1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

101 công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần chứng khoán MBThực trạng và giải phá

95 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán MB - Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Lê
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 735,47 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

  • Biểu đồ

  • Bảng số liệu

  • Sơ đồ

  • 1. Tổng quan nghiên cứu

  • 2. Tính cấp thiết của đề tài

  • 3. Mục đích nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Kết cấu của đề tài

  • 1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán

  • 1.1.1 Khái niệm

  • 1.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán

  • 1.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK

  • 1.2.2.1 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán

  • 1.2.2.2 Căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro

  • 1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan

  • 1.2.3.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng

  • 1.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

  • 1.3.1 Khái niệm và đặc điểm của quản trị rủi ro

  • 1.3.2 Mục tiêu, nguyên tắc của quản trị rủi ro

  • 1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro

  • 1.3.3.1 Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị rủi ro

  • Sơ đồ 1.1: Cơ cấu QTRR trong CTCK

  • 1.3.3.2 Chính sách rủi ro

  • 1.3.3.3 Quy trình QTRR

  • Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị rủi ro

  • Bảng 1.2: Nguyên tắc xác định giá trị tài sản tiềm ẩn trong hoạt động giao dịch chứng khoán

  • Phân tích rủi ro

  • Giám sát rủi ro

  • 1.3.3.4 Nhân tố ảnh hưởng đến QTRR trong hoạt động kinh doanh của CTCK

  • 1.3.5 Điều kiện quản trị rủi ro thành công tại CTCK

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức

  • 2.1.2 Kết quả kinh doanh của CTCP Chứng khoán MB giai đoạn 2016- 2020

  • 2.1.2.1. Doanh thu hoạt động

  • Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu MBS, giai đoạn 2016- 2020

  • Cơ cơu doanh thu MBS, giai đoơn 2016- 2020

    • 2.1.2.2 Hoạt động môi giới chứng khoán

    • 2.1.2.3 Hoạt động tư vấn đầu tư tài chính

    • Bảng 2.3: Doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư tài chính MBS, giai đoạn 2016-2020

    • 2.2.1.2 Khung quản lý rủi ro tại MBS

    • HẠN MỨC QUẢN LÝ RỦI RO, HẠN MỨC RỦI RO, QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN

    • 2.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại CTCP Chứng khoán MB

    • 2.2.2.1 Nhận diện rủi ro

    • a. Rủi ro thị trường

    • b. Rủi ro thanh toán

    • c. Rủi ro thanh khoản

    • 2.2.2.2 Đo lường và phân tích rủi ro

    • a. Rủi ro thị trường

    • Biểu đồ 2.3: Chỉ số lạm phát tại Việt Năm giai đoạn 2016- 2020

  • Lơm phát tơi Viơt Nam, giai đoơn 2016- 2020

    • b. Rủi ro thanh toán

    • c. Rủi ro thanh khoản

    • Bảng 2.8: Tổng hợp các chỉ tiêu rủi ro và Vốn khả dụng

    • 2.2.2.3 Kiểm soát rủi ro

    • Bảng 2.13: Số tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm 2016- 2020

    • 2.2.2.4. Giám sát rủi ro

    • b. Rủi ro thanh toán

    • c. Rủi ro thanh khoản

    • d. Rủi ro hoạt động

    • 2.2.2.4 Cơ chế xử lý, theo dõi tiêu chí trong Chính sách rủi ro

    • a. Khi mức rủi ro chạm ngưỡng cảnh báo

    • b. Khi mức rủi ro vượt ngưỡng trần/ sàn hoặc vi phạm các giới hạn về hạn mức rủi ro

    • 2.2.3.3 Nguyên nhân

    • Nhóm nguyên nhân chủ quan

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1 Xây dựng hệ thống thông tin an toàn và hệ thống cảnh báo rủi ro

    • 3.2 Phát triển nguồn nhân lực

    • 3.3 Phát triển công nghệ thông tin

    • 3.4 Thắt chặt công tác kiểm soát rủi ro

    • KẾT LUẬN

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Mọi hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp đều phải đối mặt với những sự kiện bất ngờ có thể gây ra thua lỗ Trong quá trình ra quyết định, họ thường phải đưa ra lựa chọn trong điều kiện thông tin không đầy đủ, dẫn đến rủi ro Rủi ro là yếu tố thiết yếu trong cuộc sống và hoạt động kinh doanh, không thể bị bỏ qua Tinh thần kinh doanh gắn liền với việc chấp nhận rủi ro Nếu doanh nghiệp hiểu rõ về rủi ro, họ có thể xây dựng chiến lược phát triển tối ưu và tìm cách vượt qua các tình huống bất lợi, điều này là mục tiêu quan trọng nhất mà doanh nghiệp hướng đến.

