1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK

104 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠICÁC DOANH NGHIỆP (11)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản, phương thức bán hàng, phương thức thanh toán (12)
      • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản (12)
      • 1.1.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán (13)
    • 1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kếtquả kinh doanh (14)
      • 1.2.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinhdoanh (14)
      • 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quảkinh doanh (15)
    • 1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (0)
      • 1.3.1. Kế toán bán hàng (16)
      • 1.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (23)
    • 1.4. Các hình thức ghi sổ (32)
      • 1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung (32)
      • 1.4.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái (32)
      • 1.4.3. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ (32)
      • 1.4.4. Hình thức kế toán trên máy tính (32)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP PNK (11)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP PNK (34)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty (34)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh (35)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp (36)
    • 2.2. Đặc điểm tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK (38)
      • 2.2.2. Chính sách kế toán của công ty (39)
    • 2.3. Thức trạng kế toán bán hàng của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK (39)
      • 2.3.1. Đặc điểm bán hàng tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK (39)
      • 2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK (42)
      • 2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (0)
      • 2.3.4. Kế toán giá vốn hàng bán (0)
    • 2.4. Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK (55)
      • 2.4.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (55)
      • 2.4.2. Kế toán các khoản doanh thu và chi phí tài chính (59)
    • 2.5. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK (64)
      • 2.5.1. Ưu điểm (64)
      • 2.5.2. Nhược điểm (65)
  • CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP PNK (11)
    • 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty (67)
    • 3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh (68)
    • 3.3. Một số giải pháp để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh (69)
      • 3.3.1. Trích lập dự phòng phải thu khó đòi (69)
      • 3.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu (70)
      • 3.3.3. Hệ thống báocáo (71)
      • 3.3.4. Hệ thống chứng từ kế toán (71)
  • KẾT LUẬN (33)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠICÁC DOANH NGHIỆP

Một số khái niệm cơ bản, phương thức bán hàng, phương thức thanh toán

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, diễn ra khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang người mua Trong quá trình này, người bán nhận tiền hoặc quyền đòi tiền, trong khi người mua nhận hàng hóa Điều này tạo thành cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, thể hiện vai trò quan trọng của bán hàng trong chuỗi giá trị kinh doanh.

- Có sự trao đổi, thỏa thuân giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

Khi có sự chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa, người bán sẽ chuyển giao hàng hóa cho người mua và nhận lại doanh thu bán hàng Doanh thu này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.

Xác định kết quả kinh doanh là quá trình so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và thu nhập thu về trong một kỳ nhất định Nếu thu nhập vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lãi, ngược lại, nếu thu nhập thấp hơn chi phí, kết quả sẽ là lỗ Thông thường, việc này được thực hiện vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

Kết quả bán hàng là mục tiêu chính của doanh nghiệp, trong khi bán hàng là phương tiện để đạt được mục tiêu đó Việc xác định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp quyết định có nên tiếp tục cung ứng sản phẩm hay không Do đó, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

1.1.2 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp bán hàng khác nhau để tiêu thụ hàng hóa, trong đó bao gồm các phương pháp điển hình như bán buôn, bán lẻ, và hàng đổi hàng.

Phương pháp bán buôn là hình thức cung cấp hàng hóa với số lượng lớn cho các đơn vị thương mại và doanh nghiệp sản xuất, nhằm mục đích phân phối cho các đại lý và cửa hàng bán lẻ Giá bán buôn thường thay đổi tùy thuộc vào khối lượng giao dịch và phương thức thanh toán Hàng hóa sau khi bán buôn vẫn nằm trong lưu thông và chưa được tiêu dùng, do đó giá trị và giá trị sử dụng chưa được thực hiện Trong bán buôn, có hai phương thức chính: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.

Bán buôn hàng hóa qua kho là hình thức mà hàng hóa được xuất trực tiếp từ kho của người bán Người mua có thể cử đại diện đến lấy hàng hoặc yêu cầu bên bán vận chuyển hàng hóa đến địa điểm của mình Chi phí vận chuyển sẽ được hai bên thỏa thuận trước.

+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: theo phương thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng sẽ không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.

Phương thức bán lẻ khác với bán buôn, chủ yếu phục vụ cho người tiêu dùng với nhu cầu mua hàng nhỏ lẻ, thường biến động theo yêu cầu và mục đích cá nhân Giá bán lẻ thường ổn định và cao hơn so với giá bán buôn Đặc điểm nổi bật của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và chuyển vào tiêu dùng.

Phương thức hàng đổi hàng là hình thức tiêu thụ trong đó người bán trao đổi vật tư, hàng hóa của mình để nhận lại sản phẩm từ người mua Nếu có sự chênh lệch về giá trị giữa hai bên, giao dịch này sẽ được xem là tạo doanh thu và cho phép ghi nhận lãi hoặc lỗ.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

- Các phương thức khác: bán hàng qua đại lý, ký gửi, bán hàng trả chậm trả góp,

Khách hàng có thể thanh toán trực tiếp sau khi nhận hàng bằng tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng hoặc thông qua hình thức đổi hàng, tùy theo thỏa thuận giữa hai bên.

- Phương thức thanh toán trả chậm: khách hàng đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán ngay cho người bán.

Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kếtquả kinh doanh

1.2.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Đối với một doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại thì tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng bơỉ nó tạo ra nguồn thu chủ yếu cho doanh nghiệp, là mắt xịch quan trọng quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường kinh tế Việc tổ chức kế toán bán hàng hợp lí sẽ giúp doanh nghiệp quản lí được đầu ra đầu vào, quá trình luân chuyển hàng hóa, từ đó giảm thiểu sự thất thoát hàng hóa, phát hiện sớm những hàng hóa chậm lưu chuyển để đưa các biện pháp xử lý kịp thời.

