1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

229 giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dầu khí sơn hải

89 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Lợi Nhuận Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Sơn Hải
Tác giả Đặng Khánh Linh
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Vân Huyền
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 161,35 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • 1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài

    • 1.1.2. Nghiên cứu trong nước

    • 1.2.2. Khái niệm lợi nhuận trong doanh nghiệp

    • 1.3.1. Đối với doanh nghiệp

    • 1.3.2. Đối với nhà đầu tư và người lao động

    • 1.3.3. Đối với nhà nước và toàn xã hội

    • 1.4.1. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

    • 1.4.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác

    • 1.5.1. Cách xác định lợi nhuận

    • 1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận

    • 1.6.1. Các nhân tố chủ quan

    • 1.6.2. Các nhân tố khách quan

    • 1.7.1. Thúc đẩy phát triển doanh thu

    • 1.7.2. Quản lý, tiết kiệm chi phí

    • 1.7.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính

    • 2.1.1. Thông tin chung

    • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

    • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

    • 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty

    • 2.3.1. Kết quả đã đạt được

    • 2.3.2. Những hạn chế

    • 2.3.3. Nguyên nhân

    • 3.1.1. Mục tiêu lâu dài của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải

    • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể trước mắt mà Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải cần thực hiện trong giai đoạn 2021-2025

    • 3.2.3. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng lao động

    • 3.2.4. Các giải pháp khác

    • Gk

Nội dung

T ổng quan tình hình nghiên cứu

Đến nay, nhiều nghiên cứu quốc tế đã được thực hiện nhằm cải thiện và nâng cao lợi nhuận cho hoạt động doanh nghiệp Dưới đây là một số nghiên cứu cơ bản có thể tổng hợp.

Stephen R Bond (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư của công ty và các yếu tố không chắc chắn, đồng thời kiểm soát tác động của lợi nhuận dự kiến trong tương lai đến quyết định đầu tư hiện tại Tác giả đã phân tích ba yếu tố không chắc chắn khác nhau.

+ Sự biến động trong lợi nhuận cổ phiếu của công ty

+ Sự bất đồng giữa các nhà phân tích chứng khoán trong dự báo về lợi nhuận trong tương lai của công ty

+ Phương sai của các lỗi dự báo trong dự báo của các nhà phân tích.

Stephen R Bond đã phát hiện ra một mối tương tác ngắn hạn tiêu cực đáng kể giữa biến động giá cổ phiếu và tăng trưởng doanh số hiện tại, cho thấy rằng đầu tư có thể phản ứng kém hơn với những cú sốc cầu trong bối cảnh không chắc chắn cao Những tác động của sự không chắc chắn đối với đầu tư không chỉ có ý nghĩa thống kê mà còn có ý nghĩa định lượng, giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh và đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận.

Mike Michalowicz (2017) đã thay đổi cách các chủ doanh nghiệp nhìn nhận về dòng tiền bằng cách cung cấp một giải pháp quản lý tiền mặt đơn giản và hiệu quả Ông áp dụng một phương pháp hành vi trong kế toán, đảo ngược công thức truyền thống: Bán hàng - Lợi nhuận = Chi phí Tương tự như việc giảm cân bằng cách sử dụng đĩa nhỏ hơn để hạn chế khẩu phần, Michalowicz khuyến khích các doanh nhân lấy lợi nhuận trước và chỉ phân bổ phần còn lại cho chi phí, giúp doanh nghiệp của họ chuyển từ tình trạng thua lỗ sang hoạt động có lãi.

Bala Chakravarthy và Peter Lorange (2007) đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về việc kết hợp đồng thời tăng trưởng và lợi nhuận thông qua đổi mới liên tục và kinh doanh nội bộ Họ trình bày một khung chiến lược hoàn chỉnh dựa trên nghiên cứu thực tiễn từ các công ty thành công, cho thấy cách duy trì tăng trưởng và lợi nhuận bằng cách bảo vệ và mở rộng vị thế thị trường, phát triển các khu vực lân cận và thâm nhập thị trường mới Cuốn sách này sẽ giúp bạn tìm ra những cách hiệu quả để tích hợp tăng trưởng hữu cơ, mua lại và liên minh, đồng thời quản lý công việc phù hợp ở mọi cấp độ trong tổ chức, đối phó với những thách thức trong quá trình phát triển doanh nghiệp Đây là tài liệu thiết yếu cho những ai mong muốn phát triển công ty.

Bianka Malackanicova (2016) trong nghiên cứu "Tăng cường khả năng cạnh tranh và lợi nhuận cho doanh nghiệp vừa và nhỏ" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của cạnh tranh và lợi nhuận đối với các doanh nghiệp này, thông qua việc áp dụng mô hình SWOT Nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về các chiến lược và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh, từ đó giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được lợi nhuận tối ưu.

Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, điều này đã thu hút sự nghiên cứu không chỉ từ các tác giả và nhà nghiên cứu quốc tế mà còn từ các chuyên gia trong nước.

Lê Thị Xuân (2015) đã phân tích lợi nhuận từ góc độ doanh nghiệp, nhấn mạnh khái niệm và tầm quan trọng của lợi nhuận đối với các bên liên quan Tác giả tập trung nghiên cứu các chỉ số tỷ suất lợi nhuận như ROA, ROS và ROE, đồng thời đề xuất các phương hướng nhằm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Cuối cùng, bài viết cũng đề cập đến vai trò của công tác lập kế hoạch trong việc phân tích lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Cao Đăng Linh (2014) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, đưa ra giải pháp tài chính cụ thể để tăng cường lợi nhuận cho Công ty TNHH Xây dựng Phương Đông Trong khi đó, Nguyễn Hưng (2013) trong bài viết “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố trên báo cáo tài chính” đã phân tích các phương tiện và động cơ quản trị lợi nhuận, như lựa chọn chính sách kế toán, thực hiện ước tính kế toán, và quyết định về nghiệp vụ kinh tế Những động cơ này bao gồm huy động vốn dễ dàng với chi phí thấp, giảm thuế doanh nghiệp, tránh vi phạm hợp đồng vay, và duy trì vị trí của nhà quản lý.

Nguyễn Thị Hồng Nhung (2018) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô và điều chỉnh lợi nhuận của 100 công ty niêm yết trong giai đoạn 2014 - 2017, cho thấy rằng các nhà quản trị thường có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận theo hướng tăng Dựa trên kết quả hồi quy với mô hình tác động cố định (REM), tác giả đã đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Nguyễn Thị Thùy Dung (2012) trong luận văn “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần công nghệ Viettel” đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi nhuận, doanh thu, chi phí và vốn, những yếu tố chính tác động trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng để đề xuất giải pháp tăng doanh thu và giảm chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty Đào Thị Chi (2006) lại nghiên cứu lý thuyết về lợi nhuận và thực trạng cải thiện lợi nhuận cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam, nhưng luận văn chủ yếu tập trung vào lĩnh vực tín dụng ngân hàng mà chưa khai thác các lĩnh vực khác như bảo hiểm và hỗ trợ bảo lãnh.

Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp

1.2.1 Nguồn gốc của lợi nhuận

Lợi nhuận đã tồn tại từ lâu và không phải là khái niệm kinh tế mới Qua từng giai đoạn lịch sử và các chế độ xã hội khác nhau, cách hiểu về lợi nhuận cũng đã có sự thay đổi đáng kể.

