TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
1.1.1 Huy động vốn của Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một loại hình định chế trung gian quan trọng trên thị trường chứng khoán, chuyên thực hiện các hoạt động kinh doanh liên quan đến chứng khoán như là lĩnh vực hoạt động chính của mình.
Theo quy định pháp luật, công ty chứng khoán (CTCK) phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định, vốn này được quy định cụ thể cho từng loại nghiệp vụ Số lượng loại hình hoạt động mà công ty tham gia càng nhiều thì yêu cầu về vốn càng cao Trong khi mức vốn yêu cầu cho hoạt động môi giới và tư vấn thường không lớn, thì các nghiệp vụ như tự doanh hay bảo lãnh phát hành lại cần mức vốn pháp định tương đối cao.
Theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP, vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán (CTCK), bao gồm CTCK có vốn đầu tư nước ngoài và chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam, được quy định cụ thể.
+) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
+) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
+) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam
+) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
Các công ty chứng khoán (CTCK) có thể khai thác hai hình thức huy động vốn chính là vốn chủ sở hữu và vốn nợ Vốn chủ sở hữu được huy động thông qua vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và việc phát hành cổ phiếu Trong khi đó, vốn nợ được huy động từ các nguồn như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu.
Theo quy định, công ty chứng khoán (CTCK) có thể vay từ các tổ chức tín dụng theo luật ngân hàng, và nếu vay từ cổ đông hoặc chủ sở hữu, cần có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông (ĐHCĐ) và Hội đồng quản trị (HĐQT) Ngoài ra, CTCK cũng có thể vay vốn thông qua giao dịch mua bán trái phiếu chính phủ trên hệ thống Sở GDCK và theo quy định pháp luật Bên cạnh đó, CTCK có thể huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, trái phiếu hoặc vay các khoản nợ thứ cấp để đảm bảo an toàn tài chính theo quy định của pháp luật chứng khoán.
1.1.2 Huy động vốn qua phát hành trái phiếu của Công ty chứng khoán
Theo Nghị định 163/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018, trái phiếu doanh nghiệp là chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do doanh nghiệp phát hành, cam kết nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác đối với nhà đầu tư Việc phát hành trái phiếu của công ty chứng khoán được căn cứ theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, cùng với các văn bản sửa đổi, bổ sung như Luật số 62/2010/QH12 và các thông tư liên quan Các quy định chi tiết về phát hành trái phiếu doanh nghiệp cũng được quy định tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP và Nghị định 163/2018/NĐ-CP.
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 163/NĐ-CP, các doanh nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng và xổ số không chỉ phải tuân thủ quy định của nghị định này mà còn phải thực hiện theo pháp luật chuyên ngành Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật chuyên ngành và nghị định, doanh nghiệp cần tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Theo Điều 42, khoản 3 của Thông tư 07 sửa đổi Thông tư 210/2012/TT-BTC, công ty chứng khoán khi chào bán trái phiếu phải tuân thủ quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và đảm bảo các tỷ lệ quy định.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá ba lần, trong đó giá trị tổng nợ không bao gồm tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng.
+) Quỹ khen thưởng phúc lợi;
+) Dự phòng trợ cấp mất việc làm;
+) Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư
- Nợ ngắn hạn của công ty chứng khoán tối đa bằng tài sản ngắn hạn.
CTCK có thể huy động vốn thông qua trái phiếu bằng hai phương thức: phát hành ra công chúng và phát hành riêng lẻ Việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ các quy định tại Thông tư 162/2015/TT-BTC, Luật chứng khoán 2006 và Nghị định số 58/2012/NĐ-CP Đối với phát hành riêng lẻ, CTCK cần tuân theo Nghị định 163/2018/NĐ-CP Các điều kiện cụ thể cho việc chào bán trái phiếu ra công chúng và phát hành riêng lẻ được quy định tại phụ lục 1 và 2.
Chào bán trái phiếu ra công chúng thường được áp dụng cho các đợt phát hành lớn và yêu cầu số lượng trái phiếu đạt mức tối thiểu, tuy nhiên quy trình này phức tạp và tốn kém hơn so với phát hành trái phiếu riêng lẻ Việc phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo các quy định pháp luật nghiêm ngặt, dẫn đến chi phí phát hành cao hơn Ngược lại, phát hành trái phiếu riêng lẻ có thủ tục đơn giản hơn và ít tốn kém, do đó thường được các công ty chứng khoán ưa chuộng, đặc biệt là các công ty nhỏ và vừa hoặc trong các đợt phát hành nhỏ.
