1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Những rào cản đối với hàng dệt may việt nam vào thị trường hoa kỳ thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp

101 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Rào Cản Đối Với Hàng Dệt May Việt Nam Vào Thị Trường Hoa Kỳ - Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Triệu Thị Hoa
Người hướng dẫn TS. Trần Nguyễn Hợp Châu
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh doanh quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 344,13 KB

Cấu trúc

  • TRIỆU THỊ HOA

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • TRIỆU THỊ HOA

    • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

      • 2. Tổng quan nghiên cứu

      • ❖ Các nghiên cứu của nước ngoài

      • ❖ Các nghiên cứu ở trong nước

      • 3. Mục đích nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • Đối tượng nghiên cứu

      • Phạm vi nghiên cứu

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 1.1.1. Khái niệm về rào cản trong thương mại quốc tế

      • 1.1.2. Phân loại các rào cản trong thương mại quốc tế

      • 1.1.3. Tác động của rào cản trong thương mại quốc tế

      • 1.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA WTO

      • 1.2.1. Rào cản thuế quan

      • 1.2.2. Rào cản phi thuế quan

      • 1.3. HỆ THỐNG CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY

      • 1.3.1. Rào cản thuế quan

      • 1.3.2. Rào cản phi thuế quan

      • 1.4.1. Kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của một số nước

      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trường thế giới

      • Biểu đồ 2.1. Thị trường xuất khẩu chủ lực hàng dệt may Việt Nam

      • 2.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ

      • Biểu đồ 2.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2018

      • Bảng 2.2. Xuất khẩu dệt may từ Việt Nam sang các th ị trường chủ yếu

      • giai đoạn 2010-2018

      • Biểu đồ 2.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2010- 2018

      • 2.2. CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

      • 2.2.1. Rào cản thuế quan [17]

      • 2.2.2. Rào cản phi thuế quan

      • Hình 2.1. Quần áo ngủ vừa khít phải có nhãn ngay phía dưới thông tin kích cỡ nơi mặt trước của nhãn, nằm ở phần giữa phía sau của quần áo

      • Hình 2.2. Quần áo ngủ vừa khít phải có một nhãn treo cụ thể không mang các

      • thông tin khác hoặc có nhãn trên bao bì

      • 2.3.1. Thực trạng vượt qua rào cản thuế quan

      • Bảng 2.3. Mức thuế suất của Hoa Kỳ áp dụng đối với hàng dệt may nhập khẩu từ một số quốc gia phân theo mã HS (Đơn vị: %)

      • 2.3.2. Thực trạng vượt qua các rào cản phi thuế quan

      • Bảng 2.4. Các sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ bị thu hồi do vi phạm CPSIA giai đoạn 2010- 2018

      • Biểu đồ 2.4. Số lượng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam được chứng nhận SA 8000 so với cả nước giai đoạn 2010 - 2018

      • Bảng 2.5. Danh sách một số các doanh nghiệp dệt may tiêu biểu được chứng nhận WRAP

      • 2.4.1. Những kết quả đã đạt được

      • 2.4.2. Hạn chế

      • 2.4.3. Nguyên nhân

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 [1]

      • 3.1.1. Quan điểm phát triển

      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển

      • 3.1.3. Định hướng phát triển

      • 3.2.1. Dự báo thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới

      • 3.2.2. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ

      • 3.3.1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ

      • 3.3.2. Đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể đáp ứng các quy định đối với hàng dệt may

      • 3.3.3. Chú trọng thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

      • 3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực

      • 3.3.5. Mở rộng và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp dệt may trong và ngoài nước

      • 3.3.6. Tăng cường hoạt động quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu

      • 3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan quản lý

      • 3.4.2. Kiến nghị với Hiệp hội Dệt may Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • C. Website

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ HỆ THỐNG CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1.1 Khái ni ệm về rào cản trong thương mại quốc tế 1.1.2 Phân loại các rào cản trong thương mại quốc tế 1.1.3 Tác động của rào cản trong thương mại quốc tế 1.2 MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA WTO 1.2.1 Rào c ản thu ế quan 1.2.2 Rào c ản phi thuế quan 1.3 HỆ THỐNG CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY 22 1.3.1 Rào cản thu ế quan

Rào c ản phi thuế quan

Hàng dệt may xuất khẩu tới các nước công nghiệp phát triển bao gồm cả Hoa

Kỳ và EU đang đối mặt với nhiều hàng rào phi thuế quan, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, thủ tục hải quan, quy tắc xuất xứ, và các tiêu chuẩn về xã hội, môi trường Những hàng rào này trở thành rào cản chính cho hàng dệt may xuất khẩu Ngoài ra, hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, EU và các nước công nghiệp phát triển khác cũng phải tuân thủ các yêu cầu phi thuế quan như nhãn mác, đóng gói, cấp giấy phép nhập khẩu và thanh tra trước khi chuyển hàng.

Một số rào cản phi thuế quan cụ thể đang được áp dụng đối với hàng dệt may như sau:

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 về Hệ thống quản lý chất lượng là yêu cầu thiết yếu cho hàng dệt may xuất khẩu toàn cầu Tiêu chuẩn này do tổ chức tiêu chuẩn quốc tế thiết lập nhằm cải thiện hệ thống quản lý của các nhà sản xuất, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm ISO 9000 thể hiện cam kết của các đơn vị sản xuất trong việc cung cấp sản phẩm dệt may chất lượng đáng tin cậy.

