1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát

97 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Mỹ Phát
Tác giả Trần Thị Hồng Nhung
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Minh Tuệ
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 816,51 KB

Cấu trúc

  • bình quân = 1 ư ợ n g th ự c t ế từn g 1 0 ạ i h à n g tô n đâ U kỳ và n h ậ P tr o n g kỳ

  • bình quân 1 ượn g th ựC tế từn g 1 0 ại tô n S au m ỗ i 1ân n h ập

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG

Tổng quát về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.1 Các khái niệm liên quan đề tài: a Hàng hóa:

- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hay buôn bán

- Trong kinh tế chính Mác - Lênin: “Hàng hóa là sản phẩm của lao động thông qua trao đổi mua bán” b Bán hàng

Bán hàng là một quá trình quan trọng, trong đó người bán nắm bắt và khám phá nhu cầu của người mua, từ đó gợi ý và cung cấp giải pháp phù hợp Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo cả hai bên đều đạt được quyền lợi thỏa đáng trong giao dịch.

Theo quan niệm cổ điển, bán hàng được định nghĩa là quá trình trao đổi giữa người bán và người mua, trong đó người bán cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ và nhận lại tiền hoặc giá trị đã thỏa thuận từ người mua.

Theo quan điểm hiện đại, bán hàng được coi là nền tảng của kinh doanh, thể hiện qua sự gặp gỡ giữa người bán và người mua tại nhiều địa điểm khác nhau Sự thành công của cuộc gặp gỡ này trong việc đàm phán và trao đổi sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.

Bán hàng là giai đoạn cuối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi vốn từ sản phẩm, hàng hóa sang tiền tệ Quá trình này không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn mà còn tạo điều kiện cho việc tiếp tục sản xuất và kinh doanh trong tương lai Kết quả bán hàng là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và các khoản chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng.

Nếu doanh thu thuần vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lãi từ hoạt động bán hàng Ngược lại, khi doanh thu thuần thấp hơn các khoản chi phí, kết quả sẽ là lỗ.

1.1.2 Đặc điểm và vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng a Đặc điểm của quá trình bán hàng

Bán hàng là quá trình chuyển đổi giá trị hàng hóa từ hình thức vật chất sang tiền tệ, đánh dấu sự kết thúc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

Bán hàng là quy trình kinh tế bao gồm tổ chức và thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa thông qua các bước nghiệp vụ kỹ thuật Quy trình này không chỉ thể hiện khả năng của doanh nghiệp thương mại mà còn phản ánh trình độ trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể.

Quá trình bán hàng bao gồm các đặc điểm:

+ Có sự trao đổi, thỏa thuận giữa bên mua và bên bán: bên bán đồng ý bán, bên mua đồng ý mua và chấp nhận thanh toán.

Quá trình bán hàng dẫn đến sự thay đổi quyền sở hữu hàng hóa, trong đó bên bán mất quyền sở hữu và bên mua nhận quyền sở hữu sau khi hoàn tất thanh toán Việc xác định kết quả bán hàng là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh và tối ưu hóa quy trình bán hàng.

Bán hàng là một trong những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống Hoạt động này kết nối chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng, góp phần đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu trên thị trường.

- Thúc đẩy hoạt động bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và đảm bảo cho công tác kinh doanh.

Hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp phải dựa trên chiến lược đã đề ra, nhằm đảm bảo hàng hóa được khách hàng chấp nhận Sự chấp nhận này không chỉ giúp duy trì mà còn củng cố uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Hoạt động bán hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Thông qua việc bán hàng, doanh nghiệp không chỉ tạo ra doanh thu để thu hồi vốn mà còn tạo ra lợi nhuận, từ đó hỗ trợ cho các hoạt động khác của doanh nghiệp.

1.1.3 Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng a Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển và thành công bền vững.

Thông tin từ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Những thông tin này không chỉ giúp nhà quản lý nhận diện thất thoát hàng hóa mà còn phát hiện sự luân chuyển hàng hóa, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Thông tin này hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp.

- Đối với các nhà đầu tư:

Thông tin bán hàng cung cấp cho các nhà đầu tư cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư chính xác, bao gồm việc xác định có nên đầu tư hay không, cũng như quy mô và số tiền đầu tư phù hợp Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là ghi chép và phân tích kết quả bán hàng để hỗ trợ quá trình ra quyết định này.

Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

1.2.1 Phương thức bán hàng a Bán buôn

Bán buôn là hình thức kinh doanh mà hàng hóa được bán theo lô hoặc với số lượng lớn, thường thông qua các nhà cung cấp trung gian Sau khi thực hiện giao dịch bán buôn, sản phẩm chưa được chuyển trực tiếp đến tay người tiêu dùng.

Bán buôn là hình thức bán hàng cho đơn vị khác nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.