1.1.3 Hiệu quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu của Công ty chứng khoán
Theo Giáo trình Phân tích Tài chính Doanh nghiệp, hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực đã bỏ ra Hiệu quả huy động vốn phản ánh khả năng khai thác nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu, tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí Để huy động vốn hiệu quả, cần đảm bảo sự phù hợp về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn vốn, cùng với chất lượng nguồn vốn cao, chi phí vốn hợp lý và cơ cấu vốn tối ưu Khả năng sinh lời hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc đáp ứng nhu cầu đầu tư với cơ cấu hợp lý, an toàn, ổn định và chi phí vốn tương xứng với khả năng sinh lời.
Theo khung lý thuyết về huy động vốn của doanh nghiệp, hiệu quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu của công ty chứng khoán được đánh giá thông qua hai loại chỉ tiêu: chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính Chỉ tiêu định lượng phản ánh các số liệu cụ thể và có thể đo lường được.
Hiệu quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu của CTCK được đánh giá qua một số chỉ tiêu định lượng như sau:
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô huy động vốn của công ty chứng khoán (CTCK) là số lượng vốn huy động qua hình thức phát hành trái phiếu Để hiểu rõ hơn về quy mô này, cần so sánh tỷ trọng vốn huy động từ trái phiếu với tổng nguồn vốn của công ty Việc tính toán này được thực hiện thông qua các công thức cụ thể, giúp xác định hiệu quả của hoạt động phát hành trái phiếu trong việc tăng cường nguồn vốn cho CTCK.
_ _ _ , Nguonvonhuy đ ng t phát hành TPộng từ phát hành TP ừ phát hành TP
T tr ng VHĐ t TP trên v n n =ỷ trọng VHĐ từ TP trên vốn nợ = ọng VHĐ từ TP trên vốn nợ = ừ phát hành TP ốn nợ = ợ = - ɪ ɪ 1 -× 100%
Tong n ph i trợ = ả nghiên cứu ả nghiên cứu
_ _ Nguonvonhuy đ ng t phát hành TPộng từ phát hành TP ừ phát hành TP
T tr ng VHĐ t TP trên VCSH = —ỷ trọng VHĐ từ TP trên vốn nợ = ọng VHĐ từ TP trên vốn nợ = ừ phát hành TP - ɪð -× 100%
Tổng quan về việc phát hành trái phiếu và nguồn vốn nợ cho thấy rằng trái phiếu là một công cụ tài chính quan trọng trong việc huy động vốn Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu giúp các doanh nghiệp cải thiện cấu trúc tài chính và tối ưu hóa chi phí vốn Việc nghiên cứu tỷ trọng trái phiếu trong tổng nguồn vốn nợ là cần thiết để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Khoảng trống nghiên cứuvà câu hỏi nghiên cứu
Các đề tài luận văn đã tập trung vào việc đánh giá thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) Việt Nam và quy trình huy động vốn qua phát hành trái phiếu, đồng thời đề xuất giải pháp phát triển thị trường này Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là doanh nghiệp bất động sản, nhưng các nghiên cứu chưa đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu Do đó, những nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại ở việc nêu thực trạng mà chưa phân tích sâu về hiệu quả của hình thức huy động vốn này đối với doanh nghiệp.
Nhiều công ty chứng khoán hiện nay đang tích cực huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, tuy nhiên, các bài viết về vấn đề này chưa làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý liên quan Hơn nữa, thiếu sót trong việc phân tích hiệu quả của hình thức huy động vốn này đối với các công ty chứng khoán cũng là một vấn đề cần được xem xét, đặc biệt là thông qua các chỉ tiêu đánh giá định tính và định lượng cụ thể.
Đề tài “Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu của Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt” mang đến những điểm mới trong việc nghiên cứu và ứng dụng các phương thức huy động vốn hiệu quả, đồng thời mở ra hướng đi mới cho các công ty chứng khoán trong việc tối ưu hóa nguồn lực tài chính.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt là chủ thể nghiên cứu trong bài viết này Đây là một đối tượng hoàn toàn mới, chưa từng được nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu.
Nghiên cứu này làm rõ các cơ sở lý luận và pháp lý liên quan đến việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu của công ty chứng khoán.