Các quy định về an toàn cho người tiêu dùng yêu cầu hạn chế hàm lượng hóa chất độc hại trong sản phẩm dệt may, nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Những hóa chất gây hại cần được kiểm soát bao gồm: thuốc nhuộm hữu cơ azo, có khả năng gây ung thư; pentachlorophenol (PCP), được sử dụng như thuốc trừ sâu và chất bảo quản, gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe và môi trường; và formaldehyde, thường dùng để chống nhăn và chống thấm nước cho vải, có độc tính cao đối với tất cả các loài động vật ở mọi liều lượng.

Bộ tiêu chuẩn ISO 14000, do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành, cung cấp hướng dẫn cho các tổ chức và doanh nghiệp trong việc quản lý môi trường hiệu quả Mục tiêu chính của bộ tiêu chuẩn này là giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và cải tiến liên tục các hoạt động môi trường ISO 14000 bao gồm các tiêu chuẩn liên quan đến hệ thống quản lý môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhãn sinh thái, cũng như xác định và kiểm kê khí nhà kính.

Các quy định ghi nhãn hàng dệt may bao gồm hướng dẫn sử dụng, hàm lượng sợi, nguồn gốc xuất xứ và thông tin về nhà xuất khẩu.

Quy tắc xuất xứ là một hệ thống quy định riêng biệt của từng quốc gia đối với hàng hóa nhập khẩu Để xuất khẩu sản phẩm, các doanh nghiệp dệt may cần đảm bảo rằng sản phẩm của họ tuân thủ đầy đủ các quy tắc xuất xứ theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

KINH NGHIỆM VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

số nước a Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc hiện là công xưởng sản xuất dệt may lớn nhất thế giới nhờ vào chuỗi cung ứng hoàn thiện và lợi thế về máy móc cũng như nhân công giá rẻ Sản phẩm dệt may xuất khẩu của Trung Quốc đang chiếm ưu thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, dẫn đến việc nhiều quốc gia áp dụng rào cản thương mại để hạn chế hàng hóa từ quốc gia này Cụ thể, Hoa Kỳ đã tăng thuế, áp dụng hạn ngạch và rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm dệt may Trung Quốc, trong khi Nghị viện châu Âu đã thông qua luật mới cho phép EU thắt chặt các rào cản thương mại đối với hàng nhập khẩu giá rẻ Trước tình hình này, chính phủ và doanh nghiệp Trung Quốc đã chủ động thực hiện các biện pháp linh hoạt để thích ứng.

Các biện pháp được chính phủ thông quan gồm:

Để giảm thiểu hàng rào thuế quan và phi thuế quan, cần tăng cường giao lưu và đàm phán giữa các quốc gia Qua các cuộc đàm phán quốc tế song phương và đa phương, đặc biệt với chính phủ các nước phát triển, mục tiêu là cắt giảm thuế quan nhập khẩu và nới lỏng các tiêu chuẩn kỹ thuật.

Áp dụng triệt để tự động hóa và các ứng dụng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 là cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh Đồng thời, việc thiết lập các quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật trong nước phù hợp với các thị trường toàn cầu cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Ba là, việc thành lập cơ quan đặc biệt để nghiên cứu các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật là cần thiết Các tổ chức chuyên sâu như Cơ quan quản lý tiêu chuẩn hóa Trung Quốc (SAC) đã được thành lập nhằm hoàn thiện công tác tuyên truyền và cảnh báo kịp thời về những thay đổi của tiêu chuẩn kỹ thuật toàn cầu.

Bốn là, chuyển hướng sang sản xuất xanh Theo Hiệp hội Bảo vệ Môi trường

Trung Quốc sẽ triển khai 35 dự án xanh nhằm bảo tồn năng lượng, giải quyết vấn đề chất thải, bảo vệ môi trường và thúc đẩy tái chế.

Các biện pháp từ phía doanh nghiệp dệt may của Trung Quốc gồm có:

Các doanh nghiệp cần chủ động áp dụng các biện pháp vượt qua rào cản thương mại, bao gồm việc đầu tư vào khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành để bù đắp chi phí do thuế quan Họ cũng nên tập trung xây dựng thương hiệu để thúc đẩy xúc tiến thương mại, từ đó mở rộng thị trường cho sản phẩm dệt may Trung Quốc ra toàn cầu.

Hai là, tuân theo luật pháp, quy định của Chính phủ về bảo vệ môi trường. b Kinh nghiệm của Ân Độ [7], [28]

Ngành dệt may Ấn Độ, mặc dù không đứng đầu thế giới như Trung Quốc, vẫn sở hữu tiềm năng kinh doanh lớn nhờ vào năng lực sản xuất vượt trội so với nhiều quốc gia khác Tuy nhiên, sản phẩm may mặc của Ấn Độ phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại khi thâm nhập vào các thị trường phát triển như Hoa Kỳ và EU.

Chính phủ Ấn Độ đã triển khai các chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may, bao gồm phê duyệt kế hoạch “Đề án Xây dựng Năng lượng Ngành Dệt may” với kinh phí 1.300 Rupees (khoảng 202,9 triệu USD) cho giai đoạn 2017-2020 Bên cạnh đó, chính phủ cũng khuyến khích đầu tư nước ngoài 100% vào ngành dệt may thông qua lộ trình và chu trình tự động hóa, nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.