Từ thời cổ đại, con người đã nghiên cứu các vấn đề kinh tế và xã hội, nhưng chỉ đến thế kỷ XV, khi nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa phát triển, các quan điểm về kinh tế mới được hệ thống hóa Các nhà kinh tế học quan tâm đến việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nhận ra rằng lợi nhuận là động lực chính của cơ chế thị trường Họ đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận, và việc nghiên cứu lợi nhuận giúp chúng ta hiểu rõ các khía cạnh tích cực cũng như tiêu cực của các lý thuyết liên quan.

Chủ nghĩa trọng thương, phát triển từ giữa thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII, tập trung vào việc tích trữ tiền, đặc biệt là vàng và bạc Trong giai đoạn này, mọi cá nhân, tổ chức và quốc gia đều tìm cách gia tăng tài sản của mình thông qua việc lưu thông hàng hóa Học thuyết của chủ nghĩa trọng thương khẳng định rằng lợi nhuận phát sinh từ lĩnh vực lưu thông, chủ yếu qua hoạt động mua bán trao đổi Lợi nhuận được hình thành từ quá trình mua ít, bán nhiều, mua rẻ và bán đắt, cho thấy rằng việc trao đổi buôn bán là con đường duy nhất để đạt được lợi nhuận.

Chủ nghĩa trọng nông, xuất hiện trong giai đoạn chuyển tiếp từ chế độ phong kiến sang tư bản chủ nghĩa, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nông nghiệp trong việc tạo ra của cải Theo quan điểm của họ, thương mại chỉ là sự trao đổi ngang giá giữa các hàng hóa mà không tạo ra giá trị mới, điều này được Karl Marx phê phán khi cho rằng không ai có thể thu được giá trị vượt quá giá trị bỏ vào trong lưu thông Họ tin rằng nguồn gốc của sự giàu có quốc gia chủ yếu đến từ sản xuất nông nghiệp và phát triển đất đai, trong khi tiền lương công nhân phản ánh thu nhập từ lao động và lợi nhuận là thu nhập của nhà tư bản.

Adam Smith cho rằng lợi nhuận là “khoản khấu trừ thứ hai” vào sản phẩm của người lao động, với nguồn gốc từ lao động không được trả công Ông gắn lợi nhuận với quá trình sản xuất, coi đó là kết quả của sự bóc lột, nhưng lại mắc sai lầm khi cho rằng lợi nhuận cũng được tạo ra trong lưu thông Về lợi tức, ông xem đây là phần lợi nhuận mà nhà tư bản phải trả cho chủ nợ khi sử dụng vốn vay Smith nhận thấy xu hướng bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận và sự giảm sút tỷ suất lợi nhuận do khối lượng tư bản tăng lên, nhưng vẫn còn hạn chế trong lý luận về lợi nhuận, chưa đưa ra lý thuyết hoàn chỉnh và không phân biệt rõ giữa sản xuất và lưu thông, dẫn đến quan niệm sai lầm rằng tư bản trong cả hai lĩnh vực đều tạo ra lợi nhuận như nhau.

Ricardo cho rằng lợi nhuận là phần còn lại sau khi trả lương cho công nhân, và ông đã chỉ ra xu hướng giảm sút tỷ suất lợi nhuận do sự biến đổi thu nhập giữa ba giai cấp: địa chủ, công nhân và tư bản Nguyên nhân của sự giảm sút này nằm ở quy luật màu mỡ đất đai giảm dần và giá nông phẩm tăng cao, dẫn đến lương công nhân và địa tô tăng, trong khi lợi nhuận không tăng Điều này khiến lợi nhuận có xu hướng tự nhiên giảm xuống, mang lại lợi ích cho địa chủ, nhưng gây thiệt hại cho nhà tư bản Mặc dù có nhiều tiến bộ so với các học thuyết trước, Ricardo vẫn mắc phải sai lầm khi lý giải lợi nhuận dựa trên năng suất lao động và không phân biệt rõ giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư Việc không phân biệt giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư đã dẫn đến kết luận sai lầm rằng tỷ suất lợi nhuận giảm là do tăng lương.

• Quan điểm của Paul A.Samuelson:

Theo Samuelson, trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là yếu tố chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hướng các doanh nghiệp đến những lĩnh vực sản xuất hàng hóa mà người tiêu dùng có nhu cầu cao Đồng thời, lợi nhuận cũng khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất.

• Quan điểm lợi nhuận của K.Marx:

K.Marx đã kế thừa có chọn lọc các yếu tố khoa học từ kinh tế chính trị tư bản cổ điển và áp dụng phương pháp biện chứng duy vật để phát triển học thuyết giá trị thặng dư Ông khẳng định rằng lợi nhuận xuất phát từ lao động thuê mướn, và bản chất của lợi nhuận chính là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, phản ánh kết quả của lao động không được trả công.

Dưới tác động của quy luật cung cầu, giá bán thường dao động xung quanh giá trị thực, điều này dẫn đến việc lợi nhuận không phải lúc nào cũng tương đương với giá trị thặng dư.

Tư bản trong lĩnh vực thương mại thuần túy không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng vẫn có thể thu được lợi nhuận Lợi nhuận này đến từ việc tư bản công nghiệp chia sẻ một phần giá trị thặng dư sản xuất với tư bản thương mại, cho phép tư bản thương mại thực hiện giá trị hàng hóa cho tư bản công nghiệp Vì vậy, nguồn gốc của lợi nhuận thương mại thực chất xuất phát từ giá trị thặng dư.

1.2.2 Khái niệm lợi nhuận trong doanh nghiệp

Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư để tạo ra doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của mình.

Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

- Lợi nhuận hoạt động khác (lợi nhuận khác)

Vai trò của lợi nhuận

Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực và điều kiện sống còn của doanh nghiệp Đa số các doanh nghiệp đều hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị cho chủ sở hữu Việc tăng lợi nhuận thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn Để mở rộng và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần đảm bảo lợi ích lâu dài, giúp nhà đầu tư yên tâm và công nhân an tâm lao động.

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chịu sự tác động của mọi yếu tố trong quá trình này Qua lợi nhuận, các nhà phân tích có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp có lợi nhuận tăng trưởng bền vững thường chứng tỏ hoạt động hiệu quả qua nhiều thời kỳ kinh tế Ngược lại, khi lợi nhuận giảm hoặc có xu hướng âm, điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, và nếu tình trạng này kéo dài, có thể dẫn đến nguy cơ phá sản.

Lợi nhuận tăng trưởng đều đặn và bền vững không chỉ đảm bảo quá trình tái sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả kinh doanh Lợi nhuận cao phản ánh sức mạnh tài chính vững chắc, cho phép doanh nghiệp giữ lại phần lợi nhuận lớn và thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư Điều này tạo điều kiện cho việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu phát triển, từ đó gia tăng khả năng cạnh tranh và tiếp tục nâng cao lợi nhuận.

Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận không chỉ thể hiện năng lực và trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo mà còn khẳng định tính đúng đắn và phù hợp của các chính sách, chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi trong bối cảnh kinh doanh hiện tại.