- Ưu điểm: có thời gian thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay vốn giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Nhược điểm: có chi phí cao, dễ tạo ra các nguy cơ khi tích lượng hàng lớn, gây ứ đọng, dư thừa hàng hóa.

Bán buôn có 2 hình thức chủ yếu: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho)

- Bán buôn qua kho bao gồm 2 trường hợp:

Bán buôn qua kho với hình thức giao hàng trực tiếp cho phép bên mua cử người đến kho để nhận hàng Doanh nghiệp sẽ xuất kho hàng hóa cho bên mua sau khi nhận đủ tiền thanh toán hoặc theo thỏa thuận nợ đã ký kết.

Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng dựa trên các hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã ký kết Doanh nghiệp sẽ xuất kho hàng hóa và chuyển giao cho bên mua theo thỏa thuận Quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về doanh nghiệp cho đến khi bên mua nhận hàng, kiểm tra và chấp nhận thanh toán, lúc đó quyền sở hữu mới được chuyển giao cho bên mua.

• Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng):

- Bán buôn không qua kho bao gồm 2 trường hợp:

+ Bán buôn không qua kho theo hình thức chuyển hàng có thanh toán: doanh nghiệp là bên bán trực tiếp cho bên mua.

Bán buôn không qua kho là hình thức chuyển hàng không thanh toán, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò trung gian giữa bên bán và bên mua để nhận hoa hồng Khi nhận được thanh toán hoa hồng, doanh nghiệp cần lập hóa đơn GTGT cho khoản hoa hồng đó Bên cạnh đó, hoạt động bán lẻ cũng là một phần quan trọng trong mô hình kinh doanh này.

Bán lẻ là hình thức kinh doanh trực tiếp, nơi sản phẩm được cung cấp cho người tiêu dùng cá nhân, các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể với mục đích tiêu dùng nội bộ.

Bán lẻ thường diễn ra với số lượng nhỏ và giá bán ổn định, thể hiện tính đơn chiếc trong giao dịch Khi hàng hóa được bán lẻ, chúng đã ra khỏi quá trình lưu thông và chuyển sang giai đoạn tiêu dùng, lúc này giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được hiện thực hóa.

Bán hàng trực tiếp mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp, cho phép họ tiếp xúc gần gũi với khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời tâm lý của khách hàng, từ đó có thể đưa ra các chính sách phục vụ tối ưu nhất.

Nhược điểm của hệ thống này là dễ xảy ra tình trạng nhân viên nộp thiếu hoặc thừa tiền so với số lượng hàng bán ra Việc kiểm soát lượng hàng trở nên phức tạp, và do tổng hàng bán chậm, quá trình thu hồi vốn cũng sẽ bị kéo dài.

Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:

• Bán lẻ thu tiền tập trung:

Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vị giao hàng và thu tiền

Nhân viên bán hàng sẽ bán sản phẩm và thu tiền trực tiếp của khách hàng ngay lúc đó.

Doanh nghiệp có thể đăng tải sản phẩm lên các kênh bán hàng trực tuyến như website, Facebook và các nhóm, giúp khách hàng dễ dàng truy cập, lựa chọn sản phẩm và thực hiện thanh toán trực tuyến.

Khách hàng có thể thanh toán cho doanh nghiệp thông qua hình thức trả góp, trong khi doanh nghiệp thu lợi từ việc trả chậm theo các điều khoản đã thỏa thuận.

• Bán lẻ tự phục vụ:

Khách hàng tự chọn sản phẩm tại quầy thanh toán, nơi nhân viên thu ngân sẽ kiểm tra hàng hóa, tính tiền và giao sản phẩm cho khách Sau đó, nhân viên thu ngân sẽ thu tiền từ khách hàng.

Hình thức này thường được áp dụng nhiều ở các hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ,.

1.2.2 Phương thức thanh toán a Các phương thức thanh toán trực tiếp

Phương thức thanh toán là cách thức chuyển giao quyền sở hữu tiền tệ từ người mua sang người bán ngay khi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa được chuyển giao.

Theo phương thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền sự vận động tiền tệ.

Thanh toán trực tiếp có thể qua các hình thức:

- Thanh toán bằng tiền mặt

- Thanh toán qua ngân hàng

Thanh toán bằng hàng hóa, hay còn gọi là hình thức đổi hàng, là một phương thức giao dịch trong đó quyền sở hữu tiền tệ được chuyển giao chậm hơn so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa Điều này có nghĩa là người mua sẽ nhận hàng trước khi thực hiện thanh toán, tạo thuận lợi cho cả hai bên trong giao dịch.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Theo hình thức này sự vận động giữa hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời gian và không gian.