Việc giảm thiểu rủi ro thông qua giám sát và kiểm soát, theo Ndwiga và cộng sự (2012), được thực hiện bằng cách thiết lập các chính sách tiêu chuẩn nhằm đảm bảo hiệu quả Kiragu (2014) khẳng định rằng giảm thiểu rủi ro không chỉ kiểm soát tổn thất mà còn cải thiện hoạt động tài chính của tổ chức thông qua chuyển giao rủi ro cho các công ty bảo hiểm Shahroudi và cộng sự (2012) cho rằng giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả tài chính, đồng thời nhấn mạnh mối quan hệ tích cực giữa hai yếu tố này Nghiên cứu của La và Choi (2012) đã chỉ ra rằng quản lý rủi ro có tác động tích cực đến hoạt động của tổ chức Wanjohi cũng đồng ý rằng quản lý rủi ro có mối tương quan tích cực đáng kể với hoạt động tài chính Cuối cùng, Asemeit và Abuda kết luận rằng giữa hoạt động tài chính của các công ty và quy trình quản lý rủi ro tồn tại một mối quan hệ tích cực mạnh mẽ.

Một số nghiên cứu gây tranh cãi đã chỉ ra rằng quản lý rủi ro không phải là yếu tố quyết định cho hoạt động tài chính của tổ chức Mudaki và cộng sự (2012) nhấn mạnh rằng các công ty cần có đủ vốn để duy trì hoạt động tài chính, cho thấy rằng vốn của doanh nghiệp có mối quan hệ tích cực với kết quả kinh doanh.

La và Choi (2012) chỉ ra rằng có mối quan hệ yếu giữa quản lý rủi ro và hoạt động tài chính của công ty, với hiệu suất tốt hơn chủ yếu phụ thuộc vào quyết định của hội đồng quản trị Retno và Denies (2012) lập luận rằng công ty có lợi nhuận tốt thường tạo ra doanh thu nhỏ hơn với ít nỗ lực trong quản lý rủi ro, dẫn đến mối liên hệ tiêu cực giữa hai yếu tố này Ngược lại, Keisidou và cộng sự (2013) phát hiện ra ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể giữa quản lý rủi ro và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cho thấy mối quan hệ giữa chúng rất yếu Kiragu (2014) nhấn mạnh rằng mức độ rủi ro của các công ty cần được giám sát chặt chẽ để cải thiện hiệu quả hoạt động, trong khi Bandara và Weerakoon (2012) cho rằng mặc dù quản lý rủi ro là cần thiết, nhưng mối liên hệ giữa hiệu quả tài chính và quản lý rủi ro vẫn chưa rõ ràng.

Bài nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa quản lý rủi ro và hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán Nghiên cứu đánh giá quy trình quản trị rủi ro thông qua các loại rủi ro chính, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro và cải thiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tài chính.

Tính cấp thiết của đề tài

Sau 25 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô vốn và chất lượng hoạt động, khẳng định vai trò quan trọng trong việc huy động vốn và đầu tư hiệu quả Để đáp ứng nhu cầu thị trường và khai thác cơ hội kinh doanh mới, nhiều công ty chứng khoán đã ra đời Thông qua các dịch vụ như môi giới, lưu ký, tư vấn đầu tư, tự doanh và bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán đã nâng cao thanh khoản và thúc đẩy sự phát triển sôi động của thị trường chứng khoán.

Hoạt động kinh doanh chứng khoán mang lại lợi nhuận lớn nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao Để đạt được lợi nhuận kỳ vọng, các công ty chứng khoán cần không chỉ mở rộng thị phần và thu hút khách hàng mà còn phải chú ý đến các rủi ro tiềm ẩn để bảo vệ lợi ích của mình.

Trong bối cảnh thị trường ngày càng phát triển, việc quản trị rủi ro trở nên quan trọng hơn bao giờ hết để tối ưu hóa lợi nhuận Các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả nhằm bảo vệ và gia tăng lợi nhuận của mình.

Các công ty chứng khoán (CTCK) cần đặt ra câu hỏi quan trọng về quản trị rủi ro (QTRR): “Làm thế nào để tính toán và kiểm soát rủi ro nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn?” Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng hoạt động mà còn cải thiện khả năng cạnh tranh của CTCK trên thị trường.