1.3.2 Đối với nhà đầu tư và người lao động Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư hiện tại nhằm mục đích sẽ thu được một món lợi lớn hơn trong tương lai Doanh nghiệp đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận phát triển bền vững thì mới có điều kiện hoàn trả cũng như nâng cao phần lợi tức cho nhà đầu tư Đầu tư vào một doanh nghiệp có lợi nhuận phát triển ổn định không những đảm bảo an toàn cho đồng vốn mà còn nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của chính nhà đầu tư. Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ Lợi nhuận của doanh nghiệp là điều kiện để người lao động được trả lương đầy đủ và đúng hạn Họ cũng có cơ hội tăng mức thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, hưởng các chế độ đãi ngộ tốt hơn, nâng cao đời sống sinh hoạt nhờ làm việc cho một doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao.

1.3.3 Đối với nhà nước và toàn xã hội

Nâng cao lợi nhuận không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, từ đó cải thiện phúc lợi xã hội Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận, họ sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, một nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam Một ngân sách Nhà nước vững mạnh là điều kiện cần thiết để phát triển các dịch vụ công phục vụ lợi ích của toàn dân.

Lợi nhuận là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả của chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Khi doanh nghiệp hoạt động trong môi trường có chính sách phù hợp và hiệu quả, họ có khả năng nâng cao hiệu suất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất và đạt được tăng trưởng lợi nhuận bền vững.

Lợi nhuận tăng trưởng là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp phát triển và mở rộng kinh doanh, từ đó tạo ra nhu cầu lao động mới Điều này không chỉ giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nước mà còn hạn chế các vấn đề xã hội liên quan đến tình trạng thất nghiệp.

Ket cấu lợi nhuận

Hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam rất đa dạng và phong phú Theo quy định hiện hành, lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ hai bộ phận chính.

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

- Lợi nhuận hoạt động khác

1.4.1 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là phần lợi nhuận chủ yếu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính Hoạt động bán hàng và dịch vụ thường đóng góp lớn vào tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất Hoạt động tài chính cũng đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong bối cảnh kinh tế hiện nay Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh không chỉ phản ánh ngành nghề chính của doanh nghiệp mà còn cho thấy tình hình hoạt động của họ trong kỳ.

1.4.2 Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khác là phần chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí hoạt động khác.

Lợi nhuận từ hoạt động khác là những khoản thu không thường xuyên, không được doanh nghiệp dự tính trước hoặc có khả năng thực hiện thấp Những khoản này không phản ánh bản chất kinh doanh chính và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận Một số ví dụ về lợi nhuận khác bao gồm thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, và thu từ vi phạm hoặc hủy bỏ hợp đồng kinh tế.

Cách xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận

1.5.1 Cách xác định lợi nhuận

Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm hai nguồn chính: lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác Công thức xác định lợi nhuận tổng thể được tóm tắt như sau:

LN DN = LN HDKD + LN HDK

Trong đó: LN DN là tổng lợi nhuận trước thuế doanh nghiệp đạt được trong kỳ

LN HDKD là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

LN HDK là lợi nhuận từ hoạt động khác a Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận thùấn từ HDKD =

'Doanh thu thùấn từ BH vầ CCDV

— Chi phí quản lý doanh nghiệp

{ — Ch í P hỉ hO ạ t đ ộng tà í Chỉnh

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa, cũng như cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.

DT thùấn từ BH và CCDV = Tổng doanh thu BH và CCDV — Các khoản giảm trừ DT

Tổng doanh thu bảo hiểm và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị thu được từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm trung gian, hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, với sự đồng ý và thanh toán từ phía khách hàng.

Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản mục được tính trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhưng có tác dụng làm giảm giá trị tổng doanh thu Những khoản này bao gồm các khoản hoàn trả, chiết khấu thương mại và các khoản giảm giá khác.

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn, nhằm khuyến khích khách hàng và tuân theo chính sách bán hàng của công ty.

+ Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của các sản phẩm đã được xác định là đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

+ Các khoản thuế phải nộp: là các khoản thuế như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp.

Giá vốn hàng bán là giá trị gốc của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ Đối với sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Còn đối với sản phẩm doanh nghiệp mua về để bán lại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua sản phẩm cùng với các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua sản phẩm.

Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Những chi phí này bao gồm hoa hồng đại lý, chi phí quảng cáo tiếp thị, khấu hao tài sản cố định cho bộ phận bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác được phân bổ cho bộ phận bán hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý hoạt động kinh doanh và hành chính của toàn công ty Những chi phí này bao gồm lương cho nhân viên quản lý, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý, chi phí văn phòng phẩm, chi phí dự phòng, dịch vụ mua ngoài và các chi phí tiền mặt khác có liên quan đến hoạt động quản lý.

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh vốn.

- Tiền lãi: lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay vốn, lãi thu từ bán hàng trả chậm, trả góp.

- Cổ tức và lợi nhuận được chia từ góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con.

- Lãi từ mua bán, chuyển nhượng các công cụ tài chính như trái phiếu, thương phiếu, chứng khoán

- Chiết khấu thanh toán được hưởng.

- Lãi từ chênh lệch tỷ giá hối đoái.

- Thu nhập từ hoạt động tài chính khác đem lại.

Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi cho các hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính, kinh doanh và huy động vốn.

- Chi phí liên quan đến liên doanh, liên kết khôngđược tính vào giá trị vốn góp.

- Chi phí đầu tư để có được các công cụ tài chính, giấy tờ có giá.

- Chiết khấu thanh toán trả cho người mua.

- Chi phí mua bán ngoại tệ, thua lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái.

- Thua lỗ do đầu tư chứng khoán.

- Chi phí hoạt động cho vay vốn.

- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn, ngắn hạn. b Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khấc = TN từ hoạt động khác — CP từ hoạt động khác

Thu nhập từ hoạt động khác là các khoản doanh nghiệp nhận được từ những hoạt động không thường xuyên, ngoài các hoạt động chính tạo ra doanh thu.

- Các khoản thuế được giảm trừ, hoàn lại.

- Các khoản nợ đã xóa sổ từ những kỳ trước, kỳ này thu hồi lại được.

- Phần tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

- Khoản thu về do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế.

- Khoản bảo hiểm doanh nghiệp được nhận khi tham gia hợpđồng bảo hiểm.

- Khoản thu từ quà biếu, quà tặng doanh nghiệp nhận được do tổ chức hoặc các cá nhân khác biếu tặng.

- Các khoản thu mang tính chất không thường xuyên khác.

Chi phí từ hoạt động khác là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến các hoạt động không thường xuyên của doanh nghiệp.

- Chi phítrong quá trình nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

- Chi phítiền phạt doanh nghiệp phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế.

- Chi phíđể thu hồi các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng.

- Các khoản chi phí mang tính chất không thường xuyên khác.

Sau khi xác định lợi nhuận trước thuế, doanh nghiệp cần tính toán lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước.

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HDKD + Lợi nhuận HĐK

Lợi nhuận sau thuẽ = Lợi nhuận trước thuẽ — Thuẽ thu nhập DN

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định theo luật thuế của từng quốc gia, và có sự khác biệt tùy thuộc vào từng quốc gia cũng như thời kỳ áp dụng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợinhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đa dạng, do đó việc hiểu rõ các yếu tố này là rất quan trọng Để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi ích, doanh nghiệp cần chủ động thực hiện các biện pháp kịp thời Dưới đây là một số nhân tố chính có tác động lớn đến lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.