1.3 Ke toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu a Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

• Khái niệm doanh thu bán hàng:

- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả doanh thu từ hoạt động bán hàng và các nguồn thu khác.

Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Doanh thu bán hàng là giá bán của thành phẩm được người mua chấp nhận thanh toán:

Với các mặt hàng thuộc diện chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.

Với các mặt hàng thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuế TTĐB, thuế XK thì doanh thu sẽ bao gồm giá bán có thuế.

• Theo VAS 14 các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

• Thời điểm ghi nhận doanh thu:

Tùy theo từng phương thức và hình thức bán hàng mà sẽ có thời điểm ghi nhận doanh thu khác:

Bán hàng qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp giúp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi khách hàng nhận hàng, thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng được thực hiện thông qua hình thức chuyển hàng, trong đó doanh thu được ghi nhận khi khách hàng nhận hàng, hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán, hoặc đã thực hiện thanh toán.

- Bán lẻ: ghi nhận doanh thu khi nhận được báo cáo của nhân viên bán hàng.

- Gửi hàng đại lý: ghi nhận doanh thu khi nhận tiền hoặc bên nhận đại lý chấp nhận thanh toán. b Phương pháp kế toán

Hóa đơn GTGT là loại hóa đơn chính thức do Bộ Tài chính phát hành, được áp dụng cho các tổ chức và cá nhân trong việc kê khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ mua bán, và vận tải nội địa.

Hóa đơn GTGT phải bao gồm đầy đủ thông tin như tên, địa chỉ và mã số thuế của cả người bán và người mua, cùng với danh mục hàng hóa, dịch vụ, giá tính thuế VAT và giá trị thuế VAT.

Hóa đơn bán hàng là tài liệu quan trọng cho các tổ chức và cá nhân áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nó được sử dụng khi thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất khẩu vào các khu phi thuế quan, cũng như trong các trường hợp được xem là xuất khẩu.

- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)

- Các khoản giảm trừ doanh thu

- Cuối kì kết chuyển DTT sang

TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Phản ánh tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thực tế trong kỳ

Phiếu nhập, xuất kho là tài liệu quan trọng ghi nhận và theo dõi tình hình tài sản của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về nguồn gốc và biến động của tài sản Nó là cơ sở để xác định số liệu chi tiết về thẻ kho, nguyên vật liệu, hàng hóa, tài sản cố định và số liệu tồn kho của doanh nghiệp.

Phiếu xuất kho đóng vai trò quan trọng trong quản lý hàng hóa và vật tư trong kho Nó không chỉ giúp theo dõi số lượng hàng hóa xuất nhập mà còn hỗ trợ tính toán chi phí sản xuất một cách chính xác Việc sử dụng phiếu xuất kho giúp đảm bảo quy trình xử lý hàng hóa diễn ra hiệu quả và minh bạch.

- Báo cáo bán hàng, bản kê bán lẻ, bảng thanh toán,

- Phiếu thu, giấy báo có

- Các chứng từ khác liên quan

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được sử dụng để ghi nhận tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ.

Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 (theo thông tư 133-2016-TT-BTC)

- Tài khoản 5111: doanh thu bán hàng hóa

- Tài khoản 5112: doanh thu bán thành phẩm

- Tài khoản 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 5118: doanh thu khác

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán liàng và CUtLg câp clịcli vụ ri⅛^ η ⅝nriih ⅜4^⅝11~

P11 ã1 nộp IcJtiI! t>3-=ιι dịcti vụ (TrurLITIE

P11 ã ĩ HCp Idtii tiã=ιi cấp d-ịcli VTi tãctL ngay các killO ãn thuê pliãi

Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng đại lý

Xuất háng giao cho don vị nhận bán háng dại lý

Ket chuvẽn giá vổn cùa hàrỊtĩ dại lý dã bán dược

Ket chuvền doanh thu Doanh thu bán hàng dại Iv

Tltue GTOT (Néu hàng chiu thuế GTGT)

_ Phi hoa hổng bán hàng dai Iv phái trá r

1 3 3 Thuc OTGT dược khấu trữ (Neu cõ)

Khi phát sinh các khoản CKTM GGHB, Doanh thu bán hàng, cung cấp _ hàng bán bị tra lại dịch vụ

Giám các khoán thyế Các khoán thuế phái nộp phái nộp

Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu hàng đổi hàng không tương tự

Doanh thu xuầt hàng di trao dôi

Thue GTGT hang τι nhận đổi về (Nêu hàng chịu thué GTOT)

^'ác khoán Thuc phái nộp khi trao đối háng hóa (Nẻu hàng chịu thuế GTGT)

112 số tiền chênh lệch trá thêm Số tiền chênh lệch dà dược thanh toán thêm c Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là những chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng mà nó làm giảm doanh thu thực

• Các khoản giảm trừ doanh thu:

Theo thông tư 133, các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại không còn được ghi vào tài khoản 521 mà sẽ được ghi giảm trực tiếp vào bên nợ của tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Sơ đồ 1.4: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

TK 511 - Doanh thu bán hàng và CUI1” cấp dịch vụ

1.3.2 Ke toán giá vốn hàng bán: a Giá vốn bán hàng

- Giá vốn hàng bán của thành phẩm và dịch vụ là giá thành sản xuất hay giá thành phân xưởng của sản phẩm.

