CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KH DN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
Tổng quan về phân tích tài chính KHDN trong HĐTD của NHTM
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính KHDN
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm PTTC DN:
John N Myres đã chỉ ra rằng phân tích báo cáo tài chính chủ yếu là nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính trong một doanh nghiệp, được thể hiện qua một bộ báo cáo Đồng thời, nó cũng bao gồm việc nghiên cứu xu hướng của các yếu tố này qua một loạt các báo cáo.
Phân tích tài chính là quy trình kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố trong báo cáo tài chính (BCTC) và so sánh chúng với thông tin liên quan Đây là công cụ quan trọng trong việc đưa ra quyết định đầu tư liên quan đến cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác, như đã được Priyaaks chỉ ra trong bản tin nghiên cứu về hoạt động tài chính vào tháng 03/2012.
PTTC DN là quy trình kiểm tra và phân tích các số liệu tài chính hiện tại và trong quá khứ của doanh nghiệp Mục đích của quá trình này là đánh giá tình hình tài chính, dự đoán các rủi ro và tiềm năng tương lai của doanh nghiệp Dựa trên những phân tích này, nhà phân tích sẽ đưa ra các quyết định tài chính phù hợp với lợi ích của cả họ và doanh nghiệp.
DN - NXB Học viện Ngân hàng).
Phân tích tài chính doanh nghiệp (PTTC DN) được hiểu là các phương pháp dùng để đánh giá và giải thích kết quả hoạt động trong quá khứ cùng với tình hình tài chính hiện tại Những yếu tố này đặc biệt quan trọng trong quyết định đầu tư PTTC DN không chỉ giúp đánh giá kết quả quá khứ mà còn hỗ trợ trong việc dự báo và lập kế hoạch cho tương lai.
1.1.2 Tầm quan trọng của PTTC KHDN đối với HĐTD tại NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) rất chú trọng đến thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp (TCDN) trong mối quan hệ tín dụng với doanh nghiệp Qua việc phân tích TCDN, ngân hàng có thể đánh giá chính xác năng lực tài chính của doanh nghiệp cần vay vốn, từ đó xác định khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp (KHDN) Do đó, công tác phân tích tài chính KHDN là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với các NHTM.
Phân tích TCDNgiúp NHTMxác định khả năng thanh toán của DN, là cơ sở để NHTM đưa ra quyết định đúng đắn trong quan hệ tín dụng với DN
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là nhà tài trợ vốn và chủ nợ của doanh nghiệp, do đó, việc bảo toàn vốn là ưu tiên hàng đầu của ngân hàng Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu liên quan đến tiền tệ, một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro Để bảo vệ vốn và gia tăng thu nhập, NHTM cần chú trọng đến các hoạt động tài chính và kinh doanh của mình.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ không thiết lập quan hệ tín dụng với doanh nghiệp (DN) có phương án sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và thường xuyên thua lỗ Do đó, để hỗ trợ NHTM đưa ra quyết định chính xác, cần trả lời câu hỏi "Có nên cho vay hay không? Nếu cho vay, mức vay nào là hợp lý và hiệu quả?"
Phân tích TCDN, đặc biệt là các BCTC và chỉ tiêu tài chính, là công việc thiết yếu để đưa ra quyết định tín dụng Qua quá trình này, người sử dụng thông tin có thể đánh giá toàn diện từ nhiều góc độ, vừa tổng quát vừa cụ thể, giúp nhận biết và đưa ra quyết định phù hợp Đối với ngân hàng thương mại, việc phân tích tập trung vào việc đánh giá hiện trạng tài chính và dự báo xu hướng tài chính trong tương lai.
Ngân hàng chú trọng đến khả năng thanh toán của khách hàng (KH) để đánh giá rủi ro và tiên lượng các trường hợp xấu ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp (DN) là yếu tố then chốt quyết định việc thu hồi vốn và lãi suất Ngân hàng xem xét hai khía cạnh chính: thanh toán đủ và thanh toán đúng hạn Do đó, bên cạnh việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN, ngân hàng còn quan tâm đến lưu chuyển tiền để đảm bảo DN có thể thanh toán đúng hạn.
Phân tích TCDN, đặc biệt là các chỉ tiêu khả năng thanh toán, đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng tín dụng Việc này hỗ trợ ngân hàng đưa ra quyết định chính xác trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp.