1.6.1 Các nhân tố chủ quan

Con người là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, với năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt cơ hội và xu thế kinh tế Bên cạnh đó, trình độ và tinh thần trách nhiệm của công nhân viên cũng ảnh hưởng lớn đến thành công của doanh nghiệp Một đội ngũ lãnh đạo sáng suốt kết hợp với người lao động có trình độ cao là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tăng cường lợi nhuận và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

1.6.1.2 Khả năng tài chính của doanh nghiệp Để thành lập cơ sở kinh doanh, duy trì và đảm bảo mọi hoạt động diễn ra liên tục, điều tất yếu là doanh nghiệp phải có khả năng tài chính vững mạnh Vốn kinh doanh cũng là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện các dự án, kế hoạch đầu tư, kinh doanh của mình Đặc biệt trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp cần phải đảm bảo lượng vốn của mình nhằm tạo thêm một lợi thế cạnh tranh so với đối thủ Một quy mô vốn lớn cho thấy một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh Điều này giúp doanh nghiệp có thể thực hiện những dự án lớn, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư có ý định cho vay vốn, tạo ra lợi ích kinh tế cho bản thân doanh nghiệp Từ đó, lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được sẽ ngày càng tăng.

1.6.1.3 Trình độ quản lý chi phí và phát triển doanh thu

Chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp Việc quản lý, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí giúp tối đa hóa lợi nhuận Do đó, doanh nghiệp cần xác định mức độ ảnh hưởng của các loại chi phí để cải thiện hiệu quả sử dụng và tăng cường lợi nhuận Để nâng cao lợi nhuận, bên cạnh việc tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp cần duy trì và tăng trưởng doanh thu bằng cách thúc đẩy tiêu thụ, quảng bá tiếp thị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức hệ thống phân phối rộng rãi và áp dụng chính sách giá hợp lý.

1.6.2 Các nhân tố khách quan

1.6.2.1 Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội

Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế phát triển và xã hội văn minh, doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để duy trì sản xuất ổn định Ngoài ra, các doanh nghiệp trong nước cũng dễ dàng thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài hơn so với những quốc gia đang đối mặt với bất ổn.

1.6.2.2 Chính sách quản lý kinh tế

Nhà nước sử dụng quyền lực tối cao để ban hành các chính sách kinh tế xã hội, tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp Thông qua pháp luật và các quy định, nhà nước định hướng hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu quốc gia Chính sách kinh tế ổn định và phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho hoạt động kinh doanh Các chính sách thuế và lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp, với thuế suất và lãi suất cao làm giảm lợi nhuận, trong khi mức thấp sẽ hỗ trợ tăng trưởng.

1.6.2.3 Thị trường và sự cạnh tranh

Biến động cung - cầu hàng hóa trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp Để tối ưu hóa tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần sản xuất các mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trường và giá cả hợp lý Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên chú ý đến khả năng cạnh tranh từ các đối thủ trong và ngoài ngành, cũng như các sản phẩm thay thế hiện tại và tương lai.

Cạnh tranh là một yếu tố không thể tránh khỏi mà mọi doanh nghiệp phải đối mặt trong mọi lĩnh vực Nó không chỉ thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà còn có thể dẫn đến suy thoái và phá sản nếu doanh nghiệp không đủ năng lực để thích ứng.

1.6.2.4 Sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật

Khoa học và kỹ thuật đang phát triển nhanh chóng, tạo ra cả cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Nếu biết tận dụng những tiến bộ này để nâng cao năng suất lao động và cải tiến sản phẩm theo nhu cầu thị trường, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng gặt hái thành công và đạt được mức tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng trong tương lai.

Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận

1.7.1 Thúc đẩy phát triển doanh thu

Để gia tăng lợi nhuận, một trong những phương hướng quan trọng là thúc đẩy doanh thu Khi các điều kiện khác được giữ ổn định, việc tăng doanh thu sẽ dẫn đến lợi nhuận tăng theo Để đạt được sự tăng trưởng doanh thu trong kỳ, có thể áp dụng một số biện pháp hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường và cải tiến sản phẩm nhằm tạo ra những mặt hàng chất lượng, khác biệt, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng Việc sản xuất sản phẩm tốt không chỉ giúp cạnh tranh bền vững mà còn góp phần nâng cao doanh thu hiệu quả và tăng cường uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp.

Để cạnh tranh hiệu quả, doanh nghiệp cần cung cấp dịch vụ hậu mãi tốt và phương thức thanh toán linh hoạt Chính sách bảo hành sản phẩm nhanh chóng và chuyên nghiệp, cùng với các hình thức thanh toán như tiền mặt, chuyển khoản, trả chậm hay trả góp, sẽ giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn phương thức mua sắm phù hợp Điều này không chỉ nâng cao trải nghiệm khách hàng mà còn góp phần tăng doanh thu và lượng bán ra cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần điều chỉnh kết cấu tiêu thụ sản phẩm để phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất Việc xây dựng kế hoạch sản xuất phải dựa trên các hợp đồng đã ký kết, ưu tiên cho những sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh Đồng thời, doanh nghiệp cũng nên thu hẹp và ngừng sản xuất các mặt hàng đã lỗi thời, không còn phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tại.

Để xây dựng chính sách bán hàng hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định giá cả phù hợp cho từng phân khúc thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh và kích thích tiêu dùng Giá cả không chỉ cạnh tranh mà còn phải bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận để tái đầu tư và mở rộng sản xuất Bên cạnh đó, tổ chức các kênh phân phối rộng khắp giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng, cùng với các chương trình quảng bá và khuyến mại sẽ góp phần quan trọng trong việc tăng doanh thu tiêu thụ.

Xây dựng thương hiệu và tạo dựng uy tín là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh trong thị trường hiện nay Một thương hiệu mạnh và uy tín không chỉ nâng cao giá trị doanh nghiệp mà còn thu hút khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

1.7.2 Quản lý, tiết kiệm chi phí

Tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm là cách hiệu quả để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Khi chi phí giảm, lợi nhuận sẽ tăng lên nếu các yếu tố khác giữ nguyên Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều giải pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất và quản lý doanh nghiệp, việc tổ chức bộ máy sản xuất và đội ngũ lao động một cách hợp lý là rất quan trọng Điều này giúp giảm thiểu chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần có chuyên môn cao và liên tục cập nhật kiến thức, cũng như trau dồi kinh nghiệm quản lý để đạt được mục tiêu này.

Để tăng cường kiểm tra và giám sát tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng các định mức và kế hoạch chi phí, bao gồm định mức lao động và nguyên vật liệu Đồng thời, cần xác định rõ nội dung và phạm vi sử dụng chi phí, thực hiện phân tích và đánh giá định kỳ tình hình tiêu hao chi phí nhằm điều chỉnh kịp thời và phù hợp.

Đầu tư vào việc đổi mới máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt giúp tăng năng suất lao động và rút ngắn thời gian sản xuất Bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm chi phí nhân công mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm Việc tối ưu hóa công suất máy móc sẽ giúp giảm chi phí khấu hao trên mỗi đơn vị sản phẩm Đồng thời, nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động cũng là những biện pháp quan trọng để giảm thiểu chi phí không cần thiết, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.7.3 Tăng cường công tác quản lý tài chính

Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, vật lực và tài lực để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp nhất Việc cải thiện hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi nền sản xuất và doanh nghiệp Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ là câu hỏi mà còn là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp hiện nay.