Xuất phát từ những vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro, cùng với quá trình tìm hiểu tại MBS, tôi đã quyết định chọn đề tài "Công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Chứng khoán MB - Thực trạng và giải pháp" để nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu

Bài viết phân tích rủi ro và phương thức quản trị rủi ro (QTRR) tại công ty chứng khoán, đặc biệt là CTCP Chứng khoán MB Nội dung trình bày thực trạng công tác QTRR tại công ty, nêu rõ những kết quả đạt được cũng như các hạn chế còn tồn tại Từ đó, bài viết đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác QTRR tại CTCP Chứng khoán MB.

Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Chứng khoán MB, từ lý luận đến thực tiễn, giúp người đọc hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan.

Phương pháp nghiên cứu

Về phương pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau để đạt được mục tiêu nghiên cứu bao gồm:

Phân tích định tính là phương pháp quan trọng trong việc nghiên cứu cơ chế truyền dẫn và ảnh hưởng của các yếu tố xung quanh đến hoạt động quản trị rủi ro (QTRR) của Công ty Chứng khoán MB Phương pháp này giúp xác định các yếu tố tác động và cải thiện hiệu quả quản lý rủi ro trong môi trường hoạt động của CTCK.

Phương pháp phân tích định lượng truyền thống, bao gồm tổng hợp và so sánh, được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của Công ty Chứng khoán MB.

Kết cấu của đề tài

Khóa luận gồm các phần: Mở đầu, kết luận và 3 chương dưới đây:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công ty chứng khoán và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công ty chứng khoán

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tại CTCP Chứng khoán MB

Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCP Chứng khoán MB

5

Tổng quan về công ty chứng khoán

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong thị trường vốn, giúp huy động nguồn tiết kiệm nhỏ từ xã hội để tạo ra nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và Chính phủ Hoạt động này không chỉ hỗ trợ phát triển sản xuất mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và các dự án đầu tư.

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán, nhưng không phải ai cũng có thể trực tiếp trao đổi với nhau Tất cả các giao dịch đều được thực hiện qua các trung gian môi giới và dưới sự giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Lịch sử phát triển thị trường chứng khoán cho thấy, các nhà môi giới ban đầu hoạt động độc lập Tuy nhiên, với sự gia tăng quy mô và khối lượng giao dịch, nhu cầu về một tổ chức tập trung các nhà môi giới riêng lẻ đã dẫn đến sự ra đời của công ty chứng khoán (CTCK).

Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian quan trọng trong các giao dịch trên thị trường chứng khoán, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh liên quan đến chứng khoán.

Theo Điều 2 Thông tư 210/2012/TT-BTC, công ty chứng khoán được định nghĩa là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, thực hiện các nghiệp vụ như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

CTCK hoạt động dưới sự giám sát trực tiếp của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và phải tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán cùng với các quy định pháp luật liên quan.

1.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) và nền kinh tế, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế CTCK hoạt động như cầu nối giữa cung và cầu chứng khoán, điều tiết và bình ổn giá thị trường, đồng thời cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho TTCK.

Vai trò làm cầu nối giữa cung- cầu chứng khoán

Sau khi được phát hành trên thị trường sơ cấp, chứng khoán sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp.

Trong thị trường sơ cấp, công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò trung gian giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành Qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, CTCK hỗ trợ tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục cần thiết trước khi chào bán và phân phối chứng khoán Đồng thời, CTCK cung cấp thông tin chính xác, hợp lý và kịp thời đến tay nhà đầu tư.

Trên thị trường thứ cấp, công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò trung gian kết nối các nhà đầu tư Với các dịch vụ như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư, CTCK giúp giảm chi phí và thời gian giao dịch, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư cho nhà đầu tư.

Vai trò điều tiết, bình ổn giá thị trường

Sự tăng trưởng quá nóng hoặc sụt giảm sâu của giá chứng khoán ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư và sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Các công ty chứng khoán (CTCK), thông qua hoạt động tự doanh, có khả năng hạn chế bất ổn bằng cách mua hoặc bán chứng khoán Để thực hiện vai trò này hiệu quả, nhiều quốc gia đã quy định rằng CTCK phải dành một tỷ lệ nhất định trong hoạt động tự doanh để mua chứng khoán khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ khi giá tăng cao, nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá thị trường.

Vai trò cung cấp dịch vụ cho thị trưởng chứng khoán

Trong bối cảnh hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt, các CTCK không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của mình.

Thông qua việc tương tác với khách hàng, công ty chứng khoán (CTCK) sẽ phát triển và thiết kế các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa danh mục sản phẩm mà còn mở rộng cơ cấu nhóm khách hàng, từ đó mang lại sự hài lòng cho các nhà đầu tư.