Phân tích TCDN làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp trích lập dự phòng hợp lý
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, dù ngân hàng đã thực hiện thẩm định kỹ lưỡng trước khi cấp tín dụng Sau khi quyết định cho vay, ngân hàng cần theo dõi và đánh giá liên tục để có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời Đảm bảo chất lượng tín dụng không chỉ là giải quyết các khoản vay gặp vấn đề mà còn là một phần quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng.
Phân tích TCDN giúp NHTM xác định triển vọng của ngân hàng với DN trong tương lai
Ngày nay, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng không chỉ đơn thuần là việc khách hàng tìm đến ngân hàng để vay vốn Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng và tài chính, ngân hàng cần áp dụng chiến lược “Bán một sản phẩm cho nhiều khách hàng và bán nhiều sản phẩm cho một khách hàng” Mỗi ngân hàng đều xây dựng chiến lược kinh doanh riêng nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, từ đó đảm bảo sự hợp tác phát triển bền vững cho cả hai bên.
Khi doanh nghiệp lần đầu thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng, niềm tin mà họ tạo ra không chỉ dựa vào các yếu tố phi tài chính mà còn phụ thuộc vào năng lực tài chính vững mạnh Nếu ngân hàng nhận thấy doanh nghiệp có tiềm năng phát triển, chính sách hỗ trợ sẽ được điều chỉnh để phù hợp, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên trong mối quan hệ bền vững và lâu dài.
Công tác phân tích tài chính KHDN trong HĐTD tại NHTM
1.2.1 Quy trình phân tích tài chính KHDN trong HĐTD của NH
Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại bao gồm các bước từ lập hồ sơ vay vốn, phân tích tín dụng, ra quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát tín dụng đến thanh lý hợp đồng tín dụng Trong đó, phân tích tài chính doanh nghiệp (PTTC DN) được thực hiện ngay sau khi lập hồ sơ tín dụng, nhằm kiểm tra độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC) mà khách hàng cung cấp PTTC chủ yếu tập trung vào việc phân tích các chỉ tiêu tài chính thông qua BCTC của khách hàng, từ đó làm cơ sở cho quyết định tín dụng và giải ngân Quy trình PTTC cho khách hàng doanh nghiệp được thực hiện qua ba bước cơ bản.
1.2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch PTTC bao gồm việc xác định mục tiêu và xây dựng chương trình phân tích Kế hoạch cần làm rõ nội dung và phạm vi phân tích, thời gian thực hiện, cũng như các thông tin cần thu thập để nghiên cứu hiệu quả.
NHTM lấy thông tin về DN từ hai nguồn: thông tin bên ngoài và thông tin nội bộ DN nhưng chủ yếu là thông tin nội bộ DN.
1.2.1.2 Giai đoạn tiến hành phân tích
Trong quá trình phân tích, cán bộ tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) thu thập tài liệu đã được xác định trong kế hoạch Họ tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của thông tin, đồng thời thẩm định độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng trước khi tiến hành phân tích.
Dựa trên thông tin thu thập được, nhà phân tích thực hiện tính toán các tỷ số tài chính phù hợp và so sánh các chỉ tiêu với kỳ trước cũng như với các doanh nghiệp cùng ngành Mục tiêu là để đánh giá tổng quan tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra những tồn tại cần được chú ý.
Sau khi xác định các tồn tại cần chú ý, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến tình hình hiện tại và tương lai của doanh nghiệp Họ làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố và tác động của những yếu tố này đến các chỉ tiêu phân tích Nội dung này là trọng tâm phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng.
1.2.1.3 Giai đoạn kết thúc quá trình phân tích
Sau khi hoàn tất quá trình phân tích, các cán bộ chuyên trách sẽ biên soạn báo cáo phân tích, trong đó tổng hợp kết quả, đưa ra nhận xét và dự báo xu hướng Báo cáo này cũng sẽ nêu rõ các đề xuất nhằm phục vụ cho mục đích phân tích và hoàn thiện hồ sơ phân tích của KHDN.
