Lí do lựa chọn đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu lớn trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là khu vực nông nghiệp - nông thôn, đóng góp khoảng 18% GDP và tạo ra hơn 60% việc làm Thành tựu này có sự hỗ trợ quan trọng từ nguồn vốn Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA), với tổng vốn ODA đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn từ năm 1993 đến nay đạt hơn 6 tỷ USD, chiếm 7-8% tổng nguồn vốn ODA vào Việt Nam Ngân hàng Phát triển Châu Á là nhà tài trợ lớn nhất, chiếm 26%, tiếp theo là Ngân hàng Thế giới với 25%, cùng với các nhà tài trợ khác như JIBIC và DANIDA.
Đến cuối năm 2014, Ngân hàng Thế giới đã đầu tư 1,65 tỷ USD vào nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, trong đó 1,5 tỷ USD là vốn vay ưu đãi Vốn ODA, đặc biệt là từ Ngân hàng Thế giới, đã đóng góp tích cực vào sự phát triển nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy phát triển bền vững tại Việt Nam.
Ngân hàng Thế giới đã đầu tư tổng cộng 548 triệu USD vào chuỗi dự án Tài chính nông thôn (TCNT) I, II và III, đóng góp quan trọng cho sự phát triển nông thôn.
Dự án TCNT I với tổng vốn 113 triệu USD, TCNT II với 235 triệu USD và TCNT III với 200 triệu USD đã đóng góp quan trọng vào nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện điều kiện sống của người dân Những dự án này tạo ra nền tảng bền vững cho công cuộc xóa đói giảm nghèo thông qua việc cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển.
Hai lĩnh vực phát triển chính ở khu vực nông thôn bao gồm nông nghiệp và phi nông nghiệp Để hỗ trợ cho sự phát triển này, cần xây dựng một hệ thống tài chính ngân hàng vững mạnh, có khả năng phục vụ tốt hơn cho khu vực nông thôn Dự án Tài chính nông thôn do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ đã hoàn thành giai đoạn giải ngân, nhưng nguồn vốn vẫn được duy trì và cho vay quay vòng đến năm 2033 Dự kiến, nguồn vốn quay vòng này sẽ tạo ra khoảng 5 tỷ USD cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Mặc dù dự án TCNT đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Dự án này gặp phải một số hạn chế, bao gồm: (i) Sự phối hợp kém giữa các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai; (ii) Thiết kế dự án bị giới hạn; và (iii) Các vấn đề trong việc thực hiện dự án.
Kể từ năm 2009, Việt Nam đã chuyển sang nhóm nước thu nhập trung bình, dẫn đến việc nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ Ngân hàng Thế giới (WB) sẽ giảm ưu đãi về lãi suất và thời gian vay Để tiếp tục thu hút và sử dụng hiệu quả vốn tài trợ từ WB cho phát triển nông nghiệp và nông thôn theo chiến lược giai đoạn 2011 - 2020, cần phải đánh giá chính xác thực trạng quản lý và sử dụng vốn của WB trong lĩnh vực này.
Theo nghiên cứu của tác giả, hiện chưa có công trình nào đánh giá sâu về hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân hàng Thế giới (WB) cho dự án Tài chính nông thôn (TCNT) tại Việt Nam Với tâm huyết của một người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án Tài chính nông thôn tại Việt Nam” nhằm giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn của WB cho dự án TCNT Từ đó, tác giả hy vọng rút ra các bài học kinh nghiệm quý báu cho các dự án TCNT và ODA trong tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, luận giải những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của
WB cho các dự án TCNT.
Nghiên cứu hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, đặc biệt là nguồn vốn của WB, tại một số quốc gia trong khu vực giúp rút ra bài học kinh nghiệm quý báu Những bài học này có thể được áp dụng vào thực tiễn ở Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển.
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới (WB) trong dự án TCNT là cần thiết để xác định những kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó Việc này giúp cải thiện quản lý vốn và tối ưu hóa các dự án trong tương lai.