Dựa vào số liệu từ báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể đánh giá mức độ hoàn chỉnh của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Qua đó, doanh nghiệp sẽ phát hiện những thiếu sót và mất cân đối giữa các khâu mua, dự trữ và bán, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời Điều này giúp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo.

Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp các cơ quan nhà nước kiểm tra và giám sát nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế quốc dân hiệu quả Bên cạnh đó, thông tin này cũng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, nhà cung cấp và chủ nợ, giúp họ nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra quyết định kinh tế kịp thời.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hỗ trợ quản lý vĩ mô của nhà nước Do đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Phản ánh kịp thời và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp là rất quan trọng, bao gồm cả số lượng và giá trị hàng hóa Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, việc ghi nhận chi tiết từng sản phẩm về số lượng và giá cả giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định hợp lý về việc tiếp tục sản xuất hay không Thông tin này cũng cung cấp cái nhìn rõ ràng về nhu cầu của khách hàng, từ đó định hướng mục tiêu phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong tương lai.

Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động Bên cạnh đó, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.

Cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về doanh thu bán hàng là rất quan trọng để xác định kết quả kinh doanh, từ đó hỗ trợ cho các báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

- Xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác theo đúng chính sách, chế độ của nhà nước ban hành.

Cung cấp thông tin kinh tế thiết yếu cho các bộ phận liên quan là rất quan trọng, từ đó đưa ra các biện pháp kiến nghị nhằm tối ưu hóa và hoàn thiện hoạt động kinh doanh.

Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng để lập báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế, liên quan đến quá trình bán hàng, cung cấp dịch vụ và phân phối kết quả.

Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trên giúp nhà quản trị nắm bắt tình hình chung của doanh nghiệp, từ đó xây dựng phương án kinh doanh hợp lý và nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.3 Ke toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm hoặc hàng hóa, bao gồm giá bán và các khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có) Để ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện nhất định.

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãi các điều kiện sau:

V Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.

V Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa.

V Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

V Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

V Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Các khoản giảm trừ doanh thu là những yếu tố làm giảm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Những khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn, dựa trên thỏa thuận chiết khấu đã ký kết giữa hai bên.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm giá được áp dụng cho người mua khi sản phẩm không đáp ứng đúng quy cách hoặc chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên.

Hàng bán bị trả lại là số lượng hàng hóa mà khách hàng gửi lại cho doanh nghiệp sau khi đã thực hiện giao dịch mua Để ghi nhận tình trạng này, doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ phù hợp để quản lý và theo dõi quá trình trả hàng.

- Thuế TTĐB, thuế XNK hoặc thuế

GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

- Các khoản giảm trừ doanh thu

- Kết chuyển DTT sang TK 911

- Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm thực tế phát sinh trong kỳ

Cộng phát sinh Cộng phát sinh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

+ Phiếu chi. b) Tài khoản sử dụng:

TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2.

+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa.

+ TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.

+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Theo thông tư 133/2016, các khoản giảm trừ doanh thu không được hạch toán vào tài khoản 521 mà sẽ được trừ trực tiếp từ tài khoản 511, tài khoản này phản ánh các khoản doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ kế toán.

Bên Nợ TK 511 Bên Có

TK 511 không có số dư cuối kỳ Phương pháp kế toán áp dụng là loại trừ các khoản thuế và giảm trừ doanh thu Cuối kỳ, doanh thu bán hàng thuần được kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

Các khoản giảm trừ doanh thu ô Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần

C'ác khoản thuế phải nộp khi bán HH,

Các, khoản thuế phải nộp khi bán HH, DV ( trường hợp tách ngay được các khoản thuế tại thời điểm ghi nhận doanh thu)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Doanh thu bán hàng và CCDV

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.3.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán (COGS) là tổng giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí nhân công.

Theo thông tư số 133/2016/TT-BTC, có ba phương pháp tính giá vốn hàng bán là phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp FIFO và phương pháp thực tế đích danh.

Riêng đối với hàng hóa thì có thêm 1 phương pháp nữa đó là: phương pháp giá bán lẻ.

Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính giá trị hàng xuất kho dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ kết hợp với giá trị hàng mua hoặc sản xuất trong kỳ Phương pháp này giúp xác định giá trị hàng hóa một cách chính xác và hợp lý.

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Diệu Linh cho thấy rằng phương pháp tính toán này có thể được áp dụng theo thời gian hoặc sau mỗi lô hàng nhập khẩu, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.

Theo phương pháp giá bình quân gia quyền cuối kỳ, giá vốn hàng xuất kho được tính toán vào cuối kỳ, dựa trên giá nhập và lượng hàng tồn kho đầu kỳ cũng như hàng nhập trong kỳ Kế toán hàng tồn kho sẽ xác định đơn giá xuất kho bình quân cho từng loại sản phẩm, đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

_ ( Giấ trị hằng tòn kho đău kỳ+ Giấ trị hằng nhập trong kỳ)

(Số lượng hằng tòn đău kỳ+sồ lượng hằng nhập trong kỳ)

- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán 1 lần vào cuối kỳ.

Phương pháp kế toán này có nhược điểm là độ chính xác không cao, đồng thời việc tính toán dồn vào cuối tháng ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác Hơn nữa, nó không đáp ứng tính kịp thời của thông tin kế toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Theo phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập, kế toán cần xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập sản phẩm Giá đơn vị bình quân được tính bằng cách sử dụng công thức liên quan đến đơn giá xuất kho của lần thứ i.

_ ( Giấ trị vật tư,hằng hóa tòn đău kỳ+Giả trị vật tư,hằng hóa nhập trước lần xuẵt thứ i)

(số lượng vật tư,hằng hóa tòn đău kỳ+sồ lượng vật tư,hằng hóa nhập trước tần xuẵt thứ i)

- Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gian quyền.