1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính KHDN tại NHTM
Nhà phân tích thu thập và sử dụng thông tin từ nội bộ doanh nghiệp để lý giải và thuyết minh tình hình hoạt động của KHDN, đồng thời bổ sung thêm dữ liệu từ bên ngoài nhằm nâng cao độ chính xác trong quá trình ra quyết định.
1.2.2.1 Thông tin tài chính Để phân tích TCDN, nhà PTTC chủ yếu cần sử dụng thông tin tài chính thu được tức các kế hoạch tài chính tài chính chi tiết và tổng hợp, các BCTC, báo cáo quản trị, các tài liệu kế toán chi tiết liên quan Đối với công tác PTTC KHDN trong HĐTD tại NHTM, thông tin tài chính được cung cấp chủ yếu từ hệ thống BCTC của DN.
BCTC là báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong một thời kỳ cụ thể, do đó, chúng đóng vai trò quan trọng như nguồn dữ liệu chính trong việc phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Số liệu trên BCĐKT cho thấy giá trị tổng quát của tài sản doanh nghiệp, phân tích theo cơ cấu tài sản và nguồn vốn tạo ra các tài sản đó.
Kết cấu bảng cân đối kế toán bao gồm 2 phần:
Phần tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có Về mặt pháp lý, tài sản này đóng vai trò là bảo đảm cho khoản vay, giúp tăng khả năng thu hồi nợ trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về khả năng thanh toán.
Phần nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài sản, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, đồng thời phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp.
DN về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các chủ sở hữu, nhà đầu tư với ngân hàng và các tổ chúc tín dụng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một loại báo cáo tài chính (BCTC) tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, chi tiết theo các hoạt động như bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Người sử dụng thông tin có thể phân tích và đánh giá kế hoạch dự toán chi phí sản xuất và giá vốn, từ đó nhận diện xu hướng phát triển của doanh nghiệp Điều này giúp họ xác định các điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động kinh doanh, nhằm đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của người sử dụng thông tin.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tài liệu quan trọng phản ánh dòng tiền ra và vào của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo này theo hai phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp Dù lựa chọn cách nào, báo cáo vẫn cung cấp thông tin cần thiết để người sử dụng đánh giá sự thay đổi trong tài sản thuần và khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, từ đó hiểu rõ hơn về các luồng tiền trong hoạt động của doanh nghiệp.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KH DN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI - CN SỞ GIAO DỊCH
Khái quát chung về tình hình hoạt động của MSB - CN Sở giao dịch
3.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP MSB
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Maritime commercial joint stock Bank
Tên viết tắt: MSB Địa chỉ hội sở chính: Tòa nhà Vincom Nguyễn Chí Thanh, số 54A Nguyễn Chí Thanh, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội
Website: http://www.msbbank.com.vn
Sứ mệnh: Vì một cuộc sống thuận ích hơn
Tầm nhìn: Trở thành Ngân hàng Ai cũng muốn tham gia và không ai muốn rời bỏ
MSB là ngân hàng TMCP đầu tiên thành lập tại Việt Nam, được thành lập theo
Giấy phép hoạt động số 0001/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 08 tháng 06 năm
Ngân hàng TMCP được thành lập vào ngày 12/07/1991 tại Hải Phòng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho đầu tư và phát triển dịch vụ Hàng Hải trong bối cảnh đầu thế kỷ XXI Mặc dù ngành Hàng Hải chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn Nhà nước, nhưng tình hình kinh tế khó khăn đã dẫn đến sự khan hiếm vốn Do đó, nhu cầu thành lập ngân hàng phục vụ cho ngành Hàng Hải và các lĩnh vực kinh tế khác của đất nước đã trở nên cấp thiết.
Hàng hải Việt Nam được thành lập với sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp hàng hải và sự tin tưởng của cơ quan Nhà nước Sau gần 29 năm phát triển, MSB đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật Tính đến cuối năm 2018, MSB có vốn chủ sở hữu đạt 13.820 tỷ đồng và tổng tài sản lên đến 137.768 tỷ đồng, với gần 7.000 nhân viên và hệ thống 274 chi nhánh/phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng 500 máy ATM phục vụ 51/64 tỉnh thành.