Huy động vốn hiệu quả là chìa khóa nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể khai thác nhiều nguồn vốn như vốn liên doanh, vốn tín dụng và vốn từ cán bộ công nhân viên Trong quá trình này, việc giữ chữ tín trong huy động vốn với các đối tác và tổ chức tín dụng, ngân hàng là rất quan trọng.

Huy động vốn là một thách thức, nhưng việc sử dụng vốn một cách hiệu quả và tiết kiệm còn khó hơn Các đơn vị cần tận dụng nguồn vốn với chi phí thấp nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh và sản xuất dựa trên nhu cầu thị trường, từ đó đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ tốt Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn tối ưu hóa sử dụng vốn và gia tăng lợi nhuận.

Để xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần phát triển kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của thị trường Kế hoạch này phải tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có, giảm thiểu lãng phí và đảm bảo sản phẩm dịch vụ có chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao Doanh nghiệp cần xác định vị trí của mình trên thị trường, nắm rõ thuận lợi và khó khăn, cũng như tìm hiểu khách hàng và đối thủ cạnh tranh Tất cả những yếu tố này đều rất quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần phân phối và sử dụng nguồn lợi nhuận hợp lý dựa trên mục đích và định hướng cụ thể của mình Việc này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững mà còn cần giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.

- Doanh nghiệp thực hiện các khoản đóng góp cho nhà nước thông qua thuế, phí và lệ phí.

- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).

- Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế.

Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải

Tên công ty: Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải

Tên tiếng Anh: Son Hai Petroleum Joint Stock Company - SON HAI PETROL., JSC Vốn điều lệ tính đến năm 2019: 9.500.000.000 đồng

Trụ sở chính Địa chỉ: Số 55, Ngõ 651, Phố Minh Khai, Phường Thanh Lương, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Mã số thuế: 0105657579 Điện thoại: (024) 30 87 14 11

Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan Chi tiết:

+ Bán buôn dầu thô, xăng dầu, khí đốt và các sản phẩm liên quan;

Kinh doanh xăng dầu bao gồm nhiều hoạt động quan trọng như nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và pha chế xăng dầu Ngoài ra, việc phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước, cung cấp dịch vụ cho thuê kho, cũng như tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu là những yếu tố thiết yếu trong ngành này.

- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;

- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa (không bao gồm kinh doanh bất động sản);

- Vận tải nguyên nhiên liệu bằng đường bộ;

- Cho thuê xe có động cơ;

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác bao gồm việc bán lẻ nhiên liệu động cơ tại các cửa hàng chuyên doanh.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Dầu khí Sơn Hải được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0105657579, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 22 tháng 11 năm 2011 và cấp lại lần thứ 7 vào ngày 12 tháng 06 năm 2019.

Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải, sau nhiều nỗ lực không ngừng từ những ngày đầu hoạt động, đã trở thành một trong những thương nhân phân phối xăng dầu hàng đầu tại Việt Nam Sự công nhận này được ghi nhận qua quyết định số 120-TNP-P/QĐ-BCT, do Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp vào ngày 18/11/2016.

Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải có 3 chi nhánh:

- Chi nhánh tại Thái Nguyên

- Chi nhánh tại Hòa Bình

- Chi nhánh tại Hà Nội

Công ty sở hữu hệ thống cửa hàng tại Thái Nguyên và Hòa Bình, chuyên kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ nhờn cùng với các ngành nghề khác Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ vận tải xăng dầu.

Mỗi tháng, công ty cung cấp một lượng lớn xăng dầu cho hệ thống đại lý, các nhà máy công nghiệp, đơn vị Quân đội và các dự án cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Công ty cam kết cung cấp sản phẩm xăng dầu chất lượng cao, tuân thủ quy chuẩn Việt Nam, đồng hành cùng khách hàng với các giải pháp tối ưu và hỗ trợ tận tình, nhằm mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và cộng đồng.

Công ty luôn cam kết mang tới cho khách hàng:

• Sản phẩm chất lượng nhất

• Dịch vụ chuyên nghiệp nhất

• Chăm sóc sau bán hàng tận tình nhất

• Cam kết không gian lận thương mại và quản trị rủi ro trong vận chuyển, giao nhận xăng dầu

Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải hiện đang sở hữu 07 xe XITEC:

1 Xe biển số: 29C - 052.68 Dung tích: 17.900 Lít

Lái xe: Nguyễn Bá Cảm - 086.9323.865

2 Xe biển số: 29C - 501.79 Dung tích: 21.250 Lít Lái xe: Lê Thành Long - 0978.982.468

3 Xe biển số: 29C - 449.11 Dung tích: 22.260 Lít Lái xe: Trịnh Đức Thắng - 0976.811.312

4 Xe biển số: 29H - 074.68 Dung tích: 26.765 Lít Lái xe: Nguyễn Quốc Cường - 0942.047.727

5 Xe biển số: 29H - 010.71 Dung tích: 22.300 Lít Lái xe: Lê Hồng Hiếu - 0974.551.799

6 Xe biển số: 29C - 052.69 Dung tích: 21.600 Lít

Lái xe: Nguyễn Đăng Tuyến - 0982.166.268

7 Xe biển số: 29H - 197.90 Dung tích: 26.565 Lít

Lái xe: Đinh Tiên Hoàng - 0979.236.256

2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của Công ty theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thay đổi và bổ sung lần thứ 7 ngày 12 tháng 06 năm 2019 là:

- Kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ nhờn

2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải

• Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban:

Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan có quyền hạn đại diện cho Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến lợi ích, chiến lược và định hướng phát triển của công ty HĐQT được bầu ra bởi ĐHĐCĐ.

• Ban giám đốc (BGĐ): do HĐQT bổ nhiệm, gồm một Giám đốc và hai Phó

Giám đốc có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của công ty Họ đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý công ty, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra liên tục và không bị gián đoạn BGĐ chịu trách nhiệm báo cáo về doanh số, chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các vấn đề tài chính, đồng thời duyệt các khoản chi phí trong phạm vi ngân sách đã được phê duyệt.

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tương đối

Văn phòng công ty đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức và cán bộ Ngoài việc giữ gìn sự trong sạch nội bộ, văn phòng còn thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao từ Đảng và Nhà nước, bao gồm công tác chính trị Văn phòng chịu trách nhiệm về hành chính - tổng hợp, văn thư - lưu trữ, cũng như công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật Đồng thời, văn phòng thực hiện thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm theo quy định hiện hành, đồng thời quản lý công tác bảo vệ và tổ xe.

Phòng Kế hoạch - Kinh doanh là cơ quan chủ chốt trong việc tổng hợp và tham mưu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Phòng này hỗ trợ Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc về cơ cấu tổ chức, nhân sự, chế độ chính sách, và quyền lợi của người lao động Đồng thời, phòng cũng có nhiệm vụ truyền đạt các mệnh lệnh từ Ban Giám đốc về điều hành sản xuất kinh doanh, phối hợp với bộ phận tài chính để xác định giá mua và giá bán sản phẩm dịch vụ, cũng như theo dõi công nợ của khách hàng liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ của công ty.

Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ xây dựng mô hình tài chính và kế toán phù hợp với quy mô tổ chức của công ty Đơn vị này thực hiện hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán, đảm bảo mọi nghiệp vụ kế toán tuân thủ đúng pháp luật Đồng thời, phòng cũng tổ chức và tăng cường các tính năng bảo mật cho tất cả sổ sách, chứng từ và tài liệu, số liệu kế toán tài chính.