Phương pháp này có nhược điểm là tính toán phức tạp và tốn nhiều thời gian, công sức, do đó chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và lượng nhập xuất thấp.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP PNK

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP PNK

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP PNK.

Tên công ty viết bằng Tiếng Anh: PNK INDUSTRIAL SERVICE AND PRODUCTION JOINT STOCK COMPANY.

Tên viết tắt: PNK,.JSC. Địa chỉ: Thôn Bầu, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Tổng số lao động: công ty sử dụng 100% lao động trong nước.

Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK, thành lập vào ngày 02/12/2015 bởi ba cổ đông sáng lập là ông Trần Văn Tùng, ông Nguyễn Xuân Thủy và ông Trương Viết Thành, đã bắt đầu với quy mô nhỏ và đội ngũ nhân viên hạn chế Trong giai đoạn đầu, công ty gặp nhiều khó khăn khi tập trung vào gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại, cung cấp thiết bị phụ tùng, vật tư, cùng với dịch vụ tư vấn giải pháp kỹ thuật và bảo trì máy móc Sau ba năm hoạt động, công ty nhận ra tiềm năng phát triển trong lĩnh vực gia công cơ khí không cao do nguồn vốn hạn chế, dẫn đến việc không đủ điều kiện đầu tư mở rộng.

Vào năm 2018, công ty PNK đã chuyển hướng hoạt động kinh doanh, tập trung vào lĩnh vực thương mại, chủ yếu cung cấp máy móc, thiết bị điện và vật liệu điện Công ty cũng tiếp tục nhận các hợp đồng gia công nhỏ lẻ với sản phẩm đơn giản Sự thay đổi này đã mang lại kết quả tích cực, doanh thu tăng đáng kể Hiện tại, PNK đang mở rộng hoạt động, nhắm đến khách hàng không chỉ ở Hà Nội mà còn ở các tỉnh như Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương và Hà Tĩnh.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu.

- Gia công cơ khí, xử lí và tráng phủ kim loại.

- Lắp đặt, sửa chữa máy móc và thiết bị công nghiệp.

- Bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy sử dụng cho sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ khác.

- Bán máy móc và thiết bị phụ tùng máy văn phòng ( trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi).

- Bán máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện ( máy phát điện, động cơ điện, dây điện và các thiết bị khác dùng trong mạch điện).

- Bán các loại công cụ, thiết bị điện dùng trong gia đình ( điều hòa, tủ lạnh, máy lọc nước, quạt điện )

- Dịch vụ tư vấn các giải pháp kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.

2.1.2.2 Thị trường hoạt động chủ yếu.

Kể từ khi thành lập, công ty PNK đã mở rộng thị trường hoạt động, không chỉ về quy mô sản phẩm mà còn về thị trường tiêu thụ Hiện tại, công ty cung cấp một loạt các mặt hàng đa dạng về chủng loại và số lượng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh quy mô thị trường, từ việc chủ yếu cung cấp hàng hóa dịch vụ trong địa bàn thành phố

Hà Nội, công ty đã mở rộng ra nhiều tỉnh thành khác như Hải Dương, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Bắc Ninh,

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Hoạt động hiệu quả của một đơn vị phụ thuộc vào bộ máy quản lý, do đó, tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định thành công Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK, mới thành lập 5 năm và có quy mô nhỏ, đã chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng, trong đó mỗi phòng ban được giao trách nhiệm cụ thể và chịu sự quản lý thống nhất từ Giám đốc công ty.

Bộ máy quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:

Phòng KD Phòng KT-TC Phòng kĩ thuật Phòng HC

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện cho công ty, có nhiệm vụ quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của công ty Đồng thời, Hội đồng quản trị cũng có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và các cán bộ quản lý khác trong tổ chức.

- Giám đốc: Là người trực tiếp quản lí và phối hợp, tổ chức các phòng ban, bộ

Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Nguyễn Diệu Linh nhấn mạnh vai trò quan trọng của Giám đốc trong việc thiết lập mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước và đối tác bên ngoài, cũng như ký kết các hợp đồng kinh tế Ông Trần Văn Tùng, một trong ba cổ đông sáng lập của công ty, hiện đang đảm nhiệm vị trí Giám đốc và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phòng kinh doanh có trách nhiệm báo cáo với giám đốc về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm Để đạt được mục tiêu này, phòng nghiên cứu, xây dựng và triển khai các kế hoạch quảng bá sản phẩm, phát triển thị trường và thiết lập chính sách bán hàng Ngoài ra, phòng kinh doanh còn thu thập thông tin từ khách hàng và kết nối với các khách hàng tiềm năng để cập nhật kịp thời thông tin về các sản phẩm mới nhất của công ty.

Phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến kế toán và tài chính của công ty Dựa trên chế độ kế toán hiện hành, phòng đảm nhiệm toàn bộ công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế và báo cáo thu chi định kỳ, nhằm hỗ trợ giám đốc điều hành quản lý vốn hiệu quả theo quy định pháp luật.

Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức nhân sự và quản trị hành chính, thực hiện các kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bố trí lao động theo nhu cầu của các phòng ban và chỉ đạo của Giám đốc Phòng cũng quản lý hồ sơ lý lịch của nhân viên, theo dõi chứng từ thời gian lao động để tính lương và thực hiện các chính sách khen thưởng.

Phòng kỹ thuật là bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn, lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị cùng các sản phẩm kỹ thuật khác.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Đặc điểm tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK

2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán của công ty, đảm bảo tuân thủ chính sách và hướng dẫn các nghiệp vụ kế toán hiện hành Họ có trách nhiệm trước giám đốc công ty và nhà nước về tổ chức công tác kế toán tài chính, kiểm tra việc thực hiện các chế độ kế toán, lập báo cáo tài chính, và xét duyệt các báo cáo kế toán trước khi gửi đến cơ quan chức năng Ngoài ra, kế toán trưởng còn tham gia góp ý với lãnh đạo về hoạt động tài chính nhằm quản lý nguồn vốn của công ty một cách hiệu quả.