Giá vốn hàng bán là tổng chi phí liên quan đến sản xuất hoặc mua hàng hóa và dịch vụ đã được bán, bao gồm cả chi phí trực tiếp và gián tiếp.

- Giá vốn phải được ghi nhận cùng một thời kỳ với doanh thu liên quan. b Các phương pháp xác định giá vốn bán hàng:

Các phương pháp tính giá vốn hàng bán trong công ty thương mại cũng căn cứ vào việc xác định giá của hàng tồn kho.

Theo thông tư 133/2014/TT-BTC, khi xác định hàng tồn kho trong kỳ doanh nghiệp dùng một trong 3 phương pháp sau:

• Phương pháp tính theo giá đích danh:

Phương pháp này được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng lần nhập hàng hóa, phù hợp cho doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc hàng hóa ổn định với giá nhập rõ ràng Ưu điểm của phương pháp này là tuân thủ nguyên tắc kế toán, giúp chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, đồng thời phản ánh đúng giá trị thực của hàng tồn kho.

Nhược điểm của phương pháp này là yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết từng lô hàng nhập xuất, điều này có thể gây khó khăn cho những doanh nghiệp có nhiều mặt hàng Phương pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít mặt hàng, vì nếu không nhận diện được các mặt hàng theo từng lô hàng, việc áp dụng sẽ không khả thi.

• Phương pháp bình quân gia quyền:

Các hình thức ghi sổ kế toán

Theo thông tư 133/2016/TT-BTC, hình thức ghi sổ kế toán bao gồm:

Hình thức ghi sổ nhật ký chung:

Biểu số 1.1 Trình tự ghi sổ hình thức kế toán nhật ký chung

Hình thức ghi sổ nhật ký - sổ cái:

Biểu số 1.2 Trình tự ghi sổ hình thức kế toán nhật ký - sổ cái

Hình thức ghi sổ chứng từ ghi sổ:

Biểu số 1.3 Trình tự ghi sổ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Hình thức ghi sổ trên máy tính:

Biểu số 1.4 Trình tự ghi sổ hình thức kế toán trên máy vi tính

Nhập số liệu hàng ngày: -*

In sổ báo cáo cuổi tháng, CUOI nàm: Đối chiếu, kiểm tra: ■*- - -

Ke Toán s K Toán ổ KếToán ếu chưa phân bô

Bang tông hợp chứng từ kê toán

- Báo cáo kẽ toán ou n ản tri Chửng từ kế toán

Chương 1 đã nêu lên cơ bản các cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề “kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh” Trên cơ sở lý luận luận này, chương hai sẽ đi sâu vào việc khai thác thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP đầu tư Mỹ Phát.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ MỸ PHÁT

Tổng quan về công ty CP đầu tư Mỹ Phát

Mỹ Phát là doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm phục vụ ngành cấp thoát nước.

- Tên chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ MỸ PHÁT

- Tên giao dịch: MY PHAT INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY

- Loại hình công ty: Công ty cổ phần

- Nơi đăng ký quản lý thuế: Cục thuế TP Hải Phòng

- Địa chỉ trụ sở: Số 193 Tô Hiệu - phường Trại Cau - quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng

- Website: myphat.com.vn/myphatjsc@gmail.com

- Ngành nghề chính: đúc sắt thép

- Người đại diện pháp luật: Giám đốc Lê Hữu Nghệ

- Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Hoa

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần đầu tư Mỹ Phát bắt đầu hoạt động ngày 15/10/2013, hoạt động theo giấy phép kinh doanh 0201316042 được thành phố Hải Phòng cấp ngày 16/10/2013.