Ban dự án chịu trách nhiệm tham mưu và đề xuất hợp đồng cho các dự án khả thi của công ty, bao gồm kho tàng, cửa hàng xăng dầu và phương tiện vận tải Ban cũng lập dự án tiền khả thi để trình lãnh đạo công ty, đồng thời lựa chọn các nhà thiết kế phù hợp Ngoài ra, ban chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán để chủ thầu trình thẩm định và phê duyệt Công việc của ban còn bao gồm đàm phán và ký kết hợp đồng với các nhà thầu, cũng như theo dõi, giám sát và quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và an toàn lao động trong suốt quá trình thực hiện dự án.

Chi nhánh Thái Nguyên được thành lập theo quyết định số 0105657579-003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên vào ngày 22 tháng 05 năm 2015 Địa chỉ của chi nhánh nằm tại thôn Vực Giảng, xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Chi nhánh sở hữu con dấu riêng, có tư cách pháp nhân và mã số thuế 0105657579-003, hoạt động hạch toán phụ thuộc vào công ty mẹ.

Chi nhánh Hòa Bình được thành lập theo quyết định số 0105657579-004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hòa Bình vào ngày 26 tháng 10 năm 2015 Địa chỉ của chi nhánh nằm tại thôn Xóm Sèo, xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

29 có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân, có mã số thuế 0105657579-004 hạch toán phụ thuộc công ty.

Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải giai đoạn 2018- 2020

2.2.1 Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty

Bảng 2.1: Các bộ phận lợi nhuận của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải giai đoạn

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD tổng hợp năm 2018, 2019, 2020 của CTCP dầu khí

Dựa vào bảng 2.1, các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty Sơn Hải duy trì ổn định, bất chấp sự bất ổn của giá xăng dầu và tác động của dịch Covid-19 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 tăng 12,89% so với 2018, trong khi lợi nhuận gộp năm 2020 tăng 6,46% so với 2019 Cơ cấu lợi nhuận ổn định qua các năm, với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn Do đó, việc phân tích sâu về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là cần thiết để đề xuất các biện pháp hiệu quả.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

286.920 306.361 287.733 19.441 6,78 (18.628) -6,08 quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh, góp phần tạo tiền đề nâng cao lợi nhuận bền vững trong tương lai.

2.2.1.1 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Để tìm hiểu sâu hơn về bản chất cũng như đặc trưng của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh thì hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn là yếu tố hàng đầu cần được nghiên cứu Dựa vào những đánh giá tổng quát sơ bộ về tình hình lợi nhuận nói chung của Sơn Hải, ta có thể thấy phần lớn là lợi nhuận từ nguồn hoạt động kinh doanh, có tầm ảnh hưởng quan trọng đến tổng lợi nhuận, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty Vì vậy, khi đánh giá thực trạng lợi nhuận của Sơn Hải, ta cần tập trung phân tích và đánh giá lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh để có cái nhìn đúng đắn và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.

Các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bao gồm:

• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

• Chiphí quản lý doanh nghiệp

• Doanh thu từ hoạt động tài chính

• Chiphí hoạt động tài chính

Bảng 2.2: Ket quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải giai đoạn 2018-2020

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính

Trong đó: chi phí lãi vay

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD tổng hợp năm 2018,2019,2020 của CTCP dầu khí Sơn Hải

Năm 2018, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty Sơn Hải đạt 3.525,38 triệu đồng, tăng 486 triệu đồng (15,99%) so với năm 2017, bất chấp những biến động về giá xăng dầu và tình hình chính trị Mỹ - Trung Kết quả này có được nhờ vào việc công ty đầu tư mới trang thiết bị máy móc, nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 61.723 triệu đồng so với năm 2017, trong khi giá vốn hàng bán cũng tăng lên 273.614 triệu đồng, nhưng mức tăng doanh thu thuần vẫn vượt qua mức tăng giá vốn, dẫn đến lợi nhuận thuần tăng mạnh.

Năm 2019, mặc dù chịu ảnh hưởng của giá xăng dầu và dịch bệnh Covid-19, lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn tăng 12,89%, tương ứng 454,29 triệu đồng Sự gia tăng này cho thấy hiệu quả từ việc đầu tư vào trang thiết bị và máy móc, giúp doanh thu thuần tăng 6,78% (19.441 triệu đồng) so với năm 2018 Giá vốn hàng bán cũng tăng 6,34% (17.338 triệu đồng), nhưng mức tăng này thấp hơn doanh thu, giữ lợi nhuận thuần ở mức dương Doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh 72,29 triệu đồng (10210,31%), trong khi chi phí hoạt động tài chính cũng tăng 51,35% (1.087 triệu đồng) Mặc dù tỷ lệ tăng doanh thu tài chính vượt chi phí, nhưng chi phí tài chính vẫn cao hơn doanh thu do Sơn Hải phải trả lãi vay lớn và chưa có nguồn thu nổi bật từ hoạt động tài chính.

Năm 2020, lợi nhuận thuần của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải giảm mạnh, đạt -481,73 triệu đồng, giảm 12,1% so với năm 2019, phản ánh tác động nghiêm trọng của Covid-19 đến ngành xăng dầu Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 18.628 triệu đồng (6,08%), trong khi giá vốn hàng bán cũng giảm 19.623 triệu đồng (-6,74%) Tuy nhiên, chi phí bán hàng tăng 9.494 triệu đồng (21,36%), dẫn đến lợi nhuận thuần âm do doanh thu sụt giảm trong bối cảnh dịch bệnh Để hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm 2018, 2019 và 2020, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là rất cần thiết, vì đây là nguồn thu nhập chính của Sơn Hải.

Doanh thu của Công ty chủ yếu đến từ hai lĩnh vực: bán buôn nhiên liệu (rắn, lỏng, khí) và cung cấp dịch vụ Theo bảng 2.3, cơ cấu doanh thu này đã có sự biến động đáng kể trong các năm 2018, 2019 và 2020.

Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2018-2020

DT bán hàng hóa và dịch vụ

DT cung cấp dịch vụ 3.593 3.511 3.071 1,25 ^∏5 1,07

Nguồn: Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp năm 2018, 2019, 2020 của

CTCP dầu khí Sơn Hải

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Sơn Hải đã duy trì ổn định qua các năm, với sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2019 Đặc biệt, năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, doanh thu của công ty vẫn cao hơn so với năm 2018.

Tỷ trọng doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ đạt 286.920 triệu đồng, trong khi năm 2019 con số này tăng lên 306.361 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 19.441 triệu đồng (6,78%) so với năm 2018 Tuy nhiên, doanh thu thuần năm 2020 ghi nhận sự giảm mạnh, chỉ còn 287.733 triệu đồng, giảm 18.628 triệu đồng (-6,08%) so với năm 2019.

Trong giai đoạn 2018-2020, Sơn Hải luôn nỗ lực duy trì tỷ trọng doanh thu và cơ cấu doanh thu ổn định Là doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực buôn bán và vận chuyển xăng dầu, doanh thu từ bán hàng chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt trên 98% tổng doanh thu Phần còn lại, doanh thu từ cung cấp dịch vụ, chỉ chiếm hơn 1% tổng doanh thu.

Năm 2018, sự tăng mạnh về giá xăng dầu, đặc biệt trong quý II và quý III, đã mang lại khởi sắc cho tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xăng dầu, trong đó có Sơn Hải Đến tháng 10/2018, giá xăng dầu đạt đỉnh, với mức 22.347 đồng/lít xăng RON 95 và 20.906 đồng/lít xăng E5 vào ngày 6/10, dẫn đến doanh thu bán hàng và vận tải của công ty tăng mạnh so với năm 2017 Bên cạnh đó, việc đầu tư vào thiết bị máy móc hiện đại cũng đã nâng cao năng suất trong hoạt động buôn bán và vận chuyển xăng dầu của Sơn Hải.

Năm 2019, doanh thu từ bán hàng và dịch vụ vận tải đạt 19.441 triệu đồng, tăng 6,78% so với năm 2018, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng doanh thu bán hàng hóa, mặc dù doanh thu từ dịch vụ vận tải có sự giảm nhẹ.

Sơn Hải ghi nhận doanh thu bán hàng hóa tăng trưởng 19.523 triệu đồng nhờ vào việc phát triển thiết bị và máy móc kinh doanh từ năm 2018, nâng cao năng suất công ty Từ 0 giờ ngày 1/1/2019, giá xăng dầu trên cả nước tăng do áp dụng mức phí bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14, dẫn đến doanh thu của Sơn Hải cũng tăng mạnh so với các năm trước Năm 2019, công ty đã đề xuất chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường Hà Nội, Hòa Bình và Thái Nguyên, với việc thành lập chi nhánh tại Hà Nội vào cuối tháng 7/2019 để phục vụ hoạt động buôn bán và vận chuyển xăng dầu Những chiến lược này đã mang lại thành công bước đầu cho Sơn Hải với doanh thu liên tục tăng trưởng ở quy mô và tốc độ cao.

Năm 2020, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Sơn Hải đạt 287.733 triệu đồng, giảm 6,08% so với năm 2019, tương ứng với 18.628 triệu đồng Doanh thu từ bán hàng hóa đạt 284.662 triệu đồng, mặc dù thấp hơn năm 2019 nhưng vẫn cao hơn so với năm 2018, cho thấy những nỗ lực cải thiện doanh thu của công ty trong bối cảnh dịch bệnh Tuy nhiên, doanh thu từ cung cấp dịch vụ giảm xuống còn 3.071 triệu đồng do đơn giá vận tải giảm từ 200đ/lít/km xuống 145đ/lít/km, ảnh hưởng bởi giá dầu giảm trong năm 2020.

Chiến lược tăng trưởng doanh thu của Công ty Sơn Hải trong giai đoạn này tập trung vào ba thị trường chính: Hà Nội, Hòa Bình và Thái Nguyên, với mục tiêu nâng cao năng lực phân phối nguyên, nhiên liệu rắn, lỏng và khí Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước đang rất lớn, điều này cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của công ty Tuy nhiên, Sơn Hải cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty xăng dầu khác trong khu vực.

Giá vốn hàng bán là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, tương tự như các doanh nghiệp thông thường Trong mỗi kỳ, giá vốn hàng bán liên quan trực tiếp đến sản phẩm và dịch vụ được tiêu thụ, do đó khi ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp cũng ghi nhận giá vốn Mối quan hệ chặt chẽ giữa giá vốn hàng bán và lợi nhuận của doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.

Bảng 2.4: Bảng giá vốn hàng bán trong mối quan hệ với doanh thu thuần

DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán 273.614 290.952 271.329 100 1ÕÕ 1ÕÕ

Giá vốn hàng hóa đã bán

Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD tổng hợp năm 2018, 2019, 2020 của Công ty

CP dầu khí Sơn Hải

Đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải

Từ việc đánh giá tổng quan và chi tiết hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu khí Sơn Hải trong giai đoạn 2018-2020, chúng ta có cái nhìn rõ ràng về tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của công ty Qua đó, có thể nhận diện những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế mà công ty vẫn còn gặp phải.

2.3.1 Kết quả đã đạt được

Trong ba năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thách thức do tình hình kinh tế toàn cầu chững lại, ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu và đầu tư Năm 2020, “khủng hoảng kép” từ đại dịch Covid-19 và sự sụt giảm giá dầu đã tác động nặng nề đến ngành dầu khí, khiến nhu cầu thị trường giảm sút và giá dầu thô giảm kỷ lục Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải, mặc dù gặp khó khăn, đã biết cách tận dụng ưu điểm của mình để duy trì lợi nhuận trong giai đoạn khó khăn này Trong giai đoạn 2018-2019, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Sơn Hải đã tăng mạnh, cho thấy công ty luôn nắm vững thế mạnh trong kinh doanh xăng dầu và tiếp tục đặt mục tiêu phát triển bền vững.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Sơn Hải đã tăng trưởng mạnh mẽ về giá trị và tốc độ trong giai đoạn 2018-2019 Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên toàn miền Bắc, xây dựng thêm nhiều chi nhánh mới Sơn Hải luôn tuân thủ các quy định về giá xăng dầu của Nhà nước và áp dụng chế độ ưu đãi hợp lý cho từng bộ phận khách hàng, từ đó nâng cao số lượng hàng hóa tiêu thụ và phát triển năng lực sản xuất, bán hàng.

Công ty Sơn Hải đã quản lý hiệu quả chi phí trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, điều chỉnh giá vốn hàng bán luôn ở mức thấp hơn doanh thu thuần cùng kỳ Mặc dù chi phí bán hàng và quản lý tăng trong ba năm qua, tỷ trọng của chúng so với doanh thu vẫn không đáng kể, cho thấy nỗ lực duy trì và tăng trưởng lợi nhuận Đặc biệt, chi phí bán hàng có xu hướng cải thiện nhờ vào việc mở rộng chi nhánh, giúp sản phẩm tiếp cận gần hơn với khách hàng và đại lý, đồng thời giảm chi phí trung gian Với 4 chi nhánh và hệ thống đại lý rộng khắp, Sơn Hải đã phủ kín miền Bắc, tối ưu hóa mạng lưới phân phối.

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu từ năm 2018 đến 2019 đã có xu hướng tăng, cho thấy hiệu quả trong quá trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ của Công ty Sự gia tăng này là kết quả của nỗ lực quản lý chi phí kết hợp với việc thúc đẩy doanh thu, nhằm đạt được mức tăng trưởng vượt bậc so với các chi phí phát sinh trong kỳ.

Mặc dù Sơn Hải có nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng công tác thực hiện lợi nhuận vẫn gặp một số khó khăn và hạn chế.

Tỷ lệ chi phí so với doanh thu thuần của Sơn Hải cho thấy rằng, mặc dù công ty nỗ lực giữ chi phí ở mức thấp, nhưng trong ba năm qua, chi phí vẫn chiếm tỷ trọng cao Cụ thể, chi phí giá vốn hàng bán chiếm đến 94,97% doanh thu thuần, trong khi chi phí quản lý kinh doanh chỉ chiếm 2,62% Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ đạt 2,41% Điều này có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thuần, có đến 94,97 đồng là chi phí giá vốn, 2,62 đồng là chi phí quản lý, và chỉ 2,41 đồng là lợi nhuận thực sự, cho thấy doanh thu chủ yếu được dùng để bù đắp các chi phí đã phát sinh.