Có thể tóm lược quá trình hình thành và phát triển của MSB qua một số mốc thời gian quan trọng sau:
Năm 1991, MSB được thành lập và chính thức hoạt động tại Hải Phòng, tập trung cung cấp các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng chủ yếu cho ngành Hàng Hải.
Năm 2005: Chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng đến 44 Nguyễn Du, Hà Nội.
Mở rộng phạm vi hoạt động cả về địa lý và KH mục tiêu với 16 điểm giao dịch trên toàn quốc
Năm 2009: Vốn điều lệ tăng lên 3.000 tỷ đồng Đạt 109 điểm giao dịch trên toàn quốc Ký hợp đồng tư vấn với McKinsey để xây dựng chiến lược.
Năm 2015, MSB đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam thông qua việc sáp nhập với Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông và mua lại Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam, mở rộng vốn điều lệ và mạng lưới hoạt động.
Năm 2018, MSB đã khẳng định vị thế tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ 4.0, trở thành ngân hàng đầu tiên tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) vào quy trình phát hành thẻ tín dụng Đồng thời, MSB cũng thành công trong việc kết hợp phương thức thanh toán bằng QR code với hai đối tác lớn là Payoo và Vnpay.
Kể từ năm 2019, MSB đã thực hiện việc thay đổi nhận diện thương hiệu và mô hình trải nghiệm với mục tiêu trở thành ngân hàng đáng tin cậy, hiểu rõ nhu cầu khách hàng và đạt được lợi nhuận cao tại Việt Nam.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức hiện tại của MSB
Ngoài các phòng ban chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng như Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, các khối phòng ban khác được tổ chức theo từng mảng công việc và chức năng riêng biệt.
Các cơ quan quản lý hệ thống bao gồm các Khối: Quản lý rủi ro, Quản lý Tài
Các Ngân hàng chuyên doanh bao gồm Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng DN,
Ngân hàng Định chế tài chính, Ngân hàng Quản lý tín dụng được tổ chức theo từng phân khúc
KH và thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách sản phẩm và các chương trình kinh doanh Đồng thời, việc hỗ trợ các chi nhánh trong các hoạt động kinh doanh liên quan đến phân khúc KH cũng là nhiệm vụ thiết yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Các Khối/ Ban hỗ trợ kinh doanh: Bao gồm Khối vận hành, Khối công nghệ,
Khối Marketing và truyền thông, cùng với Ban bảo hiểm, có trách nhiệm xây dựng hạ tầng để triển khai và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh hàng ngày, đồng thời đảm bảo phòng ngừa rủi ro có thể phát sinh.
Các phòng giao dịch và điểm giao dịch của MSB là những đầu mối cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng, được tổ chức theo từng địa bàn cụ thể Điều này được thực hiện dựa trên chính sách và chiến lược của MSB tại từng thời điểm khác nhau.
3.1.2 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP MSB -
Sở giao dịch MSB, một chi nhánh cấp 1 trong mạng lưới của MSB, được thành lập theo quyết định số 50/QĐ/HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị vào ngày 05 tháng 9 năm 2000 Trụ sở của Sở giao dịch MSB tọa lạc tại 115 Trần.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - MSB, có trụ sở tại Hưng Đạo, P Cửa Nam, Q Hoàn Kiếm, Hà Nội, đã trải qua gần 17 năm hình thành và phát triển Đến năm 2017, ngân hàng đã quyết định thành lập thêm 09 phòng giao dịch thuộc Chi nhánh Sở giao dịch, đánh dấu bước tiến quan trọng trong hành trình phát triển gần 20 năm của mình.
MSB Sở giao dịch đã nâng cao hiệu quả hoạt động và tổ chức của các phòng ban, hiện có 5 phòng nghiệp vụ chuyên môn tại hội sở chính và 17 phòng giao dịch trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức của MSB Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - CN Sở giao dịch triển khai mô hình giao dịch tiêu chuẩn, bao gồm đầy đủ các Trung tâm Khách hàng cho mọi lĩnh vực kinh doanh, như Trung tâm Tài chính cộng đồng, Trung tâm Khách hàng cá nhân, Trung tâm Khách hàng doanh nghiệp và Trung tâm hỗ trợ.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Hàng hải Việt Nam CN Sở giao dịch
Chì tiêu 2016 2017 2018 Đứng đầu cấp quản lý mỗi đơn vị là Giám đốc các Trung tâm Trong đó chức năng và nhiệm vụ của mỗi trung tâm như sau:
Trung tâm KH cá nhân: quản lý và phát triển kinh doanh đối với đối tượng
KH cá nhân cũng như đối tượng hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình
Trung tâm KH doang nghiệp: quản lý và phát triển kinh doanh đối với đối tượng KHDN.
