CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 5
1.1.1 Hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Từ góc độ kinh tế:
Hoạt động bán hàng là quá trình chuyển đổi giá trị của hàng hóa và dịch vụ từ dạng vật chất sang tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu của cả người sản xuất và người tiêu dùng.
Từ góc độ thương mại:
Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua, giúp người bán thu về tiền tệ hoặc quyền thu tiền từ bán hàng Qua đó, họ có thể hồi vốn để bù đắp chi phí và mở rộng cơ hội kinh doanh.
Từ góc độ chức năng trong doanh nghiệp:
Hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng trong quy trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng và có quy trình tổ chức độc lập Tuy nhiên, nó cũng có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động sản xuất - kinh doanh khác Để đạt được mục tiêu bán hàng, doanh nghiệp cần tổ chức, chuẩn bị và thực hiện các chiến lược một cách hiệu quả.
Hoạt động bán hàng là quá trình chuyển giao hàng hóa và dịch vụ giữa người mua và người bán, nhằm tạo ra lợi ích cho cả hai bên Qua đó, giá trị sử dụng của hàng hóa được hiện thực hóa, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và đạt được lợi nhuận, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.1.2 Xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, thể hiện qua lãi hoặc lỗ trong kỳ Việc xác định kết quả bán hàng bao gồm quá trình so sánh và đối chiếu giữa thu nhập từ hoạt động kinh doanh và chi phí liên quan.
Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Bùi Thị Thanh Tình nhấn mạnh rằng doanh nghiệp có lãi khi thu nhập vượt chi phí kinh doanh trong kỳ kế toán, ngược lại sẽ bị lỗ khi thu nhập thấp hơn chi phí Việc xác định kết quả bán hàng thường diễn ra vào cuối kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động bán hàng
Doanh thu - Giá vốn thuần bán hàng bán hàng
Chi phí quản lý bán hàng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình kinh doanh qua các chỉ tiêu lãi hoặc lỗ trong kết quả bán hàng Những chỉ tiêu này không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động trong kỳ mà còn cung cấp thông tin cần thiết để doanh nghiệp xây dựng các phương án hoạt động phù hợp cho tương lai.
1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng là quá trình ghi chép và xử lý các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bán hàng, bao gồm ghi hóa đơn, theo dõi chi tiết hàng hóa, doanh thu bán và thuế GTGT phải nộp Công việc này cũng bao gồm xử lý hóa đơn và lập báo cáo bán hàng theo quy định Vai trò của kế toán bán hàng rất quan trọng đối với mọi thành phần kinh tế.
Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp quản lý hàng hóa hiệu quả, theo dõi số lượng và tình hình hàng hóa như đã bán, bán chậm và tồn kho Thông qua dữ liệu từ kế toán bán hàng, doanh nghiệp có thể đánh giá thực trạng hoạt động bán hàng, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp và xác định phương hướng phát triển bền vững.
Các nhà đầu tư có thể đánh giá khả năng mua, dự trữ và bán hàng hóa của doanh nghiệp thông qua các số liệu trong báo cáo tài chính do kế toán bán hàng cung cấp, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình
Việc xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp là rất quan trọng đối với Nhà nước, vì nó giúp các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế Thông qua đó, Nhà nước có thể nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp và xây dựng các chính sách quản lý phù hợp.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng, đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp thương mại, giúp quản lý dòng tiền hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cả doanh nghiệp và nền kinh tế Do đó, việc thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt các nhiệm vụ đã đề ra.
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời và chính xác thực trạng của các loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh;
- Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác các khoản doanh thu và chi phí bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ;
- Theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện của kế hoạch bán hàng, xây dựng và xác định kế hoạch về lợi nhuận;
Cung cấp thông tin chính xác và trung thực về tình hình bán hàng là rất quan trọng để xác định kết quả bán hàng, từ đó hỗ trợ việc lập các báo cáo tài chính (BCTC) và quản lý doanh nghiệp hiệu quả.
- Thực hiện các nhiệm vụ kế toán theo đúng quy định của doanh nghiệp và của pháp luật
Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp nhận được hoặc có quyền nhận được từ hoạt động bán hàng hóa hoặc cung cấp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình dịch vụ trong một kỳ kế toán Doanh thu tăng góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu = Tổng giá trị sản * Đơn giá + Các khoản phụ bán hàng phẩm bán ra sản phẩm thu khác
Theo Chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(5) Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được xác định khi bên bán hoàn tất việc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ cho người mua, và người mua đồng ý thực hiện thanh toán.
Doanh thu thuần bán hàng
Doanh thu thuần bán hàng là tổng doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ bán hàng bán hàng doanh thu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình
Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: Số tiền mà khách hàng được giảm so với giá niêm yết của doanh nghiệp khi mua hàng hóa với số lượng lớn.
Khi hàng hóa mà khách hàng nhận không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, không đúng thời gian giao hàng hoặc không đúng quy cách như đã thỏa thuận trong hợp đồng, doanh nghiệp có trách nhiệm giảm giá hàng bán cho khách hàng.
Khi hàng hóa mà khách hàng nhận không đạt tiêu chuẩn chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng, khách hàng có quyền trả lại sản phẩm và từ chối thanh toán cho số hàng hóa đã mua.
1.2.1.2 Nguyên tắc hach toán doanh thu bán hàng
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh thu của hàng hóa, dịch vụ được xác định:
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường, kế toán phải phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa bao gồm thuế Các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu, bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp Trong trường hợp không thể tách riêng các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp Định kỳ, kế toán sẽ xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện ghi giảm doanh thu tương ứng.