Nghiên cứu này dựa trên khung lý thuyết về hiệu quả huy động vốn, đã xác định các chỉ tiêu cụ thể, bao gồm cả định tính và định lượng, để đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu của công ty chứng khoán.
Từ khoảng trống nghiên cứu kể trên, đề tài đặt ra một số câu hỏi cần giải quyết như sau:
- Cơ sở lý luận về phát hành trái phiếu để huy động vốn của công ty chứng khoán?
- Hiệu quả huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu của CTCK được đánh giá qua những chỉ tiêu nào?
- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu của CTCP Chứng khoán Rồng Việt đạt được những kết quả gì?
- Những nguyên nhân nào khiến quá trình huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu của CTCP Chứng khoán Rồng Việt vẫn còn hạn chế?
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, CTCP Chứng khoán Rồng Việt và các công ty chứng khoán khác cần tập trung vào việc cải thiện chiến lược marketing, tăng cường sự minh bạch thông tin, và xây dựng mối quan hệ tốt với nhà đầu tư Việc nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng và xác định đúng thời điểm phát hành cũng là yếu tố quan trọng Đồng thời, việc tối ưu hóa các điều kiện phát hành trái phiếu sẽ giúp thu hút nhiều nhà đầu tư hơn, từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn.
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm thông tin về nguồn gốc, khoảng thời gian và các thuộc tính, được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau.
Dữ liệu được thu thập từ các tổ chức trong nước, đặc biệt là từ trang thông tin của UBCKNN (www.ssc.gov.vn), đã cung cấp những số liệu phân tích về thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015-2018 và các công ty chứng khoán đang hoạt động Những thông tin này giúp đánh giá tình hình phát triển, quy mô và nhu cầu vốn của thị trường chứng khoán cũng như các công ty chứng khoán Ngoài ra, các văn bản pháp luật như “Luật chứng khoán 2006”, “Luật doanh nghiệp 2014”, và các thông tư, nghị định liên quan cũng được tổng hợp từ UBCKNN và Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn), nhằm cung cấp cơ sở pháp lý cho việc phát hành trái phiếu của các công ty chứng khoán.
Thông tin trong bài viết được thu thập từ các nguồn uy tín như cafef.vn, tinnhanhchungkhoan.vn, vietstock.vn và thoibaotaichinh.vn Các dữ liệu này bao gồm đánh giá và nhận định của chuyên gia về thị trường chứng khoán (TTCK) và thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN), cùng với số liệu về hoạt động huy động vốn qua phát hành trái phiếu của các công ty chứng khoán (CTCK) Mục đích của việc tổng hợp dữ liệu này là để đánh giá thực trạng thị trường TPDN tại Việt Nam và tình hình huy động vốn của các CTCK, từ đó cung cấp cơ sở cho việc đánh giá hoạt động huy động vốn qua phát hành trái phiếu của Rồng Việt.
Dữ liệu trong bài viết được lấy từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các tài liệu công bố thông tin của các công ty chứng khoán, bao gồm CTCP CK Sài Gòn (SSI) và Công ty TNHH CK.
ACB (ACBS), CTCP CK Rồng Việt (VDSC), CTCP CK Bảo Việt và các công ty chứng khoán khác đã phát hành trái phiếu để huy động vốn Số liệu thu thập được sẽ được sử dụng để tính quy mô và tỷ trọng trái phiếu phát hành của các công ty chứng khoán khác, từ đó làm cơ sở so sánh và đánh giá hiệu quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu của Rồng Việt.
Trong các văn bản công bố thông tin về phương án phát hành trái phiếu (TP), cần thu thập dữ liệu liên quan đến khối lượng phát hành dự kiến, mức lãi suất, loại hình và phương thức phát hành Bài viết sẽ sử dụng những thông tin này để tính toán khả năng hoàn thành kế hoạch huy động vốn qua trái phiếu, đồng thời phân tích mức lãi suất và kỳ hạn của trái phiếu.
BCTC của CTCP CK Rồng Việt từ năm 2015 đến 2018 cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả huy động vốn của công ty thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu (VCSH), cơ cấu vốn và tổng giá trị trái phiếu phát hành.