Trung tâm Tài chính cộng đồng: quản lý và phát triển kinh doanh đối với KH tiểu thương trong chợ.
Trung tâm Dịch vụ Khách hàng chuyên quản lý và tổ chức các dịch vụ chăm sóc, tư vấn khách hàng, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa và những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
3.1.3 Khái quát tình hình HĐTD của MSB Sở giao dịch 3.1.3.1 Tổng quan hoạt động kinh doanh của MSB Sở giao dịch 2016 - 2018 a) Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.3 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - CN Sở giao dịch giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Tỷ đồng, %
ST (trđ) τ.trong( 0 ∕o) ST (tɪ'd) +/- (%) τ.trong(%) ST (trđ) +/- (%) τ.tιong( 0 ∕o)
(Nguôn: Báo cáo tông kêt chi nhảnh sở giao dịch giai đoạn 2016 -2018)
Thực trạng công tác phân tích tài chính KHDN trong HĐTD tại MSB - CN Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Hàng Hải đặc biệt chú trọng đến công tác phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp (PTTC KHDN), xem đây là yếu tố then chốt trong quy trình thẩm định tín dụng Mục tiêu của công tác này là phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh và hợp đồng tín dụng của ngân hàng Hoạt động này được thực hiện liên tục cho tất cả khách hàng có nhu cầu vay vốn tại các chi nhánh và phòng giao dịch Qua đó, công tác PTTC KHDN hỗ trợ ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng cho các khách hàng.
3.2.1 Quy trình phân tích tài chính KHDN tại MSB - CN Sở giao dịch
Quy trình cấp tín dụng tại NHTMCP Hàng hải Việt Nam - CN Sở giao dịch được thực hiện tập trung và tuân thủ các nguyên tắc rõ ràng Mọi quyết định tín dụng đều được phê duyệt tại hội sở, nhằm loại trừ khách hàng không đủ điều kiện, nằm trong danh sách hạn chế hoặc thuộc tiêu chí từ chối cho vay Điều này giúp giảm thời gian xem xét và phân loại khách hàng vào các nhóm hạn mức tương ứng, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả.
Quy trình phân tích tín dụng của MSB được tích hợp với hệ thống khởi tạo khoản vay cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) - CLOS, cùng với các hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng như CSS, CICDS, Oprisk và AML, đảm bảo thực hiện theo quy trình chuẩn mực.
Sơ đồ 2.6: Quy trình phân tích tài chính KHDN chung tại NH TMCP MSB
Các CBBH có khả năng thu thập thông tin khách hàng từ nhiều nguồn và phương pháp khác nhau Theo quy định của Ngân hàng MSB, cách tiếp cận và khai thác thông tin được quy định rõ ràng.
Người sử dụng bộ câu hỏi sàng lọc và xếp hạng khách hàng, bao gồm CBBH, giám đốc phân tích tín dụng và giám đốc phê duyệt tín dụng, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đánh giá khách hàng một cách chính xác.
Phỏng vấn trực tiếp với các vị trí quan trọng như Tổng Giám đốc, Giám đốc điều hành, Giám đốc tài chính, kế toán trưởng, cán bộ giao dịch, cán bộ kinh doanh, bạn hàng và đối tác là một phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin quý giá Qua các cuộc phỏng vấn này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về chiến lược kinh doanh, quản lý tài chính và mối quan hệ giữa các bên liên quan, từ đó tạo ra những quyết định hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Thông tin đại chúng: internet/web/TV/radio, các cơ sở dữ liệu thống kê, hệ thống văn bản pháp quy,v.v.
