Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm hai hình thức chính: bán hàng nội địa, tức là bán hàng trong nước, và bán hàng xuất khẩu, là việc bán hàng cho các quốc gia khác.
Xác định kết quả bán hàng là quá trình so sánh chi phí kinh doanh với thu nhập thu về trong một kỳ nhất định Nếu thu nhập vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi; ngược lại, nếu thu nhập thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ Thông thường, việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh, có thể là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu (theo VAS 14) Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch phát sinh doanh thu, như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.
Doanh thu thuần là tổng doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu Để ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực VAS 14, cần tuân thủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực số 14.
(chuẩn mực kế toán Việt Nam) doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Phương pháp xác định doanh thu:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x giá bán 1 đơn vị sản phẩm
- Đối với các sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với các sản phẩm và hàng hóa không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng được xác định là tổng giá thanh toán.
Doanh thu bán hàng đối với sản phẩm và hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng cho hàng trả chậm, trả góp theo giá bán ngay Đồng thời, doanh nghiệp cũng ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính cho phần lãi trên khoản phải trả, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu.
Trường hợp bán hàng nội bộ thì doanh thu bán hàng là giá vôn hàng bán.
- Trường hợp hàng đổi hàng thì doanh thu bán hàng là giá trị thỏa thuận của hàng hóa đi đổi.
Doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ số tiền gia công thực tế, không bao gồm giá trị của vật tư hàng hóa được nhận gia công.
❖ Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình tiêu thụ có những trường hợp ảnh hưởng làm thay đổi doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm:
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn Khoản chiết khấu này sẽ làm giảm doanh thu bán hàng gộp của doanh nghiệp, vì vậy việc lập thủ tục và chứng từ liên quan đến chiết khấu thương mại cần tuân thủ các quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị của hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng từ chối thanh toán Khoản này sẽ làm giảm doanh thu bán hàng gộp của doanh nghiệp và được ghi nhận vào tài khoản hàng bán bị trả lại Việc lập thủ tục và chứng từ liên quan đến hàng bán bị trả lại cần tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành để điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT phải nộp.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà người bán trừ cho người mua sau khi hàng hóa đã được bán, thường do chất lượng kém, không đúng quy cách hoặc không phù hợp với thị hiếu Khoản giảm giá này làm giảm doanh thu bán hàng gộp và được ghi nhận vào tài khoản giảm giá hàng bán Để điều chỉnh ghi giảm doanh thu và thuế GTGT phải nộp, việc lập thủ tục và chứng từ cho hàng bán bị trả lại cần tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) là những loại thuế gián thu được áp dụng dựa trên doanh thu bán hàng Những khoản thuế này được tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, nhằm đảm bảo rằng các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
14 doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu áp dụng cho một số hàng hóa và sản phẩm nằm trong danh mục chịu thuế này.
+ Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng chiu thuế xuất khẩu mà doanh nghiệp buộc phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là loại thuế được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1 Các phương thức bán hàng
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị tổ chức kinh tế khác nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Hàng hoá bán buôn là sản phẩm vẫn trong quá trình lưu thông và chưa được tiêu dùng, do đó giá trị sử dụng của chúng chưa được thực hiện Phương thức bán buôn thường liên quan đến việc bán hàng với số lượng lớn, mang lại ưu điểm là thời gian thu hồi vốn nhanh chóng, giúp đẩy nhanh vòng quay vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ đọng, dư thừa hàng hoá.
Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
Bán buôn qua kho là phương thức kinh doanh trong đó hàng hóa được xuất từ kho của doanh nghiệp Phương thức này bao gồm hai hình thức chính: giao hàng trực tiếp và chuyển hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức mà doanh nghiệp thương mại mua hàng và chuyển ngay đến bên mua mà không cần đưa về kho.
