1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích các chỉ số tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại NHTMCP quân đội khoá luận tốt nghiệp 573

97 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Kết cấu của khóa luận (0)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA NHTM (14)
    • 1.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM (14)
      • 1.1.1. Ngân hàng thương mại: khái niệm, đặc điểm và chức năng (14)
      • 1.1.2. Hoạt động kinh doanh của NHTM (17)
        • 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn (17)
        • 1.1.2.2. Hoạt động tín dụng (17)
        • 1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (18)
        • 1.1.2.4. Các hoạt động khác (18)
      • 1.1.3. Vai trò của NHTM (19)
    • 1.2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA NHTM (21)
      • 1.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn (22)
        • 1.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản (22)
        • 1.2.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn (23)
        • 1.2.1.3. Phân tích mối tương quan giữa tài sản và nguồn vốn (0)
      • 1.2.2. Đánh giá chất lượng Tài sản (26)
        • 1.2.2.1. Chất lượng các khoản đầu tư (26)
        • 1.2.2.2. Chất lượng tín dụng (26)
        • 1.2.2.3. Chất lượng tài sản có khác (29)
        • 1.2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động (30)
        • 1.2.3.3. Tuơng quan giữa kỳ hạn về tiền gửi và cho vay (0)
      • 1.2.4. Phân tích khả năng sinh lời (31)
        • 1.2.4.1. Lợi nhuận ròng trên tài sản - ROA (31)
        • 1.2.4.2. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE (31)
        • 1.2.4.3. Tỷ lệ lãi cận biên - NIM (32)
        • 1.2.4.4. Tỷ lệ thu nhập từ lãi/ thu nhập ngoài lãi (33)
        • 1.2.4.5. Lợi nhuận do một nhân viên tạo ra (33)
      • 1.2.5. Hiệu quả quản lý chi phí (33)
        • 1.2.5.1. Tỷ lệ chi phí/thu nhập - CIR (33)
        • 1.2.5.2. Tỷ lệ chi phí huy động vốn - COF (33)
        • 1.2.5.3. Tỷ lệ chi phí chung - Overhead Ratio (34)
        • 1.2.5.4. Tỷ lệ chi phí ngoài lãi (34)
      • 1.2.6. Mức độ an toàn vốn (34)
        • 1.2.6.1. Hệ số đảm bảo an toàn vốn - CAR (34)
        • 1.2.6.2. Mức độ cân đối vốn chủ sở hữu (35)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA (36)
    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP QUÂN ĐỘI (36)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển (36)
      • 2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính (37)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự (38)
      • 2.1.4. Cơ cấu cổ đông (39)
      • 2.1.5. Công ty con, liên doanh, liên kết (40)
    • 2.2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI (41)
      • 2.2.1. Phân tích tình hình Tài sản và nguồn vốn (41)
        • 2.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản (41)
        • 2.1.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn (44)
        • 2.1.1.3. Phân tích mối tuơng quan giữa Tài sản và Nguồn vốn (0)
      • 2.1.2. Đánh giá chất lượng tài sản (47)
        • 2.1.2.1. Chất lượng danh mục đầu tư (47)
        • 2.1.2.2. Chất lượng tín dụng (50)
        • 2.1.2.3. Chất lượng Tài sản có khác (54)
      • 2.1.3. Trạng thái thanh khoản (55)
        • 2.1.3.1. Sự biến động của các TSC có tính thanh khoản cao (55)
        • 2.1.3.2. Cơ cấu tiền gửi của khách hàng (56)
        • 2.1.3.3. Tương quan giữa tiền gửi và cho vay (57)
      • 2.1.4. Phân tích khả năng sinh lời (58)
        • 2.1.4.1. Cơ cấu thu nhập (58)
        • 2.1.4.2. Các chỉ số phản ánh khả năngsinh lời (59)
        • 2.1.4.3. Lợi nhuận trên một nhân viên (60)
      • 2.1.5. Hiệu quả quản lý chi phí (61)
        • 2.1.5.1. Tỷ lệ chi phí/thu nhập và tỷ lệ chiphí huy động vốn (61)
        • 2.1.5.2. Tỷ lệ chi phí chung (62)
      • 2.1.6. Mức độ an toàn vốn (63)
        • 2.1.6.1. Tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn - CAR (63)
        • 2.1.6.2. Mức độ cân đối vốn tự có (64)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH (65)
      • 2.3.1. Những thành tựu đạt được (65)
      • 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân (67)
        • 2.3.2.1. Những tồn tại (67)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại (69)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (72)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI (72)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI (73)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh doanh (74)
        • 3.2.1.3. Ứng dụng marketing trong Ngân hàng (77)
        • 3.2.1.4. Chính sách khách hàng (78)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động (79)
        • 3.2.2.1. Thành lập các bộ phận chuyên trách từng nghiệp vụ, quản lý thông tin và chuyên tư vấn về luật, các thủ tục pháp lý (79)
        • 3.2.2.2. Cải thiện quy trình nghiệp vụ (79)
        • 3.2.2.3. Thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ và giám sát khách hàng (80)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp bổ trợ (81)
        • 3.2.3.1. Giải pháp nguồn nhân lực (81)
        • 3.2.3.2. Hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ ngân hàng (81)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI (82)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ (82)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN (83)
  • KẾT LUẬN (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)
  • PHỤ LỤC (87)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù với cạnh tranh khốc liệt và rủi ro cao Mỗi ngân hàng đều nỗ lực để xác định vị thế và tạo dấu ấn riêng trong môi trường tiền tệ nhạy cảm của nền kinh tế Để tồn tại và phát triển, ngân hàng cần xây dựng nền tảng tài chính vững chắc cùng với chính sách hoạt động linh hoạt và hợp lý.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, với gần 20 năm phát triển, đã khẳng định vị trí vững chắc trong top 5 NHTMCP hàng đầu Việt Nam và duy trì sức khỏe tài chính ổn định Để tìm hiểu sâu hơn về những thành công của ngân hàng này, tôi đã chọn đề tài “Phân tích các chỉ số tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại NHTMCP Quân đội” cho khóa luận tốt nghiệp, nhằm bổ sung kiến thức thực tế bên cạnh lý thuyết đã học tại trường Đại học.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB Bank) bằng phương pháp định tính thông qua các chỉ số tài chính cơ bản Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các chỉ số tài chính của Ngân hàng.

