1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

046 các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan đối mặt hàng thủy sản việt nam vao thị trường nhật bản,khoá luận tốt nghiệp

92 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 330,12 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (15)
    • 1.1 Khái quát về các rào cản phi thuế quan (15)
      • 1.1.1 Khái niệm (15)
      • 1.1.2 Các công cụ của hệ thống các rào cản phi thế quan (16)
    • 1.2 Các công cụ chủ yếu của rào cản phi thuế quan đối với hàng thủy sản nhập khẩu 15 1.3. Tác động của các rào cản phi thuế quan đến hoạt động xuất khẩu (22)
      • 1.3.1 Tác động đến chi phí (23)
      • 1.3.2 Tác động đến mức giá của sản phẩm trên thị trường nhập khẩu (24)
      • 1.3.3 Tác động của các NTB tới lượng sản phẩm tiêu phụ và lượnghàng nhập khẩu tại thị trường.................................................................................... 1.4. Các nhân tố đảm bảo cho doanh nghiệp vượt rào cản phi thuế quan (24)
      • 1.4.1 Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp................................ CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN (25)
      • 2.1.1 Nhu cầu nhập khẩu thủy sản của thị trường Nhật Bản (28)
      • 2.1.2 Khái quát hoạt động xuất khẩu của thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản (34)
      • 2.1.3 Cơ cấu xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản (37)
      • 2.1.4 Cơ hội và thách thức đối với thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản (44)
    • 2.2 Thực trạng các rào cản phi thuế quan đối với thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản (47)
      • 2.2.1 Quy trình xuất khẩu vào Nhật Bản (47)
      • 2.2.2 Các quy định chung của Nhật Bản (47)
      • 2.2.3 Các rào cản phi thuế quan của Nhật Bản áp dụng đối với Việt Nam (0)
    • 2.3 Tác động của các rào cản phi thuế quan đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản..........................................................................................................54 2.4 Đánh giá khả năng đáp ứng các rào cản kĩ thuật đối với mặt hàng thủy sản của (61)
      • 2.4.2 Những kết quả đạt được (66)
  • CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP VƯỢT RÀO CẢN ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN (73)
    • 3.1 Định hướng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản (73)
      • 3.1.1 Quan điểm (73)
      • 3.1.2 Định hướng cho chế biến và tiêu thụ sản phẩm (74)
      • 3.1.3 Định hướng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản (0)
    • 3.2 Các giải pháp vượt rào cản thương mại phi thuế quan (NTBs) của thủy sản Việt Nam (77)
      • 3.2.1 Nhóm giải pháp vĩ mô (77)
      • 3.2.2 Nhóm giải pháp vi mô (79)
    • 3.3 Môt sô kiến nghi đô i vơi cac cơ quan (0)
      • 3.3.1 Vế phía Tông cuc Thuy san (0)
      • 3.2.2 Về phía NAFIQAD (82)
      • 3.2.3 Vế phía cơ quan Nha nươc (0)
  • KẾT LUẬN (27)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Khái quát về các rào cản phi thuế quan

Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, đóng góp một tỷ lệ lớn vào GDP của nhiều nước Mặc dù đã tồn tại từ lâu, tầm quan trọng kinh tế, xã hội và chính trị của thương mại quốc tế chỉ được chú ý gần đây Sự phát triển của thương mại quốc tế gắn liền với công nghiệp hóa, giao thông vận tải, toàn cầu hóa và sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, thương mại quốc tế cũng bộc lộ những yếu kém và bất lợi cho các quốc gia Để điều chỉnh hoạt động này, các quốc gia thường sử dụng nhiều công cụ, trong đó hàng rào phi thuế quan được xem là công cụ linh hoạt giúp bảo vệ sản xuất nội địa và điều tiết kinh tế vĩ mô.

Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp kiểm soát thương mại không liên quan đến thuế quan, được các quốc gia áp dụng để quản lý nhập khẩu Theo định nghĩa của OCED vào năm 1997, các biện pháp này thường dựa trên việc hạn chế số lượng hàng hóa được nhập khẩu.

Nghiên cứu của PECC - Hội đồng hợp tác kinh tế Thái Bình Dương năm 1995 định nghĩa rằng "các hàng rào phi thuế quan là những công cụ không phải thuế can thiệp vào thương mại, dẫn đến việc làm biến dạng sản xuất trong nước."

Theo UNTAD (2010), biện pháp phi thuế là các chính sách không thuộc về thuế quan nhưng có tác động đáng kể đến thương mại hàng hóa, ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch và giá cả Những biện pháp này bao gồm lệnh cấm xuất nhập khẩu, yêu cầu giấy phép, hạn chế xuất khẩu tự nguyện và áp dụng hạn ngạch hàng hóa.

Các biện pháp phi thuế quan đối với nhập khẩu hàng hóa là chính sách do Chính phủ ban hành nhằm hạn chế khối lượng hoặc giá trị nhập khẩu, cũng như ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa nhập khẩu Những biện pháp này không liên quan đến thuế quan nhưng vẫn có tác động đáng kể đến thương mại hàng hóa.