❖ Doanh thu hoạt động tài chính không ổn định qua các năm và có giá trị thấp.

Trong ba năm qua, doanh thu từ hoạt động tài chính của Sơn Hải đã tăng trưởng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với chi phí tài chính Năm 2018, doanh thu chỉ đạt 0,70801 triệu đồng, giảm mạnh so với trước đó Tuy nhiên, đến năm 2019, doanh thu đã tăng vọt lên 73 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 10210,31% Năm 2020, con số này tiếp tục tăng lên 105 triệu đồng, đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2018-2020, với tỷ lệ tăng 43,84% Dù có sự cải thiện về doanh thu, danh mục hoạt động tài chính của Sơn Hải vẫn chưa đa dạng, chủ yếu chỉ bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng và lãi từ trái phiếu đầu tư, trong đó lãi từ trái phiếu đầu tư vào các công ty khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) của Sơn Hải đã tăng mạnh trong ba năm 2018, 2019 và 2020, với tỷ lệ tăng cao hơn so với doanh thu Cụ thể, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 đã tăng 15% so với năm 2018, trong khi chi phí bán hàng năm 2020 ghi nhận mức tăng đáng kể 21,36% so với năm trước.

Năm 2019, công ty chưa đạt được hiệu quả sử dụng chi phí tốt, thể hiện qua tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu có xu hướng tăng nhẹ qua các năm.

Mặc dù Sơn Hải đã đầu tư mạnh vào trang thiết bị và cơ sở vật chất để nâng cao hiệu quả sản xuất, lợi nhuận của công ty vẫn không gia tăng bứt phá và có sự giảm sút Cụ thể, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 chỉ tăng 454,29 triệu đồng so với năm 2018, nhưng đã giảm 481,73 triệu đồng vào năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh Bên cạnh đó, mặc dù đã cải tiến máy móc, chi phí giá vốn vẫn tăng lên rõ rệt.

Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của công ty đã giảm qua các năm, cho thấy hiệu quả sinh lời trên tài sản ngắn hạn và dài hạn chưa đạt yêu cầu Hiệu quả sử dụng vốn còn yếu kém, với nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn so với vốn chủ sở hữu, giữ ổn định ở mức 9.500 triệu đồng Mặc dù hệ số nợ giảm dần từ 2018 đến 2020, nhưng công ty vẫn đối mặt với nguy cơ rủi ro vỡ nợ, làm giảm tính an toàn của cơ cấu vốn và ảnh hưởng đến uy tín cũng như sự tin tưởng của nhà đầu tư đối với Sơn Hải.

Việt Nam đang trải qua giai đoạn phát triển nhanh chóng với nhiều hiệp định quan trọng như EVFTA được ký kết, mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xăng dầu Tuy nhiên, các công ty phải đối mặt với không chỉ cơ hội mà còn nhiều thách thức mới trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Để đáp ứng nhu cầu của người dân và các nhà máy lọc dầu, các doanh nghiệp cần nỗ lực đầu tư và phát triển hệ thống xăng dầu Đồng thời, các chính sách kinh tế và bộ luật liên quan đến ngành dầu khí hiện vẫn còn bất cập, gây áp lực cho hoạt động kinh doanh.

Giá xăng dầu luôn có sự biến động mạnh mẽ và nhạy cảm, đóng vai trò quan trọng trong chỉ số tiêu dùng (CPI) của nhiều quốc gia Năng lượng, đặc biệt là xăng dầu, chiếm tỷ trọng lớn trong chỉ số này và ảnh hưởng đến giá cả của nhiều dịch vụ và hàng hóa khác.

Những biến động nhỏ về giá xăng dầu, cả trên thị trường quốc tế và trong nước, có thể ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát ở nhiều nền kinh tế.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Cao Đăng Linh (2014), “Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây dựng Phương Đông”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các giải phápnâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây dựng Phương Đông”
Tác giả: Cao Đăng Linh
Năm: 2014
9. Đường Nguyễn Hưng (2013), “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố trên báo cao tài chính”, tạp chí Kế toán - Kiểm toán số tháng 1+2 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuậncông bố trên báo cao tài chính”
Tác giả: Đường Nguyễn Hưng
Năm: 2013
10. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2018), “Tác động của yếu tố quy mô công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2014-2017”, trích Tạp chí Công Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tác động của yếu tố quy mô công ty đến điều chỉnhlợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2014-2017”
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Năm: 2018
11. Nguyễn Thị Thùy Dung (2012), “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần công nghệ Viettel ”, luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tạiCông ty cổ phần công nghệ Viettel ”
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dung
Năm: 2012
12. Đào Thị Chi (2006), “Giải pháp nâng cao lợi nhuận Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao lợi nhuận Ngân hàng Thương mại Cổ phầnViệt Nam”
Tác giả: Đào Thị Chi
Năm: 2006
13. Stephen R. Bond (2013), “Finance and Economics Discussion Series: Uncertainty and Investment: An Empirical Investigation Using Data on Analyst’s Profits Forecasts”, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Finance and Economics Discussion Series: Uncertainty andInvestment: An Empirical Investigation Using Data on Analyst’s Profits Forecasts”
Tác giả: Stephen R. Bond
Năm: 2013
14. Mike Michalowicz (2017), “Profit First: Transform Your Business from a Cash- Eating Monster to a Money-Making Machine”, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Profit First: Transform Your Business from a Cash-Eating Monster to a Money-Making Machine”
Tác giả: Mike Michalowicz
Năm: 2017
15. Bala Chakravarthy and Peter Lorange (2007), “Profit or Growth?: Why You Don’t Have to Choose” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Profit or Growth?: Why You Don’tHave to Choose
Tác giả: Bala Chakravarthy and Peter Lorange
Năm: 2007
16. Bianka Malackanicova (2016), “Increasing the Competitiveness and Profitability of a Small and Medium-sized Enterprise”.PHỤ LỤC Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Increasing the Competitiveness and Profitability of aSmall and Medium-sized Enterprise”
Tác giả: Bianka Malackanicova
Năm: 2016
7. Website của Hiệp định TMTD giữa Việt Nam và Liên Minh Châu Âu:http://evfta.moit.gov.vn/ Link
1. TS. Lê Thị Xuân, Phân tích tài chính doanh nghiệp - Học viện Ngân Hàng, Nhà xuất bản Lao Động Khác
2. TS. Lê Thị Xuân (2015), Tài chính doanh nghiệp - Học viện Ngân Hàng, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội Khác
3. Báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải các năm 2018, 2019, 2020 Khác
4. Sổ kế toán và các tài liệu khác do Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải cung cấp các năm 2018, 2019, 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng phân tích Khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp: - 229 giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dầu khí sơn hải
Bảng ph ân tích Khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp: (Trang 15)
Bảng 2.2: Ket quả hoạtđộng kinh doanh của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải giai đoạn 2018-2020 - 229 giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dầu khí sơn hải
Bảng 2.2 Ket quả hoạtđộng kinh doanh của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải giai đoạn 2018-2020 (Trang 41)
Bảng 2.9: Giá trị các bộ phận cấu thành chi phí quản lýdoanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 - 229 giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dầu khí sơn hải
Bảng 2.9 Giá trị các bộ phận cấu thành chi phí quản lýdoanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 (Trang 54)
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợinhuận của công ty - 229 giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dầu khí sơn hải
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợinhuận của công ty (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w