1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

422 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại hương giang

92 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Hương Giang
Tác giả Lại Hồng Nhung
Người hướng dẫn ThS. Trần Quỳnh Hương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI

      • HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HƯƠNG GIANG

        • LỜI CAM ĐOAN

        • LỜI CẢM ƠN

        • DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH

        • 2. Mục tiêu nghiên cứu

        • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

        • 4. Phương pháp nghiên cứu

        • 5. Ket cấu đề tài nghiên cứu

        • 511

        • Doauh thu báu hàug

        • Ill5112,131

        • Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu (Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo PPKT)

        • - Tại bên giao bán đại lí, kí gửi hàng

        • Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng tại bên giao đại lý

        • Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp

        • Sơ đô 1.4: Trình tự kê toán giá vôn hàng bán theo phương pháp kê khai

        • thường xuyên

        • Kết quả bán hàng = DTT - GVHB - CPBH - CPQLDN

        • Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự kế toán kết quả bán hàng

        • 1.3. Các hình thức kế toán

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

        • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

        • *Phòng kế hoạch

        • *Phòng bảo vệ

        • Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty

        • Hình 2.1 Giao diện kế toán Misa 2020

        • Bảng 2.4: Trích sô Nhật ký chung

        • Bảng 2.5: Sô chi tiết phải thu khách hàng

        • Bảng 2.6: Sổ chi tiết TK 5111 “Doanh thu bán bánh kẹo”

        • Bảng 2.7: Sổ cái TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

        • Đối với kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

        • Bảng 2.9: Phiếu xuất kho hàng bán theo HĐ1023

        • Bảng 2.10: Trích sổ NKC

        • Bảng 2.11: Trích sổ cái TK 632

        • Bảng 2.12 : Trích sổ NKC

        • Bảng 2.13 : Sổ cái TK 641

        • Bảng 2.14 : Trích sổ NKC

        • Bảng 2.15: Sổ chi tiết TK 6421

        • Bảng 2.16: Sổ chi tiết chi phí quản lý khấu hao TSCĐ

        • Bảng 2.17: Trích sổ cái TK 642

        • Kết quả bán hàng = DTT - GVHB - CPBH - CPQLDN

        • Bảng 2.20: Sổ cái TK 911

        • 2.3 Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

        • 3.1 Định hướng phát triển

        • 3.3 Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

        • KẾT LUẬN

        • DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

        • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

        • Turnitin Báo cáo Dộc sáng

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

Khái quát chung về bán hàng và nhiệm vụ, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

và xác định kết quả bán hàng

1.1.1 Bán hàng và các phương thức bán hàng

Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng, đi kèm với việc chuyển giao lợi ích và rủi ro Khách hàng sẽ thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho sản phẩm, giúp doanh nghiệp chuyển đổi vốn từ hàng hóa sang tiền tệ Đây chính là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp.

Quá trình bán hàng của doanh nghiệp diễn ra qua nhiều phương thức khác nhau, được hiểu là các cách thức mà doanh nghiệp áp dụng để tiêu thụ hàng hóa và sản phẩm Các phương thức bán hàng phổ biến trong doanh nghiệp bao gồm:

Bán buôn là hình thức bán hàng với số lượng lớn cho các đơn vị khác, nhằm mục đích tiếp tục tiêu thụ hoặc sử dụng trong sản xuất Giá bán buôn thay đổi tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa và phương thức thanh toán Hàng hóa trong bán buôn vẫn đang trong quá trình lưu thông và chưa được tiêu dùng Phương pháp này mang lại ưu điểm như thu hồi vốn nhanh, giúp tăng vòng quay vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, nó cũng yêu cầu chi phí lớn và có nguy cơ ứ đọng vốn cũng như dư thừa hàng hóa.

Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các đơn vị kinh tế với khối lượng nhỏ và giá bán ổn định Phương thức này giúp doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, từ đó nắm bắt nhanh chóng sự thay đổi nhu cầu và thị trường tiêu dùng để có biện pháp phù hợp Tuy nhiên, nhược điểm của bán lẻ là hàng hóa tiêu thụ chậm và thời gian thu hồi vốn kéo dài.