1.1.2 Các công cụ của hệ thống các rào cản phi thế quan

Hạn ngạch, hay còn gọi là hạn chế số lượng, là quy định của một quốc gia về số lượng tối đa của một mặt hàng hoặc nhóm hàng được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định thông qua giấy phép Trong đó, quota nhập khẩu thường được áp dụng phổ biến hơn, trong khi quota xuất khẩu ít được sử dụng và tương đương với biện pháp "hạn chế xuất khẩu tự nguyện".

Hạn ngạch nhập khẩu là giới hạn về khối lượng hoặc giá trị hàng hóa tối đa được phép nhập khẩu vào một quốc gia Các loại hạn ngạch bao gồm hạn ngạch toàn cầu, hạn ngạch song phương, hạn ngạch mùa vụ, hạn ngạch liên quan đến xuất khẩu, hạn ngạch khi mua hàng trong nước, hạn ngạch cho hàng hóa nhạy cảm, và hạn ngạch mang tính chính trị Mục đích của hạn ngạch nhập khẩu là bảo vệ các nhà sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu có giá thấp hơn.

1.1.2.1.2 Tác động của hạn ngạch

Hạn ngạch nhập khẩu giới hạn số lượng hàng hóa được nhập khẩu, dẫn đến việc tăng giá nội địa do nguồn cung giảm Khi mức cung thấp, giá cân bằng sẽ cao hơn so với giá trong môi trường thương mại tự do, cho thấy hạn ngạch nhập khẩu có tác động rõ rệt đến thị trường.

1.1.2.1.3 Các hình thức phân phối hạn ngạch

Chính phủ cung cấp hạn ngạch cố định ưu đãi cho các nhà nhập khẩu mà không cần trải qua quá trình cạnh tranh hay đàm phán.

(2) Đấu giá hạn ngạch: Chính phủ có thể đấu giá hạn ngạch, bán giấy phép nhập khẩu hàng hóa cho nhà nhập khẩu nào trả giá cạnh tranh nhất

(3) Cấp hạn ngạch dựa trên quy trình sử dụng nguồn lực

1.1.2.2 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện Đây là một hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restraint - VER) là biện pháp phi thuế quan mà chính phủ nước nhập khẩu yêu cầu nước xuất khẩu đồng ý “tự nguyện” hạn chế khối lượng hoặc kim nghạch xuất khẩu sang nước nhập khẩu, nếu không thì sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết Đây là biện pháp phi thuế quan bất thường khiến các công ty xuất khẩu nước ngoài sẽ tạo thành carten độc quyền, hạn chế khối lượng và tăng giá bán Hạn chế xuất khẩu tự nguyện thường được các nước nhập khẩu lớn áp dụng cho một hành động đấu tranh bảo vệ lại ngành công nghiệp trong nước đang phải cạnh tranh với làn sóng hàng nhập khẩu Thực chất đây là những cuộc thương lượng mậu dich giữa các bên để hạn chế bớt sự xâm nhập của hàng ngoại, tạo công ăn việc làm cho thị trường trong nước. Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó cũng tác động kinh tế như một hạn ngạch nhập khẩu Tuy nhiên hạn ngạch nhập khẩu mang tính chủ động và thường là biện pháp tự bảo vệ thị trường trong nước, còn hạn chế xuất khẩu tự nguyện thực ra lại mang tính miễn cưỡng và gắn với điều kiện nhất định Hình thức này được áp dụng cho quốc gia xuất khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó.

Hạn chế xuất khẩu tự nguyện làm thay đổi cấu trúc thương mại và dòng vốn đầu tư giữa hai quốc gia Các nhà xuất khẩu nước ngoài có thể điều chỉnh mẫu mã sản phẩm xuất khẩu trong giới hạn cho phép Bất kỳ biện pháp hạn chế nhập khẩu nào cũng có thể kích thích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước nhập khẩu Đồng thời, các nhà xuất khẩu nước ngoài đã thích nghi với các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và các quy định đối với động vật, thực vật tươi sống cũng như máy móc, thiết bị.

Các quy định này được hình thành từ nhu cầu thực tiễn của xã hội và phản ánh mức độ phát triển của nền văn minh nhân loại Tuy nhiên, thực tế cho thấy, các công ty thường lợi dụng sự khác biệt giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong thương mại quốc tế Về mặt kinh tế, những quy định này có tác dụng bảo vệ thị trường nội địa, đồng thời hạn chế và làm méo mó dòng chảy hàng hóa trên thị trường toàn cầu.