1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán

Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian giúp khách hàng thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán, theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật Chứng khoán sửa đổi 2010 Công việc này được thực hiện bởi các nhà môi giới hoặc công ty môi giới chứng khoán.

Hoạt động môi giới chứng khoán là quá trình mà các công ty chứng khoán (CTCK) đại diện cho khách hàng thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán, nhận hoa hồng trên tổng doanh số Trong vai trò trung gian, CTCK chỉ thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, người hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh tế Các CTCK thực hiện giao dịch thông qua Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc thị trường OTC, bao gồm việc đặt lệnh, chuyển lệnh, xác nhận giao dịch, thanh toán và giao hàng Để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, CTCK phải tuân thủ các quy định pháp luật và quy chế nội bộ liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán

“Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình” (Khoản 21 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006)

Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán (CTCK) có thể diễn ra trên thị trường giao dịch tập trung hoặc thị trường OTC, với mục tiêu chính là thu lợi từ lợi tức và chênh lệch giá mua bán chứng khoán Mặc dù hoạt động này mang lại khả năng sinh lời cao, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn về việc mất giá chứng khoán.

Để đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong hoạt động của các công ty chứng khoán (CTCK), cần thiết phải tách bạch giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới chứng khoán Việc tách bạch này không chỉ liên quan đến yếu tố con người mà còn bao gồm cả quy trình nghiệp vụ.

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hàng chứng khoán

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Ở các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, rủi ro được định nghĩa khác nhau gắn với những nguyên tắc nhất định của từng linh vực Tùy thuộc vào từng trường phái và góc nhìn khác nhau của nhà nghiên cứu mà những định nghĩa của rủi ro sẽ là khác nhau. Nhưng nhìn chung, theo một góc nhìn tổng quát nhất, khái niệm rủi ro được chia theo hai trường phái: Trường phái truyền thống và Trường phái hiện đại.

Theo trường phái truyền thống, rủi ro được định nghĩa là sự không may mắn và tổn thất có thể gây nguy hiểm, thường được coi là điều xấu và không thể tránh khỏi Rủi ro có thể bao gồm mất mát tài sản hoặc giảm lợi nhuận thực tế so với kế hoạch Hơn nữa, rủi ro còn được xem là những bất trắc ngoài ý muốn trong quá trình kinh doanh và sản xuất, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp.

Theo trường phái hiện đại, rủi ro được hiểu là sự bất trắc có thể đo lường, có cả mặt tích cực và tiêu cực Rủi ro không chỉ có thể dẫn đến tổn thất mà còn mang lại cơ hội và lợi ích Nghiên cứu về rủi ro giúp xác định các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, từ đó giảm thiểu tối đa khả năng xảy ra rủi ro và nâng cao khả năng đạt được kết quả tốt đẹp trong tương lai.

Trong kinh doanh, rủi ro được xem là yếu tố có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp, có khả năng làm giảm lợi nhuận kỳ vọng hoặc dẫn đến thua lỗ và phá sản Từ góc độ tài chính, rủi ro và lợi nhuận không thể tách rời, vì rủi ro luôn tồn tại song hành với lợi nhuận Do đó, việc quản lý rủi ro là cần thiết để tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Các nhà quản lý cần áp dụng những biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro, từ đó bảo đảm sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Dựa trên những khái quát về rủi ro, có thể xác định các đặc điểm cơ bản của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán (CTCK) như sau: rủi ro có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, là yếu tố không thể tránh khỏi trong giao dịch chứng khoán và đòi hỏi các biện pháp quản lý hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực.

Rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán (CTCK), do ảnh hưởng từ đặc điểm khách hàng, mối quan hệ cung cầu dịch vụ chứng khoán và môi trường kinh doanh Các yếu tố vĩ mô, vi mô và tâm lý nhà đầu tư có thể tác động đến giá chứng khoán và hoạt động của CTCK, tạo ra rủi ro tiềm ẩn Vì vậy, các CTCK luôn tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để kiểm soát rủi ro trong kinh doanh.

Trong thị trường chứng khoán, luôn tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận Khi thị trường phát triển, khối lượng và giá trị giao dịch tăng cao, các công ty chứng khoán (CTCK) có thể thu về doanh thu lớn từ phí môi giới và chênh lệch giá Tuy nhiên, trong giai đoạn suy giảm kéo dài, doanh thu môi giới giảm và thua lỗ từ hoạt động tự doanh có thể gây khó khăn cho CTCK Do đó, các công ty cần cân nhắc chi phí cơ hội giữa lợi nhuận và rủi ro để đạt kết quả kinh doanh tốt, bằng cách cân bằng mức rủi ro có thể chấp nhận để tối ưu hóa lợi nhuận.