Ngoài ra, Chính phủ nước này cũng đưa ra rất nhiều các kiến nghị nhằm đẩy mạnh ngành sản xuất nội địa của quốc gia này như sau:

Bộ Dệt May Ấn Độ đã đầu tư 106,58 triệu USD để thành lập 21 đơn vị sản xuất hàng may mặc tại 7 bang, nhằm hỗ trợ các công ty dệt may và xây dựng chuỗi dệt may phát triển, hiện đại hóa.

Tổng Cục Ngoại thương Ấn Độ (DGFT) đã điều chỉnh mức giá ưu đãi trong Đề án Xuất khẩu Hàng hóa từ Ấn Độ (MEIS) cho hai phân ngành dệt may, cụ thể là Hàng May mặc Hàng loạt và Hàng May sẵn, từ 2% lên 4%.

Tính đến tháng 8/2018, Chính phủ Ấn Độ đã quyết định tăng thuế hải quan cơ bản từ 10% lên 20% đối với 50 loại hàng hóa dệt may nhập khẩu nhằm khuyến khích sản xuất nội địa Sự điều chỉnh này khiến cho các sản phẩm nhập khẩu, bao gồm vải dệt, quần áo và trang phục trẻ em, trở nên đắt đỏ hơn.

Chính phủ Ản Độ đã công bố Gói Hỗ Trợ Đặc Biệt trị giá 31 tỷ USD nhằm thúc đẩy xuất khẩu, tạo cơ hội việc làm cho người lao động và thu hút 3.78 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tăng giá trị xuất khẩu lên 854.42 triệu USD.

Chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ, trong đó có Quỹ Tăng cường Công nghệ Sửa đổi (A-TUFS), dự kiến tạo thêm 35.000 việc làm và thu hút 14,17 tỷ USD đầu tư đến năm 2022.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Dựa trên kinh nghiệm vượt qua các rào cản thương mại từ các quốc gia xuất khẩu hàng dệt may lớn như Trung Quốc và Ấn Độ, Việt Nam có thể rút ra một số bài học quan trọng Những bài học này bao gồm việc cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh và nắm bắt xu hướng thị trường toàn cầu, nhằm nâng cao vị thế trong ngành dệt may quốc tế.

Về phía cơ quan quản lý Nhà nước:

Để giúp doanh nghiệp dệt may ứng phó hiệu quả, cần tăng cường thu thập thông tin và phổ biến các quy định pháp luật cũng như chính sách thương mại của các nước Việc này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi ro và xây dựng các chiến lược hợp lý.

THỰC TRẠNG VƯỢT QUA CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM

2.1.1 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trường thế giới

Ngành dệt may Việt Nam đã trở thành một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước Theo Tổng cục Thống kê năm 2017, ngành này đóng góp 10% vào giá trị sản xuất công nghiệp toàn quốc và tạo ra khoảng 2,7 triệu việc làm, chiếm 25% tổng lao động trong ngành công nghiệp và 5% tổng lao động cả nước Đến năm 2017, cả nước có gần 6.000 doanh nghiệp dệt may, trong đó 5.101 doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc gia công, chiếm 85% Số lượng doanh nghiệp sản xuất vải và nhuộm hoàn tất là 780, chiếm 13%, trong khi doanh nghiệp chế biến bông và sản xuất xơ, sợi chỉ có 119, chiếm 2%.

Ngành dệt may đóng góp quan trọng vào tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam, nhấn mạnh vai trò của ngành này trong nền kinh tế quốc dân.

Năm 2018 đánh dấu thành công lớn trong hoạt động xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam, với tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt hơn 36 tỷ USD, tăng 16% so với năm trước.

Năm 2017, xuất khẩu dệt may của Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2015, chiếm hơn 10% tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc đạt 28,78 tỷ USD, tăng 14,45%, trong khi xuất khẩu vải đạt hơn 1,66 tỷ USD, tăng 25,5% Xuất khẩu xơ sợi đạt 3,95 tỷ USD, tăng 9,9%, và vải không dệt đạt 528 triệu USD, tăng 15,54% Nguyên phụ liệu dệt may cũng có kim ngạch xuất khẩu đạt 1,23 tỷ USD, tăng 14,59% Dự báo tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may năm 2018 ước đạt 21,8 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2017, với giá trị thặng dư ước đạt hơn 17 tỷ USD, tăng hơn 14% Tỷ lệ giá trị tăng thêm đạt 49%, giảm 0,7 điểm phần trăm so với năm trước.

Trong năm qua, ngành dệt may Việt Nam đã thu hút 146 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký lên tới hơn 17 tỷ USD, theo thông tin từ ông Vũ Đức Giang.

Bảng 2.1 Diễn biến xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam qua các năm Đơn vị: tỷ USD

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Năm 2018, ngành dệt may Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, vươn lên vị trí thứ 3 thế giới về quy mô xuất khẩu, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ Sản phẩm dệt may Việt Nam đã có mặt tại hầu hết các thị trường lớn toàn cầu, đặc biệt là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm 47% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.

Biểu đồ 2.1 Thị trường xuất khẩu chủ lực hàng dệt may Việt Nam

■ Hoa Kỳ ■ EU ■ Nhật Bản ■ Hàn Quốc ■ Trung Quốc ■ Khác

2.1.2 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ

Kể từ khi Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ, Hoa Kỳ đã trở thành một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam Trong những năm gần đây, hàng dệt may luôn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hoa Kỳ.

2018, trị giá xuất khẩu sản phẩm này sang thị trường Hoa Kỳ đạt 13,7 tỷ USD, tăng11,6% so với năm 2017. trường

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2018

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Từ năm 2010 đến 2018, Hoa Kỳ luôn là đối tác nhập khẩu hàng đầu của Việt Nam trong ngành dệt may, với giá trị xuất khẩu dệt may sang thị trường này tăng gần 3 lần so với năm 2010.

Bảng 2.2 Xuất khẩu dệt may từ Việt Nam sang các th ị trường chủ yếu giai đoạn 2010-2018 Đơn vị: triệu USD

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Biểu đồ 2.3 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2010- 2018

■ Hoa Kỳ BEU BNhật Bản ■ Khác

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trong giai đoạn 2010-2018, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đã có sự phát triển mạnh mẽ Việt Nam trở thành một trong những nguồn cung cấp chính cho thị trường dệt may Hoa Kỳ, với nhiều sản phẩm đa dạng và chất lượng cao Sự tăng trưởng này không chỉ giúp nâng cao giá trị xuất khẩu mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong ngành dệt may Việc cải thiện công nghệ sản xuất và tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế đã góp phần quan trọng vào thành công này.

Thị trường dệt may toàn cầu đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng liên tục từ 2016 đến 2018, với tốc độ tăng trưởng đạt từ 10-15% Tuy nhiên, giai đoạn này cũng chứng kiến nhiều biến động do các sự kiện như Brexit, sự lên nắm quyền của Donald Trump và cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Những yếu tố này đã tác động mạnh đến các quốc gia xuất khẩu hàng dệt may Theo báo cáo của Hiệp hội Dệt may Hoa Kỳ (OTEXA) năm 2017, xuất khẩu hàng may mặc từ Việt Nam sang Mỹ vẫn tăng từ 7-8%, trong khi nhiều quốc gia khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh và Indonesia gặp khó khăn với mức tăng trưởng âm hoặc thấp.

Sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ chủ yếu bao gồm quần áo và hàng may mặc không dệt kim hoặc móc, quần áo và hàng may mặc dệt hoặc móc, bông, các loại vải dệt và lụa.

Mặc dù Việt Nam xuất khẩu một lượng lớn hàng dệt may sang Hoa Kỳ, nhưng giá sản phẩm lại cao hơn từ 5-10% so với hàng hóa từ Trung Quốc, Ấn Độ và Bangladesh.

Từ năm 2010 đến 2018, ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, mặc dù vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức Mặc dù giá trị xuất khẩu liên tục tăng qua các năm, ngành dệt may vẫn đang gặp khó khăn trong việc duy trì sự phát triển bền vững.

Chất lượng sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa đạt tiêu chuẩn thị trường Hoa Kỳ, dẫn đến năng lực cạnh tranh của ngành dệt may còn hạn chế.

CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Hoa Kỳ là một trong những thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới, nhưng cũng nổi tiếng với những quy định và điều luật khắt khe Doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, bao gồm cả rào cản thuế quan và phi thuế quan, khi tham gia vào thị trường này.

Hiện nay, Hoa Kỳ chủ yếu nhập khẩu hàng dệt may từ các nước thành viên WTO, do đó, mức thuế phổ biến áp dụng cho hàng dệt may nhập khẩu là thuế suất thuế tối huệ quốc (MFN) Hàng dệt may xuất khẩu từ Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ cũng phải chịu mức thuế MFN tương tự.

1692 dòng thuế được áp dụng đối với hàng dệt may nhập khẩu vào Hoa Kỳ.

Hàng silk Từ HS 5001- HS 5003: Miễn thuế trừ mã

Từ HS 5004- HS5006: Miễn thuế

Hàng len (wool) Từ HS 5101- HS 5105: Hầu hết miễn thuế, một số 6,5 xu Mỹ/kg

Từ HS 5111- HS 5113: Phần lớn 7%, cao nhất 25%

Hàng Cotton Từ HS 5201- HS 5204: 1,5-31,5 xu/kg

Hàng flax, các loại xơ sợi vải nguồn gốc thiên nhiên Từ HS 5301 - HS 5303: Hầu hết miễn thuế trừ

HS 53012100 là 0,2 xu/ kg và HS 53012900 là 3,8%

Từ HS 5306 - HS 5308: Miễn thuế trừ HS

Từ HS 5309 - HS 5311: Hầu hết miễn thuế trừ

3 dòng bị áp 14,5%, 1 dòng bị áp 6,9%, 1 dòng áp 2,7%

Từ HS 5402 - HS 5406: Từ 6,9%-10%, chủ yếu là 8%

Tổng hợp HS 5501 - HS 5508: Từ 4,3 %-11,4%

Các sản phẩm không dệt; sợi đặc biệt; sợi xe, dây chão vv

Từ HS 5601 - HS 5608: Miễn thuế, một số dòng từ 3,6%-14,1%

Vải dệt thoi đặc biệt; vải dệt chần sợi vòng; ren; thảm trang trí; trang trí; vải thêu

Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp từ 2,7%-8%

Vải dệt kim hoặc móc Từ 4%-18,5%, hầu hết là 10%

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam

Với các chương từ 61-63 thuế suất MFN trung bình như sau:

- Chương 61: Quần áo dệt kim đan hoặc móc: thuế trung bình 12,4%, từ 0,6-

- Chương 62: Quần áo dệt thoi: thuế trung bình 11,09%, từ 0,5%-28,6%

- Chương 63: Hàng dệt gia dụng: mức thuế từ 2,7-20,9%

Thuế suất của 20 mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất trung bình khoảng 17-18% với mặt hàng chương 61-63.