Số liệu trong đề tài không chỉ được thu thập từ các nguồn thông tin tự nghiên cứu mà còn được cung cấp bởi Phòng tư vấn Tài chính doanh nghiệp - Chi nhánh nơi thực tập.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt tại Hà Nội đã công bố báo cáo phát hành trái phiếu trong giai đoạn 2015-2018, bao gồm các thông tin chi tiết về từng đợt phát hành như lãi suất, mục đích sử dụng vốn, quy trình phát hành, điều kiện chuyển nhượng và mua lại trái phiếu trước hạn, cũng như chi phí trả lãi Những thông tin này nhằm đánh giá hiệu quả huy động vốn của Rồng Việt thông qua phát hành trái phiếu.
Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu của Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt, nghiên cứu đã áp dụng một số phương pháp nghiên cứu khác nhau.
2.2.1 Phươngpháp thu thập thông tin
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin và số liệu liên quan đến các đợt phát hành trái phiếu của Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt cùng với các công ty chứng khoán khác Các thông tin bao gồm loại trái phiếu, số lượng phát hành, tổng số vốn huy động, mức lãi suất và kỳ hạn, từ đó tạo cơ sở để so sánh và phân tích hiệu quả.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của công ty chứng khoán (CTCK) phản ánh khả năng mở rộng quy mô thông qua phát hành trái phiếu qua các năm Phân tích chỉ tiêu này giúp nhận diện sự biến đổi và xu hướng tăng hoặc giảm của nguồn vốn, đồng thời đánh giá khả năng kiểm soát của công ty đối với nguồn vốn huy động.
Phân tích sự ổn định trong huy động vốn qua phát hành trái phiếu gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào lãi suất, lạm phát thị trường và khả năng thanh toán của công ty Do đó, cần nghiên cứu các rủi ro phổ biến liên quan đến hình thức huy động này, bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán và rủi ro lạm phát, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn.
Phân tích các đặc điểm của trái phiếu mà Rồng Việt cung cấp, bao gồm lãi suất, kỳ hạn và loại hình trái phiếu, là rất quan trọng để đánh giá tính phù hợp với tình hình thị trường hiện tại Ngoài ra, cần xem xét điều kiện của công ty phát hành để xác định khả năng huy động vốn hiệu quả Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy động và sự hấp dẫn của trái phiếu đối với nhà đầu tư.
Nghiên cứu này sử dụng cả 2 phương pháp so sánh đó là so sánh tuyệt đối và tương đối.
Việc phát hành trái phiếu để huy động vốn sẽ làm thay đổi cơ cấu vốn của công ty với chi phí khác nhau Để đánh giá tình hình huy động vốn, nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh biến động tổng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn theo thời gian, cả về số tuyệt đối và tương đối Qua đó, có thể đánh giá quy mô và cơ cấu của việc tạo lập và huy động vốn So sánh sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo thời gian giúp đánh giá tính hợp lý trong chính sách huy động và tổ chức nguồn vốn Nghiên cứu cũng so sánh số lượng vốn huy động được thông qua phát hành trái phiếu của CTCP CK Rồng Việt với các công ty chứng khoán khác, nhằm làm rõ quy mô và hiệu quả của các đợt phát hành trái phiếu.
Phương pháp này không chỉ giúp so sánh chi phí huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu (TP) với các hình thức huy động khác như vay ngân hàng, mà còn cho phép đánh giá hiệu quả của hình thức huy động vốn này qua các năm tại Rồng Việt.
Phương pháp này giúp so sánh khối lượng trái phiếu (TP) phát hành thực tế với khối lượng TP dự kiến, từ đó đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch huy động vốn của công ty Bằng cách đối chiếu chỉ tiêu này với các công ty cùng ngành, chúng ta có thể nhận diện hiệu quả của các đợt phát hành TP của Rồng Việt.
Phân tích các đặc điểm của trái phiếu (TP) do Rồng Việt phát hành, bao gồm lãi suất, kỳ hạn và loại hình TP, nhằm đánh giá sự phù hợp với tình hình thị trường và điều kiện của công ty Việc này sẽ giúp xác định liệu các TP này có mang lại hiệu quả huy động vốn cao hay không.