Doanh nghiệp sẽ giao hàng cho đại lý, nơi đại lý trực tiếp bán hàng và thanh toán cho doanh nghiệp Đại lý sẽ nhận hoa hồng từ doanh số bán hàng Mặc dù hàng hóa đã được gửi đến đại lý, quyền sở hữu vẫn thuộc về doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp nhận được thanh toán từ đại lý.

1.1.1.4 Bán hàng trả chậm trả góp

Theo phương thức này, người mua có thể thanh toán tiền mua hàng thành nhiều lần, với một phần được thanh toán ngay tại thời điểm mua Số tiền còn lại sẽ được trả dần trong các kỳ tiếp theo, kèm theo lãi suất nhất định Người bán vẫn giữ quyền sở hữu hàng hóa cho đến khi người mua hoàn tất thanh toán, tuy nhiên, khi hàng hóa được giao, về mặt kế toán, hàng hóa sẽ được coi là đã tiêu thụ và doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận.

Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua tại địa điểm ghi trong hợp đồng Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán cho đến khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho hàng hóa đó Chỉ khi bên mua chấp nhận, hàng hóa mới được coi là tiêu thụ, đồng thời bên bán mất quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng đã được chấp nhận.

1.1.1.6 Phương thức hàng đổi hàng

Phương thức trao đổi là hình thức mà một bên cung cấp vật tư, sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ của mình để nhận lại vật tư, sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ từ bên kia Các sản phẩm, hàng hóa hoặc vật tư được trao đổi có thể là tương tự hoặc khác nhau.

Trong hoạt động bán hàng, quản lý thanh toán hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tránh tổn thất về tiền hàng, bảo vệ vốn và tăng thu nhập Việc này không chỉ duy trì uy tín với khách hàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Hiện nay, các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, đang áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau để tối ưu hóa quy trình này.

1.1.2.1 Thanh toán bằng tiền mặt

Sau khi giao hàng, khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc ghi nhận nợ để thanh toán sau, nếu được doanh nghiệp chấp thuận Phương pháp này thuận tiện cho giao dịch hàng ngày, đặc biệt là với các giao dịch nhỏ Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm như chi phí lưu thông cao, kém an toàn trong việc bảo quản tiền mặt, và khó thực hiện đối với các giao dịch quy mô lớn hoặc khoảng cách xa.

1.1.2.2 Thanh toán không dùng tiền mặt

Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc chuyển tiền giữa các doanh nghiệp, đặc biệt phổ biến trong hoạt động xuất nhập khẩu Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc, chuyển khoản, thư tín dụng, ủy nhiệm chi và ủy nhiệm thu mang lại chi phí lưu thông thấp và an toàn cho giao dịch quy mô lớn Tuy nhiên, phương pháp này ít được sử dụng cho các giao dịch nhỏ và phạm vi hẹp do tính không tiện lợi so với giao dịch tiền mặt.

1.1.3 Nhiệm vụ, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thì kế toán bán hàng có những nhiệm vụ cơ bản sau:

Ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ là rất quan trọng Điều này bao gồm việc theo dõi số lượng và giá trị hàng bán tổng thể, cũng như phân tích chi tiết theo từng mặt hàng, địa điểm bán hàng và phương thức bán hàng.

Để đảm bảo tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, cần bao gồm doanh thu hàng bán, thuế giá trị gia tăng đầu ra cho từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng và từng đơn vị trực thuộc như các cửa hàng, quầy hàng, v.v.

- Xác định chính xác hàng giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng

Kiểm tra và đôn đốc tình hình thu hồi tiền hàng là rất quan trọng Cần quản lý khách nợ một cách chặt chẽ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền nợ và thời hạn trả nợ Việc này giúp đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính và cải thiện tình hình thu hồi nợ.

Nội dung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất

1.2 Nội dung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ các giao dịch bán sản phẩm và hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán Để ghi nhận doanh thu bán hàng, cần tuân thủ các điều kiện nhất định.

Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14), doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Phương pháp xác định doanh thu:

Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Giá bán 1 đơn vị sản phẩm

Đối với sản phẩm hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng được tính không bao gồm thuế GTGT, cũng như các phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Doanh thu bán hàng đối với các sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được xác định là tổng giá trị thanh toán cho toàn bộ hàng hóa đã bán, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.