Bán lẻ là hình thức cung cấp hàng hóa trực tiếp đến tay người tiêu dùng hoặc tổ chức kinh tế Khi hàng hóa được bán lẻ, chúng đã chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang tiêu dùng, với giá trị và giá trị sử dụng được thực hiện Thị trường bán lẻ có khối lượng khách hàng lớn, nhưng khối lượng hàng bán lại nhỏ, đồng thời hàng hóa rất đa dạng về mẫu mã và chủng loại, thường xuyên thay đổi theo nhu cầu của thị trường.
- Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, hàng hoá được xem là tiêu thụ khi giao hàng cho người mua Người mua cần thanh toán một phần tiền ngay tại thời điểm mua, với số tiền còn lại được trả hàng tháng kèm theo lãi suất nhất định Thông thường, giá bán theo hình thức trả góp thường cao hơn giá bán thông thường.
Phương thức bán hàng đại lý và ký gửi yêu cầu doanh nghiệp phải bảo quản hàng hoá không thuộc sở hữu của mình Khi nhận hàng hoá đại lý, kế toán cần ghi nhận vào tài khoản 003 và mở sổ chi tiết để theo dõi từng mặt hàng cụ thể Doanh nghiệp sẽ nhận hoa hồng theo tỷ lệ khi bán được hàng.
- Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng
Phương thức tiêu thụ này cho phép người bán trao đổi sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để nhận lại hàng hóa từ người mua Giá trao đổi được xác định dựa trên giá bán của các vật tư, hàng hóa đó trên thị trường.
1.2.2 Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán tiền bán hàng tại các Doanh Nghiệp được thể hiện dưới các hình thức: Thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng.
- Phương thức thanh toán trực tiếp
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc hàng đổi hàng là hình thức giao dịch mua bán, trong đó bên mua có trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho bên bán khi nhận hàng hóa theo giá đã thỏa thuận Phương thức này giúp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán Nếu thanh toán bằng hàng, giá trị hàng hóa của hai bên cần phải cân đối, và nếu có chênh lệch sau khi hợp đồng kết thúc, bên thiếu phải thanh toán bằng hàng hoặc tiền mặt.
- Phương thức thanh toán qua ngân hàng
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán Các phương thức thanh toán qua ngân hàng rất đa dạng, và việc lựa chọn phương thức nào phụ thuộc vào điều kiện của mỗi bên cũng như sự thỏa thuận giữa họ.
Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản ký, yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để thanh toán cho người được ghi tên trên séc hoặc theo chỉ định của người đó để chuyển tiền cho một cá nhân khác, có thể bằng tiền mặt hoặc qua chuyển khoản.
Thanh toán bằng séc là một phương thức phổ biến toàn cầu, được áp dụng tại Việt Nam từ những năm 1960 và ngày càng trở nên thông dụng hơn.
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu là hình thức mà người bán ủy thác ngân hàng thu hộ tiền hàng hóa đã giao Phương thức này thường áp dụng cho các đơn vị có mức độ tín nhiệm cao trong giao dịch mua bán Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, doanh nghiệp sẽ lập ủy nhiệm thu kèm theo các chứng từ và hóa đơn liên quan để gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ số tiền.
• Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C )
Thanh toán bằng thư tín dụng là phương thức được sử dụng khi hai bên trong giao dịch mua bán không có sự tin tưởng lẫn nhau Trong trường hợp này, bên bán yêu cầu bên mua phải có đủ tiền để thực hiện thanh toán.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Thẻ thanh toán, do ngân hàng phát hành, là phương tiện tiện lợi cho cá nhân và tổ chức trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng và điểm giao dịch Có ba loại thẻ thanh toán chính: thẻ ký quỹ, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, mỗi loại đều phục vụ những nhu cầu tài chính khác nhau.
Phương thức thanh toán bù trừ là hình thức giao dịch giữa các đơn vị có quan hệ tín nhiệm, trong đó các bên định kỳ cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho nhau Sau đó, họ thông báo cho ngân hàng về số dư nợ trên tài khoản của mình để ngân hàng thực hiện việc bù trừ.
1.3 Ke toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
❖ Phương pháp giá thực tế bình quân
• Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho chưa được ghi sổ Cuối tháng, dựa vào số tồn kho đầu kỳ và số nhập kho trong kỳ kế toán, giá bình quân của hàng hóa sẽ được tính toán theo công thức.
Giá thực tế hàng hoá Giá thực tế hàng hoá Đơn giá thực + tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ tế bình quân = _, _r
Khối lượng hàng Khối lượng hàng hoá gia quyền , , + hoá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Từ đơn giá bình quân này ta sẽ xác định được giá thực tế của hàng hoá xuất kho theo công thức sau:
Giá thực tế Số lượng hàng hoá Đơn giá thực tế
1 , 1 , V11 = v1'1 X1- hàng hoá xuất kho xuất kho bình quân
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết hàng hoá, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất mỗi loại hàng hoá.
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì.
- Giá vốn hàng bán đã bị trả lại.
-Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì để xác định kết quả kinh doanh.
Nhược điểm của phương pháp này là không phản ánh chính xác sự biến động giá sau mỗi lần nhập hàng, đồng thời việc tính giá hàng xuất bán thường dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến thời gian làm việc của các bộ phận kế toán khác.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá nhưng số lần nhập xuất mỗi loại nhiều
• Phương pháp bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập)
Phương pháp này tương tự như phương pháp trước, nhưng đơn giá bình quân được xác định dựa trên giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và giá của từng lần nhập hàng trong kỳ Sau mỗi lần nhập kho, trị giá thực tế bình quân sẽ được tính lại Cụ thể, đơn giá xuất được tính bằng cách lấy giá hàng tồn đầu kỳ trước lần nhập thứ i cộng với giá hàng nhập trước lần thứ i, chia cho tổng số lượng hàng tồn đầu kỳ và số lượng hàng nhập trước lần thứ i.
+ Ưu điểm: cho phép tính toán được giá hàng hoá xuất kho một cách kịp thời.
+ Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán lớn, phức tạp nên phương pháp này thích hợp đối với các doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán máy.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
❖ Phương pháp FIFO (Nhập trước xuất trước)
Phương pháp này dựa trên giả định rằng hàng hóa được nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, do đó giá của hàng hóa xuất bán sẽ là giá của hàng hóa nhập trước, trong khi giá của hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá của hàng hóa nhập sau.
+ Ưu điểm: Cho phép tính giá hàng xuất kho một cách kịp thời
+ Nhược điểm: Phải hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho, giá trị hàng hoá xuất kho không được phản ánh chính xác.
Điều kiện áp dụng phương pháp này là phù hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa và số lần nhập kho không nhiều Phương pháp này cũng thích hợp trong bối cảnh giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
❖ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
+ Ưu điểm: Việc tính giá hàng hoá được thực hiện kịp thời và có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng hóa.
Công việc kế toán trong quản lý kho lô hàng có nhược điểm là tính phức tạp, yêu cầu kế toán phải hiểu rõ từng chi tiết của mỗi lô hàng Để đảm bảo hiệu quả, hệ thống kho của doanh nghiệp cần phải bảo quản riêng biệt cho từng lô hàng hóa nhập kho.
Phương pháp này được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng biệt cho từng lô hàng trong mỗi lần nhập.
❖ Kết câu tài khoản giá vốn hàng bán
Tài khoản không có số dư cuối kỳ.
Chứng từ sử dụng trong giao dịch bao gồm: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù, Bảng kê bán lẻ, Giấy báo Có của ngân hàng và phiếu thu Những chứng từ này liên quan đến tài khoản 632 và tài khoản 156, 157.