2.2.4 Phương pháp diễn dịch và tổng hợp
Phương pháp này được áp dụng để làm rõ thực trạng huy động vốn qua phát hành trái phiếu Sau khi phân tích và so sánh các tiêu chí đánh giá, phương pháp giúp tổng hợp kết quả đạt được, xác định hạn chế và nguyên nhân Từ đó, các giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng quan về Công ty Cổ phần Chứng Khoán Rồng Việt
3.1.1 Giới thiệu Công ty Cổ phần Chứng Khoán Rồng Việt
Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt, được thành lập theo Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán nhà nước vào ngày 21/12/2006, với vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ đồng Các cổ đông sáng lập bao gồm những tổ chức tài chính và thương mại hàng đầu tại Việt Nam như Tổng công ty thương mại Sài Gòn (Satra) và CTCP Quản lý.
Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Long (VDFM) đã hợp tác với Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) và CTCP Đầu tư Tài chính Sài Gòn Á Châu, cùng với đội ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệm và uy tín trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
CTCP CK Rồng Việt là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực như môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, lưu ký chứng khoán, tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán, cùng với hoạt động tự doanh.
Rồng Việt có Hội sở đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh và 3 chi nhánh tại Hà Nội, Nha Trang và Cần Thơ.
Vào ngày 25/05/2010, công ty Rồng Việt đã chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) với mã chứng khoán VDS Đến ngày 19/07/2017, Rồng Việt đã chuyển sàn niêm yết sang Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
Về cơ cấu tổ chức: Mô hình tổ chức của công ty bao gồm 3 khối: Khối kinh doanh, khối giám sát và khối hỗ trợ văn phòng.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt cung cấp đa dạng dịch vụ và sản phẩm cho từng nhóm đối tượng nhà đầu tư trên thị trường Đối với khách hàng cá nhân, Rồng Việt cung cấp các dịch vụ như môi giới và đầu tư chứng khoán, dịch vụ tài chính, dịch vụ chứng khoán và phân tích Đối với khách hàng tổ chức, công ty không chỉ cung cấp các dịch vụ trên mà còn mở rộng sang dịch vụ thị trường vốn và nợ, tái cấu trúc và định giá, cũng như dịch vụ mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
3.1.2 Đánh giá tình hình hoạt động của CTCP CKRồng Việt a Nguồn vốn của CTCP CK Rồng Việt
Nợ phải trả (tỷ đồng) 299,79
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) 1013,3 89
Nợ phải trả/ Tổng nguồn 28 vốn (%)
CTCP CK Rồng Việt đã thực hiện các bước đầu tiên để tăng vốn lên 1.500 tỷ đồng vào năm 2020, với số vốn hiện tại là 100 tỷ đồng Kế hoạch này nhằm nâng cao năng lực tài chính, giúp Rồng Việt có đủ điều kiện tham gia cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ trên thị trường, bao gồm cả các sản phẩm mới như chứng quyền có đảm bảo và chứng khoán phái sinh.
Biểu đồ 3.1 : Quá trình tăng vốn của CTCP CK Rồng Việt
Quá trình tăng vốn của CTCP CK Rồng Việt
■ Vốn điều lệ của CTCP Chứng khoán Rồng Việt (tỷ đồng)
Nguồn: CTCP CK Rồng Việt
❖ Cơ cấu vốn của CTCP CK Rồng Việt
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn của CTCP CK Rồng Việt, giai đoạn 2015- 2018
Theo báo cáo tài chính của CTCP CK Rồng Việt, tổng nợ phải trả của công ty đã tăng mạnh từ 299,795 tỷ đồng vào năm 2015 lên 830,374 tỷ đồng vào năm 2016, tương đương với mức tăng 2,77 lần chỉ trong một năm Trong hai năm tiếp theo, số nợ phải trả duy trì ở mức trên 800 tỷ đồng Sự gia tăng đột biến này chủ yếu là do đợt phát hành trái phiếu trị giá 832,120 tỷ đồng vào năm 2016, gấp 6,17 lần so với giá trị phát hành năm 2015.
Biểu đồ 3.2: Vốn chủ sở hữu của CTCP CK Rồng Việt giai đoạn 2015- 2018
Vốn chủ sở hữu qua các năm (Đơn vị: Tỷ đồng)
Nguồn: BCTC của CTCP Chứng khoán Rồng Việt
Vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty đã liên tục tăng trưởng từ năm 2015 đến 2018, đạt 1111 tỷ đồng vào năm 2018 Đặc biệt, trong các đợt tăng vốn vào năm 2015 và 2017, cả vốn chủ sở hữu và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) đều ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ.