- Tìm hiểu tình hình tài chính và thực trạng hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Quân đội.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho NHTMCP Quân đội.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA NHTM

KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

Việt Nam, giống như nhiều quốc gia Châu Á khác, đang trải qua giai đoạn tăng trưởng chậm, đặc biệt là trong các ngành không phải Sản xuất và Nông nghiệp Ngành Ngân hàng cũng không tránh khỏi những tác động tiêu cực từ tình hình này, với mức tăng trưởng tín dụng thấp và tỷ lệ nợ xấu cao Điều này cho thấy các Ngân hàng Việt Nam đang phải nỗ lực vượt qua một môi trường kinh doanh đầy khó khăn và thách thức.

1.1.1 Ngân hàng thương mại: khái niệm, đặc điểm và chức năng

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường của các quốc gia, đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp dịch vụ tiền tệ và tín dụng Khái niệm về ngân hàng thương mại có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng đều nhấn mạnh vai trò của nó trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế và tài chính.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trò quan trọng trong ngành dịch vụ tài chính toàn cầu Tại Mỹ, NHTM được xem là các công ty chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và kinh doanh tiền tệ Ở Pháp, NHTM là những tổ chức nhận tiền gửi từ công chúng để thực hiện các hoạt động chiết khấu, tín dụng và dịch vụ tài chính Tại Ấn Độ, NHTM hoạt động chủ yếu bằng cách nhận tiền gửi để cho vay và tài trợ đầu tư.

Theo Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa là ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan với mục tiêu lợi nhuận, đồng thời góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.

1 Peter S Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, 2004, NXB Tài chính

2 Chính phủ, Nghị định số 49/2000/NĐ - CP, 2000, Khoản 2 Điều 1

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận, đồng thời chịu mức độ rủi ro cao trong kinh doanh Sự tồn tại và phát triển của NHTM phụ thuộc lớn vào lòng tin của khách hàng, và các NHTM có sự ảnh hưởng lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận, chủ yếu thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua ba chức năng cơ bản.

Chức năng thủ quỹ của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc nhận tiền gửi từ cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, nhằm giữ tiền cho khách hàng và đáp ứng nhu cầu rút tiền cũng như chi tiêu Chức năng này đã tồn tại từ những ngày đầu của hoạt động ngân hàng, bắt nguồn từ nhu cầu bảo vệ tài sản và tích lũy giá trị của xã hội Ban đầu, ngân hàng chỉ đơn thuần là người giữ hộ tài sản, và khách hàng phải trả phí dịch vụ Theo thời gian, ngân hàng đã sử dụng tiền gửi để cho vay, đồng thời trả lãi cho khách hàng thay vì tính phí Tuy nhiên, đối với các tài sản như tiền mặt, vàng, đá quý và chứng từ có giá mà khách hàng gửi giữ, ngân hàng vẫn thu phí dịch vụ nhất định.

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và thu nhập tăng cao, nhu cầu bảo đảm an toàn tài sản và mong muốn sinh lời từ khoản tích lũy của doanh nghiệp và cá nhân ngày càng trở nên quan trọng Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn cho các ngân hàng, thể hiện rõ vai trò của các chức năng tài chính trong việc đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế.

3 Quốc hội Việt Nam, Luật số 47/2010/QH12: Luật các Tổ chức tín dụng,2010, Khoản 3 Điều 4

Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng không chỉ là nền tảng cho các giao dịch tài chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng thương mại, giúp ngân hàng thực hiện hiệu quả chức năng trung gian tín dụng.

Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) là rất quan trọng, khi họ đóng vai trò là thủ quỹ cho doanh nghiệp và cá nhân NHTM thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản để thanh toán hàng hóa và dịch vụ, hoặc nhận tiền thu bán hàng vào tài khoản của khách hàng Với nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, khách hàng có thể lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu của mình Nhờ đó, các chủ thể kinh tế không cần mang tiền mặt, tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo an toàn trong thanh toán Chức năng này không chỉ thúc đẩy lưu thông hàng hóa mà còn tăng tốc độ thanh toán và luân chuyển vốn, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được coi là chức năng quan trọng nhất, khi ngân hàng hoạt động như cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người cần vốn NHTM huy động các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành quỹ cho vay, chủ yếu phục vụ cho các khoản vay ngắn hạn Qua đó, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Ngân hàng thực hiện chức năng quan trọng trong việc quản lý tín dụng nhờ vào sự chuyên môn trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng Với khả năng nhận diện tình hình cung cầu tín dụng, ngân hàng thu hút lượng tiền gửi lớn, từ đó cân bằng mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng, bao gồm cả khối lượng vốn vay và thời gian cho vay.

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn cho sản xuất Sự kết hợp giữa chức năng này và trung gian thanh toán giúp hệ thống NHTM có khả năng tạo ra tiền Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền cho vay được khách hàng sử dụng cho việc mua hàng hóa và thanh toán dịch vụ Trong khi đó, số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng vẫn được coi là một phần của tiền giao dịch Chỉ khi ngân hàng thực hiện cho vay, tiền mới được tạo ra; nếu chỉ nhận tiền gửi mà không cho vay, ngân hàng sẽ không tạo ra tiền.

Các chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM) có mối liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là cơ bản nhất, tạo nền tảng cho các chức năng khác Việc thực hiện hiệu quả chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán không chỉ nâng cao nguồn vốn tín dụng mà còn mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.

1.1.2 Hoạt động kinh doanh của NHTM về cơ bản, hoạt động của một NHTM bao gồm:

- Hoạt động huy động vốn

- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA NHTM

Ngành ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc gia Chính vì vậy, các chính phủ trên thế giới, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, dành sự quan tâm đặc biệt và áp dụng các biện pháp giám sát chặt chẽ đối với lĩnh vực này.

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam cần được đánh giá một cách khách quan để nhận diện rõ ràng điểm mạnh và điểm yếu của nó Việc này không chỉ giúp hoạch định chính sách hiệu quả hơn mà còn nâng cao quản trị NHTM, từ đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững hơn.

Phân tích các chỉ số tài chính là một phương pháp truyền thống, đơn giản và hiệu quả để đánh giá hoạt động kinh doanh Những chỉ số này cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) và được phân tích theo xu hướng qua thời gian Các nhóm chỉ tiêu tài chính đa dạng được sử dụng để đánh giá các khía cạnh khác nhau trong lĩnh vực ngân hàng Dựa vào báo cáo tài chính, có thể tính toán các chỉ số cơ bản, từ đó đưa ra nhận xét về tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng Nghiên cứu này sẽ tập trung vào phân tích một số chỉ số tài chính cơ bản.

1.2.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn Đây là nội dung phân tích đầu tiên mang đến cho nhà quản trị ngân hàng một cái nhìn tổng quát về tài sản - nguồn vốn của ngân hàng cũng như mối quan hệ cân đối của hai khoản mục này trên bảng cân đối kế toán Con mắt nhìn tổng quát đó sẽ giúp cho các nhà phân tích có những nhận xét, đánh giá sơ bộ đầu tiên và luôn có cái nhìn toàn diện ngay cả khi đi sâu phân tích các nội dung chi tiết Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt đòi hỏi Ngân hàng phải có kế hoạch tài chính phù hợp, nhằm quản lý tốt nguồn lực và đảm bảo sự cân bằng tài chính cả trong ngắn hạn cũng như dài hạn Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình sử dụng và huy động vốn của Ngân hàng, bao gồm:

1.2.1.1 Phân tích tình hình tài sản

Nội dung hoạt động chính của ngân hàng được thể hiện qua tài sản có trên bảng cân đối kế toán, trong đó quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Chất lượng tài sản có không chỉ phản ánh khả năng quản lý mà còn thể hiện khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của ngân hàng Do phần lớn rủi ro trong hoạt động ngân hàng tập trung ở tài sản, việc nâng cao chất lượng tài sản có, bên cạnh đảm bảo đủ vốn, là yếu tố then chốt để ngân hàng hoạt động an toàn.

Tài sản của ngân hàng được chia thành tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời, trong đó tài sản sinh lời chiếm tỷ trọng chủ yếu Tài sản sinh lời là nguồn thu nhập chính cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Các tài sản này bao gồm khoản cho vay, cho thuê tài chính, đầu tư vào chứng khoán, và góp vốn liên doanh, trong đó khoản cho vay chiếm tỷ lệ cao nhất.

sể dư từng khoản mục tài sản

Tỷ lệ % từng tài sản = -——Γ~ -X 7 00 %

Chỉ số này phản ánh cấu trúc tài sản của ngân hàng, với mỗi khoản tài sản phục vụ các mục đích khác nhau, từ việc tạo ra lợi nhuận đến hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh Vì vậy, ngân hàng cần quản lý hiệu quả các nguồn tài sản để tối ưu hóa lợi nhuận đồng thời đảm bảo an toàn trong các hoạt động của mình.

1.2.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn

Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm toàn bộ tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động để đầu tư cho vay và phục vụ các nhu cầu kinh doanh Việc tạo lập vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của nền kinh tế Vốn không chỉ giúp ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.

Các loại nguồn vốn cơ bản trong ngân hàng:

Vốn tự có, hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng, bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Vốn huy động: bao gồm Tiền gửi của cá nhân, của TCKT; Vốn huy động từ các GTCG; Nguồn vốn vay từ NHNN, TCTD khác

, số đưíừng khoăn mạc nguồn vốn

Tỷ lệ % từng nguôn von = -£= -v^—7 - *1 00 %

Chỉ số này phản ánh cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng, với mỗi loại vốn có yêu cầu riêng về chi phí, tính thanh khoản và thời hạn hoàn trả Do đó, ngân hàng cần theo dõi và đánh giá chính xác từng nguồn vốn để xây dựng chiến lược huy động hiệu quả nhất theo từng giai đoạn.

1.2.1.1 Phân tích mối tương quan giữa tài sản và nguồn vốn 4 5

Để đạt được sự tăng trưởng tổng tài sản bền vững, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn Việc này giúp đánh giá tính tối ưu trong cơ cấu tài sản - nguồn vốn, khả năng phản ứng của ngân hàng trước các biến động bất thường trong môi trường kinh doanh, cũng như đáp ứng nhu cầu rút tiền của công chúng Sự phối hợp hiệu quả giữa hai yếu tố này sẽ giúp ngân hàng tối đa hóa thu nhập và kiểm soát rủi ro một cách chặt chẽ.

Phân tích cân bằng tài chính giúp nhà quản lý lập kế hoạch huy động nguồn vốn với kỳ hạn và chi phí hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và tăng trưởng tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Phân tích này dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng.

1.2.4.1 Tương quan giữa tài sản sinh lời và nguồn vốn huy động: Đánh giá việc sử dụng nguồn vốn huy động để đầu tu vào tài sản sinh lời Công thức:

Tổng tài sản sinh lời Tồng nguồn vấn huy động

Tài sản sinh lời bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính, đầu tư vào chứng khoán, và góp vốn liên doanh, liên kết, trong đó các khoản cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất.

4 Hoc viện Ngân hàng, Tài liệu học tập Lập và Phân tích Báo cáo tài chính NHTM, 2013

Chỉ số năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, theo nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga (2013), cho thấy mức độ sử dụng nguồn vốn huy động vào tài sản sinh lời Cụ thể, chỉ số này phản ánh số tiền trong 100 đồng vốn huy động được sử dụng hiệu quả vào tài sản sinh lời Một chỉ tiêu cao cho thấy ngân hàng đang tối ưu hóa việc sử dụng vốn, trong khi chỉ tiêu thấp cho thấy nguồn vốn huy động chưa được khai thác, dẫn đến tình trạng vốn "chết".

1.2.4.1 Tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng

Tong dư nợ tín đụng Tong nguồn vốn huy động

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP QUÂN ĐỘI

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển

Sau khi đất nước thống nhất và đặc biệt là sau thời kỳ đổi mới năm 1986, nhiều nhà máy và xí nghiệp quân đội đã chuyển sang hoạt động kinh tế, dẫn đến sự ra đời của nhiều doanh nghiệp quân đội chuyên xây dựng kinh tế hoặc kết hợp quốc phòng với kinh tế, trong đó có các tổng công ty lớn Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp phải đối mặt lúc đó là vấn đề tài chính và vốn đầu tư Đảng ủy đã định hướng rõ ràng ngay từ đầu để hỗ trợ quá trình này.

Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng đang hướng đến việc thành lập một tổ chức tài chính hoặc công ty tài chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.

Sau khi khảo sát mô hình hoạt động của ngân hàng quân đội tại một số quốc gia, Bộ Quốc phòng đã quyết định thành lập ngân hàng thương mại quân đội theo hình thức cổ phần, với sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngân hàng được thành lập theo Giấy phép Hoạt động số 0054/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 14 tháng 9 năm 1994, cùng với Quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội Với thời gian hoạt động được cấp phép là 50 năm, Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 4 tháng 11 năm 1994.

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

- Tên gọi tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Quân đội

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Military Commercial Joint Stock Bank

2.1.2 Hoạt động kinh doanh chính

2.1.2.1 Ngân hàng thương mại về hoạt động ngân hàng thương mại, MB cung cấp các dịch vụ:

Dịch vụ ngân hàng truyền thống bao gồm các hoạt động đã tồn tại và phát triển lâu dài, như huy động vốn, cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, thanh toán, chuyển tiền, ủy thác và kinh doanh ngoại tệ.

Dịch vụ ngân hàng hiện đại kết hợp các dịch vụ truyền thống với công nghệ tiên tiến, mang đến tiện ích mới cho người dùng Các dịch vụ này bao gồm thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, thanh toán điện tử, cho thuê tài chính, và tư vấn tài chính.

Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Quân Đội (MBS), được thành lập vào tháng 5 năm 2000, là một trong năm công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam, với tiền thân là công ty Chứng khoán Thăng Long MBS MBS cung cấp đa dạng dịch vụ chứng khoán, bao gồm môi giới, dịch vụ tài chính, phân tích và ngân hàng đầu tư, đáp ứng nhu cầu của thị trường tài chính hiện đại.

Ngày 9.12.2013, MBS sáp nhập với VITS, một công ty chứng khoán nhỏ hơn nhiều với vốn điều lệ 46 tỷ đồng và lỗ lũy kế 24.6 tỷ đồng, chiếm tới 53% vốn điều lệ. Động lực của MBS trong việc sáp nhập với vITS chủ yếu là để làm sạch báo cáo tài chính cả hai công ty Tại thời điểm 30.6.2013, vốn điều lệ MBS là 1.200 tỷ đồng, tuy nhiên, lỗ lũy kế lên tới 534 tỷ đồng, chủ yếu từ các khoản lỗ trong mảng tự doanh và dự phòng cho các khoản đầu tư và nợ xấu (cho vay kýquỹ) Sẽ mất khoảng năm năm để MBS có thể bù đắp những thua lỗ này Điều đó cũng có nghĩa là MBS sẽ không có cổ tức cho các cổ đông và không IPO được Sau khi sáp nhập, tài sản cả hai công ty đã được đánh giá lại, tất cả các khoản lỗ hoạt động đã được làm sạch với cái giá phải trả là hao hụt vốn chủ sở hữu Công ty mới sau khi sáp nhập được đặt tên là MBS, với vốn điều lệ mới chỉ 621 tỷ đồng Chỉ chưa đầy một tháng sau khi sáp nhập, ngày31.12.2013, ngân hàng mẹ MB đã đồng ý chuyển đổi 600 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi do MBS phát hành năm 2011, tăng vốn điều lệ của MBS lên 1.221 tỷ đồng và tăng quyền sở hữu của MB trong MBS lên 80%.

Thương vụ sáp nhập giữa MBS và VITS đánh dấu sự kiện đầu tiên trong ngành chứng khoán Việt Nam MBS hiện đang sở hữu một cơ sở khách hàng lớn và đứng thứ sáu về thị phần môi giới vào năm 2013, điều này tạo ra tiềm năng cho MBS trong việc khai thác các cơ hội mới trên thị trường Mặc dù chưa thể xác định rõ ràng khả năng kinh doanh của MBS trong những năm tới, nhưng sự kết hợp này có thể mang lại lợi thế cạnh tranh đáng kể.

Công ty cổ phần Quản lý Quỹ MB (MB Capital), được thành lập vào cuối năm

Vào năm 2006, MB Capital được thành lập với vốn điều lệ 100 tỷ đồng Đến tháng 12 năm 2013, vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 200 tỷ đồng, trong đó MB nắm giữ 84,65% cổ phần MB Capital chuyên cung cấp các dịch vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư và quản lý tài sản.

Công ty TNHH Quản lý tài sản MB (MBAMC, Ltd) 100% thuộc sở hữu của

MB với vốn điều lệ trên 882 tỷ đồng, các hoạt động chính của MBAMC là:

- Mua bán và giải quyết nợ xấu

- Đầu tư kinh doanh tài sản đảm bảo

- Đầu tư kinh doanh bất động sản

MB sở hữu hai công ty con trong lĩnh vực bất động sản: Công ty cổ phần địa ốc MB với vốn điều lệ gần 654 tỷ đồng và Công ty cổ phần Việt R.E.M.A.X có vốn điều lệ 100 tỷ đồng CTCP Địa ốc MB chuyên đầu tư và kinh doanh đất đai cùng các dự án nhà ở, trong khi Việt R.E.M.A.X tập trung vào phát triển và quản lý cao ốc văn phòng cho thuê.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự

2.1.3.1 Cơ quan quản lý và điều hành

- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của MB.

- Hội đồng Quản trị là cơ quan thường trực của Đại hội đồng cổ đông, chịu trách nhiệm quản trị ngân hàng giữa 2 kì đại hội.

- Ban kiểm soát là cơ quan đại diện cổ đông, có trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính và các hoạt động khác của MB.

Thường trực Hội đồng quản trị và các Uỷ ban được Hội đồng Quản trị cử ra có trách nhiệm giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của MB trong thời gian giữa hai kỳ họp của Hội đồng Quản trị.

Tổng giám đốc MB, được bổ nhiệm bởi Hội đồng Quản trị, có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng Để hỗ trợ cho Tổng giám đốc, có các Phó Tổng giám đốc, Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng cùng với các phòng ban chức năng tại Hội sở chính.

Nếu như khi mới thành lập, MB chỉ vẻn vẹn 25 nhân viên thì đến cuối năm

Tính đến năm 2013, số lượng cán bộ nhân viên của MB đã tăng lên 5.650 người, gấp 226 lần so với ban đầu, với độ tuổi trung bình chỉ 28,5 tuổi Nhờ vào chính sách đãi ngộ tốt, MB thu hút được nhiều ứng viên trong các đợt tuyển dụng Bên cạnh đó, việc chú trọng đào tạo nhân sự đã giúp MB duy trì chất lượng nhân sự ổn định, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Cơ cấu Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm nhiều thành viên từ Bộ Quốc Phòng, với Chủ tịch HĐQT là Thượng tướng Lê Hữu Đức, Ủy viên Quân uỷ Trung ương và Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Đáng chú ý, 5/6 uỷ viên HĐQT đến từ các doanh nghiệp quân đội, trong khi thành viên còn lại là đại diện từ đối tác chiến lược Vietcombank.

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI

2.2.1 Phân tích tình hình Tài sản và nguồn vốn

2.2.1.1 Phân tích tình hình tài sản a Quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản

Biểu đồ 2.1 Quy mô (tỷ đồng) và tốc độ tăng trưởng Tổng tài sản của MB

^■Tổng tài sản -Tốc độ tăng trưởng

MB được coi là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất với tổng tài sản tăng trưởng liên tục Từ năm 2009 đến 2013, tổng tài sản của MB đã tăng hơn 2,6 lần, từ hơn 69.000 tỷ lên trên 180.000 tỷ, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 34% Tuy nhiên, đến năm 2013, tốc độ tăng trưởng đã chậm lại, chỉ còn 2,7%, giảm từ 26,5% năm 2012, do những khó khăn trong nền kinh tế, sự thay đổi trong chính sách ngân hàng và cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng.

MB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất trong hệ thống, đứng đầu nhóm các ngân hàng mà Nhà nước không chi phối tỷ lệ.

Biểu đồ 2.2 Quy mô tài sản của một số Ngân hàng cuối năm 2013 (tỷ đồng) b Cơ cấu danh mục tài sản

Trong danh mục tài sản, cho vay khách hàng là khoản mục lớn nhất, tiếp theo là cho vay trên thị trường liên ngân hàng và đầu tư chứng khoán, trong khi các khoản mục còn lại có tỷ lệ thấp hơn Năm 2013, tỷ lệ cho vay trên Thị trường 1 và Thị trường 2 chiếm 63% tổng tài sản, đầu tư chứng khoán chiếm 25%, tài sản có khác chiếm 5%, và tiền gửi tại NHNN chiếm 2%.

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản của NHTMCP Quân đội (%)

■ Góp vốn, đầu tư dài hạn

■ Cho vay và ứng trước khách hàng

■ Tiền gửi và cho vay các TCTD khác

■ Tiền m⅞t, vàng bạc, đá quý

MB luôn duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng ấn tượng qua các năm, vượt trội hơn so với mức trung bình của toàn ngành Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng này không chỉ phản ánh sự phát triển mạnh mẽ mà còn khẳng định vị thế cạnh tranh trên thị trường tài chính.

Trong năm 2012, MB đạt tỷ lệ cho vay khách hàng là 26,25%, và năm 2013 là 17,5%, đều cao hơn mức trung bình toàn ngành ngân hàng lần lượt là 8,91% và 12,51% Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng cho vay khách hàng đang chậm lại do các ngân hàng thắt chặt cho vay nhằm kiểm soát nợ xấu và đảm bảo an toàn hoạt động Mặc dù vậy, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản của MB vẫn thấp hơn so với trung bình ngành.

Trong giai đoạn 2011 và 2012, tỷ lệ cho vay khách hàng của MB chỉ đạt 42% tổng tài sản, thấp hơn so với mức trung bình của ngành là 53% và 57% Mặc dù các khoản cho vay khách hàng được xem là tài sản sinh lợi cao, nhưng chúng cũng đi kèm với mức độ rủi ro lớn hơn.

Ngân hàng MB đã hoạt động mạnh mẽ trên thị trường liên ngân hàng, luôn giữ vị thế là ngân hàng cho vay ròng ngay cả trong những thời điểm khó khăn về thanh khoản Tỷ trọng tiền gửi và cho vay liên ngân hàng của MB đã giảm từ 30% năm 2010 xuống còn 15% vào năm 2013, với sự suy giảm mạnh nhất diễn ra trong năm 2012 và 2013 Trong giai đoạn bùng nổ tín dụng từ 2007-2010 và cuộc khủng hoảng thanh khoản năm 2011, thị trường liên ngân hàng trở nên hấp dẫn cho các ngân hàng lớn với thanh khoản dồi dào Lãi suất liên ngân hàng trung bình đôi khi còn cao hơn lãi suất cho vay khách hàng, như tháng 10/2011, lãi suất cho vay liên ngân hàng đạt 23% cho kỳ hạn một tháng, trong khi lãi suất tiền gửi khách hàng chỉ ở mức 14% Sự ra đời của Thông tư 21/2012/TT-NHNN với các quy định chặt chẽ hơn đã làm cho thị trường liên ngân hàng trở nên quy củ và ít lợi nhuận hơn.

- Các ngân hàng có nợ quá hạn tại các ngân hàng khác từ 10 ngày trở lên không đuợc giao dịch trên thị truờng liên ngân hàng;

- Các khoản cho vay liên ngân hàng phải đuợc trích lập dự phòng;

- Kỳ hạn tối đa cho các khoản vay liên ngân hàng rút xuống còn 1 năm, thay vì

Khối lượng giao dịch và lãi suất liên ngân hàng đã giảm mạnh, với tỷ lệ cho vay liên ngân hàng trong tổng tài sản của ngành ngân hàng giảm từ 20% vào năm 2011 xuống còn 14% vào năm 2012 MB, một tổ chức cho vay ròng trên thị trường liên ngân hàng, thường có tỷ lệ cho vay liên ngân hàng cao hơn trung bình ngành Tuy nhiên, theo diễn biến của thị trường, số dư cho vay liên ngân hàng của MB cũng giảm đáng kể trong năm 2013.

Tiền gửi của các TCTD khác 24.86

Tổng huy động trên TT2 26.67 6

Tiền gửi tại các TCTD khác 41.05 3

Cho vay các TCTD khác 61

Tổng cho vay trên TT2 41.66 1

Giá trị ròng trên TT2 14.99 0

Bảng 2.3 Giá trị giao dịch trên thị trường liên ngân hàng của MB (tỷ đồng)

Giá trị ròng giao dịch (Cho vay - Tiền gửi) trên thị trường đang giảm do ngân hàng gặp khó khăn với lãi suất giảm và nợ xấu gia tăng, dẫn đến việc thắt chặt cho vay Mặc dù nguồn vốn huy động vẫn dồi dào, nhưng nhu cầu giao dịch trên thị trường 2 bị thu hẹp Đầu tư vào chứng khoán là khoản mục mang lại lợi nhuận lớn thứ hai cho ngân hàng sau tín dụng, giúp MB đa dạng hóa danh mục đầu tư và tối ưu hóa nguồn vốn lỏng Tuy nhiên, nhà quản trị ngân hàng cần xem xét cơ cấu đầu tư hợp lý trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam còn biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro.

2.1.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn

2.1.1.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn

Các ngân hàng, trong đó có MB, luôn nỗ lực tăng cường Tài sản và Nguồn vốn qua từng năm nhằm nâng cao vị thế và sức cạnh tranh trên thị trường Điều này thể hiện rõ ràng qua sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn tại MB.

Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, với sự gia tăng nguồn vốn phản ánh sự tăng lên của cả hai thành phần này Trong giai đoạn 2009-2013, vốn chủ sở hữu đã tăng trung bình 34%, trong khi nợ phải trả cũng tăng bình quân 24%.