Công ty CP Đầu tư Mỹ Phát được thành lập theo luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh Công ty sở hữu con dấu, tài sản và tài khoản ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Công ty Mỹ Phát, với kinh nghiệm dày dạn và đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, cùng với đội ngũ quản lý sản xuất chuyên nghiệp và kỹ thuật viên lành nghề, đã khẳng định được vị thế vững chắc trong ngành cấp thoát nước tại Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị

a Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty b Chức năng từng bộ phận

Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý và là cổ đông lớn nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của các phòng ban Người này nhận báo cáo trực tiếp từ các trưởng bộ phận để nắm bắt tình hình, giải quyết vấn đề và đưa ra các biện pháp dài hạn nhằm đảm bảo lợi ích cho công ty.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong công ty, chịu trách nhiệm thúc đẩy, quảng bá và phân phối sản phẩm đến tay khách hàng Được lãnh đạo bởi trưởng phòng kinh doanh cùng với đội ngũ nhân viên, mỗi thành viên đảm nhận một nhiệm vụ cụ thể và báo cáo kết quả cho trưởng phòng Trưởng phòng sẽ tổng hợp thông tin và trình bày lên ban giám đốc Bên cạnh đó, phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và phối hợp với các phòng ban khác, nhằm xây dựng một cơ cấu công ty vững mạnh, góp phần tăng doanh số và phát triển bền vững.

Phòng tài chính-kế toán đảm nhận các nhiệm vụ chuyên môn liên quan đến tài chính và kế toán, theo dõi sự biến động của vốn kinh doanh trong công ty và phối hợp với các bộ phận khác để xây dựng một hệ thống quản lý hiệu quả Trong phòng kế toán, kế toán trưởng cùng với các kế toán viên phụ trách từng mảng cụ thể, thực hiện báo cáo định kỳ cho kế toán trưởng Kế toán trưởng tổng hợp các báo cáo, xem xét và quyết định ký chứng từ sổ sách trước khi nộp lên ban giám đốc để được phê duyệt.

Phòng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc lập hồ sơ thiết kế và quản lý các bản thảo mô hình sản phẩm Nhiệm vụ của phòng là giám sát để đảm bảo các thông số phù hợp được chuyển giao cho bộ phận sản xuất Đội ngũ trong phòng kỹ thuật bao gồm trưởng phòng và các kỹ thuật viên chuyên nghiệp.

Bộ phận kho đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý quá trình nhập và xuất kho, đồng thời ghi chép và xử lý các vấn đề liên quan đến hàng hóa tồn kho Bộ phận này phối hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán để giám sát hoạt động xuất bán hàng hóa Trong bộ phận kho, có thủ kho và các phụ kho, trong đó phụ kho có nhiệm vụ theo dõi và giám sát các phát sinh tại kho, ghi chép nhật ký tồn kho hàng ngày và báo cáo các sai lệch cho thủ kho để kịp thời xử lý.

Xưởng sản xuất bao gồm nhiều tổ sản xuất, mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó và công nhân Nhiệm vụ của xưởng là chế tạo sản phẩm theo đúng thông số kỹ thuật Mỗi tổ phụ trách một công đoạn hoặc bộ phận của sản phẩm Tổ trưởng cần giám sát quy trình sản xuất chặt chẽ và quản lý nhân công để kịp thời phát hiện và xử lý sai sót, đảm bảo không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.

Tổ chức bộ máy công tác kế toán tại đơn vị

2.3.1 Cơ cấu bộ máy công tác kế toán: a Sơ đồ và chức năng bộ máy kế toán:

Công ty CP Đầu tư Mỹ Phát sở hữu một bộ máy kế toán gồm các vị trí quan trọng như trưởng phòng tài chính - kế toán, kế toán trưởng, cùng với các kế toán phụ trách bán hàng, kho, tiền lương và thủ quỹ.

Trưởng phòng tài chính- kế toán

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán công ty

Trưởng phòng tài chính - kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành các hoạt động của phòng kế toán trong công ty Họ chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên, hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý công ty, theo dõi và phân tích tình hình biến động nguồn vốn, cũng như đánh giá hiệu quả làm việc của các thành viên trong phòng.

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm pháp lý về hạch toán kế toán của đơn vị, tổ chức công tác kế toán và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế một cách trung thực, rõ ràng Tại công ty Mỹ Phát, kế toán trưởng đồng thời đảm nhiệm vai trò kế toán tổng hợp và kế toán thuế, trực tiếp tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính theo quy định pháp luật Ngoài ra, kế toán trưởng còn hướng dẫn và chỉ đạo các kế toán viên trong quá trình làm việc, hỗ trợ trưởng phòng tài chính - kế toán.

Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận lệnh bán hàng và đơn đặt hàng đã được phê duyệt từ phòng kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm ghi nhận doanh thu và lập hóa đơn Ngoài ra, kế toán bán hàng cần đối chiếu chứng từ với kế toán kho để xác nhận giao dịch bán hàng Hơn nữa, vị trí này còn kiêm nhiệm theo dõi các khoản phải thu từ khách hàng, kiểm soát tình hình thanh toán và đối chiếu công nợ, báo cáo các hoạt động thu nợ lên cấp trên.