Nợ phải trả của công ty Rồng Việt đã tăng mạnh, chủ yếu do các đợt phát hành trái phiếu, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu vốn Tỷ lệ nợ phải trả so với tổng nguồn vốn đã tăng từ 29,59% vào năm 2015 lên khoảng 50% trong giai đoạn 2016-2018, cho thấy nợ phải trả gần như đã cân bằng với vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ an toàn tài chính
Nợ ngắn hạn/ TS ngắn hạn
Giá trị còn lại của
TS cố định/ Tổng TS
Giá trị đầu tư cổ phiếu chưa niêm yết / VCSH
20% b Chỉ tiêu an toàn tài chính của Công ty Cổ phần CK Rồng Việt giai đoạn 2015- 2018
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu an toàn tài chính của CTCP CK Rồng Việt
Nguồn: BCTC của CTCP CK Rồng Việt
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, các chỉ tiêu an toàn tài chính của công ty vẫn đảm bảo theo quy định.
Nhờ vào việc chú trọng quản lý tài chính và áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả, hệ số an toàn tài chính của Rồng Việt đã tăng từ 827% năm 2017 lên 950% năm 2018.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty luôn nằm trong mức an toàn, không vượt quá 3 lần Trong các năm 2015, 2017 và 2018, tỷ lệ này đều dưới 1 Đặc biệt, năm 2016, tổng nợ của công ty đã vượt qua vốn chủ sở hữu do việc phát hành trái phiếu ngắn hạn.
Theo quy định của thông tư hướng dẫn hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK), nợ ngắn hạn của CTCK không được vượt quá tài sản ngắn hạn Từ năm 2015 đến 2018, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tài sản ngắn hạn của CTCP CK Rồng Việt luôn duy trì ở mức an toàn, dao động từ 0,3 đến 0,5 lần Việc này cho thấy tình hình tài chính của Rồng Việt ổn định và đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Rồng Việt là một trong 15 công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với nhiều thành tích và đóng góp tích cực cho sự phát triển của thị trường chứng khoán từ năm 2016 đến 2018 Sau gần 13 năm hoạt động, Rồng Việt đã ghi nhận kết quả kinh doanh ấn tượng với doanh thu và lợi nhuận vượt trội, thể hiện rõ qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế.
Biểu đồ 3.3: Doanh thu thuần của CTCP CK Rồng Việt giai đoạn 2015- 2018
Doanh thu thuần qua các năm (Đơn vị: Tỷ đồng)
Doanh thu thuần (tỷ đồng) Tăng trưởng (%)
Nguồn: BCTC của CTCP CK Rồng Việt
Doanh thu của công ty Rồng Việt đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, đạt 434 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 18,49% so với năm 2017 Tuy nhiên, con số này chỉ hoàn thành gần 93% kế hoạch doanh thu đã đề ra cho năm đó.
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu doanh thu của CTCP CK Rồng Việt giai đoạn 2015- 2018
Nguồn: BCTC của CTCP CK Rồng Việt
Biểu đồ cho thấy doanh thu từ dịch vụ chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty, tiếp theo là hai mảng môi giới và đầu tư chứng khoán Trong khi đó, mảng ngân hàng đầu tư và các hoạt động khác chỉ đóng góp dưới 10% vào doanh thu.
Hiệu quả huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu của CTCP CK Rồng Việt 24 1 Sơ lược về phát hành trái phiếu của CTCP CK Rồng Việt 24 2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu của CTCP CK Rồng Việt 26
3.2.1 Sơ lược về phát hành trái phiếu của CTCP CK Rồng Việt
Rồng Việt thực hiện huy động vốn qua phát hành TPDN lần đầu tiên vào năm
Từ năm 2015 đến 2018, công ty đã tiến hành phát hành riêng lẻ trái phiếu mỗi năm nhằm huy động vốn cho các hoạt động giao dịch ký quỹ, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tham gia vào thị trường trái phiếu.
Vào năm 2015, công ty đã phát hành trái phiếu không chuyển đổi, không có tài sản đảm bảo với kỳ hạn 1 năm và mệnh giá 1 triệu đồng mỗi trái phiếu Ngày phát hành đầu tiên là 21/04/2015 và ngày đáo hạn là 21/09/2016 Dự kiến, công ty sẽ phát hành 200.000 trái phiếu, nhưng thực tế chỉ phát hành được 134.780 trái phiếu, thu về tổng số vốn huy động là 134,780 tỷ đồng.