Kế toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và ghi chép các sổ sách liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, và thanh toán với khách hàng cũng như nhà cung cấp Họ cũng chịu trách nhiệm ghi chép kịp thời và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp, đồng thời tổ chức hạch toán ban đầu về lao động tiền lương Ngoài ra, kế toán nội bộ còn thực hiện việc trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn để tính lương phải trả cho nhân viên.

Kế toán kho đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi chặt chẽ hàng hóa, vật tư trong kho của doanh nghiệp Họ chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho, đảm bảo rằng mọi giao dịch được ghi chép chính xác và kịp thời.

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Diệu Linh tập trung vào việc quản lý kho hàng hóa, tính giá hàng xuất kho và ghi chép trên các sổ sách kế toán liên quan đến kho của doanh nghiệp Mỗi ngày, cần thực hiện việc đối chiếu với thủ quỹ về lượng hàng hóa nhập và xuất trong ngày để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.

Thủ quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý thu chi của công ty, chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ Họ cũng theo dõi các giao dịch ngân hàng để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục Ngoài ra, thủ quỹ phải chi trả lương cho nhân viên đúng hạn và vào cuối tháng, phối hợp với kế toán nội bộ để đối chiếu và kiểm kê tồn quỹ, từ đó lập báo cáo kiểm quỹ.

2.2.2 Chính sách kế toán của công ty

- Kì kế toán năm (bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm)

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.

- Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC.

- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

- Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình cuối kỳ.

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung, sử dụng phần mềm kế toán MISA kết hợp với Excel để lập bảng biểu và các bảng tính kế toán.

Thức trạng kế toán bán hàng của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK

2.3.1 Đặc điểm bán hàng tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK

Công ty Cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Công nghiệp PNK hiện đang áp dụng hai phương thức bán hàng, bao gồm bán buôn cho các doanh nghiệp lớn và

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Quy trình bán hàng của đơn vị được khái quát như sau:

Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hóa hoặc dịch vụ, họ sẽ liên hệ trực tiếp với nhân viên kinh doanh (NVKD) để yêu cầu cung cấp thông tin và báo giá sản phẩm.

- Khi nhận được yêu cầu từ khách hàng, NVKD tiến hành lập báo giá và gửi báo giá thông qua email hoặc liên hệ trực tiếp với khách hàng.

Khi khách hàng đồng ý đặt hàng, nhân viên kinh doanh sẽ chuyển thông báo đến phòng kế toán để lập hợp đồng bán hàng Hợp đồng này được tạo ra dựa trên đơn giá và thông tin đã thống nhất với khách hàng Sau khi giám đốc ký duyệt, nhân viên kinh doanh sẽ gửi hợp đồng cho khách hàng để tiến hành ký kết.

Dựa trên hợp đồng đã ký, kế toán lập biên bản yêu cầu xuất hàng hóa và phiếu xuất kho để chuyển cho kế toán kho làm căn cứ xuất hàng Trước khi đóng gói và chuyển hàng cho khách hàng, phòng kỹ thuật sẽ thực hiện kiểm tra và chạy thử hàng hóa.

- Các chứng từ cần lập:

+ Phiếu XK: Lập thành 2 liên: Liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 lưu chuyển nội bộ.

Hoá đơn GTGT cần được lập thành 2 liên: Liên 1 lưu tại quyển và liên 2 giao cho khách hàng Các thông tin trên hoá đơn, bao gồm tên công ty hoặc tên khách hàng, địa chỉ, mã số thuế, đơn giá và tên hàng hóa, phải được ghi chép cẩn thận và chính xác để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

1 Tổng số tiền trên hóa đơn 200 triệu 300 triệu 500 triệu

2 Điều kiện thanh toán 1/10 net 30 2/10 net 30 5/10 net 30

Thời gian thanh toán được chiết khấu 10 10 10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Công ty PNK chủ yếu áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp ( thu tiền ngay) và thanh toán chậm trả (bán hàng chưa thu tiền)

- Hình thức bán hàng thu tiền ngay thường áp dụng đối với các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, số lượng hàng bán ít, nhỏ lẻ.

Hình thức thanh toán chậm thường áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp với khối lượng mua lớn, đi kèm với các điều kiện tín dụng ưu đãi Bảng chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng thể hiện rõ các điều khoản này.

(Nguồn: Phòng TC - KT công ty Cổ phần SX và DV công nghiệp PNK)

2.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK

2.3.2.1 Chứng từ sử dụng: Các chứng từ kế toán sử dụng trong quá trình bán hàng của đơn vị bao gồm:

- Phiếu XK: phản ánh số lượng và loại hàng hóa bán ra trong kỳ.( theo mẫu số 02

- Hóa đơn GTGT: Dùng để phản ánh loại số lượng, đơn giá, mặt hàng, thuế suất, tổng số tiền phải thu của KH ( theo mẫu số: 01GTKT3/002 ) gồm 2 liên:

+ Liên 1: lưu tại bộ phận kế toán+ Liên 2: Giao cho khách hàng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

- Phiếu thu hoặc giấy báo có của Ngân hàng.

Ke toán ghi nhận doanh thu bán hàng:

Nợ TK 111,112,131 : Tổng số tiền phải thu

Có TK 5111 : Doanh thu bán hàng nội địa

Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp

Trường hợp khách hàng mua chịu, chưa thanh toán ngay kế toán theo dõi chi tiết cho tường đối tượng khách hàng cụ thể.