Kế toán kho đóng vai trò quan trọng trong việc lập chứng từ đầy đủ và kịp thời cho các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời tính giá nhập xuất hàng tồn kho Họ cần kiểm tra hóa đơn nhập xuất hàng và đối chiếu với số liệu từ hóa đơn bán hàng của bộ phận kế toán bán hàng khi có nghiệp vụ xuất kho Sự phối hợp chặt chẽ với thủ kho là cần thiết để thực hiện nhanh chóng các thủ tục xuất hàng hóa Kế toán kho cũng phải thường xuyên kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đảm bảo hàng hóa được sắp xếp hợp lý và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh Cuối cùng, việc lập báo cáo nhập xuất tồn đúng hạn theo quy định để báo cáo lên kế toán trưởng là nhiệm vụ không thể thiếu.

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty, bao gồm việc theo dõi và ghi chép các hoạt động nhập, xuất quỹ hàng ngày Cuối kỳ, thủ quỹ cần tổng hợp số liệu để báo cáo và đối chiếu với kế toán trưởng Chế độ kế toán áp dụng sẽ đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài chính.

Hiện nay, công ty CP đầu tư Mỹ Phát đang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC

- Niên độ kế toán: tính theo năm dương lịch, năm tài chính bắt đầu 01/01 và kết thúc 31/12

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ)

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: nguyên tắc giá gốc

- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền

- Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên

- Phương pháp tính giá thành: phương pháp tổng chi phí

- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng

- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ

2.3.2 Quy trình kế toán a Chứng từ và tài khoản sử dụng:

Công ty CP đầu tư Mỹ Phát áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quy định tại thông tư 133/2016/TT-BTC, sử dụng các tài khoản cấp 1 và cấp 2 để ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của mình.

Các loại chứng từ cơ bản: hóa đơn GTGT, giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng tính lương, b Báo cáo tài chính công ty:

Công ty sử dụng các mẫu báo cáo sau:

Bảng cân đối tài khoản: mẫu số F01-DNN (ban hành theo thông tư số

133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài Chính)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02-DNN (ban hành theo thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài Chính)

Báo cáo tình hình tài chính: mẫu số B01a-DNN (ban hành theo thông tư số

133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài Chính) c Hinh thức kế toán và sổ kế toán:

Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Để thực hiện công tác này, công ty áp dụng các loại sổ kế toán phù hợp.

- Sổ nhật ký chung: được kế toán công ty ghi theo ngày

- Sổ cái các tài khoản: 131, 511, 632, 111, 112, 6421, 6422, 821, 911 được ghi cuối mỗi tháng

- Sổ chi tiết theo dõi bán hàng

- Sổ chi tiết tài khoản: 511,632,642,131,911

- Ngoài ra, công ty còn có sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, chi tiền

Công tác kế toán máy của công ty áp dụng phần mềm kế toán MISA

HH200062 Củ đai khởi thủy gang cầu HH200285 Phôi BU BE gang cầu

HH200086 Phôi BU gang cầu HH200338 Phôi côn gang cầu

HH200089 Giá đỡ bằng gang đúc HH200356 Phôi cút gang cầu

HH200090 Phôi thân khớp nối mềm gang cầu HH200391 Phôi khởi thủy gang cầu

HH200095 Củ đai khởi thủy gang cầu HH200578 Bích rỗng gang cầu

HH200230 Phôi tê gang cầu 3B HH200579 Bích K gang cầu

HH200265 Phôi tê gang cầu KBK HH200657 Phôi thân chụp ty gang cầu

2.4 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP đầu tư Mỹ Phát

2.4.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty a Danh mục mặt hàng:

Công ty cổ phần đầu tư Mỹ Phát chuyên cung cấp sản phẩm vật tư ngành nước, không ngừng mở rộng quy mô và phát triển đa dạng Với sự nỗ lực này, công ty đã xây dựng được uy tín và thương hiệu vững mạnh trên thị trường nội địa.

Các sản phẩm được cung cấp khá đa dạng về các vật tư ngành nước.

Bảng 2.1: Danh mục một số vật liệu Công ty cổ phần đầu tư Mỹ Phát

Dưới đây là một sô hình ảnh các mặt hàng:

Phôi tê gang câu Củ đai khởi thủy gang câu

Hình 2.1: Một số hình ảnh của sản phẩm công ty b Thị trường của công ty:

Công ty CP Đầu tư Mỹ Phát đã khẳng định vị thế là nhà cung cấp vật tư uy tín cho các công ty cấp nước, trung tâm nước sạch và các đơn vị thi công trên toàn quốc Chúng tôi không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng không chỉ ở miền Bắc mà còn trên toàn quốc Công ty áp dụng các phương thức bán hàng linh hoạt và đa dạng phương thức thanh toán để phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

Công ty cổ phần đầu tư Mỹ Phát cung cấp dịch vụ bán hàng theo hình thức bán lẻ, bao gồm cả bán hàng trực tiếp và trực tuyến qua website của công ty Để đảm bảo thông tin giao hàng chính xác, khách hàng đặt hàng qua điện thoại cần xác nhận lại bằng cách gửi email thông tin đơn hàng.