Doanh thu bán hàng đối với sản phẩm và hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả các loại thuế này.

Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng đối với hàng bán trả chậm, trả góp theo giá bán trả ngay Đồng thời, doanh nghiệp cũng ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính từ lãi phát sinh trên khoản phải trả nhưng trả chậm, căn cứ vào thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác định.

- Trường hợp bán hàng nội bộ thì doanh thu bán hàng là giá vốn hàng bán.

- Trường hợp hàng đổi hàng thì doanh thu bán hàng là giá trị thỏa thuận của hàng hóa đi đường.

Doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hóa chỉ ghi nhận vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế mà họ nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư hàng hóa được gia công.

Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản chi phí phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng trong một kỳ kế toán Cuối mỗi kỳ, kế toán sẽ kết chuyển các khoản này để xác định doanh thu thuần mà doanh nghiệp đạt được.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá niêm yết, thường áp dụng cho khách hàng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn Khoản chiết khấu này được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua hàng, nhằm khuyến khích người mua và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà bên bán giảm trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, thường do hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không giao đúng thời hạn theo hợp đồng.

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng hoàn trả do không đáp ứng các điều kiện trong hợp đồng hoặc chính sách bảo hành, chẳng hạn như hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách hoặc không đúng chủng loại.

- Các loại thuế TTĐB, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu.

Doanh thu thuần là doanh thu từ hoạt động bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, thuế xuất khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.

Để ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán có thể dựa vào nhiều loại chứng từ khác nhau, bao gồm hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, bảng thanh toán hàng ký gửi đại lý, thẻ quầy hàng, hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất chuyển khoản, ủy nhiệm thu và giấy báo có của ngân hàng.

Để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán cần sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, biên bản hàng bán bị trả lại, biên bản thỏa thuận giảm giá, hóa đơn hàng bán bị trả lại và các chứng từ nộp thuế như tờ khai thuế.

1.2.1.3 Tài khoản kế toán Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

- Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”

- Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”

- Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”

- Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng”

- TK 5211 “Chiết khấu thương mại”

- TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”

- TK 5213 “Giảm giá hàng bán”

1.2.1.4 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu trong

Trường hợp 1: Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: (Sơ đồ 1.1) ọ 1 1

Ket chuyển doanh thu thuần

Dcauli thu bán hàng vá cung cấp dịch vụ

Doanh thu băn hãng bị ưã lại- bị giâm giị chiết khau thương mại

Thuê GTGT hảng băn bị ưã lại, bị giám giá, cħi⅛t kháu thương mại

Kèt chuyên doanh thu hãng bân bị trã lại, bị giâm giã, _ clìiẽt kháu thương mại phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu (Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo PPKT)

*Kế toán doanh thu bán hàng đại lí, kí gửi hàng

Bên nhận đại lý ký gửi hàng định kỳ cần nộp bảng kê bán hàng cho doanh nghiệp bên bán đại lý ký gửi Việc này giúp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng và xác định khoản chi phí hoa hồng đại lý phải trả.

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng tại bên giao đại lý

Só tién thu ngay Ian đẩu

*Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp:

Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay và đồng thời ghi nhận lãi từ khoản phải trả nhưng trả chậm vào doanh thu hoạt động tài chính, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác nhận.

Kết chuyến doanh thu thuần

Doanhthu theo giả bán thu tiên ngay

Kết chuyến tiên lãi trà châm

Doanh thu chưa thưc hiên (1)

— —► ———-—— nên còn dưcrcởcác phái thu kỳ sau

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp

Trường hợp 2: Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Các hình thức kế toán

Hiện nay, theo điều 122 Thông tư 200 thì có 5 hình thức ghi sổ kế toán:

- Hình thức kế toán Nhật ký chung

- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ

- Hình thức kế toán trên máy vi tính

Trong mỗi hình thức sổ kế toán đều có quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự và phương pháp ghi chép, cũng như mối quan hệ giữa các sổ kế toán Bài luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu hai hình thức kế toán mà CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang đang áp dụng, bao gồm hình thức kế toán nhật ký chung và hình thức kế toán trên máy tính.