Phát hành TP Lãi suất (%) Số vốn huy động (tỷ đồng)
Phát hành TP Lãi suất (%) Số vốn huy động (tỷ đồng)
4N Trong đó vay từ các bên liên quan 250
Vào năm 2016, công ty đã phát hành trái phiếu riêng lẻ không chuyển đổi, không có tài sản đảm bảo với kỳ hạn 1 năm và mệnh giá 1 triệu đồng/trái phiếu Ngày phát hành đầu tiên diễn ra vào 18/03/2016 và trái phiếu sẽ đáo hạn vào 30/12/2017 Dự kiến, công ty phát hành 1.200.000 trái phiếu, nhưng thực tế chỉ phát hành được 823.120 trái phiếu, huy động tổng số vốn 823,120 tỷ đồng, được phân bổ cho các đối tượng với các mức lãi suất khác nhau.
Bảng 3.3: Phát hành TP của CTCP CK Rồng Việt năm 2016
Nguồn: BCTC của CTCP CK Rồng Việt
Vào năm 2017, công ty đã phát hành trái phiếu riêng lẻ không chuyển đổi và không có tài sản đảm bảo với kỳ hạn 1 năm, mệnh giá 1 triệu đồng/trái phiếu Ngày phát hành đầu tiên là 10/03/2017 và trái phiếu đáo hạn vào 30/12/2018 Tổng khối lượng phát hành dự kiến là 1.500.000 trái phiếu, tuy nhiên khối lượng thực tế phát hành chỉ đạt 1.112.955 trái phiếu Nguồn vốn huy động từ đợt phát hành này đạt 1.112,955 tỷ đồng, được phân bổ cho các đối tượng với nhiều mức lãi suất khác nhau.
Bảng 3.4: Phát hành TP của CTCP CK Rồng Việt năm 2017
Nguồn: BCTC của CTCP CK Rồng Việt
Vào năm 2018, công ty đã phát hành trái phiếu không chuyển đổi, không có tài sản đảm bảo với mệnh giá 1 triệu đồng mỗi trái phiếu và kỳ hạn 1 năm Ngày đáo hạn của trái phiếu là 30/12/2018 Tổng khối lượng phát hành dự kiến là 1.000.000 trái phiếu, được chia thành 2 đợt phát hành, mỗi đợt 500.000 trái phiếu.
Phát hành TP Lãi suất (%) Số vốn huy động (tỷ đồng)
Trong đó vay từ các bên liên quan 100
Tổng giá trị trái phiếu phát hành đạt 529,694 tỷ đồng, tương ứng với 529.694 trái phiếu Nguồn vốn huy động từ đợt phát hành này được phân bổ cho các đối tượng với các mức lãi suất khác nhau.
Bảng 3.5: Phát hành TP của CTCP CK Rồng Việt năm 2018
Nguồn: BCTC của CTCP CK Rồng Việt
Năm 2019, Rồng Việt đã thông qua kế hoạch phát hành riêng lẻ 500.000 trái phiếu không chuyển đổi, không có tài sản đảm bảo với mệnh giá 1 triệu đồng/trái phiếu và kỳ hạn 1 năm Tổng giá trị trái phiếu chào bán dự kiến là 500 tỷ đồng, chia thành 2 đợt: đợt 1 từ 03/06/2019 đến 30/08/2019 với giá trị 300 tỷ đồng, và đợt 2 từ 01/10/2019 đến 27/12/2019 cũng với giá trị 300 tỷ đồng Công ty áp dụng lãi suất cố định, tối đa không quá 9,5%/năm.