Xuất kho _ bán tiêu thụ _Giá vốn hàng bán bị trả lại
Hàng mua đi đường đã bán
_Hàng gửi bán giao đại lý đã bán
Phân bô chi phí mua hàng
TK 229 Trích lập dự phòng Hoàn ,' llκ 'p d ự p hòn g giảm giá HTK Hàng xuất bán không qua kho giảm giá HTK
GTGT đầu vào Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ
Sơ đồ 1 1.Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
— hàng bán bị trả lại
Kêt chuyên GVHB tồn cuối kỳ
Kêt chuyển GVHB đã bán
Dự phòng giảm - k hàng tồn kho
Giá trị mất mát -> hao hụt của hàng tồn kho
Kêt chuyển GVHB cuối kỳ
Sơ đồ 1 2.Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
1.3.2 Ke toán doanh thu bán hàng
Hợp đồng mua hàng và hóa đơn GTGT là những tài liệu quan trọng trong giao dịch thương mại, cùng với hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Biên bản thanh lý hợp đồng và phiếu thu tiền mặt cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý tài chính Giấy báo có của ngân hàng giúp xác nhận giao dịch, trong khi bảng thanh toán hàng bán đại lý và ký gửi hỗ trợ việc theo dõi doanh thu Cuối cùng, thẻ quầy hàng là công cụ hữu ích trong việc quản lý bán lẻ.
TK 511 là tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Tài khoản này phản ánh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp theo dõi hiệu quả kinh doanh trong từng kỳ.
K/c các khoản giảm trừ DT
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá (*)
Doanh th - u tiêu thụ hàng hoá(**)
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hay thuế xuất khẩu, được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Doanh thu bán sản phâm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1 3.Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng
(*) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ(**) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
D.thu hoa hổi n đại lý Tiên bán hàng đại lý
► phãi trả cho bên giao hàng
Sơ đồ 1 4.Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng khi bán qua đại lý
1.3.3 Ke toán các khoản giảm trừ doanh thu
❖ Tài khoản sử dụng: TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1 5.Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(1) : Khoản chiết khấu thương mại, doanh thu bán hàng bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán phát sinh.
(2) : Thuế GTGT hoàn lại cho khách hàng.
(3) : Giá nhập kho hàng bị trả lại.
(4) : Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.4 Ke toán chi phí bán hàng
- Đối với chi phí nhân viên bán hàng, căn cứ vào Bảng thanh toán lương (mẫu số 02 - LĐTL).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định, căn cứ vào Bảng tính trích khấu hao tài sản cố định (Bảng phân bổ số 3)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Hoá đơn đặc thù
- Chi phí vật liệu, bao bì, căn cứ vào Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ (Bảng phân bổ số 2).
- Chi phí bằng tiền, căn cứ vào Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng.
Để quản lý chi phí bán hàng một cách chi tiết, kế toán sử dụng tài khoản cấp I là TK 641 - Chi phí bán hàng cùng với các tài khoản cấp II liên quan Các tài khoản này giúp theo dõi và phân tích từng khoản chi phí cụ thể trong hoạt động bán hàng.
Chi phi vật liệu , công cụ
Thuế GTGT dùng, TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ, TK 6415: Chi phí bảo hành, TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- Kết chuyên chi phí bán hàng sang TK 911
Chi phí tiền lương & các khoản
Chi phí khấu hao TSCĐ - -*
TK 242,335 -Chi phí phân bổ dần
Thành phẩm, hàng hóa,dịch vụ sử dụng nội bộ
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả cần được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
Ghi giảm chi phí bán hàng
1.3.4 Ke toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định,
Các hình thức ghi sổ kế toán
Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức kế toán phù hợp, dẫn đến sự khác biệt về số lượng và loại sổ kế toán sử dụng Hiện nay, có năm hình thức kế toán chủ yếu, bao gồm: kế toán Nhật ký chung, kế toán Chứng từ ghi sổ, và các hình thức khác.
1.4.1 Hình thức nhật ký chung
Theo hình thức kế toán này, mọi nghiệp vụ phát sinh cần được ghi chép vào sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt trước khi chuyển vào sổ cái.
Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đôi chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1 10 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
1.4.2 Hình thức chứng từ ghi sổ
Theo quy trình này, các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại được sử dụng để ghi vào chứng từ ghi sổ Tiếp theo, thông tin từ chứng từ ghi sổ sẽ được chuyển vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1 11.Trinh tự luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
1.4.3 Hình thức nhật ký sổ cái
Hàng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại để xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó thực hiện việc ghi chép vào Nhật ký sổ cái.