1.3.1 Hình thức kế toán nhật ký chung

1.3.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản và các sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của hình thức kế toán Nhật ký chung

*Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính cần được ghi chép vào Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ các sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ Cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm các loại sổ chủ yếu như Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái các tài khoản, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết.

*Trình tự ghi sổ kế toán hoạt động bán hàng và xác định KQBH theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

1.3.2 Hình thức kế toán trên máy tính

1.3.4.1 Đặc trưng cơ bản và các sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định KQBH của hình thức kế toán trên máy vi tính

Hình thức kế toán trên máy vi tính được thực hiện qua phần mềm kế toán, tuân theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc sự kết hợp của chúng Mặc dù phần mềm không hiển thị toàn bộ quy trình ghi sổ, nhưng vẫn đảm bảo in đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

*Trình tự ghi sổ kế toán và xác định KQBH theo Hình thức kế toán trên máy vi tính

TRÌNH Tự GHI sỏ KÉ TOÁN THEO HÌNH THtrc KÉ TOAN TRÊN MÁY VI TÍNH

Nhập sô liệu hảng ngày

In sò, báo cáo cuôi tháng, cuôi năm Đối chiểu, kiểm ưa

BÁNG TỐNG HỢP CHỦNG TỨ KỂ

TOAN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính

- Báo cáo kẻ toán quản trị

Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên phần mềm máy tính

Chương 1 của khóa luận đề cập tới những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất và thương mại Cụ thể, khóa luận đã trình bày khái quát chung về bán hàng, nhiệm vụ, vai trò và nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đồng thời, chương 1 cũng đưa ra nội dung và trình tự ghi sổ kế toán về hình thức kế toán mà CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang đang áp dụng (Hình thức kế toán Nhật ký chung và hình thức kế toán trên phần mềm máy tính) Trên cơ sở lý luận chương này, chương 2 sẽ đi sâu vào thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tạiCTCP sản xuất và thương mại Hương Giang để thấy được những kết quả đã làm được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tại đơn vị.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CTCP SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HƯƠNG GIANG

Tổng quan về CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Hà Nội nổi bật với nhiều nghề thủ công truyền thống, đặc biệt là các làng nghề sản xuất bánh, mứt, kẹo như Thạch Xá, Hoàng Long, Đường Lâm và Xuân Đỉnh Trong số đó, Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hương Giang, thành lập vào ngày 07 tháng 05 năm 2009, đã khẳng định vị thế là một trong những cơ sở sản xuất bánh, mứt, kẹo truyền thống nổi tiếng Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty trở thành điểm đến và kênh phân phối uy tín, được nhiều đại lý và khách hàng tin tưởng.

*Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HƯƠNG GIANG

*Tên giao dịch: HUGIACO.,JSC

*Tên địa điểm kinh doanh: Địa điểm kinh doanh - Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hương Giang

*Địa chỉ địa điểm kinh doanh: Số 25 ngõ 172/1 đường Xuân Đỉnh, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

*Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

*Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất và kinh doanh các loại bánh, mứt, kẹo truyền thống

*Người đại diện pháp luật: Phạm Ngọc Thạch - Chức vụ: Giám đốc công ty

STT Tên ngành Mã ngành Γ - Sản xuất các loại bánh từ bột 1071

2 Sản xuất ca cao, socola và mứt kẹo 1073

Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh

Chi tiết: Kinh doanh các mặt hàng gia dụng, hàng lương thực, thực phẩm, các mặt hàng nông, lâm, thủy, hải sản (trừ loại lâm sản Nhà nước cấm)

Chi tiết: Kinh doanh các loại bánh, mứt, kẹo (trừ các loại

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh 2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang hoạt động với chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ tài chính, đồng thời có tư cách pháp nhân Công ty sở hữu con dấu và tài khoản ngân hàng riêng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh bánh mứt kẹo cũng như chế biến thực phẩm trong nước Bên cạnh đó, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các hàng hóa tiêu dùng, sản phẩm chuyên ngành và các loại sản phẩm hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Bảng 2.1: Các ngành sản xuất, kinh doanh chính của công ty

2.1.2.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

Nguyên vật liệu chính cho ngành sản xuất bánh, mứt, kẹo bao gồm bột mì, đường, hoa quả, trứng, sữa và các thành phần khác Trong số này, bột mì và một phần đường cần phải nhập khẩu, cùng với các hương liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Một số chất phụ gia có tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, vì vậy, sự biến động giá bột mì và đường trên thị trường sẽ ảnh hưởng đáng kể đến giá thành và kết quả kinh doanh của công ty.