Ngoài ra, hàng dệt may nhập khẩu từ một số quốc gia đang phát triển vào Hoa

Kỳ được áp dụng mức thuế ưu đãi theo Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP), nhưng Việt Nam không nằm trong danh sách các quốc gia được hưởng ưu đãi GSP từ Hoa Kỳ.

2.2.2 Rào cản phi thuế quan

Ngoài các rào cản thuế quan, doanh nghiệp xuất khẩu còn phải đối mặt với nhiều rào cản phi thuế quan, bao gồm các đạo luật, quy định và tiêu chuẩn mà sản phẩm dệt may cần tuân thủ để vào thị trường Hoa Kỳ Một trong những quy định quan trọng là Đạo luật Cải tiến An toàn Sản phẩm Tiêu dùng năm 2008 (CPSIA), yêu cầu các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn nghiêm ngặt.

Vào ngày 14 tháng 8 năm 2008, Tổng thống đã ký Công luật số 110-314, hay còn gọi là Đạo luật Cải tiến An toàn Sản phẩm Tiêu dùng năm 2008 Đạo luật này đưa ra các quy định mới nhằm cải thiện an toàn cho hàng dệt may xuất khẩu vào Hoa Kỳ, đặc biệt là đối với các sản phẩm dành cho trẻ em, bao gồm quần áo và đồ ngủ Sản phẩm dành cho trẻ em được định nghĩa là những sản phẩm tiêu dùng chủ yếu thiết kế cho trẻ em từ 12 tuổi trở xuống.

Theo quy định của CPSIA, hàm lượng chì trong sản phẩm dành cho trẻ em, bao gồm quần áo và đồ ngủ, không được vượt quá 100 phần triệu (ppm) Đối với sơn hoặc chất phủ bề mặt trên quần áo và đồ ngủ, giới hạn hàm lượng chì là 90 ppm Gần đây, CPSC đã làm rõ rằng hàng dệt được xử lý và sử dụng thuốc nhuộm hoàn toàn không vượt quá giới hạn chì và không cần phải tuân thủ yêu cầu kiểm nghiệm của bên thứ ba, miễn là các vật liệu này chưa được xử lý hoặc pha trộn với những chất có thể làm tăng hàm lượng chì.

Quy định về hàm lượng phthalate

Theo Mục 108 của CPSIA, đồ chơi trẻ em và các sản phẩm giữ trẻ không được chứa quá 0,1% sáu loại phthalate, với giới hạn DEHP, DBP, BBP áp dụng cho cả hai loại sản phẩm Đối với DINP, DIDP và DNOP, giới hạn chỉ áp dụng cho đồ chơi có thể bỏ vào miệng và dành cho trẻ em dưới 3 tuổi Mặc dù quần áo trẻ em không cần chứng nhận theo yêu cầu này, nhưng đồ ngủ và yếm dải dành cho trẻ em dưới 3 tuổi, cũng như bất kỳ sản phẩm dệt may dùng để chơi, đều phải được chứng nhận về hóa chất phthalate.

Nhãn truy cứu cho quần áo trẻ em

Nhãn truy cứu là yêu cầu bắt buộc cho tất cả sản phẩm thiết kế dành cho trẻ em dưới 12 tuổi, bao gồm quần áo trẻ em Nhãn này cần được gắn trực tiếp vào sản phẩm và bao bì, phải dễ nhìn, dễ đọc và cung cấp thông tin nhận dạng cơ bản cần thiết.

- Tên nhà sản xuất hoặc nhà ghi nhãn tư nhân;

- Địa điểm và ngày sản xuất sản phẩm;

- Thông tin chi tiết về quy trình sản xuất, chẳng hạn như số lô hoặc vận hành, hoặc các đặc điểm nhận dạng khác; và

- Bất kỳ thông tin nào khác để giúp xác định nguồn gốc cụ thể của sản phẩm.

Quy định về dây rút nơi áo khoác ngoài của trẻ em

Vào tháng 7 năm 2011, CPSC đã ban hành quy tắc an toàn liên bang đối với dây rút trên áo khoác ngoài của trẻ em Tất cả áo khoác ngoài trẻ em được bán tại Hoa Kỳ phải tuân thủ tiêu chuẩn an toàn tự nguyện theo kỹ thuật ASTM F1816.

97 về an toàn đối với dải rút nơi áo khoác trẻ em.

Quy định này bao gồm:

- Không được dùng dải rút ở nón chụp và quanh cổ nơi đồ mặc ngoài phía trên của trẻ em từ cỡ 2T đến cỡ 12.