Sơ đồ 1 12.Trình tự ghi sổ hình thức kế toán Nhật kí- Sổ Cái
1.4.4. Hình thức nhật ký chứng từ
Kế toán dựa vào các chứng từ kế toán để ghi chép vào nhật ký chứng từ, bảng kê và sổ kế toán chi tiết Cuối kỳ, kế toán thực hiện khóa sổ và tổng hợp số liệu để ghi vào sổ cái.
1.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện thông qua phần mềm kế toán trên máy tính, được thiết kế dựa trên nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức này.
Hằng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ và bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản Nợ và Có, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Cuối kỳ, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính Vào cuối tháng và cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi tay.
Sơ đồ 1 13.Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi hàng ngàyGhi cuối tháng hoặc định kỳQuan hệ đối chiếu
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Tổng quan về Cty TNHH thương mại và kỹ thuật Bách Khoa
2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh
Tên công ty: Cty TNHH thương mại và kỹ thuật Bách Khoa
Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Bách Khoa có địa chỉ tại phòng 710, nhà CT2, khu đô thị Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Kiều Thị Yen Vân
Giấy phép kinh doanh: 0103906928 cấp ngày 27/05/2009
❖ Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Bách Khoa, thành lập vào ngày 27/05/2009, chuyên hoạt động trong lĩnh vực viễn thông và tin học Với cường độ hoạt động mạnh mẽ, công ty cam kết cung cấp các giải pháp công nghệ tiên tiến và dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.
Trong suốt 10 năm qua, công ty đã nhanh chóng xây dựng uy tín và tích lũy kinh nghiệm, từ đó tạo dựng được một vị trí vững chắc trong lòng khách hàng, bao gồm cả những cá nhân và doanh nghiệp khó tính.
Công ty có trung tâm kỹ thuật trải rộng khắp 28 tỉnh thành miền Bắc và miền Trung, với 4 trung tâm lớn tại Thủ đô Hà Nội Điều này giúp đảm bảo việc triển khai và bảo trì dịch vụ nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu lãng phí cho tất cả khách hàng.
+ Trung tâm 1: Số 79, lô TT2, X5, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm Hà Nội. + Trung tâm 2: Số 47, lô 5, khu Đền Lừ 2, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
+ Trung tâm 3: Số LK 21, khu liền kề 6A, làng Việt Kiều Châu Âu, Mỗ Lao, Hà Đông,
+ Trung tâm hỗ trợ DN: Số 51, ngõ 155 Nguyễn Khang, Cầu Giấy, Hà Nội.
Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Bách Khoa là đối tác độc quyền của FPT Telecom, chuyên cung cấp dịch vụ kỹ thuật viễn thông tại khu vực miền Bắc và miền Trung.
+ Triển khai, bảo trì, chuyển địa điểm mạng lưới internet tốc độ cao.
+ Lắp đặt dịch vụ truyền hình PayTV với nhiều kênh truyền hình HD, kho phim
HD, các tính năng giải trí khác hấp dẫn, chất lượng hình ảnh và âm thanh tuyệt hảo.
+ Nâng cấp chuyển đổi công nghệ cáp quang mới, hiện đại (FTTH new) từ hạ tầng công nghệ cáp đồng (ADSL) đã lạc hậu của FPT.
Nghiên cứu và thiết kế công nghệ tin học, sản xuất và chuyển giao công nghệ, cũng như ứng dụng công nghệ trong thực tiễn Chúng tôi chuyên xuất nhập khẩu thiết bị và sản phẩm công nghệ tin học cùng với các công nghệ khác, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
+ Xuất nhập khẩu ủy thác
+ Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị viễn thông
+ Nghiên cứu và phát triển sản xuất kinh doanh, tư vấn đầu tư chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường
Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin chất lượng cao, bao gồm máy tính văn phòng, máy tính cá nhân PC, máy tính xách tay, thiết bị mạng, thiết bị kết nối, hệ thống lưu điện thông minh và các thiết bị bảo vệ mạng khác Mục tiêu của chúng tôi là xây dựng một mạng lưới bán hàng hiệu quả và hỗ trợ khách hàng tốt nhất.