Công ty sở hữu dây chuyền công nghệ sản xuất bánh kẹo hiện đại, được nhập khẩu từ các quốc gia nổi tiếng trong ngành, bao gồm công nghệ phủ socola từ Hàn Quốc và công nghệ sản xuất bánh quy từ Đan Mạch.

Thị trường bánh, mứt, kẹo có tính chất mùa vụ rõ rệt, với sản lượng tiêu thụ tăng mạnh từ tháng 8 Âm lịch (Tết Trung thu) đến Tết Nguyên Đán Các mặt hàng chủ lực trong giai đoạn này bao gồm bánh trung thu, kẹo cứng, kẹo mềm, bánh quy, cùng với nhiều loại mứt và hạt, mang đậm hương vị truyền thống Việt Nam.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thực hiện lãnh đạo, điều hành các phòng ban, phân xưởng Ngoài ra, giám đốc còn có trách nhiệm ký xác nhận vào các phiếu thu, phiếu chi, hợp đồng và báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc điều hành trong các lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công Ngoài ra, phó giám đốc còn có quyền đại diện Giám đốc ký kết hợp đồng và các tài liệu quan trọng khác.

Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc về công tác lập kế hoạch và điều phối sản xuất, đồng thời xác định nhu cầu của thị trường và các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra cần thiết.

Nhiệm vụ của phòng kế hoạch:

Dựa trên mục tiêu đã đề ra, phòng kế hoạch xây dựng các chiến lược và thị trường cho các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phù hợp với quy mô và nguồn lực của doanh nghiệp.

- Phân bổ kế hoạch hàng tháng, quý cho các đơn vị.

- Điều độ sản xuất, phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.

- Khai thác, tiếp nhận, quản lý và cấp phát vật tư, nguyên vật liệu chính.

*Phòng kế toán tài vụ

Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Giám đốc công ty, đồng thời tư vấn cho lãnh đạo về quản lý tài chính và kế toán theo quy định của pháp luật Nhiệm vụ của phòng bao gồm theo dõi hoạt động, cập nhật chứng từ, hóa đơn và thanh quyết toán cho các đội sản xuất, cũng như tuân thủ các luật thuế hiện hành Phòng còn thực hiện thu thập, kiểm tra và phân loại chứng từ, định khoản kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Ngoài ra, phòng kế toán cũng duy trì mối quan hệ với các cơ quan chức năng để giải quyết các vấn đề tài chính - kế toán của công ty.

Phòng hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tổ chức, nhân sự và quản lý cán bộ công nhân viên, bao gồm điều chuyển, tiếp nhận hoặc thôi việc Phòng cũng thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước đối với người lao động và đảm bảo điều kiện làm việc cho văn phòng công ty Đồng thời, phòng hành chính tổng hợp và đánh giá nguồn nhân lực hiện có, từ đó xây dựng mục tiêu và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho tương lai Hơn nữa, phòng cần xây dựng bảng mô tả công việc, hướng dẫn công việc và hệ thống tiêu chuẩn để nâng cao hiệu quả làm việc.

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

8 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3,298,243,594 3,678,336,86 3

Phòng bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ của cải, tài sản, trật tự chung của doanh nghiệp.

Tổ bánh chịu trách nhiệm sản xuất và đóng gói các sản phẩm bánh đa dạng về mẫu mã, đẹp mắt và phong phú Đội ngũ cam kết đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.

Tổ bán hàng là bộ phận quan trọng của công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số tiêu thụ Nhiệm vụ của tổ bao gồm nhận đơn đặt hàng, tiếp thị các đơn hàng mới, giao dịch trực tiếp với khách hàng, giao hàng và thực hiện việc đối chiếu thanh toán công nợ theo quy định của công ty.

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN);

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN);

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B09-DN);

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).