- Hồ sơ DN cung cấp ( BCTC, kế hoạch kinh doanh, Hợp đồng đầu ra, đầu vào,v.v)
TT Tiêu chí _ Yêu cầu _
Pre-screen áp dụng chung đối với tất cả các khách hàng
1 Số năm hoạt động của doanh nghiệp ≥ 2 năm
- Đối với riêng phân khúc SSE , nguồn thông tin phục vụ rà soát, chấm điểm Pre- scereen và QCA của GĐ Phê duyệt tín dụng:
- Hồ sơ do ĐVKD cung cấp theo danh mục hồ sơ quy định hoặc hồ sơ thu thập thêm được (nếu có).
- Thông tin đại chúng: internet/web/TV/radio, các cơ sở dữ liệu thống kê, hệ thống văn bản pháp quy,v.v.
- Báo cáo điều tra tín dụng của GĐ thẩm định thông tin (so sánh đối chiếu với nội dung trả lười của ĐVKD);
- Phỏng vấn ĐVKD để làm rõ thêm các nội dung trả lời chưa rõ ràng, mâu thuẫn (nếu cố;
Nếu các nguồn thông tin khác không làm rõ được nghi vấn, hãy tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng Hành động này chỉ nên thực hiện khi nội dung cần xác minh là quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định phê duyệt, đồng thời phải được sự phê duyệt của Giám đốc quản lý rủi ro miền.
MSB áp dụng nhiều hình thức và phương pháp thu thập thông tin khách hàng (KH) toàn diện, đảm bảo tính rõ ràng và đa dạng Ngân hàng không chỉ thu thập thông tin tài chính và phi tài chính nội bộ mà còn chú trọng đến việc thu thập các dữ liệu khách quan bên ngoài doanh nghiệp, nhằm nâng cao độ chính xác trong quá trình phân tích.
3.2.3 Phương pháp và nội dung phân tích tài chính KHDN trong HĐTD tại NH TMCP Hàng Hải - CN Sở giao dịch
Tại ngân hàng TMCP MSB, cụ thể là CN Sở giao dịch, khách hàng tham gia chương trình tín dụng sẽ được đánh giá qua một bộ câu hỏi sàng lọc và xếp hạng Đối với những khách hàng thuộc các ngành hoặc phân ngành đặc thù, hoặc có nhu cầu tín dụng theo sản phẩm riêng biệt, sẽ có tiêu chí sàng lọc và xếp hạng bổ sung Kết quả xếp hạng này sẽ quyết định các điều kiện cấp tín dụng phù hợp với từng khách hàng và lĩnh vực của họ.
Sau khi tiếp cận khách hàng và tìm hiểu nhu cầu tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ dựa trên thông tin đã thu thập và được phê duyệt bởi trung tâm thẩm định để tiến hành sàng lọc khách hàng doanh nghiệp (KHDN) Quá trình sàng lọc này sử dụng bộ câu hỏi chuẩn hóa, phù hợp với từng ngành hoạt động và quy mô của doanh nghiệp Mỗi câu hỏi đều có yêu cầu cụ thể, và việc phê duyệt doanh nghiệp vượt qua bộ sàng lọc (Pre-screen) sẽ phụ thuộc vào số lượng câu hỏi được trả lời đúng cũng như phân khúc khách hàng của doanh nghiệp.
Bảng 2.7 Bộ tiêu chí sàng lọc KH
2 Hệ số khả năng trả nợ của Doanh nghiệp (DSCR) trong năm liền trước là bao nhiêu? ≥ 0.9
Theo định hướng kinh doanh của Pháp luật và của
Maritime Bank hiện nay thì ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động có được phép hay không?
Không nằm trong danh sách cấm
Tỷ lệ vốn góp của thành viên góp vốn/ cổ đông chính và nhóm có liên quan đến thành viên góp vốn/cổ đông chính?
> 50%, Hoặc > 20% nếu có cam kết bảo lãnh cá nhân của thành viên góp vốn/cổ đông chính _
5 Nhóm nợ cao nhất của người có quyền kiểm soats quyết định trong doanh nghiệp trong vòng 12 tháng
6 Nhóm nợ cao nhất của doanh nghiệp trong vòng 12 tháng qua
7 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD năm tài chính liền trước là bao nhiêu? > 0 đồng
8 Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm tài chính liền trước là bao nhiêu? ≥ 17 tỷ đồng và
9 Số năm kinh nghiệm của người có quyền kiểm soát quyết định trong Doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chính của Doanh nghiệp?