1.2.1.3 Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ kế toán được sử dụng trong hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp:
- Hóa đơn bán hàng (với các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)
- Hóa đơn GTGT (với các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)
- Phiếu xuất kho/ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Các khoản thuế gián thu phải nộp
Doanh thu bán sản phẩm, HH, BĐSĐT và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Biên bản thừa thiếu hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
- Phiếu thu, giấy báo Có
- Các chứng từ liên quan khác
1.2.1.4 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện thông qua tài khoản 511, cùng với các tài khoản liên quan như 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng) và 131 (Phải thu của khách hàng) Tài khoản 511 còn có các tài khoản cấp hai để chi tiết hóa doanh thu từ các hoạt động kinh doanh khác nhau.
Tài khoản 511 bao gồm các loại doanh thu khác nhau, với TK 5111 ghi nhận doanh thu từ bán hàng hóa, TK 5112 cho doanh thu từ bán sản phẩm, và TK 5113 cho doanh thu từ cung cấp dịch vụ Ngoài ra, TK 5114 phản ánh doanh thu từ trợ cấp và trợ giá, trong khi TK 5117 ghi nhận doanh thu từ kinh doanh bất động sản đầu tư Nội dung và kết cấu của tài khoản 511 giúp doanh nghiệp quản lý và phân tích nguồn doanh thu một cách hiệu quả.
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đô 1.1: Kê toán doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ
KÉ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG, CUNG CÁP DỊCH vụ CHR THUÉ GTGT TÍNH THEO PHƯƠNG ITLUP KHÁU TRỪ
TK 511 Doanh thu bán háng và cung cấp dịch vụ TK 111, 112, 131
Ket chuyển doanh thu thuần Doanh thu bán háng và cung càp dịch vụ
Doanh thu bán hàng bị ưả lạị bị giâm giá, chièt khấu thương mại
ThueGTGT hàng bán bị trả lại bị giâm giã chiẽt khàu thương mại
Ket chuyên doanh thu hàng bân bị trã lạỊ bị giâm giã. chièt khâu thương mại phát sinh ưong kỳ
KÉ TOÁN DOANH THU BÁN HẢNG KHÔNG CHR THUÉ GTGT
TK 511 Doanh thu băn hàng và cung càp dịch vụ TK 111 112 131 TK 521
Ket chuvền doanh thu thuần Doanh thu bân hàng vả cưng cấp dịch vụ Doanh thu bân hàng bị trả lạị bị giảm giá, chiết khấu thưong mại
Ket chuyên doanh thu hàng bân bị trả lạị bị giâm giã,chiết khàu thưong mại phát sinh trong kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là tổng giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa và sản phẩm để bán, như chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa và các loại thuế.
Giá vốn hàng bán không bao gồm các chi phí gián tiếp: Chi phí bán hàng, phân phối hàng hóa.
1.2.2.2 Phương pháp tính giá vốn
Có 3 phương pháp tính giá vốn:
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được sản xuất và mua trước sẽ được xuất trước, với giá trị hàng tồn kho xuất ra sẽ là giá của hàng nhập đầu kỳ Hàng nhập trong đợt đầu sẽ được xuất hết trước khi xuất hàng nhập đợt sau, theo giá mua của từng đợt nhập Cuối cùng, hàng tồn kho còn lại sẽ được tính theo trị giá hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ.
Phương pháp này thích hợp cho các mặt hàng có hạn sử dụng và sản phẩm điện máy, điện tử, máy tính, vì nó cho phép tính toán ngay trị giá vốn hàng xuất kho và cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán Tuy nhiên, phương pháp này không phù hợp với mô hình bán lẻ tạp hóa do sự đa dạng và số lượng hàng hóa lớn, dẫn đến việc tính toán trở nên phức tạp hơn Ngoài ra, trong bối cảnh lạm phát, khi giá sản phẩm nhập khẩu tăng, giá vốn hàng bán thấp có thể làm tăng thu nhập ròng, từ đó dẫn đến việc tăng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Phương pháp giá thực tế đích danh yêu cầu khi xuất kho hàng hóa, sản phẩm, phải sử dụng chính xác giá nhập kho của lô hàng đó Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán, đảm bảo trị giá hàng xuất kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Chi phi phát Stnh lièn quan đènBĐSĐT không được ghi tăng giã tri TSCD
Neu chưa được phàn bổ
Để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, với các sản phẩm ổn định, dễ nhận diện và có giá trị lớn Đối với doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, việc xác định giá vốn hàng bán từ lô hàng nhập là một thách thức lớn.
Phương pháp bình quân gia quyền tính giá trị hàng tồn kho của từng loại dựa trên giá trung bình giữa trị giá hàng tồn kho nhập đầu kỳ và hàng nhập cuối kỳ Có hai cách để xác định giá trị trung bình: giá bình quân cả kỳ dự trữ và giá bình quân theo thời điểm, tức thời.
Giá bình quân cả kỳ dự trữ, hay còn gọi là bình quân gia quyền cuối kỳ, được doanh nghiệp tính toán vào cuối kỳ để xác định trị giá hàng xuất trong kỳ Để tính đơn giá bình quân, công thức sử dụng là: Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ).
(1 lo i ạ s n ả phâm) (S ổ l ượ ng hàng t n ồ đ u kỳ ầ + s l ố ượ ng hàng nh p trong kỳ) ậ
Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ là một kỹ thuật đơn giản và dễ thực hiện, chỉ yêu cầu tính toán một lần vào cuối kỳ Tuy nhiên, phương pháp này có độ chính xác không cao và không đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán.
- Giá bình quân thời điểm, tức thời (Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập)