1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp

75 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 504,18 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH TẠI CÔNG (14)
    • 1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1. Khái niệm (14)
      • 1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn (14)
      • 1.1.3. Đặc điểm tài sản ngắn hạn (18)
      • 1.1.4. Vai trò tài sản ngắn hạn (18)
    • 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (19)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (19)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (19)
      • 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (20)
      • 1.2.4. Một số phuơng pháp quản trị tài sản ngắn hạn (0)
      • 1.2.5. Nhân tố ảnh huởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (0)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY APT TRAVEL (32)
    • 2.1. Giới thiệu chung về công ty APT Travel (32)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (32)
      • 2.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn chiến luợc của APT Travel (0)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (34)
      • 2.2.1. Phân tích khái quát kết quả kinh doanh và tình hình tài sản nguồn vốn (36)
      • 2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty (46)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty APT Travel (56)
      • 2.3.1. Thành quả đạt đuợc (56)
      • 2.3.2. Hạn chế (57)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (58)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY APT TRAVEL (64)
    • 3.1. Định huớng phát triển của công ty APT Travel (0)
      • 3.1.1. Định huớng phát triển của tập đoàn APT (0)
      • 3.1.2. Định huớng phát triển của công ty APT Travel (0)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty APT Travel (65)
      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao sử dụng hiệu quả tiền mặt (65)
      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu (66)
      • 3.2.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên (68)
      • 3.2.4. Nhanh chóng hoàn thiện quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp (68)
      • 3.2.5. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị truờng (69)
      • 3.2.6. Đa dạng hóa sản phẩm (69)
    • 3.3. Một số khuyến nghị đối với nhà nuớc (70)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (70)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Bộ văn hóa, thể thao và du lịch (71)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Bộ giao thông vận tải (72)
      • 3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân địa phương (73)
  • KẾT LUẬN (74)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH TẠI CÔNG

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Tài sản ngắn hạn là tổng giá trị tiền mặt, các khoản tương đương tiền và những tài sản ngắn hạn khác có khả năng chuyển đổi thành tiền, có thể bán hoặc sử dụng trong vòng 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, các khoản tương đương tiền và những tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền Những tài sản này có thể được bán hoặc sử dụng trong thời gian một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn được định nghĩa là những tài sản được giữ với mục đích giao dịch, bán, sử dụng hoặc chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, tùy theo thời gian nào dài hơn.

1.1.2 Phân loại tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động có các cách phân loại sau a Phân loại theo hình thái biểu hiện

* Tiền và các khoản tương đương tiền

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các khoản tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền khác.

Tiền là chỉ tiêu thể hiện tổng số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tiền mặt trong quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và tiền đang trong quá trình chuyển khoản.

Các khoản tương đương tiền là những khoản đầu tư ngắn hạn với thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt và không gặp rủi ro trong quá trình chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.

* Đầu tư tài chính ngắn hạn:

Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, sau khi trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, bao gồm chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn không quá 12 tháng tính từ thời điểm báo cáo Tuy nhiên, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, vì chúng đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.

Chứng khoán kinh doanh là các khoản đầu tư phản ánh giá trị của chứng khoán và các công cụ tài chính khác được giữ với mục đích kiếm lời từ việc tăng giá Tại thời điểm báo cáo, chỉ tiêu này bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa, chẳng hạn như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi, tất cả đều được nắm giữ nhằm mục đích kinh doanh.

Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh phản ánh giá trị dự phòng của các khoản chứng khoán này tại thời điểm báo cáo Số liệu này được ghi nhận là số dư có của tài khoản 2291 “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” và được thể hiện dưới dạng số âm.

Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản đầu tư có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng từ thời điểm báo cáo, bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác Tuy nhiên, chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.

“Phải thu về cho vay ngắn hạn”

* Các khoản phải thu ngắn hạn

Chỉ tiêu tổng hợp này phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn từ khách hàng, với thời hạn thu hồi không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo, sau khi đã trừ đi dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi.

Phải thu ngắn hạn của khách hàng được xác định dựa trên tổng dư nợ chi tiết của tài khoản 131 "Phải thu khách hàng", được mở theo từng khách hàng có thời hạn thanh toán dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

Trả trước cho người bán ngắn hạn được xác định dựa trên tổng số phát sinh nợ chi tiết của Tài khoản 331 "Phải trả người bán" (ngắn hạn) mở cho từng người bán.

Phải thu nội bộ ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn Các khoản này có kỳ hạn thu hồi không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này dựa trên số dư nợ chi tiết của các Tài khoản 136.

Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng thể hiện sự chênh lệch giữa tổng doanh thu đã ghi nhận lũy kế từ các công việc hoàn thành và tổng số tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch Chỉ tiêu này giúp đánh giá tình hình tài chính của các hợp đồng xây dựng dở dang đến cuối kỳ báo cáo.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu quả là khái niệm thể hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế - xã hội đạt được và chi phí đã bỏ ra để đạt được những kết quả đó trong một khoảng thời gian nhất định (Từ Quang Phương, 2013).

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng khai thác và quản lý tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu trong một khoảng thời gian nhất định.

1.2.2 Sự cần thi ế t phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì nó đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục Doanh nghiệp cần có đủ vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu cho tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất Nhu cầu vốn lưu động được tính toán dựa trên hàng tồn kho và các khoản phải thu, sau khi trừ đi các khoản phải trả cho bên khác.

Hàng tồn Các khoản Các khoản kho phải thu phải trả

Sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường ngày càng khắc nghiệt Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần liên tục cải thiện khả năng quản lý tài sản ngắn hạn, đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ và duy trì sản xuất liên tục nhằm tối đa hóa doanh thu Đồng thời, việc tối ưu hóa chi phí lưu kho và chi phí cơ hội cũng là một thách thức lớn mà doanh nghiệp phải đối mặt.

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một yếu tố cạnh tranh quan trọng giữa các doanh nghiệp, trong đó chính sách tín dụng thương mại đóng vai trò quyết định trong việc thu hút khách hàng Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư và nhà cung cấp, số tiền phải thu lớn có thể tạo ra rủi ro Do đó, cải thiện quản lý khoản phải thu là cần thiết để doanh nghiệp có thể cân bằng giữa cạnh tranh trong khâu đầu vào và khâu bán hàng.

1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn a Chỉ tiêu về năng lực sử dụng tài sản luu động

Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ mỗi đồng tài sản luu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần

HS(TSLD): Hiệu suất sử dụng TSLĐ trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ (D th) được xác định dựa trên tài sản lưu động bình quân trong kỳ (TSLDbq) Tài sản lưu động bình quân trong kỳ được tính bằng cách cộng tổng giá trị tài sản lưu động đầu kỳ và giá trị tài sản lưu động cuối kỳ, sau đó chia cho hai.

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản lưu động cao thường phản ánh hiệu quả kinh doanh, khi một đồng đầu tư vào tài sản lưu động có thể tạo ra nhiều đồng doanh thu Bên cạnh đó, việc quản lý khoản phải thu cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.

- Số vòng quay các khoản phải thu:

Chỉ tiêu khoản phải thu trong bảng cân đối kế toán phản ánh mức độ đầu tư vào các khoản phải thu, cần thiết để duy trì doanh thu bán hàng của doanh nghiệp Điều này cho thấy chính sách tín dụng thương mại mà doanh nghiệp áp dụng.

Doanh thu thuần được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh mang tính thời kỳ, trong khi 10 con số mang tính thời điểm Do đó, để tính toán các chỉ tiêu khoản phải thu, cần sử dụng số trung bình của đầu kỳ và cuối kỳ.

LPT: Số vòng quay các khoản phải thu bình quân trong kỳ KPT bq : Các khoản phải thu bình quân trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp Một chỉ số vòng quay các khoản phải thu cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng vốn hiệu quả và tạo ra doanh thu lớn Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ số này tăng có thể không mang lại tín hiệu tích cực, chẳng hạn khi doanh nghiệp thắt chặt chính sách tín dụng vào cuối kỳ, dẫn đến khoản phải thu giảm nhưng doanh thu chưa kịp cải thiện Điều này có thể tiềm ẩn rủi ro giảm doanh thu trong tương lai do khả năng cạnh tranh với các đối thủ suy giảm, hoặc do tình hình kinh doanh không thuận lợi dẫn đến hàng hóa không được tiêu thụ.

- Kì thu tiền trung bình:

Chỉ tiêu này phải ánh số ngày trung bình từ khi doanh nghiệp giao hàng (ghi nhận khoản phải thu) đến khi nhận đuợc tiền.

K TB : Kì thu tiền trung bình

LPT: Số vòng quay các khoản phải thu bình quân trong kỳ N: Số ngày trong kỳ (Giả định số ngày trong một kỳ kinh doanh là

Chỉ tiêu quản lý các khoản phải thu càng thấp, hiệu quả quản lý càng cao; ngược lại, chỉ tiêu cao cho thấy vốn doanh nghiệp bị ứ đọng, gây áp lực trong việc thanh toán nợ Việc thiếu tiền mặt có thể dẫn đến vay thêm vốn, làm tăng chi phí Sự giảm chỉ tiêu này có thể tích cực nếu doanh nghiệp nới lỏng tín dụng để mở rộng thị trường Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải thu cao có thể phản ánh quản lý tốt hoặc kém hiệu quả trong sản xuất, cũng như chính sách tín dụng thắt chặt Để đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu, cần so sánh với các năm trước và doanh nghiệp cùng ngành, đồng thời làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu và khoản phải thu bình quân.

- Số vòng quay hàng tồn kho:

Chỉ tiêu hàng tồn kho phản ánh số vòng luân chuyển trong một kỳ, tương tự như chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu Để tính toán, cần lấy tổng số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ, sau đó chia cho hai.

LTK: Số vòng quay hàng tồn kho bình quân trong kỳ KPT bq : Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

GV: Giá vốn hàng bán trong kỳ

- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp chi tiền mua nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm hoàn thành, bao gồm cả thời gian lưu kho.

KTK: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

LTK: Số vòng quay hàng tồn kho bình quân trong kỳ N: Số ngày trong kỳ (Giả định số ngày trong một kỳ kinh doanh là

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp cho thấy số vòng quay hàng tồn kho cao và thời gian một vòng quay ngắn là dấu hiệu của chính sách đầu tư hiệu quả Điều này chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển nhanh, thời gian lưu kho ngắn, giúp giảm thiểu vốn ứ đọng và chi phí lưu kho Tuy nhiên, sự giảm số vòng quay hàng tồn kho hoặc tăng số ngày một vòng quay không nhất thiết là tiêu cực; cần xem xét nguyên nhân cụ thể Nếu sự giảm này do chính sách dự trữ để phòng ngừa rủi ro giá nguyên vật liệu hoặc đáp ứng nhu cầu mùa vụ, thì đó có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang quản lý tốt hoạt động kinh doanh của mình.

Quản lý tài sản ngắn hạn hiệu quả ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các khoản nợ ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm Doanh nghiệp cần đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ này khi đến hạn, trong khi tài sản dài hạn thường có tính lỏng thấp và thời gian chuyển đổi thành tiền chậm Việc bán tài sản dài hạn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất và chiến lược lâu dài của doanh nghiệp Vì vậy, để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, cần chú trọng đến các tài sản ngắn hạn có tính lỏng cao hơn.

- Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán _ Tài S n n g n h nả ắ ạ nợ ngắn hạn N n g n h nợ ắ ạ

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY APT TRAVEL

Giới thiệu chung về công ty APT Travel

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

- Tên công ty: Công ty TNHH du lịch Quốc tế Châu Á Thái Bình Duơng

- Tên giao dịch: APT TRAVEL CO., LTD

- Địa chỉ: Số 08, đuờng Cổ Linh, quận Long Biên, Hà Nội, Việt Nam. Địa chỉ cũ của công ty là số 5, Hàng Chiếu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Công ty TNHH du lịch Quốc tế Châu Á Thái Bình Dương, được thành lập năm 2014 với vốn điều lệ 25.000.000 đồng, đã chính thức hoạt động từ ngày 15/01/2005 Mục tiêu của công ty là phát triển chuyên sâu, hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa các dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế theo xu hướng hội nhập Sau hơn 14 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, du thuyền và khách sạn, công ty hiện có hơn 200 nhân sự, cùng với 1 trụ sở chính và 6 chi nhánh tại các tỉnh Hà Nội, Đà Nẵng, Hội An, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Sapa và Hạ Long.

4 văn phòng đại diện nuớc ngoài bao gồm Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc và Pháp.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty APT Travel sau hơn 14 năm hoạt động đã trải qua những dấu mốc quan trọng sau:

- Năm 2004: Thành lập Công ty TNHH du lịch Quốc tế Châu Á Thái Bình Duơng

- Năm 2005: Mở chi nhánh tại Huế

- Năm 2007: Khai truơng nhà hàng 61 Hàng Buồm

- Năm 2008: Thành lập Bungalow tại resort Cát Bà

- Năm 2009: Thành lập văn phòng đại diện tại Sapa

- Năm 2010: Thành lập văn phòng đại diện tại Hồ Chí Minh

- Năm 2011: Đầu tư kinh doanh dịch vụ Golf tour và xây dựng hệ thống tàu du lịch Hạ Long

- Năm 2012: Đưa vào sử dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008

- Năm 2013: Tiến hành tái cơ cấu công ty và mở chi nhánh Hải Phòng

- Năm 2014: Mở chi nhánh Đà Nang - Hội An APT Travel chính thức là thành viên Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA)

- Năm 2016: Đầu tư thêm đội xe limousine phục vụ du khách

- Năm 2017: Mở văn phòng đại diện Bắc Ninh

Năm 2018, APT Holdings Việt Nam được thành lập, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực đầu tư vào hệ sinh thái du lịch Công ty này phát triển dựa trên nền tảng vững chắc từ APT Travel, chuyên về du lịch và lữ hành.

2.1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược của APT Travel a Sứ mệnh

Sứ mệnh của APT Travel là xây dựng thương hiệu mạnh mẽ trong ngành du lịch, đồng thời mở rộng kinh doanh và thành công ở nhiều lĩnh vực khác Công ty cung cấp dịch vụ du lịch nội địa và quốc tế, góp phần vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

APT Holdings đang hướng tới việc trở thành một tập đoàn du lịch đa ngành, cung cấp đầy đủ dịch vụ trong hệ sinh thái du lịch Để đạt được mục tiêu này, công ty sẽ tăng vốn điều lệ, đầu tư vào cơ sở vật chất và nâng cao năng lực quản lý cũng như marketing bán hàng Những bước đi này sẽ chuẩn bị cho việc tham gia thị trường chứng khoán trong tương lai gần.

Phòng bán Kế toán hàng online Phòng

Phòng Marketing Đặt phòng Ban kiểm

Phòng soát nội khách Pháp bộ

APT Travel là một doanh nghiệp gia đình, tập trung vào cung cấp dịch vụ và đầu tư vào các công ty con trong tập đoàn APT, mà không chú trọng nhiều vào quản lý tài chính Khi cần huy động vốn lớn, APT buộc phải thành lập APT Holdings và tiến hành tái cấu trúc doanh nghiệp APT Holdings, công ty mẹ sở hữu 100% vốn của APT Travel, bắt đầu hoạt động từ năm 2018 và được thành lập nhằm đại diện pháp lý cho tập đoàn APT Nhiệm vụ chính của APT Holdings là hỗ trợ dòng vốn cho các công ty con, giúp APT Travel tập trung vào hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành của mình.

Năm 2017, APT Travel trở thành công ty mẹ của Công ty cổ phần xe du lịch Châu Á (Asia Car) với 80% cổ phần, đồng thời liên doanh với chuỗi nhà hàng Xua, nắm giữ 30% vốn chủ sở hữu Mặc dù chỉ sở hữu 30%, APT Travel vẫn có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của chuỗi nhà hàng này Do đó, kế toán của APT Travel ghi nhận giá trị đầu tư vào chuỗi nhà hàng Xua như một khoản mục đầu tư vào công ty con, với phần lớn quyền sở hữu sẽ chuyển giao cho công ty mẹ.

APT Holdings là một trong những yếu tố chính giải thích sự biến động mạnh mẽ của các số liệu trên báo cáo tài chính năm 2018 so với các năm trước Cơ cấu tổ chức của APT Travel cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thay đổi này.

BP kinh doanh BP gián tiếp hỗ trợ kinh doanh

— Phòng đối tác du lịch

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 1,102,556 - -

- Trong đó: Chi phí lãi vay 902,091 1,312,792 1,500,933 45.53 14.33

Hình 2.2: Bộ máy tổ chức của công ty APT Travel

2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT Travel giai đoạn 2016 — 2018

2.2.1 Phân tích khái quát kết quả kinh doanh và tình hình tài sản nguồn vốn a Ket quả kinh doanh Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty APT Travel Đơn vị: Nghìn đồng

17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 8,642,695 6,896,092 955,670 -20.21 -86.14

Nguồn: BCTC Công ty APT Travel năm 2016, 2017, 2018

Lợi nhuận của công ty APT Travel đã giảm liên tục trong những năm qua, từ 8.6 tỷ VNĐ năm 2016 xuống 6.8 tỷ VNĐ năm 2017, và chỉ còn 955 triệu VNĐ vào năm 2018 Năm 2017, công ty đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh, khi doanh thu thuần chỉ tăng 4.33%, trong khi giá vốn hàng bán tăng 5.71% và chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp lần lượt tăng 4.89% và 18.14% Kết quả là lợi nhuận gộp giảm 4.93% và lợi nhuận sau thuế giảm 20.21% Sự gia tăng chi phí không được bù đắp bởi doanh thu, chủ yếu do quản lý tài sản ngắn hạn chưa hiệu quả, đặc biệt là các khoản phải thu.

Trước bối cảnh sản xuất kinh doanh không khả quan năm 2017 và mục tiêu niêm yết trên sàn chứng khoán, APT Travel đã quyết định tái cơ cấu doanh nghiệp vào năm 2018, tập trung vào quản lý doanh nghiệp Công ty đã thực hiện truy thu nợ từ các đại lý, hủy bỏ các khoản nợ không thể thu hồi và lập dự phòng cho nợ xấu Đồng thời, APT Travel cũng bổ sung các điều khoản chặt chẽ hơn trong hợp đồng với các đại lý Kết quả, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018 tăng 13.3 tỷ so với năm 2017, tương ứng 284.74%.

Tiền và các khoản tuơng đuơng tiền

Các khoản ĐTTC ngắn hạn

Quá trình này đã ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, khi doanh thu và giá vốn năm 2018 giảm lần lượt 39.33% và 48.59% so với năm 2017 Để nâng cao hiệu quả hoạt động, công ty đã quyết định thu hẹp sản xuất trong năm 2018 Điều này được chứng minh bởi tốc độ giảm doanh thu (39.33%) chậm hơn so với tốc độ giảm giá vốn (48.59%).

2017 khiến cho lợi nhuận gộp của công ty năm 2018 đã tăng 30%. b Tình hình tài sản, nguồn vốn

Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty APT Travel Đơn vị: Nghìn đồng

Tài sản dở dang dài hạn 0 0 73,314 - -

Các khoản ĐTTC dài hạn 4,912,396 15,735,519 1,110,000 220.32 -92.95

Tài sản dài hạn khác 10,569,00

Nguồn: BCTC Công ty APT Travel năm 2016, 2017, 2018

Trong giai đoạn 2016 - 2018, BCTC của công ty APT Travel cho thấy sự biến đổi rõ rệt với tổng tài sản và nguồn vốn tăng trưởng liên tục qua các năm Cụ thể, tổng tài sản và nguồn vốn đã tăng 2.06% vào năm 2017, và đặc biệt, mức tăng trưởng mạnh mẽ đạt 20.4% vào năm 2018.

Tổng tài sản năm 2018 tăng lên phần lớn là do tài sản ngắn hạn tăng 134.52% so với năm 2017, tuy nhiên tài sản dài hạn lại giảm 38.29%.

Tổng nợ của APT Travel trong năm 2017 và 2018 đã tăng lần lượt 37.98% và 25.29%, chủ yếu do các khoản vay tài chính cho tàu du lịch Công ty vẫn phải thuê tàu từ bên thứ ba vì chưa sở hữu du thuyền riêng Các khoản nợ ngắn hạn chủ yếu phát sinh từ nợ nhà cung cấp và vay ngắn hạn Năm 2018, vốn chủ sở hữu tăng nhờ APT Holdings góp thêm 16.8 tỷ VNĐ và 0.8 tỷ VNĐ từ 29 cổ đông cho xe limousine Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh 86.14%, khiến vốn chủ sở hữu chỉ tăng 7 tỷ VNĐ (17.88%) so với năm 2017.

Hình 2.3: Cơ cấu tài sản của công ty APT Travel

Nguồn: BCTC Công ty APT Travel năm 2016, 2017, 2018

Bảng 2.3: Biến động tài sản của công ty APT Travel Đơn vị tính: nghìn đồng

- Giá trị hao mòn lũy kế (*) -

Nguồn: BCTC Công ty APT Travel năm 2016, 2017, 2018

Tổng giá trị tài sản của công ty APT Travel đã tăng trưởng liên tục qua các năm, từ hơn 55 tỷ VNĐ vào cuối năm 2016 lên 56 tỷ VNĐ vào cuối năm 2017, tương ứng với mức tăng 1.07% Đặc biệt, vào cuối năm 2018, giá trị tài sản của công ty đã đạt 68 tỷ VNĐ, ghi nhận mức tăng 134.52%.

2017 về truớc phần lớn tập trung ở Tài sản dài hạn, nhung năm 2018 đã có sự thay

APT Travel đã trải qua 30 sự thay đổi đột biến, với 66.15% tổng tài sản nằm ở mục tài sản ngắn hạn Nguyên nhân chính là do khoản đầu tư vào công ty con sẽ được chuyển giao cho công ty mẹ vào năm 2019, dẫn đến 13.7 tỷ VNĐ từ mục đầu tư tài chính dài hạn được chuyển thành tài sản ngắn hạn Kể từ giai đoạn này, APT Travel sẽ tập trung vào hoạt động kinh doanh chính là cung cấp dịch vụ du lịch, trong khi hoạt động đầu tư sẽ được quản lý bởi APT Holdings.

Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty APT Travel

APT Travel đã nhận thức được vấn đề tài chính và đang nỗ lực cải thiện tình hình bằng cách thực hiện các biện pháp như truy thu các khoản phải thu từ những năm trước, thắt chặt hợp đồng với các đại lý, và trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi vào nửa cuối năm 2018.

Công ty APT Travel hiện đang ít chịu áp lực thanh toán với nhà cung cấp và ngân hàng, theo các bộ tỷ số về KNTT nợ ngắn hạn Điều này giúp công ty xây dựng uy tín với nhà cung cấp và nhận được ưu đãi trong chính sách thanh toán, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ các đơn vị bán hàng.

APT Travel đã xây dựng một mạng lưới khách hàng rộng lớn với hơn 300 đại lý và đối tác du lịch trong và ngoài nước nhờ vào các chính sách tín dụng thương mại linh hoạt Điều này giúp công ty tiếp cận hơn 3500 khách du lịch nước ngoài mỗi tháng.

2.3.2 Hạn ch ế a Hiệu quả quản lý tiền mặt chua tốt Mặc dù hiện nay doanh nghiệp có các tỷ số về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn khá cao, tuy nhiên, luợng tiền và tuơng đuơng tiền lại giảm mạnh qua các năm (từ gần 6 tỷ VNĐ năm 2016 xuống còn 2.7 tỷ đồng năm 2017 và chỉ còn hơn 1 tỷ đồng vào năm 2018) Tốc độ giảm quá nhanh của các khoản tiền và tuơng đuơng tiền cùng với sự tăng nên của các khoản nợ phải trả (tăng 37.98% năm 2017 và 25.29% năm 2018) sẽ khiến công ty phải đối mặt với nguy cơ thiếu tiền mặt để thanh toán nợ trong các năm tới, buộc phải sử dụng nguồn tiền từ các tài sản ngắn hạn khác mà phần lớn là các khoản phải thu từ các đại lý Điều này đồng nghĩa với việc Công ty sẽ buộc phải lựa chọn cắt giảm các khoản phải trả (khâu đầu vào) hay giảm các khoản phải thu (khâu đầu ra) hoặc cả hai. b Hiệu quả sử dụng các khoản phải thu chua tốt Một trong vấn đề lớn nhất của công ty APT Travel chính là việc quản lý các khoản phải thu thiếu hiệu quả Tỷ trọng của khoản phải thu trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn ở mức trên 50% Cụ thể là năm 2016 giá trị các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 69% tổng giá trị tài sản ngắn hạn, con số này trong năm 2017 và 2018 lần luợt là 84% và 53% Vấn đề này thật sự là một vấn đề rất lớn, đặc biệt ở năm 2017, các khoản phải thu chiếm tới 84% cùng với luợng tiền và tuơng đuơng tiền chỉ có khoảng 2.7 tỷ (chiếm 14% tổng giá trị tài sản ngắn hạn), trong khi nợ phải trả ngắn hạn năm 2017 là 7 tỷ Có thể thấy phần lớn luợng vốn đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán với khách hàng mà ở đây chính là các đại lý, khiến cho doanh nghiệp không thể thu đuợc tiền, áp lực trả nợ tăng lên Biểu hiện rõ nhất là tỷ số KNTT ngay của công ty APT Travel vào năm 2017 là thấp nhất là 0.38

Thêm vào đó, sự thiếu thận trọng trong quản trị các khoản phải thu dẫn tới chi phí tăng đột biến vào năm 2018.