Quy trình hạch toán trên phần mềm:

Dựa trên hợp đồng mua hàng, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho và biên bản giao nhận hàng hóa, kế toán thực hiện việc nhập liệu vào phần mềm Phần mềm sẽ tự động cập nhật thông tin vào các sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái của các tài khoản 131, 511, 33311.

Vào ngày 09 tháng 05 năm 2020, Công ty TNHH HLC TECHNOLOGY đã ký hợp đồng mua hàng và cần lập hóa đơn bán hàng số 0000022 Kế toán dựa trên thông tin từ khách hàng cùng bảng kê hàng hóa số 09 và phiếu xuất kho số 00066 để thực hiện việc này Khi có nghiệp vụ bán hàng và đảm bảo thu được tiền, kế toán sẽ tiến hành ghi nhận.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

(Ký, gilt rõ họ tên)

(Ký, ỹhi rõ họ tên)

Tien thuê GTGTj Thuế suất GTGT lιzlιzlzlιzl ΛC-C-

Số tiên viết bằng chữ:

Ing đơn vị rõ họ tên)

20⅛c0ngjejτthanhtoin^JX^^Cthanhtoin^JX^^C rcz ' β⅛⅛δnt∏κ?nt∏κ?κ?

CONG TY COPHAN SÀN XUAT vi ŨJ$

I ' Zfni rhiều khi lιzlập giao, nhộn hóa danΓjvs0njvs0n

L :■-■ χ ~⅛i ∣ avWft> ' ,p χ' ww '' , ' ⅛A ⅛ a ⅛ ⅛ 0 ∣ g>^ l ° c ô*" Đốc J ỊỊ ; TI “; √ , ⅝ H V' T**

HÓA ĐƠN Mâu só: 01GĨKT3/002 τ⅛

Mã sõ thuế: Đơn giá

Sô lượng Tên hàng hóa dịch vụ

Họ tên người mua hàng :

Tén đơn vị :CSc?/?C^ I Địa chi λ ι Xσrr> Vrr> V

Xứ Đồng Láng, Thôn Bầu, Xã Kim Chung, Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội, Việt Nam là địa điểm nổi bật với sự hiện diện của Công ty Cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Công nghiệp PNK, chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao.

Mã sõ thuế Địa chi Điện thoại

ES EggWfflSffiffi liá I Thành tiên

STT TÊN SẢN TẨM SL ( Cái/

Bộ) Giá tiền Thành tiền

6 Động cơ điện 2.2kw 1F-TP100 70 800.000 056.000.00

7 Động cơ điện 1.1kw 1F-TP90 55 638.000 035.090.00

10 Cút góc luồn điện Đk16 _ 500 1.650 825.000

11 Điều hòa Casper EC09TL22 20 4.650 93.000.00

16 Đầu nối CB fun ĐK 27-21 PN6 2.200 950 2.090.000

17 Đầu nối CB fun 48-34 PN10 1.400 2.900 4.060.000

20 Điều hòa Funiki SC09MMC2 45 3.850 0173.250.000

Số tiền thực thanh toán _ 715.000.0000

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Bảng 2.2 : Bảng kê chi tiết bán hàng số 09

BẢNG KÊ CHI TIẾT BÁN HÀNG SỐ 09

( Kèm theo hóa đơn số 0000022, ngày 09 tháng 05 năm 2020) Đơn vị mua hàng: CÔNG TY TNHH HLC

TECHCHOLOGY Địa chỉ: Xóm Viên, thôn Dương Húc, xã Đại Đồng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

( Nguồn: Phòng TC - KT công ty Cổ phần SX và DV công nghiệp PNK )

(Phụ lục 6: Phiếu xuất kho số 00066)

Số phát sinh Số dư

Ngày Số hiệu Ngày Số Nợ Có Nợ Có

2 Bán hàng theo hóa đơn 022 5111 650.000.0

Bán hàng theo hóa đơn 022

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Bảng 2.3: Sổ chi tiết tài khoản 131

Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK Thôn Bầu, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội

Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính

SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Tháng 5 năm 2020 Tài khoản:131 Đối tượng: Công ty TNHH HLC T ECHCHOLOGY

(Nguồn: Phòng TC — KT công ty Cổ phần SX và DV công nghiệp PNK)

Ngày hạch toán Chứng từ Hóa đơn

Ngày Số hiệu Ngày Số SL ĐG Thành Tiền

Bán hàng CÔNG TY TNHH HCL TECHCHILOGY theo HĐ _0000022

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Bảng 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 511

Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK Mau sổ S03b-DNN

Thôn Bầu, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC

Ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tên sản phẩm : Đế âm S2157

Ngày hạch toán Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải Tài khoản

TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh

Vào ngày 09 tháng 05 năm 2020, Công ty TNHH HLC TECHNOLOGY đã thực hiện nhiều giao dịch liên quan đến hóa đơn số 0000022 Cụ thể, giao dịch đầu tiên ghi nhận số tiền 650.000.000 đồng, liên quan đến tài khoản 5111 và 131 Tiếp theo, có một giao dịch khác cũng với số tiền 650.000.000 đồng, nhưng liên quan đến tài khoản 131 và 5111 Ngoài ra, còn có hai giao dịch khác, mỗi giao dịch trị giá 65.000.000 đồng, liên quan đến tài khoản 131 và 33311 Cuối cùng, vào cùng ngày, Công ty TNHH HLC đã xuất kho với mã XK00066.