Dải rút ở eo và mông của áo ngoài cỡ từ 2T đến 16 cần tuân thủ các yêu cầu cụ thể: chiều dài không được vượt quá 3 inch so với lỗ xỏ dây khi áo được kéo ra hết mức Nếu dải rút là một sợi liên tục, cần có thanh chắn giữ lại hoặc khâu xuyên qua áo để ngăn dải rút tuột khỏi lỗ xỏ Ngoài ra, cấm sử dụng các loại khóa dây, nút thắt, nút toggle, hoặc các phương tiện khác để cột lại ở hai đầu dải rút lộ ra ngoài, ngay cả với dải rút có thể rút gọn hoàn toàn.

Quy định về tính dễ cháy của đồ ngủ trẻ em

Tiêu chuẩn 16 CFR 1615 và 16 CFR 1616 quy định về tính dễ cháy của đồ ngủ trẻ em, với 16 CFR 1615 áp dụng cho kích cỡ từ 0 đến 6X và 16 CFR 1616 dành cho kích cỡ từ 7 trở lên Những tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em bằng cách giảm thiểu nguy cơ cháy nổ từ trang phục ngủ.

Đồ ngủ trẻ em từ 9 tháng đến 14 tuổi phải tuân thủ 14 thiết lập yêu cầu về tính dễ cháy, đảm bảo khả năng chống cháy và tự dập tắt khi tiếp xúc với lửa nhỏ Tất cả vải, đường may và cắt phải trải qua kiểm nghiệm tính dễ cháy hoặc được thiết kế vừa khít theo kích thước quy định Đối với quần áo vừa khít, cần có nhãn đáp ứng tiêu chuẩn về kích thước, phông chữ, nội dung và màu nền, cùng với nhãn nơi cổ áo đảm bảo nội dung và vị trí cụ thể Ngoài ra, quần áo ngủ vừa khít cần có nhãn chuyên biệt và nhãn treo màu vàng, trừ khi được bán trong bao bì có nhãn màu vàng Tất cả quần áo ngủ vừa khít cũng phải đáp ứng yêu cầu về tính dễ cháy đối với hàng dệt may hoặc màng nhựa vinyl.

Hình 2.1 Quần áo ngủ vừa khít phải có nhãn ngay phía dưới thông tin kích cỡ nơi mặt trước của nhãn, nằm ở phần giữa phía sau của quần áo

Hình 2.2 Quần áo ngủ vừa khít phải có một nhãn treo cụ thể không mang các thông tin khác hoặc có nhãn trên bao bì b Tiêu chuẩn môi trường

Hoa Kỳ đặt sự quan tâm lớn vào việc bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và môi trường, dẫn đến việc áp dụng nhiều tiêu chuẩn môi trường Một trong những tiêu chuẩn quan trọng là hệ thống quản lý môi trường ISO, nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng.

Tiêu chuẩn ISO 14001, thuộc bộ tiêu chuẩn ISO 14000, quy định các yêu cầu quản lý các yếu tố môi trường trong hoạt động doanh nghiệp Đối với hàng dệt may xuất khẩu vào Hoa Kỳ, các sản phẩm phải tuân thủ tiêu chuẩn sinh thái, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng và không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất Các quy định này bao gồm yêu cầu về đóng gói, bao bì sản phẩm, ghi nhãn, cũng như tiêu chuẩn về phương pháp sản xuất và chế biến sản phẩm.

Hiện nay, Hoa Kỳ đã áp dụng quy định dán nhãn carbon, yêu cầu các nhà nhập khẩu phải tuân thủ tiêu chuẩn về mức độ phát thải carbon trong quá trình sản xuất sản phẩm dệt may Điều này không chỉ đảm bảo trách nhiệm xã hội mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành công nghiệp này.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRONG VIỆC VƯỢT QUA CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG

2.4.1 Những kết quả đã đạt được

Ngành dệt may Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực nhờ nỗ lực vượt qua các rào cản xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ liên tục tăng qua các năm, từ 3,93 tỷ USD vào năm 2010 lên 13,7 tỷ USD vào năm 2018, chiếm 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này, theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan.

Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế vững chắc tại thị trường Hoa Kỳ, hiện là quốc gia xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ hai chỉ sau Trung Quốc Nhờ nỗ lực của các doanh nghiệp trong việc tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn sản phẩm theo Đạo luật CPSIA, số vụ thu hồi do vi phạm CPSIA đã giảm đáng kể từ năm 2010 đến 2018 Đặc biệt, từ năm 2016 đến 2018, không ghi nhận thêm vụ vi phạm nào, cho thấy sự cam kết của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong việc đáp ứng các quy định xuất khẩu sang Hoa Kỳ.

Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã nhận thức rõ rằng để tăng cường xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, việc tuân thủ các tiêu chuẩn quy định là điều kiện tiên quyết Việc thực hiện đúng các tiêu chuẩn không chỉ giúp tránh rủi ro bị thu hồi sản phẩm mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam tại thị trường này.

Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể trong việc tuân thủ tiêu chuẩn môi trường, áp dụng các kỹ thuật sản xuất sạch hơn để tiết kiệm năng lượng và giảm chất thải ô nhiễm Nhiều doanh nghiệp đã giảm 20-30% ô nhiễm mà không cần đầu tư lớn, thông qua công nghệ xử lý khí thải và sử dụng nguyên liệu hiệu quả Trung bình, mỗi tấn sản phẩm dệt may tiết kiệm được 0,2-0,5 kg thuốc nhuộm, 100-200 kg hóa chất, 50-100 m3 nước, 150 kg dầu và 50-150 KWh điện Nhờ tuân thủ tốt các tiêu chuẩn môi trường, xuất khẩu dệt may sang thị trường Hoa Kỳ cũng ngày càng tăng.

Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ngày càng chú trọng đến tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, với sự gia tăng số lượng doanh nghiệp đạt chứng nhận SA 8000 và WRAP Điển hình là Công ty liên doanh Coats Phong Phú, một trong những doanh nghiệp đầu tiên áp dụng hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA 8000, hiện đang dẫn đầu thị trường Việt Nam về chỉ may và chỉ thêu với gần 50% thị phần và mức tăng trưởng trên 20% mỗi năm Sản phẩm của công ty đã có mặt tại hơn 20 quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, Canada, và Australia Về vấn đề dán nhãn hàng hóa, các doanh nghiệp dệt may đã thực hiện theo quy định của Hoa Kỳ với nhãn mác vải thông tin đầy đủ về nhà sản xuất, logo thương hiệu, và chất liệu sản phẩm Cả Nhà nước và doanh nghiệp đã nỗ lực để đáp ứng quy định về xuất xứ hàng hóa, nhờ vào các thông tư và nghị định, doanh nghiệp đã nhận thức rõ tầm quan trọng của quy tắc xuất xứ khi xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ.

Mặc dù ngành dệt may Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc vượt qua các rào cản để thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và vấn đề cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả cạnh tranh.

Mặc dù Việt Nam xuất khẩu một khối lượng lớn hàng dệt may sang Hoa Kỳ, nhưng các sản phẩm này vẫn phải chịu mức thuế cao trung bình là 17,5% Trong khi đó, hàng dệt may từ các quốc gia như Canada, Caribe và Mexico được hưởng mức thuế quan phổ cập (GSP) là 0% Điều này khiến Việt Nam phải chịu 10% tổng số tiền thuế mà Hoa Kỳ thu được từ hàng nhập khẩu.

Năng lực vượt qua các rào cản thương mại của các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế ở nhiều khía cạnh như:

Các sản phẩm dệt may Việt Nam đang vi phạm các quy định an toàn sản phẩm tiêu dùng, đặc biệt là tiêu chuẩn thiết kế và nồng độ chì Từ năm 2010 đến 2018, hơn 1 triệu sản phẩm dệt may đã bị thu hồi do vi phạm CPSIA, chủ yếu là quần áo trẻ em có hàm lượng chì vượt mức cho phép Mặc dù CPSC đã quy định rõ ràng, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến kiểm soát chất lượng và thiết kế sản phẩm, dẫn đến việc thu hồi khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ Điều này không chỉ gây tổn thất cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh ngành dệt may Việt Nam Công nghệ sản xuất tại một số doanh nghiệp vẫn chưa đáp ứng đủ các quy định của CPSIA, và quy trình kiểm tra hàng hóa trước xuất khẩu chưa được thực hiện nghiêm túc, khiến nhiều sản phẩm không đủ tiêu chuẩn vẫn được đem đi xuất khẩu.

Hiện nay, chỉ khoảng 10% trong số gần 6000 doanh nghiệp dệt may áp dụng các tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất, cho thấy tỷ lệ đáp ứng tiêu chuẩn còn thấp Để xuất khẩu sản phẩm dệt may sang Hoa Kỳ, các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về môi trường, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa đủ khả năng đầu tư vào trang thiết bị hiện đại để giảm thiểu ô nhiễm Hơn nữa, một số doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và chưa tích hợp các vấn đề này vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.

Số lượng doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam đạt chứng nhận SA 8000 và WRAP còn rất hạn chế, với chỉ 1,56% (94/6000) doanh nghiệp đạt SA 8000 và 4,8% đạt WRAP tính đến năm 2018 Nhiều doanh nghiệp vẫn mơ hồ về quy trình và điều kiện để được cấp chứng nhận SA 8000, trong khi một số khác lại không quan tâm đến các tiêu chuẩn này do chưa nhận thấy lợi ích mà chúng mang lại Đặc biệt, các doanh nghiệp nhỏ thường thiếu năng lực tài chính để chi trả cho chi phí cấp chứng nhận, dẫn đến việc chậm trễ trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội.

Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã nắm bắt được các quy định về nhãn mác, nhưng vẫn còn nhiều sản phẩm có nhãn mác thiếu thông tin, thông tin không nhất quán, kích thước không đúng quy định và vị trí dán nhãn không tuân thủ yêu cầu.

Tỷ lệ doanh nghiệp dệt may Việt Nam thực hiện truy xuất nguồn gốc hàng hóa hiện chỉ đạt 10%, cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng trong việc tuân thủ quy tắc xuất xứ Điều này đặc biệt quan trọng khi xuất khẩu vào các thị trường khó tính như Hoa Kỳ, nơi yêu cầu cao về minh bạch nguồn gốc sản phẩm Do đó, việc nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp đáp ứng quy tắc xuất xứ là cần thiết để tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng cơ hội xuất khẩu.