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của MB giai đoạn 2009-2013 (tỷ đồng)

Cuối năm 2013, tổng nguồn vốn huy động của MB đạt 15.690 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2012 Hai nguồn vốn chính của MB là tiền gửi từ khách hàng và các khoản vay liên ngân hàng, với tỷ lệ ổn định trong giai đoạn 2009-2012 Tuy nhiên, năm 2013 chứng kiến sự thay đổi rõ rệt khi tỷ trọng tiền gửi từ khách hàng tăng từ 77% lên 85%, trong khi tiền gửi và cho vay liên ngân hàng giảm từ 20% xuống 13% Sự thay đổi này chủ yếu do tác động của Thông tư 21/2012 đối với hoạt động liên ngân hàng.

Năm 2013, MB đã tăng vốn điều lệ lên 11.256,25 tỷ đồng, gấp đôi so với năm 2009, nhằm nâng cao năng lực tài chính và cạnh tranh Sự tăng trưởng này giúp MB vượt qua Sacombank, trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn thứ 6 trong hệ thống và đứng thứ 2 trong số các ngân hàng thương mại cổ phần, chỉ sau Vietinbank, Agribank, Vietcombank, BIDV và Eximbank.

Tài sản sinh lời/NVHĐ 111.6

Tổng dư nợ tín dụng/NVHĐ 49.9

Tỷ lệ chuyển hoán vốn 25.7 0

Biểu đồ 2.5 Quá trình tăng vốn điều lệ của MB (tỷ đồng)

Trong suốt 20 năm hoạt động, vốn điều lệ của MB đã tăng từ 20 tỷ đồng vào năm 1994 lên gấp 563 lần Năm 2013, ngân hàng đã thực hiện 2 đợt tăng vốn điều lệ thông qua việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và cán bộ công nhân viên.

2.1.1.3 Phân tích mối tương quan giữa Tài sản và Nguồn vốn

Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh mối tương quan giữa Tài sản và Nguồn vốn (%)

2.1.1.3.1 Tương quan giữa Tài sản sinh lời và Nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu huy động vốn của ngân hàng MB luôn duy trì trên 100%, cho thấy ngân hàng đang khai thác hiệu quả nguồn vốn này để đầu tư vào tài sản sinh lời Tuy nhiên, khi nhu cầu đầu tư tăng cao, nguồn vốn huy động đơn thuần không còn đủ, buộc ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn vốn khác, chẳng hạn như vốn chủ sở hữu Việc sử dụng thêm nguồn vốn ngoài huy động sẽ dẫn đến việc tăng chi phí sử dụng vốn cho ngân hàng.

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

2.3.1 Những thành tựu đạt được

Giai đoạn 2009 - 2013, sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, nền kinh tế trong và ngoài nước đối mặt với nhiều biến động Ngành ngân hàng cũng phải chịu đựng những khó khăn và thách thức lớn, với mức tăng trưởng tín dụng thấp.

Năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, chỉ đạt khoảng 20%, do sự suy yếu của các doanh nghiệp, thị trường bất động sản đóng băng và khó khăn trong thanh khoản.

Trong giai đoạn 2009-2010, lãi suất có sự biến động bất thường, tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng trong năm 2010-2011 Điều này đã dẫn đến sự suy giảm rõ rệt về lợi nhuận, buộc nhiều ngân hàng yếu kém phải tiến hành tái cơ cấu và sáp nhập để phục hồi.

Trong bối cảnh đó, MB đã thực hiện những bước đi vững chắc, duy trì nhịp độ phát triển ổn định và tận dụng hiệu quả các cơ hội để phát triển mạnh mẽ và liên tục trong năm 2009.

- 2013, hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu đề ra Cụ thể:

Cuối năm 2013, tổng tài sản của MB đạt hơn 180 nghìn tỷ đồng, đứng đầu trong các ngân hàng thương mại cổ phần (không tính các ngân hàng có vốn Nhà nước) và chiếm khoảng 3,13% thị phần toàn ngành ngân hàng.

MB đã ghi nhận mức tăng trưởng dư nợ cao hơn gấp 1,5 đến 2 lần so với tốc độ trung bình của ngành, với mức tăng trưởng bình quân đạt 43,57% trong giai đoạn 2009-2013 Thị phần tín dụng của MB cũng cải thiện đáng kể, từ 1,52% năm 2009 lên 2,55% năm 2013, với tổng dư nợ tín dụng đạt 90.217 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2012 Ngân hàng định hướng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, ưu tiên phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), đồng thời tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất nhập khẩu, công nghiệp phụ trợ và công nghệ cao Về huy động vốn, MB đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 35,8%, với tổng huy động vốn năm 2013 đạt 159.690 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2012, đồng thời chú trọng vào việc huy động vốn bền vững từ dân cư và triển khai các sản phẩm mới như “Tiết kiệm tích lũy thông minh” và “Tiết kiệm cho con” để nâng cao tiện ích cho khách hàng.

MB duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống và lực lượng vũ trang, đồng thời phát triển các sản phẩm chuyên biệt như Tiết kiệm Quân nhân và Cho vay Quân nhân, đáp ứng nhu cầu đa dạng của quân nhân và cán bộ nhân viên quốc phòng.

Năm 2013, MB đã tăng vốn điều lệ lên 11.256,25 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2009 Đồng thời, MB luôn tuân thủ tốt các quy định của NHNN, với tỷ lệ an toàn vốn (CAR) đạt 11% và tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung, dài hạn là 12,8%, giúp duy trì thanh khoản ngân hàng ở mức tốt Bên cạnh đó, MB cũng chú trọng tới công tác quản trị rủi ro, duy trì mức nợ xấu ở mức dưới 2,5% trong những năm gần đây, cụ thể là 2,45% vào năm 2013, thấp hơn so với trung bình ngành.