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán (CTCK) mang tính chất đa dạng và phức tạp, thể hiện qua nhiều nguyên nhân khác nhau và diễn biến của các sự kiện liên quan Hậu quả của những rủi ro này cũng rất đa dạng, ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của CTCK.

1.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK

1.2.2.1 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán

Rủi ro các CTCK gặp phải phụ thuộc và phát sinh dựa vào chính các nghiệp vụ kinh doanh của mình, đó là:

Rủi ro trong hoạt động môi giới

Trong hoạt động môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán (CTCK) chỉ đóng vai trò là trung gian và nhận hoa hồng từ giao dịch Khách hàng là người yêu cầu thực hiện giao dịch và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các hậu quả kinh tế phát sinh từ quyết định của mình.

Rủi ro mà công ty chứng khoán (CTCK) phải đối mặt trong quá trình môi giới chứng khoán bao gồm việc không kiểm tra số dư và tỷ lệ ký quỹ Hậu quả của việc này có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng cho khách hàng và các bên liên quan.

Có 11 trường hợp khác nhau có thể dẫn đến việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn Ngoài ra, công ty chứng khoán (CTCK) cũng phải đối mặt với rủi ro khi ký kết hợp đồng với khách hàng về những nội dung vượt quá khả năng và quyền hạn của mình Rủi ro cũng có thể phát sinh từ việc nhân viên ghi sai thông tin yêu cầu của khách hàng trong quá trình ký kết hợp đồng và thực hiện giao dịch, chẳng hạn như nhập lệnh sai hoặc áp dụng sai biểu phí cho khách hàng.

Rủi ro trong hoạt động tự doanh

Hoạt động tự doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán có thể diễn ra trên thị trường giao dịch tập trung hoặc thị trường OTC, mang lại khả năng sinh lời cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn do mất giá chứng khoán Các rủi ro chính bao gồm việc đầu tư vượt quá hạn mức thẩm quyền, sự tham gia của nhân viên hoặc cá nhân không đủ thẩm quyền trong giao dịch, xung đột quyền lợi với khách hàng và việc ưu tiên thực hiện lệnh của công ty trước lệnh của khách hàng.

Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ các tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán Hoạt động này bao gồm việc tư vấn phát hành và thiết lập các thỏa thuận mua bán chứng khoán, giúp tối ưu hóa quy trình phát hành và đảm bảo hiệu quả trong việc tiếp cận nhà đầu tư.

Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là sự kết nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư thông qua các công ty chứng khoán (CTCK) Qua đó, CTCK thu được phí bảo lãnh phát hành, và mức độ rủi ro sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng hình thức bảo lãnh.

Hình thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn tiềm ẩn rủi ro lớn nhất cho các công ty chứng khoán (CTCK) Khi số lượng chứng khoán nhận bảo lãnh không được phân phối hết, CTCK phải chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ giá trị chứng khoán, dẫn đến rủi ro giá cả khi phải mua lại với giá cao hơn thị trường Ngoài ra, CTCK cũng có thể đối mặt với rủi ro pháp lý, bao gồm thiệt hại tài chính do tranh chấp và kiện tụng với đối tác, hoặc do hợp đồng soạn thảo không chặt chẽ.

Rủi ro trong hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán

Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

1.3.1 Khái niệm và đặc điểm của quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là quy trình xác định, phân tích, đo lường và đánh giá các rủi ro nhằm tìm ra các biện pháp kiểm soát và khắc phục hậu quả của chúng trong hoạt động kinh doanh, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực.

Từ khái niệm quản trị rủi ro, có thể đánh giá và đưa ra những đặc điểm:

Một là, quản trị rủi ro mang tính bắt buộc và có vai trò trung tâm trong quản trị

Quản trị rủi ro là một yêu cầu bắt buộc đối với các công ty chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện nay Việc áp dụng quản trị rủi ro không chỉ mang lại lợi ích cho các công ty chứng khoán mà còn có thể được triển khai ở mọi loại hình tổ chức, quy mô, cơ cấu sở hữu và đặc tính khác.