Thứ tư, nghiên cứu định hướng chiến lược khai thác nguồn vốn của
WB cho lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
Thứ năm, đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ và các kiến nghị tới
Chính phủ và các cơ quan quản lý các cấp đang nỗ lực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới (WB) cho các dự án của Tổng công ty Nhà nước (TCNT) tại Việt Nam, đồng thời chuẩn bị cho các dự án ODA trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống được áp dụng để nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án TCNT tại Việt Nam Nghiên cứu này được thực hiện đồng bộ, gắn liền với bối cảnh và thời gian cụ thể, với các nội dung phân tích có mối liên hệ chặt chẽ cả về không gian và thời gian.
- Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê:
Sưu tầm và tổng hợp tài liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là trong phát triển công nghệ nông thôn (TCNT) Qua đó, kế thừa kết quả nghiên cứu, xác định khoảng trống nghiên cứu cho Luận án, và xây dựng khung lý luận hoàn chỉnh, làm nền tảng cho việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp, kiến nghị.
Trong luận án, số liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm số liệu thực tế về tình hình thực hiện dự án TCNT tại Việt Nam từ Sở giao dịch III - BIDV trong giai đoạn 2009-2015 Ngoài ra, dữ liệu kinh tế vĩ mô được lấy từ Tổng Cục thống kê trong khoảng thời gian 2002-2015, cùng với các thông tin về tiền tệ - ngân hàng từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia Bên cạnh đó, kết quả điều tra thực địa của MKE trong các thời kỳ và dữ liệu từ báo cáo thường niên của các tổ chức tài chính cũng được sử dụng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.
Luận án áp dụng phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp, kết hợp giữa phân tích định lượng và định tính để giải thích số liệu, đồng thời sử dụng so sánh số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm nhằm tính toán hiệu quả dự án Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn cũng được sử dụng để thu thập ý kiến đánh giá từ cán bộ quản lý và người vay vốn cuối cùng của dự án TCNT, nhằm bổ sung cho luận cứ số liệu thứ cấp Mục tiêu của các phương pháp này là đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT, từ đó rút ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Luận án áp dụng phương pháp dự báo và ý kiến từ các chuyên gia kết hợp với các phương pháp khác để đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới (WB) cho dự án TCNT và các dự án ODA trong tương lai.
Tổng quan nghiên cứu
Theo thống kê, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra hiệu quả của việc quản lý và sử dụng ODA trong phát triển kinh tế - xã hội, cùng với hiệu quả triển khai các dự án của các tổ chức TCNT.
5.1 Tong quan nghiên cứu nước ngoài
- Nghiên cứu về khái niệm của nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA):
Thuật ngữ ODA xuất hiện sau Thế chiến II, nhằm hỗ trợ các nước Tây Âu phục hồi ngành công nghiệp bị tàn phá Năm 1969, OECD định nghĩa ODA là nguồn vốn phát triển chính thức, hỗ trợ tăng cường phát triển kinh tế và xã hội cho các nước đang phát triển, với một phần xác định trong khoản tài trợ này dành cho hỗ trợ.
Năm 1998, Ngân hàng Thế giới (WB) đã đưa ra định nghĩa về Viện trợ phát triển chính thức trong báo cáo Đánh giá viện trợ, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định thời điểm viện trợ có hiệu quả và khi nào thì không.
Viện trợ chính thức (ODA) là một phần của ODF (Official Development Finance), bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi, chiếm ít nhất 25% tổng viện trợ ODA được chia thành hai loại: viện trợ song phương, do các cơ quan chính phủ quản lý, và viện trợ đa phương, do các nước phát triển đóng góp thông qua các tổ chức như Chương trình Phát triển Liên hợp quốc.
Viện trợ song phương có tính điều kiện, yêu cầu sử dụng để mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ nước tài trợ Nghiên cứu cho thấy hình thức viện trợ này đã làm giảm giá trị của viện trợ.
6 trợ khoảng 25% và có sự nhất trí rộng rãi rằng viện trợ song phương không điều kiện sẽ hiệu quả hơn.”
- Nghiên cứu về hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với các nước nhận viện trự
Kể từ năm 1995, phương thức cung cấp ODA đã chuyển từ việc áp đặt của nhà tài trợ sang cơ chế phối hợp với bên nhận tài trợ Sự thay đổi này, cùng với khủng hoảng nợ tại Mexico và thất bại của các quốc gia Châu Phi trong việc sử dụng ODA trong những năm 1970-1980, đã khiến các nhà tài trợ chú trọng hơn đến hiệu quả tác động của ODA đối với mục tiêu tăng trưởng, phát triển bền vững và giảm nghèo, thay vì chỉ tập trung vào lượng vốn giải ngân Từ đó, nhiều nghiên cứu đã được triển khai để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA và tác động của nó đến tình trạng kinh tế - xã hội của các nước nhận tài trợ.
Báo cáo nghiên cứu chính sách của WB mang tên “Đánh giá viện trợ: Khi nào có tác dụng, khi nào không, và tại sao” đã chỉ ra rằng viện trợ nước ngoài có thể giúp các quốc gia thoát khỏi khủng hoảng và phát triển nhanh chóng, như Hàn Quốc, Indonesia, Bolivia, Gana, Uganda và Việt Nam Tuy nhiên, cũng có những trường hợp thất bại do tham nhũng và chính sách quản lý không phù hợp, như ở Congo và Tanzania Nghiên cứu nhấn mạnh rằng viện trợ nước ngoài có hiệu quả trong môi trường chính sách tốt và cần cải thiện thể chế cũng như chính sách kinh tế tại các quốc gia nhận viện trợ.
Bảy phát triển là chìa khóa để giảm nghèo hiệu quả; viện trợ cần được bổ sung cho đầu tư tư nhân để tối ưu hóa kết quả Giá trị của các dự án phát triển nằm ở việc củng cố thể chế và chính sách, giúp cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn Một xã hội dân sự năng động sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công cộng Cuối cùng, viện trợ có thể thúc đẩy cải cách ngay cả trong những môi trường khó khăn, nhưng cần kiên nhẫn và chú trọng vào ý tưởng hơn là chỉ tập trung vào tài chính.
Trong nghiên cứu "Hỗ trợ phát triển chính thức: Nền tảng, bối cảnh, vấn đề, và triển vọng" (2005), Francisco Sagati đã chỉ ra rằng tác động của ODA đến tăng trưởng và cải thiện chất lượng sống tại các quốc gia đang phát triển rất khác nhau Phân tích từ năm 1970-2004 cho thấy hiệu quả ODA phụ thuộc vào loại hình hỗ trợ, năng lực của nước nhận và chính sách của các tổ chức tài trợ Đặc biệt, các nước nhận hỗ trợ có mức độ minh bạch cao, khung pháp lý đầy đủ và chính sách nhất quán với quy định của nhà tài trợ sẽ đảm bảo hiệu quả của vốn hỗ trợ chính thức.
Satish Lohani (2004) đã nghiên cứu hiệu quả của vốn viện trợ nước ngoài đối với sự phát triển con người, nhấn mạnh rằng phát triển không chỉ đơn thuần là sự gia tăng thu nhập quốc dân Theo Chương trình phát triển Liên hợp quốc, tăng trưởng kinh tế không phản ánh đúng thực trạng nếu GDP tăng nhưng điều kiện sống của người dân lại xấu đi Nghiên cứu của ông dựa trên dữ liệu từ 120 quốc gia đang phát triển với chỉ số HDI dưới 0,8 vào năm 2001, cho thấy nguồn viện trợ nước ngoài có tác động tích cực đến sự phát triển con người.
Nghiên cứu của Sarah K Lowder và Brian Carisma cho thấy nguồn vốn ODA đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tăng liên tục từ năm 1970 đến 1980, sau đó giảm dần cho đến năm 2000 do thay đổi chính sách của nhà tài trợ Điều này được ODI (Overseas Development Institute) xác nhận trong bảng tin tháng 2/2012 ODI cũng cho biết viện trợ nông nghiệp đã tăng trở lại trong những năm gần đây, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng lương thực năm 2007-2008 Từ những năm 1980, tài trợ phát triển nông thôn tập trung vào việc giải quyết các vấn đề cơ bản như y tế, giáo dục và giảm nghèo trong khu vực nông thôn.
- Các nghiên cứu về Tài chính nông thôn:
Nghiên cứu "Đánh giá vai trò của tài chính phi chính thức trong quá trình phát triển" của Richard L Meyer và Geetha Nagarajan (1991) đã chỉ ra rằng thị trường tài chính phi chính thức có đặc trưng với chi phí giao dịch cao, thiếu tài sản đảm bảo, và lãi suất cho vay cao hơn ở khu vực nông thôn so với thành thị Người nghèo và hộ nông dân nhỏ ở các nước đang phát triển gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay chính thức, chủ yếu dựa vào các nguồn vốn không chính thức như vay cá nhân Mặc dù tài chính phi chính thức đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho cá nhân và hộ nghèo, nhưng lại không được công nhận do thiếu khung pháp lý.
WB phát hành năm 1997 được thực hiện bởi nhóm tác giả J Yaron,McDonald và Gerda, là một trong những công trình tiêu biểu nghiên cứu tổng
Tổ chức TCNT đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khung lý thuyết phát triển các TCTCNT Bài viết đề cập đến những thách thức mà TCTCNT phải đối mặt, phân tích các cách tiếp cận truyền thống và mới, cũng như đề xuất chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của TCTCNT.
5.2 Tổng quan nghiên cứu trong nước
Nguồn ODA chính thức đã trở lại Việt Nam từ năm 1993, khi Chính phủ Việt Nam thiết lập quan hệ bình thường với các tổ chức tài chính quốc tế Kể từ đó, nhiều công trình nghiên cứu về ODA đã được thực hiện.
- Các nghiên cứu về ODA:
Trong Luận án tiến sỹ "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam" (2005), TS Tôn Thành Tâm đã nghiên cứu các vấn đề lý luận về hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA, kinh nghiệm sử dụng ODA của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam, thực trạng quản lý ODA tại Việt Nam, và đề xuất giải pháp như thành lập Ngân hàng bán buôn để cải thiện giải ngân dự án ODA và hoàn thiện quản lý chính sách ODA.
Dựa trên số liệu cam kết và thu hút ODA từ năm 1993-2007, PGS.TS
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Luận án đã xây dựng khung lý thuyết nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới (WB) trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đồng thời cải thiện thể chế của các tổ chức tín dụng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho lĩnh vực này.
Luận án hoàn thiện sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng cho việc hoạch định chính sách và nghiên cứu, hỗ trợ các nhà quản lý trong việc áp dụng vào thực tiễn các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của WB và ODA Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển mình thành nước có thu nhập trung bình, khi mà chính sách ODA từ các nhà tài trợ đang có xu hướng giảm ưu đãi.
Kết cấu nội dung
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng
Thế giới cho dự án Tài chính nông thôn.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án Tài chính nông thôn tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHO DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN
Những vấn đề chung về vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án Tài chính nông thôn
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về dự án Tài chính nông thôn
Khái niệm về dự án TCNT đã có nhiều thay đổi trong những năm gần đây, đặc biệt là do sự phát triển của các TCTCNT tại các nước đang phát triển Dự án TCNT bao gồm cả dự án tài chính quy mô lớn và dự án TCVM Tuy nhiên, với đặc thù khu vực nông thôn, nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao và mức sống thấp hơn thành phố, dự án TCNT thường gắn liền với các dự án TCVM nhằm thúc đẩy phát triển.
Một trong những nguyên tắc cốt lõi của dự án Tài chính cho người nghèo (TCNT) do CGAP (Nhóm tư vấn trợ giúp người nghèo thuộc Ngân hàng Thế giới) đề xuất là phát triển hệ thống tài chính nhằm hỗ trợ người nghèo.
Ngành tài chính cộng đồng (TCNT) bao gồm cả sản phẩm vay và thị trường người nghèo, đã phát triển từ các chương trình tín dụng vi mô Hiện nay, TCNT cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm và chuyển tiền Dự án TCNT hiệu quả nhằm vượt qua rào cản trong việc tiếp cận dịch vụ tài chính cho nhiều đối tượng khách hàng, bao gồm người nghèo, nông dân, hộ gia đình phi nông nghiệp và doanh nghiệp khu vực nông thôn.
Thế kỷ 20 đánh dấu sự bùng nổ trong các dự án tài chính công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính vi mô Tài chính vi mô, lần đầu tiên xuất hiện vào đầu thế kỷ 17, đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một phần quan trọng trong hệ thống tài chính hiện đại.
Jonathan Swift được coi là cha đẻ của tín dụng vi mô (TCVM), và năm 2005 đã được Liên hiệp quốc chọn là "Năm quốc tế về tín dụng vi mô" Vào ngày 13/10/2016, Giáo sư Muhammed Yunus được trao giải Nobel hòa bình vì những đóng góp của ông trong lĩnh vực tín dụng vi mô, nhằm hỗ trợ người nghèo thoát nghèo Đến năm 2006, Ngân hàng Grameen của ông đã giải ngân 5,6 tỷ USD cho khoảng 6,5 triệu người nghèo, trong đó 96% là phụ nữ nông thôn Giải thưởng Nobel là sự công nhận toàn cầu cho vai trò của TCVM trong việc hỗ trợ người nghèo chống đói nghèo và phát triển Hai sự kiện này đã đánh dấu một trào lưu toàn cầu về TCVM và tín dụng nhắm đến việc xóa đói giảm nghèo.
Dự án TCNT hiện nay không chỉ đơn thuần cung cấp tín dụng ưu đãi cho khu vực nông thôn, mà còn tập trung vào các chính sách tài chính nhằm xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững Mục tiêu của các dự án này là tăng cường khả năng tiếp cận tài chính cho các hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân nông thôn, đồng thời đảm bảo tính bền vững về tài chính và môi trường Ngoài ra, dự án còn hỗ trợ nâng cao năng lực cho các ĐCTC, giúp họ cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khu vực nông thôn và góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống TCNT.
Sự khác biệt về cách tiếp cận truyền thống và cách tiếp cận mới vềTCNT được Yaron (1997), chỉ rõ qua bảng sau:
- Tăng trưởng kinh tế và nâng cao thu nhập (thường được hỗ trợ bởi công nghệ hiện đại và tín dụng ưu đãi).
- Tăng trưởng kinh tế và nâng cao thu nhập.
GIẢ ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỌNG TCNT
Phát triển kinh tế bền vững cần gắn liền với việc kiểm soát thị trường tài chính và thị trường hàng hóa, bao gồm việc quản lý giá cả lương thực và lãi suất Sự ổn định trong các lĩnh vực này sẽ hỗ trợ cho sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và lâu dài.
- Nông dân nhỏ và các tiêu doanh nhân không thể trả lãi suất thương mại.
- Nông dân nhỏ và các tiêu doanh nhân không thể tiết kiệm.
- Tiếp cận với tín dụng ưu đãi là điều kiện thiết yếu đê tăng trưởng và giảm nghèo.
- Phát triên kinh tế mạnh mẽ đòi hỏi đi kèm với thị trường tài chính và thị trường hàng hóa cạnh tranh (như chính sách lãi suất linh hoạt).
- Nông dân nhỏ và các tiêu doanh nhân có thể trả lãi suất thương mại.
- Nông dân nhỏ và các tiêu doanh nhân có thể tiết kiệm.
- Tiếp cận với dịch vụ tài chính phi ưu đãi là điều kiện thiết yếu đê
VAI TRÒ CU A CHÍNH PHU
Can thiệp trực tiếp và kiểm soát khu vực nông nghiệp cũng như khu vực
Tạo ra môi trường chính sách thuận lợi, giảm thiểu việc can thiệp trực tiếp và kiểm soát khu vực nông nghiệp cũng như khu vực TCNT.
Bảng 1.1: So sánh cách tiếp cận truyền thống và cách tiếp cận mới về
CƠ CHÊ CAN THIỆP CUA CHINH PHU về môi trường chính sách:
Dựa vào sáu yếu tố cơ bản của chính sách hướng về khu vực đô thị:
- Giữ tỷ giá cao hơn giá thực để đảm bảo nguồn cung hàng hóa nông sản giá thấp.
- Kiểm soát giá các sản phẩm nông nghiệp.
- Đánh thuế cao vào các hàng hóa nông nghiệp xuất khẩu.
- Bảo hộ các ngành công nghiệp là đầu vào của sản xuất nông nghiệp trong nước.
- Thực hiện chính sách lãi suất thấp trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo.
- Thực hiện các chính sách và luật lệ mà không tính đến những đặc điểm và yêu cầu khác biệt của về môi trường chính sách:
Thực hiện và duy trì một môi trường chính sách nhằm khuyến khích thị trường
- Tạo ra ổn định kinh tế vĩ mô với cơ chế tỷ giá do thị trường quyết định.
- Duy trì sân chơi bình đẳng giữa các khu vực kinh tế (bao gồm cả khu vực nông nghiệp và nông thôn), tăng cường cạnh tranh.
- Giảm can thiệp trực tiếp đối với khu vực TCNT và hỗ trợ tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Tạo ra môi trường luật pháp, cơ chế khuyến khích để đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của khu vực nông thôn.
- Xóa bỏ chính sách hướng về đô
Can thiệp trực tiếp đối với khu vực
Can thiệp trực tiếp đối với khu vực TCNT
- Xóa bỏ chính sách lãi suất giới hạn
(trần, sàn), khuyến khích cơ chế lãi suất do thị trường quyết định.
- Cung cấp dịch vụ tài chính thông giới hạn (trần đối với huy động vốn, sàn đối với cho vay).
- Thành lập các tổ chức TCNT thuộc sở hữu nhà nước, tập trung
CÁCH TIẾP CẬN TRUYỀN THỐNG cung câp dịch vụ tài chính cho nông nghiệp và trở thành tổ chức tài chính chính thức chủ yếu ở khu vực nông thôn.
- Phân biệt đối xử giữa những khách hàng nông nghiệp và phi nông nghiệp, ưu tiên hơn cho khách hàng nông dân.
- Chỉ tập trung vào dịch vụ tín dụng, dịch vụ tiết kiệm hầu như bị lãng quên trong nông thôn.
- Các TCTCNT nhà nước được hưởng các đặc quyền về vốn và lợi tức.
- Lãi suât cho khu vực nông nghiệp là lãi suât ưu đãi để bù đắp cho các chính sách tập trung cho khu vực nông thôn.
- Bù đắp các khoản nợ xâu của các
TCTCNT và thường xuyên cứu trợ cho các tổ chức làm ăn thua lỗ.
- Hỗ trợ các chương trình bảo hiểm nông nghiệp và các chương trình tín dụng quản lý kém.
CÁCH TIẾP CẬN MỚI nông thôn công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính, không có đối xử phân biệt.
Khuyến khích tiết kiệm thông qua việc cung cấp các sản phẩm tiết kiệm đa dạng Đồng thời, cần tái cấu trúc các TCTCNT để tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo cơ chế quản lý rõ ràng và minh bạch.
Cổ phần hóa các TCTCNT hoặc giải thể nếu không hiệu quả.
Hỗ trợ các tổ chức tín dụng mới bao gồm cung cấp vốn "giống" ban đầu và trợ cấp qua phương thức đấu giá cho các quỹ tín dụng mới, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức tín dụng khác Điều này được thực hiện nếu họ đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe và có tiềm năng cung cấp dịch vụ tín dụng hiệu quả.