10 Doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại TCTD khác không? Có
11 Người có quyền kiểm soát quyết định trong Doanh nghiệp đã từng phá sản trong 3 năm vừa qua không? Không
Các câu hỏi CSC cơ bản
Tính từ khi Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký kinh doanh lần đầu, ngành hàng hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà Doanh nghiệp hoạt động đã trở thành ngành chính trong bao nhiêu năm khi xin vay?
Trong năm kế hoạch tới, các doanh nghiệp sẽ triển khai kế hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định và mở rộng sản xuất kinh doanh Đối với những doanh nghiệp vượt qua giai đoạn Pre-screen, cán bộ chuyên trách sẽ áp dụng bộ tiêu chí lựa chọn khách hàng (CSC) để xác định những khách hàng phù hợp với yêu cầu của ngân hàng Bộ câu hỏi xếp hạng khách hàng bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, giúp đánh giá định lượng và định tính về tình hình tài chính, kinh doanh, quản trị và uy tín của khách hàng Hệ thống này xếp hạng khách hàng từ A đến F, trong đó A là hạng cao nhất và có rủi ro lớn nhất, còn F là hạng thấp nhất Đối với các khách hàng thuộc ngành nghề đặc thù hoặc có nhu cầu tín dụng đặc biệt, ngoài việc trải qua bộ câu hỏi xếp hạng CSC cơ bản, họ sẽ cần trả lời thêm các câu hỏi bổ sung để hỗ trợ xử lý thông tin Các cán bộ phân tích tín dụng sẽ sử dụng các phương pháp phân tích tài chính như phương pháp so sánh và phân tích tỷ số để đánh giá diễn biến tài sản, nguồn vốn và các chỉ tiêu tài chính chính của doanh nghiệp.
Bảng 2.8 Bộ các câu hỏi CSC cơ bản
3 Lãnh đạo Doanh nghiệp có sãn sàng cung cấp mọi thông tin khi Maritime Bank yêu cầu không?
Thời gian quá hạn thanh toán bình quân của ba khách hàng lớn nhất, chiếm ít nhất 50% doanh thu nhưng không quá năm khách hàng, trong năm tài chính gần nhất là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4B Doanh thu đạt được trong năm tài chính gần nhất từ các khách hàng đầu ra có quá hạn thanh toán lớn nhất là bao nhiêu?
5A Tỷ lệ doanh thu bán hàng cho 3 Khách hàng đầu ra lớn nhất trong năm gần nhất?
5B Doanh thu đạt được trong năm tài chính gần nhất từ khách hàng đầu ra lớn nhất là bao nhiêu?
6 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất là như thế nào?
7 Hệ số khả năng trả nợ của Doanh nghiệp (DSCR) trong năm liền trước là bao nhiêu?
8 Báo cáo điều tra của GĐ TĐTT?
9 Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần nhất như thế nào?
10 Tỷ lệ đòn bẩy của doanh nghiệp trong năm tài chính gần nhất?
11 Biên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm liền trước là bao nhiêu?
12 Người có quyền kiểm soát quyết định trong doanh nghiệp có kinh nghiệm thế nào trong lĩnh vực hoạt đôngk sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp?
13 Dòng tiền lợi nhuận ròng của Doanh nghiệp trong 2 năm gần nhất nhue thế nào?
Quy trình PTTC KHDN của MSB được áp dụng toàn hệ thống, đảm bảo tuân thủ các quy định cho vay và quản trị rủi ro Việc chuẩn hóa quy trình giúp các chi nhánh, đặc biệt là MSB Sở giao dịch, thực hiện nhanh chóng các bước cho vay, từ đó rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn cho khách hàng Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian cho khách hàng mà còn tạo cơ sở thu hút khách hàng và mở rộng dịch vụ tín dụng.
3.2.4 Công nghệ và nhân sự
Ngân hàng TMCP MSB áp dụng mô hình tín dụng tập trung, yêu cầu sự tham gia của nhiều chức danh chuyên trách khác nhau trong quy trình làm việc Các vị trí này bao gồm chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp, giám đốc quan hệ khách hàng doanh nghiệp, giám đốc phê duyệt tín dụng, giám đốc phân tích tín dụng, giám đốc thẩm định thông tin và giám đốc quản lý rủi ro tín dụng.