Quản trị rủi ro của các công ty chứng khoán (CTCK) và ngân hàng có nhiều điểm tương đồng do cùng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính Các định chế tài chính cần phải xử lý hiệu quả các nguồn rủi ro tài chính giống nhau Danh mục kinh doanh của ngân hàng, bao gồm tài sản có, tài sản nợ và công cụ đầu tư phái sinh, tương tự như đầu tư của các công ty chứng khoán Tuy nhiên, hoạt động của CTCK lại linh hoạt hơn trong phương thức kinh doanh sản phẩm và nghiệp vụ kinh doanh so với ngân hàng.

1.3.2 Mục tiêu, nguyên tắc của quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là hoạt động quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là với các công ty chứng khoán (CTCK), giúp bảo vệ và tạo ra giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp và đối tác liên quan Thông qua việc thực hiện quản trị rủi ro, CTCK có thể hạn chế tổn thất, đảm bảo tính toàn vẹn của hoạt động kinh doanh và tạo dựng niềm tin với khách hàng và đối tác.

- Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tương lai có tính chất nhất quán và có thể kiểm soát.

- Giảm thiểu những sai sót trong mọi khía cạnh của doanh nghiệp.

- Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh của doanh nghiệp.

- Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanh nghiệp.

- Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động 16

Theo quyết định 105/QĐ-UBCK ngày 26 tháng 2 năm 2013, các công ty chứng khoán (CTCK) cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng để thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

- Công ty chứng khoán phải thiết lập và vận hành hệ thống hoạt động kinh doanh của công ty.

Hệ thống quản trị rủi ro cần có cơ cấu tổ chức đầy đủ, cơ chế vận hành thống nhất và quy trình xử lý các loại rủi ro quan trọng Điều này bao gồm ít nhất năm loại rủi ro chính: rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và rủi ro pháp lý.

Hệ thống quản trị rủi ro của CTCK cần đảm bảo khả năng xác định, đo lường, theo dõi và báo cáo rủi ro, đồng thời xử lý hiệu quả các rủi ro trọng yếu Ngoài ra, hệ thống này cũng phải đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ tuân thủ tại mọi thời điểm.

- Công tác quản trị rủi ro được thực hiện độc lập khách quan, trung thực, thống nhất và phải được thể hiện bằng văn bản.

Các bộ phận nghiệp vụ và bộ phận quản trị rủi ro cần được tổ chức tách biệt và độc lập để đảm bảo tính khách quan Người phụ trách bộ phận tác nghiệp không thể đồng thời đảm nhận vai trò quản lý bộ phận quản trị rủi ro và ngược lại.

Quản trị rủi ro là một hoạt động thiết yếu trong doanh nghiệp, giúp nâng cao năng lực quản lý điều hành Để bảo vệ tài sản của khách hàng và công ty, các công ty chứng khoán (CTCK) cần triển khai hệ thống quản trị rủi ro chặt chẽ, từ đó tạo dựng và duy trì niềm tin với khách hàng và đối tác Trước đây, nhà đầu tư thường ưu tiên chọn CTCK dựa trên mức phí giao dịch và tỷ lệ ký quỹ margin thấp, nhưng sau những vụ đổ bể tại các công ty chứng khoán nhỏ, họ ngày càng có xu hướng mở tài khoản và giao dịch tại các CTCK uy tín, nơi mang lại sự tin tưởng về chất lượng dịch vụ.

1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro

1.3.3.1 Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị rủi ro

Hệ thống quản trị rủi ro của công ty chứng khoán cần phải đảm bảo mối quan hệ giám sát chặt chẽ giữa các bộ máy trong công ty, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

- Sự giám sát của Ban kiểm soát, Kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ.

Chiến lược quản trị rủi ro rõ ràng và minh bạch được thể hiện qua chính sách rủi ro dài hạn và trong từng giai đoạn cụ thể, được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty.

- Công tác quản lý, kiểm tra, rà soát thường xuyên của Tổng Giám Đốc hoặc Giám Đốc.

Theo đó, cơ cấu tổ chức QTRR trong CTCK được mô tả bằng sơ đồ như hình biểu diễn dưới đây:

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu QTRR trong CTCK

(Nguồn: www.ssc.gov.vn)

Một cơ cấu tổ chức như vậy, tối thiểu phải đáp ứng các nhu cầu dưới đây:

- Có sự giám sát của Ban Kiểm soát;

- Có sự chỉ đạo, rà soát và kiểm tra thường xuyên của Hội đồng quản trị và Tiểu ban QTRR

- Có sự quản lý chặt chẽ của Tổng Giám đốc;

- Có sự đầy đủ của quy trình QTRR và hạn mức rủi ro.