Công ty tập trung vào việc thiết lập hệ thống phân phối mạng viễn thông và điện tử, đồng thời tư vấn chuyển giao công nghệ máy tính cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước Ngoài ra, công ty còn cung cấp và hướng dẫn sử dụng các thiết bị bảo trì như thiết bị chống sét, báo cháy, báo trộm, máy phát điện, ổn áp và máy điều hòa không khí.
Lãnh đạo và quản lý công ty được đào tạo chuyên sâu cả trong nước và quốc tế trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, kinh tế và kỹ thuật viễn thông Họ là những người lập kế hoạch và đưa ra các giải pháp đột phá, sẵn sàng dẫn dắt trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng cạnh tranh.
Công ty chúng tôi sở hữu đội ngũ nhân viên văn phòng và kỹ thuật năng động, có nghiệp vụ cao, thân thiện và phẩm chất đạo đức tốt Với kinh nghiệm dày dạn trong triển khai, bảo trì và nâng cấp hạ tầng, chúng tôi luôn có giải pháp hợp lý cho các dự án thi công tại những địa hình và địa vật phức tạp Đội ngũ nhân viên được tuyển chọn kỹ lưỡng từ các trường đại học uy tín trong lĩnh vực công nghệ thông tin và bưu chính viễn thông, đảm bảo chất lượng dịch vụ cao nhất cho khách hàng.
Công ty luôn đặt an toàn lao động, tác phong nhân viên và chất lượng kỹ thuật dịch vụ lên hàng đầu Đội ngũ thanh tra của công ty thực hiện kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo các tiêu chuẩn này được duy trì thường xuyên.
Phòng nhân sự của công ty tổ chức định kỳ các khóa đào tạo kỹ năng mềm và nghiệp vụ chuyên môn, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự một cách hiệu quả và liên tục.
1.1.1 Tổ chức công tác quản lý của DN.
Phòng tư vấn và hỗ trợ khách hàng
Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng kỹ thuật
Sơ đồ 2 1.Tổ chức bộ máy quản lý Cty
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh đặc thù của công ty, toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất được tổ chức thành các phòng ban riêng biệt, nhằm tạo thuận lợi cho việc hạch toán.
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh Họ phải đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật trong công ty, đảm bảo hoạt động kỹ thuật diễn ra hiệu quả Trong khi đó, phó giám đốc kinh doanh quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty, tập trung vào việc phát triển và tối ưu hóa quy trình bán hàng.
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu và đưa ra những kết luận chung về thị trường. Thực hiện tìm kiếm khách hàng và giới thiệu sản phẩm.
Yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Cty
Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Bách Khoa cam kết tối đa hóa lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, điều chỉnh giá thành và tối ưu năng suất lao động Một trong những yếu tố quan trọng không kém là việc tiêu thụ sản phẩm, vì đây là bước cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định trực tiếp đến lợi nhuận của công ty.
Ban lãnh đạo công ty cần chú trọng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đặc biệt là kết quả bán hàng Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và giám sát hệ thống kế toán của công ty Hạch toán tiêu thụ là thước đo chính xác nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc giám sát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hoàn thiện KTBH và XĐKQBH, Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Bách Khoa cần đáp ứng các yêu cầu đã nêu.
+ Tôn trọng và tuân thủ chế độ kế toán, chính sách của nhà nước về quản lý kinh tế tài chính và hạch toán DT, CP, KQKD.
+ Công tác kế toán phải được xây dựng phù hợp với cách Cty vận hành và tổ chức kinh doanh.
Mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích cần được ưu tiên hàng đầu, nghĩa là việc tiết kiệm chi phí phải gắn liền với việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Dựa trên những hạn chế đã được nêu, tôi xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán tại công ty.