Hỗ trợ xây dựng thể chế bao gồm việc đào tạo nhân viên và phát triển hệ thống thông tin quản lý MIS, đồng thời nghiên cứu và phổ biến thông tin về các TCTCNT thành công cùng những bài học kinh nghiệm trong các bối cảnh kinh tế xã hội cụ thể Cần giảm dần và hạn chế trợ cấp trực tiếp cho các TCTCNT hiện tại đang gặp khó khăn do sự thay đổi chính sách.
CÁCH TIẾP CẬN MỚI trong thời gian đâu.
Bảo hiểm nông nghiệp được triển khai với mức giá hợp lý, đi kèm với hệ thống quản lý chặt chẽ Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả và tính hiệu lực của các chương trình bảo hiểm tín dụng là rất cần thiết để đảm bảo tính bền vững và phát triển của ngành nông nghiệp.
CAC BIẾN SỐ CHINH SACH VA KẾT QUẢ
- Đâu tư ít cho cơ sở hạ tâng nông thôn (như đường sá, nước sinh hoạt) và nguồn nhân lực nông thôn (như giáo dục, y tế).
- Lãi suất trợ cấp được sử dụng chủ yếu cho cơ chế bù đắp hơn là cơ chế phân phối.
- Trợ cấp chủ yếu tập trung cho khu vực nông nghiệp và nông dân khá giả vì họ có nhiều tư liệu sản xuất.
- Các thành phân kinh tế phi nông nghiệp bị hạn chế trong tiếp cận dịch vụ tài chính, từ đó làm chậm quá trình phát triển nông thôn.
- Tiết kiệm kém đa dạng, lãi suất danh nghĩa thấp (do chính sách lãi suất trân), kết quả là tiết kiệm bị hạn chế.
- TCTCNT phụ thuộc vào trợ
- Đâu tư có trọng điểm đối với lĩnh vực cơ sở hạ tâng nông thôn, giáo dục, y tế.
- Lãi suất thực dương được sử dụng như một cơ chế phân phối.
- Tất cả các thành phân kinh tế nông thôn đều có thể tiếp cận đến các dịch vụ tài chính như nhau.
Lãi suất cần được duy trì ở mức cao để bù đắp cho sự giảm sút của nguồn vốn vay và tài trợ Do đó, việc huy động vốn từ trong nước trở thành nguồn chính cho hoạt động, giúp TCTCNT đạt được sự bền vững tài chính.
- Các TCTCNT độc lập trong việc sử dụng các phương pháp hoạt động hiệu quả.
- Không có sự ưu tiên đặc biệt nào đối với các TCTCNT nhà nước.19
CÁCH TIẾP CẬN TRUYỀN THỐNG quản lý danh mục tín dụng ưu đãi
Các TCTCNT thường không ưa chuộng sự độc lập tài chính, mà thay vào đó, họ thực hiện các quyết định liên quan đến lãi suất, chi phí vốn vay và chính sách nhân sự theo mệnh lệnh từ cấp trên.
- Quá nhiều ưu đãi cho các
TCTCNT sở hữu nhà nước, gây ra sự phụ thuộc về vốn hoạt động, thiếu cạnh tranh, không có động cơ cải thiện hoạt động.
Nhiều TCTCNT nhà nước được coi như cơ quan giải ngân.
- Các TCTCNT nhà nước không có động cơ hoạt động thương mại, quản lý không theo nguyên tắc thị trường; giám sát vốn vay kém.
- Nhân viên không có động cơ làm việc tốt, vì vậy hoạt động của tổ chức cầm chừng.
- Hoạt động của TCTCNT được đánh giá bằng các chỉ tiêu tài chính truyền thống (như ROA,
ROE không tính đến các yếu tố như chi phí tài trợ và chi phí thực tế mà xã hội phải gánh chịu để duy trì hoạt động của TCTCNT.
Sân chơi công bằng được duy trì, khuyến khích sự cạnh tranh giữa các TCTCNT, trong đó phần trợ cấp không được xem là sở hữu lâu dài Quản lý hiệu quả với nguyên tắc tài chính và xây dựng thể chế là cần thiết cho hoạt động của TCTCNT, đồng thời việc thu hồi vốn kém là điều không thể chấp nhận.