Chính sách rủi ro tại CTCK phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

Cơ cấu tổ chức của hệ thống Quản trị rủi ro (QTRR) trong Công ty Chứng khoán (CTCK) được thiết lập nhằm đảm bảo sự phân tách chức năng và nhiệm vụ theo quy định Các bộ phận và cá nhân trong hệ thống QTRR có nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro và bảo vệ lợi ích của khách hàng cũng như của công ty Việc tuân thủ các yêu cầu này là cần thiết để duy trì tính minh bạch và ổn định trong hoạt động của CTCK.

- Các phương pháp xác định và đo lường rủi ro

- Các phương pháp xác định hạn mức rủi ro 18

Giám sát và Phân tích rủi ro

- Cơ chế xử lý vi phạm về hạn mức rủi ro và các ngoại lệ đối với chính sách và quy trình QTRR

- Hệ thống thông tin quản lý, mẫu báo cáo, quy trình, cơ chế phục vụ vận hành QTRR

Quản trị rủi ro là một quy trình khoa học và hệ thống, giúp các công ty chứng khoán (CTCK) kiểm soát hiệu quả các rủi ro phát sinh Theo Điều 14, khoản 1 của Quyết định 105/QĐ-UBCK, quy trình này bao gồm các bước quan trọng như xác định, đo lường, theo dõi, báo cáo và xử lý rủi ro.

Người viết đã tiến hành thu thập thông tin để nghiên cứu các mô hình quản trị rủi ro tại doanh nghiệp, đặc biệt là tại các công ty chứng khoán Qua đó, tác giả đã xác định được mô hình quản trị rủi ro khoa học, phù hợp với Quyết định 105/QĐ-UBCK, nhằm hướng dẫn việc thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro cho các công ty chứng khoán.

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị rủi ro

Nguồn: (https://viblo.asia.com)

Bước đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro (QTRR) là nhận diện rủi ro, một bước thiết yếu để xác định những rủi ro có thể tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán (CTCK) Việc tài liệu hóa các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn không chỉ cung cấp kiến thức cần thiết mà còn giúp đội ngũ QTRR dự đoán và chuẩn bị cho những sự cố có thể xảy ra trong tương lai.