2.4.3 Nguyên nhân a Nguyên nhân chủ quan

Hiện nay, ngành dệt may Việt Nam chủ yếu gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với năng lực sản xuất hạn chế và công nghệ lạc hậu Hệ thống quản lý chưa chuyên nghiệp khiến họ chưa thể đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn từ phía Hoa Kỳ.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay chỉ thực hiện các quy định một cách đối phó, và chỉ khi bị giám sát chặt chẽ họ mới nhận ra cần cải tiến để tuân thủ Hơn nữa, tâm lý trông chờ vào chính sách của Nhà nước và cơ quan quản lý vẫn còn phổ biến, khiến cho nhiều doanh nghiệp chưa chủ động tìm kiếm thông tin và giải pháp để vượt qua các rào cản.

Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa chú trọng phát triển nguồn nguyên phụ liệu trong nước, dẫn đến việc phụ thuộc vào nhập khẩu từ các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan Việc này không chỉ gây tổn thất do biến động giá nguyên liệu quốc tế mà còn khiến Việt Nam gặp khó khăn trong việc đáp ứng tiêu chí xuất xứ sản phẩm tại thị trường Hoa Kỳ.

GIẢI PHÁP VƯỢT QUA CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[14] Phan Thị Bảo Ngọc (2009), Các rào cản thương mại của Hoa Kỳ và giải phápđối với doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, luận văn thạc sĩ, Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các rào cản thương mại của Hoa Kỳ và giảipháp"đối với doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
Tác giả: Phan Thị Bảo Ngọc
Năm: 2009
[15] Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2018), Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ sơ thị trường HoaKỳ
Tác giả: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Năm: 2018
[16] Tài liệu học tập Chính sách thương mại quốc tế (2016), Khoa Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thương mại quốc tế
Tác giả: Tài liệu học tập Chính sách thương mại quốc tế
Năm: 2016
[17] Tạp chí Dệt may & thời trang Việt Nam số 365 tháng 12/2018, Hồ sơ thị trường Mỹ: Nhập khẩu và tiêu thụ dệt may giai đoạn 2007-2017, trang 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ sơ thịtrường Mỹ: Nhập khẩu và tiêu thụ dệt may giai đoạn 2007-2017
[19] Thế Hải (2016), “Ngành dệt may sẽ có thêm 4 - 5 nhà máy sợi lớn”, Báo đầu tư điện tử, truy cập lần cuối ngày 20 tháng 5 năm 2019, từ <https://baodautu.vn/nganh-det-may-se-co-them-4—5-nha-may-soi-lon-d44365.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành dệt may sẽ có thêm 4 - 5 nhà máy sợi lớn
Tác giả: Thế Hải
Năm: 2016
[20] Th.S Đỗ Khắc Dũng (2018), Ngành dệt may trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Công thương, ngày 08 tháng 10 năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành dệt may trong thời kỳ hội nhập kinh tếquốc tế
Tác giả: Th.S Đỗ Khắc Dũng
Năm: 2018
[21] Tổng cục Hải quan Việt Nam (2019), Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ: Diễn biến giai đoạn 2010-2018 và cập nhật tháng 1/2019, Hà Nội.B. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và HoaKỳ: Diễn biến giai đoạn 2010-2018 và cập nhật tháng 1/2019
Tác giả: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Năm: 2019
[22] Baldwin R. (1970), Non-tariff Distortions of International Trade, The Brookings Institution Washington, D.C. 1970 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Non-tariff Distortions of International Trade
Tác giả: Baldwin R
Năm: 1970
[23] Emilija Miteva Kacarshi (2014), The non-tariff barriers in Developed Countries, The case of USA, EU and Japan. Applied Sciences and business Economic, The journal applied science and business economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: The non-tariff barriers in DevelopedCountries, The case of USA, EU and Japan. Applied Sciences and businessEconomic
Tác giả: Emilija Miteva Kacarshi
Năm: 2014
[24] Erdal Yalcin, Gabriel Felbermayr, Marina Steininger (2017), Global Impact of a Protectionist U.S. Trade Policy, Ifo Institute, Munich Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Impactof a Protectionist U.S. Trade Policy
Tác giả: Erdal Yalcin, Gabriel Felbermayr, Marina Steininger
Năm: 2017
[25] Junqian Xu, Yong Liu, Liling Yang (2018), A Comparative Study of the Role of China and India in Sustainable Textile Competition in the U.S. Market under Green Trade Barriers, Sustainability 2018, 10, 1348 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Comparative Study of the Roleof China and India in Sustainable Textile Competition in the U.S. Market underGreen Trade Barriers
Tác giả: Junqian Xu, Yong Liu, Liling Yang
Năm: 2018
[27] Mahfuzur Rahman, Moshfique Uddin, George Lodorfos (2017), Barriers to enter in foreign markets: evidence from SMEs in emerging market, International Marketing Review, Vol. 34 Issue: 1, pp.68-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Barriers toenter in foreign markets: evidence from SMEs in emerging market
Tác giả: Mahfuzur Rahman, Moshfique Uddin, George Lodorfos
Năm: 2017
[28] Sangeeta Khorana, Kwook Tong Soo (2013), Barriers to exporting to the EU:evidence from textile and leather goods firms in India, School of Management and Business, United Kingdom Sách, tạp chí
Tiêu đề: Barriers to exporting to the EU:"evidence from textile and leather goods firms in India
Tác giả: Sangeeta Khorana, Kwook Tong Soo
Năm: 2013
[29] UNCTAD (2018), Generalized System OfPreferences: List OfBeneficiaries ”, Geneva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Generalized System OfPreferences: List OfBeneficiaries ”
Tác giả: UNCTAD
Năm: 2018

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w