2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang

2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ hàng hóa ở công ty

CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang hiện đang cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng về mẫu mã, chủng loại và kích cỡ, bao gồm các loại bánh như bánh bông lan, bánh phủ socola, bánh trung thu, bánh quế kem, cookies và kẹo socola Ngoài việc sản xuất bánh, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực phân phối thực phẩm và hàng hóa tại Hà Nội cũng như các tỉnh lân cận như Bắc Giang, Thái Nguyên, Hải Phòng và Phú Thọ.

Công ty luôn đặt chất lượng làm mục tiêu hàng đầu, vì vậy các yêu cầu về đảm bảo nguồn chất lượng phải phù hợp và đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng.

Xu hướng, mẫu mã đa dạng, kích cỡ và màu sắc sản phẩm cùng với giá cả cạnh tranh là những tiêu chí quan trọng mà sản phẩm cần phải đáp ứng để thu hút khách hàng.

Công ty chủ yếu hoạt động tại khu vực phía Bắc, vì vậy các hoạt động mua, bán và tiêu thụ sản phẩm diễn ra chủ yếu trong lãnh thổ này Phương thức bán hàng trực tiếp tại kho và các cơ sở bán hàng, bao gồm bán buôn và bán lẻ, đang được áp dụng rộng rãi Để phù hợp với phương thức bán hàng này, công ty đang sử dụng một số hình thức thanh toán phổ biến.

Hình thức thanh toán nhanh là giải pháp lý tưởng cho những khách hàng không quen thuộc hoặc không thường xuyên mua sắm, thường là những đơn hàng có khối lượng nhỏ Phương thức này chủ yếu sử dụng tiền mặt để thanh toán, giúp quá trình giao dịch diễn ra nhanh chóng và thuận tiện.

Hình thức bán chịu, hay thanh toán chậm, cho phép khách hàng thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định Kế toán viên sẽ theo dõi các khoản thanh toán của khách hàng qua sổ chi tiết Đối tượng khách hàng chủ yếu là các đơn vị và địa phương trong và ngoài thành phố.

Nhóm khách hàng chính của công ty thường xuyên mua hàng hóa với khối lượng lớn Theo quy định, họ phải thanh toán tiền hàng trước 01 tháng sau khi nhận chuyến hàng tiếp theo và đối với chuyến hàng cuối cùng trong năm, thanh toán phải được thực hiện đầy đủ trước ngày 10/03 năm sau.

Khách hàng là các đơn vị có mối quan hệ lâu dài và gắn bó với công ty thường chọn hình thức thanh toán qua ngân hàng, đặc biệt khi họ mua hàng với số lượng lớn và đều đặn.

2.2.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu Đối với kế toán doanh thu bán hàng

Tại CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang, doanh thu chủ yếu đến từ việc bán các loại bánh, mứt và kẹo Doanh thu từ nhóm hàng này được ghi nhận trong tài khoản cấp 2 của tài khoản 511.

*Chứng từ kế toán sử dụng cho kế toán doanh thu bán hàng:

Hóa đơn GTGT theo mẫu 01GTKT-3LL, hóa đơn bán lẻ, thẻ quầy hàng, phiếu xuất kho, và các chứng từ thanh toán như ủy nhiệm thu, phiếu thu, séc thanh toán, chuyển khoản, bảng sao kê ngân hàng, giấy báo cáo bán hàng và các chứng từ liên quan khác đều là những tài liệu quan trọng trong quy trình quản lý tài chính và kế toán.

*Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

- TK 511 bao gồm các tài khoản cấp 2:

TK 5111 - Doanh thu bán các loại bánh kẹo

- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 511.

- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng.

(Nguồn: Phòng kế toán - CTCP sản xuất và thưong mại I Iuong Giang)

Quy trình bán hàng thu tiền của CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang bắt đầu khi khách hàng đến công ty và gặp bộ phận bán hàng để xác nhận đơn hàng cùng phương thức thanh toán Nhân viên sẽ tư vấn các hình thức thanh toán như tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng hoặc mua chịu cho khách hàng tổ chức đã được Ban lãnh đạo đồng ý Sau khi hoàn tất giao dịch, nhân viên sẽ in hóa đơn bán lẻ gồm 3 liên và tiến hành thu tiền, đảm bảo tuân thủ quy trình công ty đã đặt ra.