Phương thức bán lẻ là phương thức bán hàng chính của công ty, mang phần lớn tỷ trọng doanh thu công ty thu về.

Công ty hiện áp dụng hai phương thức thanh toán: thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm Đối với thanh toán trực tiếp, khách hàng sẽ thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng ngay sau khi mua hàng, sau đó công ty sẽ xuất kho và giao hàng Còn với thanh toán trả chậm, nếu khách hàng đã thỏa thuận trước, công ty vẫn tiến hành giao hàng và kế toán sẽ ghi nhận doanh thu cũng như theo dõi khoản công nợ của khách hàng.

Bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định kết quả kinh doanh của công ty Vì vậy, các công ty thường chú trọng đến quy trình bán hàng, và để đảm bảo hoạt động này diễn ra suôn sẻ, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các phòng ban trong tổ chức.

Quy trình bán hàng tổng quát như sau:

• Đối với khách đặt hàng:

Khi có đơn hàng, nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ báo giá cho khách hàng, và khi khách hàng chấp nhận, cần có đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế Dựa vào đó, bộ phận kinh doanh lập lệnh bán và gửi cho bộ phận kho và phòng hành chính kế toán Bộ phận kho căn cứ vào đơn hàng để lập phiếu xuất kho và gửi đến phòng hành chính kế toán Kế toán bán hàng sẽ dựa vào phiếu xuất kho và đơn hàng để lập hóa đơn bán hàng, sau đó gửi xuống bộ phận kho Cuối cùng, bộ phận kho sẽ giao hàng cho khách hàng kèm theo biên bản giao nhận và hóa đơn bán hàng.

Khi khách hàng mua hàng trực tiếp, họ cần mang phiếu xuất kho đến gặp thủ quỹ để thực hiện thanh toán Thủ quỹ sẽ dựa vào chứng từ do khách hàng cung cấp để ghi phiếu thu và đóng dấu xác nhận Sau đó, thủ kho sẽ sử dụng phiếu xuất kho cùng với hóa đơn GTGT và phiếu thu để tiến hành xuất hàng cho khách và ghi chép vào sổ theo từng loại hàng hóa.

Nhận xét chung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 60 1 Ưu điểm

• Thứ nhất: về bộ máy kế toán

Công ty tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý và chất lượng, với đội ngũ cán bộ trẻ, năng động và trung thực Kế toán trưởng phân công công việc rõ ràng theo từng phần hành, phù hợp với khả năng và chuyên môn của từng cá nhân, giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và giảm thiểu sai sót Hệ thống kế toán hoạt động nghiêm túc, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác, hỗ trợ quản lý và giám sát hoạt động của công ty, đồng thời gắn kết chặt chẽ với các bộ phận khác.

Công ty áp dụng phần mềm kế toán MISA để cập nhật thông tin nhanh chóng, đảm bảo số liệu kết chuyển chính xác, giảm khối lượng công việc, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian.

• Thứ hai: Về phương pháp hạch toán kế toán

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, giúp theo dõi hiệu quả tình hình nhập, xuất và tồn kho Phương pháp này cho phép kiểm soát nhanh chóng mọi hoạt động phát sinh, từ đó đưa ra các giải pháp ứng phó kịp thời.

Tất cả các nghiệp vụ từ bán hàng đến thanh toán được ghi nhận ngay khi phát sinh, đảm bảo tuân thủ quy định Số liệu kế toán được đối chiếu từ các chứng từ của từng phân hệ kế toán, giúp tăng tính trung thực và chính xác của thông tin.

Tất cả hàng hóa nhập khẩu đều được kiểm kê và nhập kho trước khi xuất bán, giúp theo dõi hàng tồn kho hiệu quả và thuận tiện cho công tác kế toán Để tính giá hàng xuất kho, công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập, đảm bảo độ chính xác cao và số liệu luôn được cập nhật.

Các chứng từ được lập đầy đủ và chính xác, tuân thủ chế độ kế toán áp dụng, phản ánh thông tin kinh tế một cách đầy đủ Trước khi trình lên cấp trên phê duyệt, kế toán các phân hệ liên quan đã kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ này.

Chứng từ được lập ra và được tập hợp đầy đủ cụ thể theo từng hoạt động, có sự phân loại để tiện việc tìm kiếm.

Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thông tư này rất thích hợp với đặc điểm kế toán và nguồn lực hiện tại của công ty.