Bảng 2.11: Chi phí quản lý doanh nghiệp công ty APT Travel Đơn vị: nghìn đồng

Nguồn: BCTC Công ty APT Travel năm 2016, 2017, 2018

Chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng đột biến qua các năm, với mức tăng 18.13% vào năm 2017 so với năm 2016 và lên tới 284% vào năm 2018 so với năm 2017 Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp hủy bỏ các khoản phải thu không thể thu hồi từ trước, dẫn đến chi phí lớn trong năm 2018 xuất phát từ các vấn đề của những năm trước Điều này phản ánh sự thiếu thận trọng trong quản lý chi phí Bên cạnh đó, các chỉ số về khả năng thanh toán cũng cho thấy sự không ổn định qua các năm.

Mặc dù các chỉ số KNTT luôn ở mức cao, năm 2017 ghi nhận sự sụt giảm đột biến khi cả ba chỉ số về nợ ngắn hạn đều giảm, đặc biệt chỉ số KNTT nhanh giảm xuống dưới mức an toàn Điều này cho thấy công ty cần cải thiện quản trị tài sản ngắn hạn trong những năm tới, nếu không sẽ gặp khó khăn trong khả năng thanh toán và có thể phải bán bớt tài sản, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh.

Sự gia tăng nguồn cung hàng hóa và dịch vụ do nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào ngành đã tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ Điều này buộc APT Travel phải giảm giá tour và áp dụng các chính sách khuyến mãi để thu hút khách hàng.

Hình 2.7: Biến động về số doanh nghiệp lữ hành

Số doanh nghiệp lữ hành -B-tăng trưởng

Nguồn: Tổng cục du lịch

Trong giai đoạn 2016-2018, số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lữ hành tăng trưởng mạnh mẽ, từ 1600 doanh nghiệp năm 2016 lên 2022 doanh nghiệp vào năm 2018 Năm 2017 ghi nhận sự bùng nổ với 152 doanh nghiệp mới, tương đương với mức tăng 9.5% so với năm trước Đến năm 2018, số doanh nghiệp tiếp tục tăng 15.41% so với năm 2017 Sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ du lịch lữ hành ngày càng gia tăng, buộc APT Travel phải chấp nhận hy sinh nguồn vốn để duy trì sự cạnh tranh trong những năm 2016 và 2017, hoặc chấp nhận doanh thu thấp vào năm 2018 nhằm cải thiện tình hình tài chính.

- Hai là, tình hình biến đổi khí hậu thất thường ảnh hưởng đến lượng khách du lịch:

APT Travel và các doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều rủi ro do biến đổi khí hậu Tình hình khí hậu tại Việt Nam ngày càng phức tạp và khó lường, ảnh hưởng đến sự lựa chọn của du khách, đặc biệt là khách quốc tế, khiến họ trở nên e dè và kén chọn hơn trong việc lựa chọn điểm đến.

Nguồn: Tổng cục du lịch

Luợt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đã tăng từ hơn 10 triệu luợt năm

Từ năm 2016 đến năm 2018, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đã tăng từ gần 15.5 triệu lên 17.5 triệu lượt Tốc độ tăng trưởng hàng năm lần lượt là 36.04%, 29.06% và 19.93% Mặc dù tổng số lượng khách du lịch quốc tế tăng lên, nhưng tốc độ tăng trưởng đã có dấu hiệu giảm Cụ thể, năm 2017 ghi nhận thêm 2.9 triệu lượt khách quốc tế, trong khi năm 2018 chỉ tăng thêm 2.5 triệu lượt so với năm trước.

Năm 2017, số lượng doanh nghiệp gia nhập ngành du lịch chưa cao, nhưng đến năm 2018, con số này đã tăng mạnh Đối với APT Travel, công ty nhắm đến phân khúc khách hàng quốc tế, sự gia tăng này trở thành một yếu tố bất lợi.

- Ba là, do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp

Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực du lịch và lữ hành, công ty chủ yếu có tỷ trọng lớn về các khoản tiền, tương đương tiền và các khoản phải thu, do hầu như không có hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản.

- Một là, công ty không có phuơng quản lý tiền mặt

Công ty APT Travel hiện tại quản lý tiền mặt chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của ban quản lý, mà không áp dụng các phương pháp cụ thể nào.

Công ty APT Travel đang gặp khó khăn về tình hình tài chính khi tỷ lệ tiền mặt và tương đương tiền chỉ đạt 2.43% tổng tài sản ngắn hạn vào năm 2018 So với Công ty Vietravel, một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực du lịch lữ hành quốc tế, có tỷ lệ này luôn duy trì trên 20%, cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng về dòng tiền của APT Travel.

- Hai là, chính sách quản lý các khoản phản thu chua tốt

Thiếu tiền của APT Travel không chỉ do thiếu chính sách quản lý tiền mặt mà còn là hệ quả của việc quản lý các khoản phải thu kém Trước năm 2018, APT Travel, một doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã áp dụng các chính sách tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là các đại lý, để cạnh tranh trong ngành du lịch Với 14 năm kinh nghiệm, công ty đã xây dựng được mạng lưới hơn 300 đại lý Tuy nhiên, các chính sách tín dụng này không được ghi chép rõ ràng trong hợp đồng, mà chỉ dựa vào uy tín, dẫn đến tình trạng các đại lý chậm thanh toán, khiến các khoản phải thu ngắn hạn luôn chiếm hơn nửa tổng giá trị tài sản ngắn hạn của công ty.

- Ba là, trình độ của đội ngũ nhân viên bộ phận kế toán còn thấp

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY APT TRAVEL

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Xuân (chủ biên, 2016), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: Nhàxuất bản Lao động
2. Ngô Thế Chi và Truơng Thị Thủy (chủ biên, 2010), Giáo trình Kế toán Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán Tàichính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
3. Từ Quang Phuơng (chủ biên, 2013), Giáo trình Kinh te đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh te đầu tư
Nhà XB: NXB Đại họcKinh tế Quốc Dân
4. Lê Thị Xuân, (chủ biên, 2015), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Bách khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Báchkhoa Hà Nội
5. Bộ tài chính (2016), Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Che độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Che độ kế toándoanh nghiệp nhỏ và vừa
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2016
6. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 72/2014/TT-BTC Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, ban hành ngày 30 tháng 05 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 72/2014/TT-BTC Quy định về hoàn thuế giá trịgia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nướcngoài mang theo khi xuất cảnh
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
7. Tổng cục du lịch (2016), Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và cả năm 2016, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và cả năm 2016
Tác giả: Tổng cục du lịch
Năm: 2016
8. Tổng cục du lịch (2018), Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và cả năm 2017, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và cả năm 2017
Tác giả: Tổng cục du lịch
Năm: 2018
9. Tổng cục du lịch (2019), Doanh nghiệp lữ hành quốc tế giai đoạn 2005 - 2018, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp lữ hành quốc tế giai đoạn 2005 - 2018
Tác giả: Tổng cục du lịch
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Trang - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
ng Trang (Trang 8)
+ Phương pháp mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ: - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
h ương pháp mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ: (Trang 26)
Mô hình xét tới hai loại chi phí đó là: Chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng Theo mô hình, chi phí ở mức tối thiểu, đặt được mức dự trữ tồn kho tối ưu là: - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
h ình xét tới hai loại chi phí đó là: Chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng Theo mô hình, chi phí ở mức tối thiểu, đặt được mức dự trữ tồn kho tối ưu là: (Trang 28)
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống APT Holdings - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống APT Holdings (Trang 34)
Hình 2.2: Bộ máy tổ chức của công ty APT Travel 25 - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.2 Bộ máy tổ chức của công ty APT Travel 25 (Trang 36)
b. Tình hình tài sản, nguồn vốn - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
b. Tình hình tài sản, nguồn vốn (Trang 39)
Hình 2.3: Cơ cấu tài sản của công ty APT Travel - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.3 Cơ cấu tài sản của công ty APT Travel (Trang 41)
Hình 2.4: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty APT Travel - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty APT Travel (Trang 43)
Hình 2.5: Năng lực sử dụng tài sản ngắn hạn của APT Travel - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.5 Năng lực sử dụng tài sản ngắn hạn của APT Travel (Trang 46)
Hình 2.7: Biến động về số doanh nghiệp lữ hành - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.7 Biến động về số doanh nghiệp lữ hành (Trang 59)
- Ba là, do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp - 197 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT travel,khoá luận tốt nghiệp
a là, do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w