-Liên 2: Giao cho khách hàng

-Liên 3: Chuyển cho bộ phận kế toán.

Kế toán bán hàng dựa trên hóa đơn bán lẻ từ bộ phận bán hàng để truy xuất thông tin về hàng tồn kho và khách hàng Sau đó, kế toán sẽ nhập đầy đủ các thông tin cần thiết vào phân hệ “Bán hàng” và tiến hành in hóa đơn GTGT (3 liên).

-Liên 2: Giao cho khách hàng

-Liên 3: Luân chuyển nội bộ.

Sau khi hoàn tất hóa đơn GTGT và có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan, kế toán bán hàng sẽ chuyển hóa đơn cho kế toán kho Kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho (PXK) theo đúng số lượng ghi trên hóa đơn Phiếu xuất kho được lập thành ba liên: một liên lưu ở sổ gốc, một liên gửi cho thủ kho và một liên giao cho khách hàng nếu có yêu cầu.

Thủ kho tiến hành kiểm tra và đối chiếu số lượng hàng hóa trên lệnh bán hàng với số lượng thực tế tại kho, đồng thời so sánh hóa đơn và phiếu xuất kho trước khi xuất hàng Sau khi hoàn tất, biên bản giao nhận sẽ được chuyển cho nhân viên kế toán Kế toán sẽ sử dụng Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT và biên bản giao nhận để nhập dữ liệu vào phần mềm, giúp máy tính tự động cập nhật thông tin vào các sổ sách như sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 511 và sổ chi tiết TK 511.

Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang

CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang

Trong thời gian thực tập tại phòng “Kế toán - Tài chính” của CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang, tôi đã có cơ hội tìm hiểu và quan sát công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (XĐKQBH) Theo quan điểm cá nhân, công tác này đáp ứng cơ bản các tiêu chuẩn cần thiết, nhưng vẫn tồn tại một số bất cập và hạn chế, gây cản trở cho hiệu quả công việc Hơn nữa, một số chính sách hiện tại chưa thực sự hợp lý và thuyết phục, cần được xem xét và cải thiện để nâng cao chất lượng công tác kế toán của công ty.

*về cách thức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

Công ty thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, ban hành năm 2014, với hệ thống tài khoản kế toán được chi tiết hóa và phù hợp với yêu cầu quản lý Công ty cũng lập đầy đủ và chính xác các báo cáo tài chính theo quy định Hệ thống tài khoản kế toán tuân thủ yêu cầu của Bộ Tài chính, được thiết kế hợp lý để đáp ứng nhu cầu quản lý chung của doanh nghiệp.

*về hình thức kế toán:

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, nổi bật với sự đơn giản và dễ sử dụng trên máy tính Các mẫu sổ kế toán dễ hiểu, giúp phân công lao động trong công tác kế toán diễn ra thuận lợi, phù hợp với hoạt động chung của doanh nghiệp.

*về hệ thống chứng từ:

Công ty đang áp dụng các chứng từ chính xác theo mẫu và hướng dẫn, cùng với các quy định bắt buộc từ BTC Hệ thống chứng từ được thiết kế hợp lý, phù hợp với đặc thù kinh doanh và tuân thủ nghiêm ngặt chế độ kế toán hiện hành Để hỗ trợ kiểm tra và tìm kiếm thông tin, hệ thống chứng từ đã được sắp xếp, phân loại và bảo quản cẩn thận.

*về việc tổ chức và luân chuyển các chứng từ kế toán:

Quy trình luân chuyển chứng từ tại doanh nghiệp được tổ chức nhanh chóng và hợp lý, giúp cải thiện sự phối hợp giữa các phòng ban và tăng cường sự đối chiếu giữa công ty và khách hàng Quản lý quy trình bán hàng chặt chẽ cũng góp phần rút ngắn thời gian phê duyệt từ Ban giám đốc, mang lại hiệu quả cao hơn trong công việc.

*vềphương pháp kế toán bán hàng:

Công ty đã chọn phương pháp KKTX để theo dõi chi tiết sự biến động của hàng hóa và sản phẩm trong kỳ Phương pháp này nổi bật với sự đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp tối ưu với mô hình kinh doanh của công ty.