TECHCHOLOGYtheo HĐ 0000022 6321 156 635.880.500 0 09/05/2020 09/05/2020 XK00066 Xuất kho BH Công ty TNHH HLC

TECHCHOLOGYtheo HĐ 0000022 156 6321 0 635.880.500 10/05/2020 10/05/2020 BH00041 BH Công ty TNHH Alpha Industries theo HĐ

0000023 * _ 131 5113 15.000.000 0 10/05/2020 10/05/2020 BH00041 BH Công ty TNHH Alpha Industries theo HĐ

BH00041 BH Công ty TNHH Alpha Industries HĐ 0000023 131 33311 1.500.000 0 10/05/2020 10/05/2020 BH00041 BH Công ty TNHH Alpha Industries theo HĐ

Tổng phát sinh trong kỳ _ 4.431.778.130

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Bảng 2.5: Sổ nhật ký chung

SỔ NHẬT KÝ CHUNGTháng 5 năm 2020

Số hiệ u TK đối ứn

- Số phát sinh trong kỳ _

Bán hàng CÔNG TY TNHH HLC theo hóa đơn 0000022

Bán hàng CÔNG TY TNHH Suzumoto theo hóa đơn 0000026

Bán hàng CÔNG TY TNHH AN BÌNH theo hóa đơn 0000028

Bán hàng theo hóa đơn 0000030 13

Kết chuyển lãi lỗ đến ngày 31/12/2020

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Bảng 2.6: Sổ cái tài khoản 511

SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Đơn vị tính: VND

2.3.1 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK cam kết cho phép khách hàng hoàn trả hàng hóa nếu sản phẩm không đúng chất lượng, chủng loại, hoặc kích thước như đã thỏa thuận Để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, công ty thường gửi mẫu sản phẩm trước khi ký hợp đồng, chỉ tiến hành báo giá và hợp đồng khi khách hàng đồng ý với mẫu mã Nhờ vào chính sách này, trong năm qua, công ty không gặp phải tình trạng giảm trừ doanh thu.

2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán a) Chứng từ sử dụng:

Trong kế toán giá vốn hàng bán, các chứng từ chính bao gồm phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT đầu vào, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ ngân hàng và biên bản giao nhận hàng hóa Những chứng từ này đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và quản lý chi phí liên quan đến hàng hóa.

Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho (HTK) và sử dụng phương pháp bình quân cuối kỳ để tính giá vốn hàng bán.

Giá trị tồn ĐK + Giá trị nhập TK Đơn giá xuất kho bình = quân TK SL hàng tồn ĐK + SL hàng nhập TK

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh b) Quy trình hạch toán trên phần mềm:

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp bình quân cuối kỳ để tính giá vốn hàng bán, vì vậy khi xuất hàng kèm theo phiếu xuất, phần mềm chưa thể cung cấp giá xuất kho ngay lập tức Vào cuối kỳ, người dùng cần truy cập vào tab nghiệp vụ, chọn kho và thực hiện tính giá xuất kho, lúc này phần mềm sẽ tự động tính toán giá xuất kho dựa trên giá nhập kho trong kỳ.

Ví dụ: Ngày 20/5/2020 Công ty PNK xuất 3 Át SC68n 2p32A cho khách hàng Hoàng Đức An Giá vốn Át SC68N 2p32A được tính như sau:

Số lượng tồn đầu kì: 5 Cái, Giá trị tồn kho = 325.000 VNĐ

Số lượng nhập trong kỳ: 3 cái, Giá trị nhập kho = 225.000 VNĐ ʌ , , ʌ Mẫu số: 02 - VT

CÔNG TY CỔ PHẦ SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CÔNG λ x

NGHIEP PNK (Ban hành theo ThÔn g tư số ɪ L Λ ɪʌ A TTA X Λ : 133/2016/TT-BTC

Thôn Bâu, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội

Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)

- Họ tên người nhận hàng: Hoàng Đức An

- Địa chỉ ( bộ phận ): Số 283, đường Bùi Xương Trạch, P Khương Đình, Q Thanh

- Lý do xuất kho: Xuất kho bán Hoàng Đức An theo hóa đơn 0000016

- Xuất tại kho (ngăn lô): Kho Hàng hóa Địa điểm:

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành

- Số chứng từ gốc kèm

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Giá xuất kho Át SC68n 2p32A

Bảng 2.7: Phiếu xuất kho theo Hoá đơn GTGTsố 0000016

(Nguồn: Phòng TC - KT công ty Cổ phần SX và DV công nghiệp PNK)

T Đầu kỳ Nhập kho Xuất kho Cuối kỳ

SL GT SL GT SL GT SL GT

S30/1/2m Cái 0 0 2.100 11.340.000 2.100 11.340.000 0 0 ĐM16 Chụp đinh M16 Cái 267 16.020.000 76 4.560.000 0 0 343 20.580.000

VT00006 Tủ tiệt trùng Sunkyung

VT00008 Đầu bịt BV2013 Cái 6 25.287.870 ÕÕỠ 0 0.00 0 6 25.287.870

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Bảng 2.8: Tình hình xuất - nhập kho tháng 5/2020 của công ty

(Nguồn: Phòng TC - KT công ty Cổ phần SX và DV công nghệp PNK)

Số phát sinh Số dư nợ

Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có

Cộng số phát sinh trong kỳ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Bảng 2.9: Sổ chi tiết giá vốn - Át SC68n 2p32A

Công ty Co phân Sản Xuât Và Dịch Vụ

Thôn Bâu, xã Kim Chung, huyện Đông

(Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-

BTC Ngày 26/8/2016 của Bộ Tài Chính)

(Trích)Sổ chi tiết Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán Tên sản phẩm: Át SC68n 2p32A

Số hiệ u TK đối ứn

- Số dư đầu kỳ- Số phát sinh trong kỳ _

Xuất kho bán hàng Công ty TNHH HLC theo hóa đơn 0000022

Xuất kho bán hàng công ty TNHH HLC theo hóa đơn 0000025

Xuất kho bán hàng công ty TNHH AN BÌNH theo hóa đơn 0000027

Xuất kho bán hàng theo hóa đơn 000028

Xuất kho bán hàng theo

Kêt chuyển lãi lỗ đến ngày

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Bảng 2.10: Sổ cái tài khoản 632

SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán _ Đơn vị tính: VND

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK

2.4.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK áp dụng Chế độ kế toán theo thông tư 133, sử dụng tài khoản “TK 642 - chi phí quản lý kinh doanh” cho các chi phí liên quan Tài khoản này bao gồm hai tài khoản chi tiết: “TK 6421 - Chi phí bán hàng” và “TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp”.

Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ đầu vào để hạch toán, ghi nhận sao cho hợp lý.

Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản chi cho dịch vụ mua ngoài như điện nước, xăng dầu, phí dịch vụ SMS, cùng với chi trả lương cho nhân viên và chi phí vận chuyển hàng hóa Các khoản chi này cần được ghi chép đầy đủ bằng chứng từ kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

+ Bảng tính khấu hao TSCĐ

+ Bảng lương, bảng chấm công của nhân viên

+ Hoá đơn các dịch vụ mua ngoài khác, b) Quy trình hạch toán trên phần mềm:

Trường hợp: Hạch toán lương nhân viên.

+ Vào phân hệ tiền lương, chọn tab hạch toán chi phí lương ÷ nhấn “thêm”.

+ Chọn bảng lương cần hạch toán ÷ nhấn “ Đồng ý”.

+ Hệ thống tự động hạch toán chi phí lương dựa trên bảng lương đã chọn

+ Kiểm tra lại các thông tin, sau đó nhấn “ Cất”.

Ví dụ: Ngày 23/12 Công ty mua 62,2 lít xăng Ron 95 - 1V phục vụ cho công tác bán hàng, kế toán căn cứ vào hóa đơn 005667 ghi:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Hinh 2.2: Hóa đơn GTGT số 0056607 c) Hạch toán tiền lương tại đơn vị:

Ngoài lương cơ bản, tổng thu nhập của nhân viên tại công ty còn bao gồm các khoản phụ cấp và thưởng (nếu có), được tính toán theo công thức cụ thể.

∑ Thu nhập = Lương CB * Hệ số lương + Phụ cấp

Ngày công thực tế Ngày công chuẩn

Ví dụ: Tiền lương của nhân viên kinh doanh Vũ Bảo Châu được xác định như sau:

Tổng thu nhập = 10.000.000 x (25/26) + (3.200.000 + 700.000 + 200.000 + 200.000) Tổng thu nhập = 13.900.000

Các khoản trích theo lương của anh Vũ Bảo Châu là 1.050.000.Trong đó:

Họ và tên Chức vụ

Phụ cấp Các khoản trừ vào lương

Hoa hồng Ăn trưa Điện thoại

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Biểu 2.10: Bảng lương phòng kinh doanh tháng 5 năm 2020

BẢNG TÍNH TIỀN LƯƠNG PHÒNG KINH DOANH

Ngày 31 tháng 5 năm 2020Người lập biểu

Số hiệu TK đối ứng

- Số phát sinh trong kỳ

Thanh toán cước điện thoại T5 hóa đơn 7990

Thanh toán tiền xăng hóa đơn 822665

Thanh toán tiền lương nhân viên

TSCĐ dùng cho bộ phận

Ket chuyển lãi lỗ đếnngày 31/12/2020

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Bảng 2.11: Sổ cái tài khoản 642

SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Tài khoản: 642- Chi phí quản lý kinh doanh Đơn vị tính: VND

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

2.4.2 Kế toán các khoản doanh thu và chi phí tài chính

Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK tập trung vào lĩnh vực thương mại - dịch vụ, dẫn đến doanh thu và chi phí tài chính chủ yếu đến từ lãi suất tiền gửi ngân hàng cùng với các khoản chi phí lãi và vốn vay.

+ Giấy báo Nợ/Có của Ngân hàng + Các chứng từ khác có liên quan b) Quy trình hạch toán trên phần mềm.

Trường hợp: doanh nghiệp nhận được giấy báo có của Ngân hàng về lãi tiền gửi:

- Vào phân hệ Ngân hàng ÷ thu tiền ÷ thêm

- Điền đối tượng thu tiền, TK hưởng thụ, diễn giải lý do thu

- Khai báo thông tin chứng từ, sau đó nhấn “ Cất”

Trường hợp: doanh nghiệp trả lãi vay theo định kỳ.

- Vào phân hệ Ngân hàng/quỹ ÷ chi tiền ÷ thêm

- Điền đối tượng chi tiền, TK chi và chi tiết lý do chi

- Khai báo thông tin chứng từ, sau đó nhấn “ Cất”

(Phụ lục 7: Sổ cái tài khoản 515)

(Phụ lục 8: Sổ cái tài khoản 635)

2.4.3 Kế toán thu nhập và chi phí khác

Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK chủ yếu ghi nhận các khoản thu từ tiền phạt khách hàng và chi phí gia hạn tiêm miềm phục vụ xuất hàng Trong năm 2020, công ty không phát sinh các khoản chi, thu từ nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định.

+ Phiếu thu, phiếu chi + Các chứng từ khác có liên quan b) Quy trình hạch toán trên phần mềm:

Vào phân hệ tổng hợp, chọn chứng từ nghiệp vụ khác, sau khi kế toán hạch toán xong

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

(Phụ lục 8: Sổ cái tài khoản 711)

(Phụ lục 9: Sổ cái tài khoản 811)

2.4.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Cuối kỳ kế toán, kế toán viên sẽ chuyển toàn bộ doanh thu và chi phí từ các tài khoản 511, 515, 711, 632, 642, 635, 811 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Nếu tài khoản 911 có số dư bên Nợ, doanh nghiệp có lãi trong năm; ngược lại, nếu có số dư bên Có, thu nhập không đủ bù đắp chi phí phát sinh Quy trình hạch toán này được thực hiện trên phần mềm kế toán.