- Giải pháp về các khoản giảm trừ doanh thu:
Công ty nên áp dụng tài khoản 521 để ghi nhận "các khoản điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu", bao gồm các mục như "Chiết khấu thương mại", "giảm giá hàng bán" và "hàng bán bị trả lại".
Cụ thể về TK 521 theo Thông tư 200 như sau:
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phát sinh trong cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ được điều chỉnh để giảm doanh thu của kỳ đó Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước và đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp có quyền ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc phù hợp.
Sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ mới đã tiêu thụ từ các kỳ trước cần được điều chỉnh giá khi đến kỳ sau, bao gồm giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại Những sự kiện này, nếu phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, phải được ghi nhận là sự kiện điều chỉnh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và dẫn đến việc ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
Trong trường hợp sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ cần giảm giá, áp dụng chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ ghi giảm doanh thu trong kỳ phát sinh tiếp theo.
Do Cty tính thuế GTGT theo PP khấu trừ, khi thực hiện giảm giá hàng hoá và chiết khấu TM, KT ghi:
Nợ TK 521 - “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Nợ TK 3331 - “Thuế GTGT phải nộp”
- Giải pháp cho hạn chế về công tác thu hồi nợ và lập dự phòng
Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, công ty cần theo dõi chặt chẽ và trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi khi khách hàng không có khả năng thanh toán Các chứng từ như khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ và đối chiếu công nợ cần được sử dụng dưới dạng chứng từ gốc, và số tiền còn nợ phải có xác nhận đối chiếu từ hợp đồng kinh tế.
Căn cứ xác định các khoản nợ phải thu khó đòi là:
Nợ phải thu quá hạn thanh toán theo hợp đồng, khế ước vay hoặc cam kết nợ khác cần được xử lý kịp thời Nếu nợ phải thu chưa đến hạn nhưng bên nợ đã phá sản hoặc đang bị truy tố, cũng cần có biện pháp thích hợp Đối với nợ quá hạn, việc trích lập dự phòng cần được thực hiện theo quy định hiện hành.
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ6 tháng đến dưới 1 năm
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ1 năm đến dưới 2 năm
Doanh nghiệp xác định giá trị khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm là 70% Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn nhưng được xem là khó đòi, doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Số DP cần phải trích lập cho niên độ tới của khách hàng
Số nợ phải thu của KH
Tỷ lệ ước tính × không thu được của KH
Nợ TK 642 “Số trích lập dự phòng”
Có TK 229 Bút toán thu hồi hoặc xóa sổ các khoản phải thu đã lập dự phòng:
Nợ TK 111, 112 “Số tiền thu hồi được”
Nợ TK 229 “Trừ vào dự phòng nếu có”
Có TK 131, 138 “Toàn bộ số nợ xóa sổ”
- Giải pháp cho hạn chế về việc sử dụng chiết khấu thanh toán
Để tăng cường hiệu quả thanh toán, công ty cần xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán (CKTT) cho những khách hàng có thời gian nợ lâu Tỷ lệ CKTT nên được điều chỉnh dựa trên giá trị khoản nợ hoặc thời gian ký nợ của từng khách hàng.
Nợ TK 635 “Tính trên % số tiền khách hàng TT”
Kết luận, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là yếu tố quan trọng đối với tổ chức kế toán tại công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh Đề tài này đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều bài viết khoa học qua các giai đoạn khác nhau, phản ánh sự thay đổi của chế độ kế toán theo thời gian Mỗi giai đoạn lại mang đến những góc nhìn và thước đo khác nhau về tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng, khẳng định vai trò không thể thiếu của nó trong sự phát triển của công ty.
Bài viết này là kết quả của quá trình học tập và thực tập tại Cty TNHH thương mại và kỹ thuật Bách Khoa, nơi em đã nghiên cứu và phân tích công tác kế toán doanh thu bán hàng cũng như xác định kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán Dựa trên những hiểu biết thu được, em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến và giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ bảo từ các cô, chú trong ban lãnh đạo, phòng kế toán cũng như các thầy cô giáo, nhằm giúp bản thân em hoàn thiện hơn.