3.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu của CTCP CK
Hiệu quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu của Rồng Việt được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu định lượng và định tính Chỉ tiêu định lượng cho thấy sự thành công trong việc huy động vốn từ thị trường trái phiếu, phản ánh khả năng tài chính và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
❖ Quy mô, tỷ trọng nguồn vốn huy động qua trái phiếu
Rồng Việt bắt đầu tham gia phát hành TP để huy động vốn từ năm 2015 Giai đoạn 2015- 2018, quy mô trái phiếu phát hành của công ty như sau:
Bảng 3.6: Quy mô phát hành TP của CTCP CK Rồng Việt qua các năm
Nguồn: BCTC của CTCP CK Rồng Việt
SSI (2018) Tổng giá trị TP phát hành
Số dư cuối năm TP phát hành
Tỷ lệ TP/ Tổng nguồn vốn (%) 797 31,58 39,32 30,10
Bảng 3.7: Quy mô phát hành TP của các CTCK khác qua các năm
Nguồn : BCTC của các CTCK
Trong giai đoạn 2015-2018, Rồng Việt đã phát hành trái phiếu để huy động vốn, nhưng quy mô vẫn còn nhỏ so với các công ty cùng ngành Năm 2015, công ty huy động được 134,780 tỷ đồng, chỉ đạt gần 40% so với CTCP Chứng khoán MB (MBS) Trong bốn năm phát hành, chỉ có năm 2017, Rồng Việt đạt tổng số vốn huy động trên 1000 tỷ đồng (1112,95 tỷ đồng) Đến năm 2018, số vốn huy động qua phát hành trái phiếu giảm xuống còn 529,794 tỷ đồng, trong khi các công ty chứng khoán hàng đầu như VnDirect, SSI và SHS lần lượt huy động được 1000 tỷ, 1150 tỷ và 1800 tỷ đồng.
Sau khi thực hiện các khoản vay ngắn hạn thông qua phát hành trái phiếu và hoàn trả trong năm, vào cuối năm tài chính, chúng ta có thể so sánh số dư cuối năm của trái phiếu phát hành với nợ phải trả, vốn chủ sở hữu (VCSH) và tổng nguồn vốn Điều này giúp chúng ta nhận diện tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ trái phiếu trong tổng thể tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 3.8: Tỷ trọng TP phát hành của CTCP CK Rồng Việt
Nguồn: BCTC của CTCP CK Rồng Việt
Bảng 3.9 : Tỷ trọng phát hành TP của các CTCK khác
Nguồn: BCTC của các CTCK
Nhìn vào bảng tỷ trọng phát hành trái phiếu của Rồng Việt, có thể thấy rằng phát hành trái phiếu đang trở thành một phương thức huy động vốn hiệu quả và ngày càng được công ty chú trọng.
Từ năm 2015, tỷ lệ trái phiếu trên tổng nợ phải trả của công ty chỉ đạt 26,95%, nhưng đã tăng mạnh lên trên 60% trong các năm tiếp theo Đặc biệt, vào năm 2017, số dư cuối năm của trái phiếu phát hành đạt 90,51% so với tổng nợ phải trả, cho thấy công ty chủ yếu huy động vốn qua trái phiếu và giảm sự phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng Tỷ lệ này nổi bật hơn hẳn so với các công ty chứng khoán khác trong ngành.
CK Sài Gòn (SSI), CTCP CK Sài Gòn- Hà Nội (SHS) và CTCP CK VnDirect (VND) , tỷ lệ này chỉ duy trì ở mức dưới 10%.
Tỷ lệ trái phiếu (TP) trên vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty Rồng Việt đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ từ mức chỉ hơn 10% vào năm 2015 lên 65,95%, 69,51% và 52,36% trong các năm 2016, 2017 và 2018 Điều này cho thấy khoảng 60% vốn của Rồng Việt được vay nợ từ TP, cho thấy công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cao gấp đôi so với các công ty chứng khoán khác như ACBS (21,24%), VCSC (30,01%) và SSI (14,45%).
Sau năm đầu tiên phát hành trái phiếu, tỷ lệ huy động vốn chỉ đạt 7,97% so với tổng nguồn vốn, cho thấy khối lượng phát hành còn hạn chế Từ giai đoạn 2016 trở đi, tỷ lệ này cần được cải thiện để tăng cường khả năng huy động vốn cho các dự án phát triển.
Năm 2018, khối lượng trái phiếu phát hành của Rồng Việt đóng góp hơn 30% vào tổng nguồn vốn, cho thấy tỷ trọng trái phiếu so với tổng nguồn vốn của công ty này cao hơn nhiều so với các công ty chứng khoán khác Mặc dù quy mô huy động của Rồng Việt còn nhỏ so với các đối thủ trong ngành, việc phát hành trái phiếu vẫn là một trong những kênh huy động vốn quan trọng, chiếm 1/3 tổng nguồn vốn của công ty.
Biểu đồ 3.7: Tốc độ tăng trưởng giá trị phát hành trái phiếu của CTCP CK
Tốc độ tăng trưởng giá trị phát hành TP
Tổng giá trị phát hành (tỷ đồng) Tăng trưởng (%)
Nguồn: BCTC của CTCP CK Rồng Việt