Giai đoạn 2009-2013, MB ghi nhận tăng trưởng trung bình tổng thu nhập hoạt động cao đạt 47%/năm, với 80% thu nhập đến từ lãi thuần trong các dịch vụ ngân hàng truyền thống Năm 2013, lợi nhuận trước thuế của MB đạt gần 3.022 tỷ đồng, giữ vị trí số 1 trong khối NHTMCP không có vốn Nhà nước trong hai năm liên tiếp Các chỉ số ROA đạt 1,28% và ROE đạt 16,3%, cho thấy MB là một trong những ngân hàng có hiệu quả kinh doanh tốt nhất.

Năm 2013, MB đã đạt được nhiều thành công trong việc phát triển mạng lưới giao dịch, với tổng số 208 điểm được NHNN cấp phép, bao gồm 01 Sở Giao dịch, 01 Chi nhánh tại Lào, 01 Chi nhánh tại Campuchia, 60 Chi nhánh và 139 Phòng giao dịch MB cũng đã xây dựng bộ chỉ tiêu xếp hạng chi nhánh, nhằm phát triển mạnh mẽ dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong tương lai, từ đó đa dạng hóa nguồn thu nhập Mặc dù số lượng chi nhánh và phòng giao dịch còn ít so với các NHTMCP khác cùng quy mô, nhưng kết quả hoạt động của MB lại rất ấn tượng, cho thấy hiệu quả hoạt động đang ở mức cao.

Kể từ khi niêm yết vào năm 2011, cổ phiếu MB đã trở thành một trong những mã cổ phiếu hàng đầu trong danh sách VN30 và được các nhà đầu tư ưu tiên nắm giữ Những thành tựu này chứng minh MB là một ngân hàng an toàn và phát triển bền vững.

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Nhìn chung, MB đã và đang duy trì được kết quả kinh doanh khá tốt, song vẫn còn tồn tại một số điều cần khắc phục sau:

70 NHTMCP Quân đội, Báo cáo thường niênnăm 2013, trang 66

Mặc dù tổng tài sản của Ngân hàng MB vẫn ở mức cao so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác, nhưng tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của ngân hàng này đã có dấu hiệu chậm lại Cụ thể, trong năm 2013, mức tăng chỉ đạt hơn 2,7%, thấp hơn nhiều so với 26,5% của năm 2012.

Cho vay khách hàng là một nghiệp vụ truyền thống và quan trọng trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng cho vay khách hàng đã giảm mạnh từ hơn 60% trong giai đoạn 2009-2010 xuống chỉ còn hơn 17% vào năm 2013 Đặc biệt, ngân hàng MB gặp khó khăn trong lĩnh vực bán lẻ, với tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân chỉ đạt khoảng 12%-14% trong ba năm qua, không có sự tăng trưởng đáng kể so với cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro hệ thống mà ngân hàng MB cần chú trọng, vì nó ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản Hiện tại, MB đang duy trì tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao, nhưng gần đây, quy mô và tỷ trọng của loại tài sản này trong tổng tài sản đang giảm, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng trong bối cảnh kinh tế khó khăn Bên cạnh đó, tài sản có khác cũng là một chỉ tiêu quan trọng, có thể tiềm ẩn rủi ro nếu không được phân tích và đánh giá thường xuyên Mặc dù hiện tại không có dấu hiệu đáng ngại, MB cần quan tâm hơn đến sự biến động của cơ cấu tài sản có khác để đảm bảo an toàn tài chính.

Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay Mặc dù tỷ lệ nợ xấu của MB vẫn thấp so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác, nhưng so với năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã tăng gấp rưỡi vào năm 2013, đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2009-2013 Đáng chú ý, khoản nợ dưới tiêu chuẩn đã tăng 118% và nợ có khả năng mất vốn tăng 56,5%.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Chính phủ, Nghị định số 49/2000/NĐ - CP ban hành 12/9/2000, Về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về tổ chứcvà hoạt động của ngân hàng thương mại
[2] GS.TS Nguyễn Văn Tiến,Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại, 2013, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
[3] Học viện Ngân hàng, Tài liệu học tập Lập và Phân tích Báo cáo tài chính NHTM, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập Lập và Phân tích Báo cáo tài chínhNHTM
[4] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,Quyet định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành 22/4/2005, Quyết định về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập vàsử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chứctín dụng
[5] Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư 13/2010/TT-NHNN ban hành 20/05/2010, Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng,2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tíndụng
[6] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,Thông tư 21/2012/TT-NHNN ban hành 18/06/2012, Quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giágiữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá"giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
[7] Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội,Báo cáo thường niên, 2013 [8] Peter S. Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, 2004, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên," 2013[8] Peter S. Rose, "Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Tài chính
[9] Phan Thị Hằng Nga, Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, 2013, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại ViệtNam
[10] Quốc hội Việt Nam, Luật số 47/2010/QH12: Luật các Tổ chức tín dụng, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 47/2010/QH12: Luật các Tổ chức tín dụng
[12] website: www.vpbs.com.vn , Báo cáo phân tích NHTMCP Quân đội, 17/3/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phân tích NHTMCP Quân đội
[11] Website: http://investor. Vietinbank. vn/SymbolCompare. aspx Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w