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Nguyễn Thị Nga (2016), “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Trí Việt- Thực trạng và Giải pháp”, Học viện Ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt độngkinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Trí Việt- Thực trạng và Giảipháp
Tác giả: Nguyễn Thị Nga
Năm: 2016
12. Phạm Thanh Hà, “Bức tranh kinh tế vĩ mô, điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam: Dấu ấn giai đoạn 2016 - 2020 và triển vọng, dự báo, định hướng giai đoạn 2021 - 2025”, Tạp chí Ngân hàng số 3+4/202 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bức tranh kinh tế vĩ mô, điều hành chính sách tiền tệ tại ViệtNam: Dấu ấn giai đoạn 2016 - 2020 và triển vọng, dự báo, định hướng giaiđoạn 2021 - 2025
13. Tạp chí tài chính kỳ 1 tháng 12/2019, “Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ giai đoạn 2011-2020 và một số vấn đề đặt ra” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệgiai đoạn 2011-2020 và một số vấn đề đặt ra
15. Trần Thị Xuân Anh (2013), “Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các Công ty Cổ phần Chứng khoán ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinhdoanh của các Công ty Cổ phần Chứng khoán ở Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Xuân Anh
Năm: 2013
18. Bandara và Weerakoon (2012), Impact of risk management practice on firm value, “International Journal of Economics and Financial Issues” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of risk management practice on firmvalue," “International Journal of Economics and Financial Issues
Tác giả: Bandara và Weerakoon
Năm: 2012
19. Keisidou và cộng sự (2013), Customer satisfaction, loyalty and financial performance: A holistic approach of the Greek banking sector, “International Journal of Bank Marketing” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Customer satisfaction, loyalty and financialperformance: A holistic approach of the Greek banking sector," “InternationalJournal of Bank Marketing
Tác giả: Keisidou và cộng sự
Năm: 2013
20. Kiragu (2014), Assessment of challenges facing insurance companies in building competitive advantage in Kenya: a survey of insurance firms,“International Journal of Social Sciences and Entrepreneurship” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of challenges facing insurance companies inbuilding competitive advantage in Kenya: a survey of insurance firms,"“International Journal of Social Sciences and Entrepreneurship
Tác giả: Kiragu
Năm: 2014
21. Kiseleva và Simonovich (2014), Risk assessment taking into account the influence of the human factor, Journal “The economic analysis: theory and practice”, No.2 (353) January, Moscow 2014, pp. 21-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk assessment taking into account theinfluence of the human factor," Journal “The economic analysis: theory andpractice
Tác giả: Kiseleva và Simonovich
Năm: 2014
22. La và Choi (2012), The role of customer affection and trust in loyalty rebuilding after service failure and recovery. “The Service Industries Journal”, 32(1), 105-125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The role of customer affection and trust in loyaltyrebuilding after service failure and recovery." “The Service IndustriesJournal
Tác giả: La và Choi
Năm: 2012
23. Mudaki, A.L., Wanjere, D., Ochieng, I. & Odera, O. (2012). Effects of operational factors on organizational performance in Kenyan insurance industry. “International Journal of Business and Social Science”, 3(17), 45-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects ofoperational factors on organizational performance in Kenyan insuranceindustry." “International Journal of Business and Social Science
Tác giả: Mudaki, A.L., Wanjere, D., Ochieng, I. & Odera, O
Năm: 2012
24. Shahroudi, K., Taleghani, M. & Mohammadi, G. (2012). Application of two- stage DEA technique for efficiencies measuring of private insurance companies in Iran. “International Journal of Applied”, 1(3), 91-104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Application of two-stage DEA technique for efficiencies measuring of private insurance companiesin Iran." “International Journal of Applied
Tác giả: Shahroudi, K., Taleghani, M. & Mohammadi, G
Năm: 2012
25. Công ty cổ phần Chứng khoán MB: https://mbs.com.vn/vi/quan-he-co-dong/tin-co-dong/ Link
1. Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chứng khoán MB từ 2016- 2020 Khác
2. Báo cáo thường niên của Công ty cổ phần Chứng khoán MB từ 2016- 2020 3. Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính của Công ty cổ phần Chứng khoán MB từ 2016-2020 Khác
4. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 226/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 về Quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính, Hà Nội Khác
6. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 210/2012/TT/BTC ngày 31/11/2012 về thành lập và hoạt động CTCK, thay thế Quyết định 27/2007/QĐ- BTC của Bộ Tài chính, Hà Nội Khác
7. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 09/VBHN-BTC ngày 23/10/2013 về Quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đpá ứng đủ chỉ tiêu an toàn tài chính, Hà Nội Khác
8. Bộ Tài chính (2017), Thông tư 87/2017/TT-BTC ngày 15/08/2017 về Quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng đủ chỉ tiêu an toàn tài chính, Hà Nội Khác
9. Chính phủ (2016), Nghị định 86/2016NĐ-CP ngày 01/07/2016 về Quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán, Hà Nội Khác
11. PGS.TS. Ngô Kim Thanh (2014), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đặc điểm cơ bản của loại hình này là: Mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức bộ máy được thực hiện theo trực tuyến - 101 công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần chứng khoán MBThực trạng và giải phá
c điểm cơ bản của loại hình này là: Mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức bộ máy được thực hiện theo trực tuyến (Trang 45)
Bảng dưới thể hiện cơ cấu doanh thu của hoạt động môi giới tại MBS giai đoạn từ 2016-2020: - 101 công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần chứng khoán MBThực trạng và giải phá
Bảng d ưới thể hiện cơ cấu doanh thu của hoạt động môi giới tại MBS giai đoạn từ 2016-2020: (Trang 54)
Bảng 2.4: Giá trịrủi ro thị trường củaMBS, giai đoạn 2016-2020 - 101 công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần chứng khoán MBThực trạng và giải phá
Bảng 2.4 Giá trịrủi ro thị trường củaMBS, giai đoạn 2016-2020 (Trang 66)
Bảng 2.6: Khoản phải thu củaMBS năm 2016-2020 - 101 công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần chứng khoán MBThực trạng và giải phá
Bảng 2.6 Khoản phải thu củaMBS năm 2016-2020 (Trang 68)
Bảng 2.8: Tổng hợp các chỉ tiêu rủiro và Vốn khả dụng - 101 công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần chứng khoán MBThực trạng và giải phá
Bảng 2.8 Tổng hợp các chỉ tiêu rủiro và Vốn khả dụng (Trang 70)
Bảng 2.11: Tiêu chỉ kiểm soát rủiro thị trường - 101 công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần chứng khoán MBThực trạng và giải phá
Bảng 2.11 Tiêu chỉ kiểm soát rủiro thị trường (Trang 75)
Bảng 2.12: Tiêu chí kiểm soát rủiro thanh toán - 101 công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần chứng khoán MBThực trạng và giải phá
Bảng 2.12 Tiêu chí kiểm soát rủiro thanh toán (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w