• Thứ tư: về hệ thống sổ sách sử dụng

Công ty đang sử dụng hình thức Nhật ký chung, một phương pháp đơn giản và phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán viên cũng như đặc điểm kinh doanh Hình thức này không chỉ giúp dễ dàng trong việc đối chiếu mà còn thuận tiện cho việc kiểm tra với các chứng từ gốc.

Các loại sổ sách cung cấp thông tin chi tiết và tổng hợp chính xác cho từng nghiệp vụ phát sinh, giúp việc đối chiếu sổ sách trở nên dễ dàng hơn nhờ vào cách sắp xếp hợp lý.

2.5.2 Các hạn chế còn tồn đọng

• Thứ nhất: về công tác quản lý bán hàng

Mặc dù bộ máy kế toán được sắp xếp hợp lý, nhưng các biện pháp quản lý và giám sát từng công đoạn vẫn chưa đủ cụ thể.

Công ty vẫn đang hoạt động theo lối truyền thống và bán hàng cho khách quen là chủ yếu mà chưa có nhiều định hướng mở rộng thị trường.

• Thứ hai: về công tác kế toán quản trị

Hiện nay, nhiều công ty chưa chú trọng đến kế toán quản trị, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán Việc kết hợp thông tin từ kế toán tài chính và kế toán quản trị sẽ giúp cải thiện quy trình làm việc Để có đánh giá và định hướng chính xác, cần thiết phải có báo cáo từ công tác kế toán quản trị.

• Thứ ba: Về hạch toán và các khoản phải thu khó đòi

Công ty cần thực hiện quy trình rõ ràng trong việc thu hồi các khoản nợ khó đòi từ khách hàng Việc này sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ thất thoát doanh thu, tránh quên các khoản nợ và đảm bảo theo dõi hiệu quả các khoản nợ, từ đó bảo vệ lợi ích tài chính của công ty.

Phương pháp bình quân mang lại độ chính xác cao cho số liệu, nhưng việc cập nhật thông tin lại tốn nhiều công sức Đặc biệt, trong bối cảnh hàng hóa nhập xuất liên tục, đội ngũ kế toán kho cần phải tập trung và làm việc một cách chính xác để đảm bảo tính chính xác của số liệu.

Số dư tài khoản phải thu cuối năm tăng gấp đôi so với đầu năm và chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu Tuy nhiên, công ty chưa thực hiện việc trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, điều này có thể ảnh hưởng lớn đến quản lý công nợ và xác định kết quả bán hàng một cách chính xác.

• Thứ tư: về hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán

Công ty thường xuyên phải xử lý một khối lượng lớn chứng từ và sổ sách, dẫn đến việc lập và đối chiếu trở nên tốn công hơn, đặc biệt là vào cuối kỳ Áp lực công việc gia tăng khiến kế toán viên gặp khó khăn, dẫn đến mệt mỏi cả về tinh thần lẫn thể chất, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng công việc.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Biểu số 1.3.Trình tự ghi sổhình thức kế toán chứng từ ghi sổ - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
i ểu số 1.3.Trình tự ghi sổhình thức kế toán chứng từ ghi sổ (Trang 39)
Hình 2.5: Giấy báo có 25/12/2020 - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.5 Giấy báo có 25/12/2020 (Trang 57)
Hình 2.6: Trích sổ chi tiết TK 511 tháng12/2020 - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.6 Trích sổ chi tiết TK 511 tháng12/2020 (Trang 59)
Hình 2.8: Trích sổ cái TK 511 - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.8 Trích sổ cái TK 511 (Trang 60)
Hình 2.10: Sổ chi tiết TK 632 - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.10 Sổ chi tiết TK 632 (Trang 64)
Hình 2.12: Sổ cái tài khoản 632 - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.12 Sổ cái tài khoản 632 (Trang 65)
- Bảng tính và phân bổ lương - Bảng kê chi phí phát sinh - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Bảng t ính và phân bổ lương - Bảng kê chi phí phát sinh (Trang 67)
Hình 2.14: Phiếu chi tiền nước tháng11/2020 - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.14 Phiếu chi tiền nước tháng11/2020 (Trang 69)
Hình 2.16: Trích nhật ký chung (tài khoản 642) - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.16 Trích nhật ký chung (tài khoản 642) (Trang 70)
Hình 2.17: Sổ cái tài khoản 642 - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.17 Sổ cái tài khoản 642 (Trang 71)
Hình 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 911 tháng12 năm 2020 - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.18 Sổ chi tiết tài khoản 911 tháng12 năm 2020 (Trang 72)
Hình 2.19: Nhật ký chung (trích tài khoản 911) - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.19 Nhật ký chung (trích tài khoản 911) (Trang 73)
Hình 2.20: Sổ cái tài khoản 911 - 420 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư mỹ phát
Hình 2.20 Sổ cái tài khoản 911 (Trang 74)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w