- Vào phân hệ Tổng hợp, chọn tab “ kết chuyển lãi lỗ”, phần mềm sẽ tự động kết chuyển sổ NKC, sổ chi tiết TK 911, sổ cái TK 911

Hình 2.3: Giao diện thực hiện bút toán kết chuyển

Công thức xác định kết quả kinh doanh:

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận gộp + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác - Chi phí tài chính - chi phí khác.

Dựa trên các số liệu trên ta có thể xác định được kết quả HĐKD của doanh nghiệp như sau:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

- Ket chuyển các khoản chi phí ÷ TK 911:

TNCT = DT - CPĐT + TNCT khác

Thue TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * 20%

Doanh nghiệp được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của Covid-19 Cụ thể, với số thuế 33.730.547, doanh nghiệp chỉ cần nộp 6.746.109,4 cho nhà nước.

- Ket chuyển chi phí thuế TNDN ÷ TK 911:

- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau thuế = 29.877.133 -

Số hiệu TK đối ứng

- Số phát sinh trong kỳ

Kêt chuyên lãi lỗ đên ngày 31/12/2020

Kêt chuyên lãi lỗ đên ngày 31/12/2020

Kêt chuyên lãi lỗ đên ngày 31/12/2020

Kêt chuyên lãi lỗ đên ngày 31/12/2020

Kêt chuyên lãi lỗ đên ngày 31/12/2020

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

Bảng 2.12: Sổ cái tài khoản 911

SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh Đơn vị tính: VND

Kết chuyển lãi lỗ đến ngày 31/12/2020

Kết chuyển lãi lỗ đến ngày 31/12/2020

Kết chuyển lãi lỗ đến ngày 31/12/2020

Kết chuyển lãi lỗ đến ngày 31/12/2020

Kết chuyển lãi lỗ đến ngày 31/12/2020

Kết chuyển lãi lỗ đến ngày 31/12/2020

Kết chuyển lãi lỗ đến ngày 31/12/2020

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

(Nguồn: Phòng TC - KT công ty cổ phần SX và DV công nghiệp PNK) (Phụ lục 10: Sổ cái tài khoản 821)

(Phụ lục 11: Sổ cái tài khoản 421)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Diệu Linh

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP PNK

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Bùi Thị Hồng Nhung, năm 2018, Học viện Ngân hàng với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Dược phẩm Tuệ Đức” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinhdoanh tại công ty TNHH Dược phẩm Tuệ Đức
5. Luận văn thạc sỹ kế toán của tác giải Chử Thị Hồng Yến với đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm và thiết bị y tế chìa khóa vàng - thực trạng và giải pháp” - 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán doanhthu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm và thiếtbị y tế chìa khóa vàng - thực trạng và giải pháp
1. Tài liệu Nguyên lý kế toán - Học viện Ngân hàng Khác
2. Tài liệu Kế toán tài chính 2 - Học viện Ngân hàng Khác
3. Hệ thông chuẩn mực Kế toán Việt Nam - Năm 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+Năm 1999: Kiểm tra kết nối cho mô hình đầu tiên của hệ thống. - Pha 2: (2000 -2002) - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
m 1999: Kiểm tra kết nối cho mô hình đầu tiên của hệ thống. - Pha 2: (2000 -2002) (Trang 5)
2.2. Đặc điểm tình hình tổ chức công tác kếtoán của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
2.2. Đặc điểm tình hình tổ chức công tác kếtoán của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK (Trang 43)
Công ty PNK chủ yếu áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp ( thu tiền ngay) và thanh toán chậm trả (bán hàng chưa thu tiền) - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
ng ty PNK chủ yếu áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp ( thu tiền ngay) và thanh toán chậm trả (bán hàng chưa thu tiền) (Trang 46)
Hình 2.1: Hóa đơn GTGTsố 0000022 - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
Hình 2.1 Hóa đơn GTGTsố 0000022 (Trang 50)
Bảng 2.3: Sổ chi tiết tài khoản 131 Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
Bảng 2.3 Sổ chi tiết tài khoản 131 Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK (Trang 52)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 5 năm 2020 - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
h áng 5 năm 2020 (Trang 54)
Bảng 2.5: Sổ nhật ký chung - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
Bảng 2.5 Sổ nhật ký chung (Trang 54)
Bảng 2.6: Sổ cái tài khoản 511 - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
Bảng 2.6 Sổ cái tài khoản 511 (Trang 55)
(Dùng cho hình thức kếtoán Nhật ký chung) - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
ng cho hình thức kếtoán Nhật ký chung) (Trang 55)
Bảng 2.7: Phiếu xuất kho theo Hoá đơn GTGTsố 0000016 - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
Bảng 2.7 Phiếu xuất kho theo Hoá đơn GTGTsố 0000016 (Trang 57)
PHIẾU XUẤT KHO - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
PHIẾU XUẤT KHO (Trang 57)
Bảng 2.8: Tình hình xuất- nhập kho tháng 5/2020 của công ty - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
Bảng 2.8 Tình hình xuất- nhập kho tháng 5/2020 của công ty (Trang 58)
Bảng 2.9: Sổ chi tiết giá vố n- Át SC68n 2p32A - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
Bảng 2.9 Sổ chi tiết giá vố n- Át SC68n 2p32A (Trang 59)
Bảng 2.10: Sổ cái tài khoản 632 - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
Bảng 2.10 Sổ cái tài khoản 632 (Trang 60)
Biểu 2.10: Bảng lương phòng kinhdoanh tháng 5 năm 2020 - 444 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ công nghiệp PNK
i ểu 2.10: Bảng lương phòng kinhdoanh tháng 5 năm 2020 (Trang 63)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w