*vềphương diện kỹ thuật, con người và việc tổ chức công tác kế toán:

Phòng kế toán và các bộ phận khác trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ, giúp tối ưu hóa việc xử lý thông tin ban đầu một cách chính xác và nhanh chóng Đồng thời, quá trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ được thực hiện đúng theo quy định, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công việc.

Đội ngũ kế toán viên của công ty năng động, làm việc tích cực và sáng tạo, sở hữu trình độ chuyên môn cao Họ thành thạo các thao tác trên máy tính và luôn chú trọng sự phối hợp linh hoạt, tạo sự hài hòa trong công việc nhằm tối đa hóa năng suất làm việc.

Việc áp dụng phần mềm kế toán MISA đã giúp công ty giảm đáng kể khối lượng công việc, từ đó tiết kiệm thời gian và nâng cao năng suất làm việc của nhân viên Ban lãnh đạo có thể đưa ra các chiến lược và quyết định nhanh chóng nhờ vào việc thông tin được xử lý kịp thời và chính xác Điều này không chỉ tối ưu hóa hiệu quả làm việc mà còn giúp nhân viên tiết kiệm thời gian hơn trong quá trình làm việc.

Mặc dù đã đạt được nhiều ưu điểm, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của CTCP sản xuất và thương mại Hương Giang vẫn cần khắc phục một số hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan Dưới đây là những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán của công ty.

*về cơ sở vật chất

Nhu cầu ngày càng tăng của bộ phận kế toán và hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn do điều kiện vật chất chưa đủ đáp ứng Sự thiếu hụt về máy móc và trang thiết bị hạn chế đã ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất làm việc, từ đó tác động xấu đến chất lượng hoạt động của công ty.

*về con người và bộ máy kế toán

Kế toán tổng hợp và kế toán viên đều là những người trẻ tuổi, nhiệt huyết với nghề, nhưng kinh nghiệm còn hạn chế, dẫn đến sai sót là điều khó tránh khỏi Tại phòng kế toán, mỗi kế toán viên phải chịu trách nhiệm về nhiệm vụ riêng của mình, điều này khiến họ thường không nắm bắt được các phần hành khác Hệ quả là sự thiếu đồng bộ trong công việc, và nếu một kế toán viên nghỉ đột xuất mà không có người thay thế, tiến độ công việc có thể bị gián đoạn.

Việc sử dụng PMKT MISA mang lại nhiều lợi ích cho công ty với hệ thống thông tin khoa học và tối ưu Tuy nhiên, một số nhược điểm vẫn tồn tại, như yêu cầu máy tính phải có cấu hình cao để phần mềm hoạt động mượt mà, tránh gián đoạn và lỗi tự động thoát Hơn nữa, việc nhà cung cấp thường xuyên bảo trì và nâng cấp phần mềm có thể dẫn đến tình trạng hệ thống không xử lý kịp thời, gây ra lỗi Thêm vào đó, trong một số trường hợp, các báo cáo tự động tạo ra bởi phần mềm cũng gặp phải vấn đề.

Khi xuất dữ liệu từ MISA ra file Excel, báo cáo không được sắp xếp theo trình tự ban đầu, gây khó khăn cho kế toán viên trong việc chỉnh sửa và tổ chức lại thông tin Thêm vào đó, việc công ty chưa thực hiện phân quyền truy cập và các kế toán viên chưa đặt mật khẩu cho phân hệ của mình dẫn đến mức độ bảo mật chưa cao.

*Về quy trình luân chuyển, sắp xếp chứng từ

Hệ thống chứng từ của công ty đã được phân loại và lưu trữ cẩn thận, nhưng do thiếu quy định rõ ràng về thời hạn luân chuyển giữa các phòng ban, nên đã xảy ra tình trạng chậm trễ trong luân chuyển chứng từ Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ công việc và gây khó khăn cho việc hạch toán kịp thời.

* Với các khoản giảm trừ doanh thu

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CTCP SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HƯƠNG GIANG

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Ke toán tài chính, Học viện Ngân hàng Khác
2. Giáo trình Nguyên lý kế toán, Học viện Ngân hàng Khác
3. Chế độ Kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê Khác
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính phát hành Khác
5. Các khóa luận khóa trước Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w