1.1.2.3.1 Kiểm dịch động thực vật

Hiệp định Kiểm dịch động vật và thực vật (Sanitary and Phytosanitary

Agreement - viết tắt là SPS) là hiệp định do WTO ban hành, bao gồm các quy định, điều kiện, yêu cầu bắt buộc nhằm:

(1) Bảo đảm an toàn thực phẩm như rủi ro từ chất phụ gia, độc tố, dịch bệnh phát tán từ động thực vật

(2) Bảo vệ con người, vật nuôi, động thực vật khỏi các dịch bệnh có nguồn gốc từ động thực vật

(3) Bảo vệ các loài động vật hoang dã

Hiệp định SPS không cấm các biện pháp SPS phân biệt đối xử, mà chỉ cấm những biện pháp này nếu chúng được áp dụng một cách tùy tiện và không có căn cứ Các thành viên phải đảm bảo rằng các biện pháp SPS chỉ hạn chế thương mại ở mức tối thiểu; nếu không, chúng sẽ bị coi là phân biệt đối xử và cần được gỡ bỏ Các biện pháp này phải được áp dụng ở mức cần thiết, dựa trên cơ sở khoa học, và xem xét tất cả các điều kiện kỹ thuật và kinh tế Mặc dù các nước thành viên có trách nhiệm đảm bảo rằng các biện pháp SPS tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và công khai thông tin, nhưng các tiêu chí này thường khó định lượng và mơ hồ, đặc biệt là đối với doanh nghiệp xuất khẩu Mục tiêu của Hiệp định SPS là bảo vệ sức khỏe con người và động vật thông qua việc đảm bảo an toàn thực phẩm, nhưng điều này cũng có thể trở thành rào cản thương mại cho hàng hóa nhập khẩu.

Các biện pháp SPS bao gồm:

- Cấm, hạn chế nhập khẩu vì lý do kiểm dịch động thực vật

- Hạn chế trong dung sai cho phép quy định về chất dư hoặc chất cấm trong động thực vật

- Yêu cầu về đóng gói, ký mã hiệu

- Yêu cầu về vệ sinh

- Xử lý để giảm thiểu các sản phẩm dịch bệnh có nguồn gốc từ động thực vật

- Các quy định khác, trong và sau quá trình sản xuất

- Đánh giá sự phù hợp liên quan đến SPS

Các biện pháp vệ sinh và an toàn thực phẩm (SPS) thường bị lạm dụng bởi các quốc gia, gây cản trở không hợp lý cho thương mại quốc tế Cụ thể, các nước phát triển thường áp đặt tiêu chuẩn SPS quá cao, khiến hàng hóa từ các nước đang phát triển gặp khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu và xâm nhập vào thị trường nội địa.

Tiêu chuẩn hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng sản phẩm, áp dụng cho các lĩnh vực sức khỏe, vệ sinh, an toàn và môi trường Hệ thống tiêu chuẩn này được thiết lập nhằm bảo vệ lợi ích công cộng, giảm thiểu rủi ro từ thị trường, ngăn chặn tình trạng sản phẩm không an toàn và bảo vệ môi trường.

Các công cụ chủ yếu của rào cản phi thuế quan đối với hàng thủy sản nhập khẩu 15 1.3 Tác động của các rào cản phi thuế quan đến hoạt động xuất khẩu

Nhật Bản không chỉ áp dụng các biện pháp thuế mà còn sử dụng nhiều phương thức khác để hạn chế nhập khẩu sản phẩm nước ngoài Các biện pháp này bao gồm cả chính sách kinh tế và chính trị công khai, nhằm bảo vệ nền kinh tế nội địa.

- Chế độ giấy phép nhập khẩu

- Chế độ hạn ngạch nhập khẩu

- Các quy định về xuất xứ hàng hóa

- Quy định về dán nhãn hiệu hàng hóa, cách trình bày và đóng gói sản phẩm

- Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa

+ Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS)

+ Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản (JAS)

+ Các dấu chứng nhận chất lượng khác: dấu Q, dấu G, dấu S, dấu S.G, dấu Len, dấu SIF

- Một số rào cản khác: luật an toàn sản phẩm, luật vệ sinh thực phẩm, hệ thống phân phối hàng hóa ở Nhật Bản.

Hàng rào kỹ thuật về động vật và thực vật, được quy định bởi Hiệp định SPS, bao gồm các văn bản và quy định liên quan đến đặc tính sản phẩm, quy trình chế biến và sản xuất Các quy định này không chỉ áp dụng cho hàng hóa mà còn liên quan đến thuật ngữ, ký hiệu, đóng gói và quảng cáo Quy trình sản xuất và chế biến hàng hóa phải tuân thủ các thủ tục đánh giá như lấy mẫu, kiểm tra và xác thực, nhằm đảm bảo sự phù hợp và đạt tiêu chuẩn đăng ký.

Hạn ngạch nhập khẩu (IQ): Hạn ngạch do Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp

Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) quy định hạn ngạch nhập khẩu từ mức vừa phải đến hạn chế nghiêm ngặt cho nhiều loại thực phẩm, bao gồm sản phẩm sữa, hải sản, ngũ cốc và các loại ngũ cốc khác Các nhà nhập khẩu cần có giấy chứng nhận phân bổ hạn ngạch từ METI để có thể nhận giấy phép nhập khẩu thông qua ứng dụng cho ngân hàng ngoại hối.

1.3 Tác động của các rào cản phi thuế quan đến hoạt động xuất khẩu

1.3.1 Tác động đến chi phí

Các nhà thương mại biên giới (NTB) thường làm tăng chi phí hoạt động và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu do phát sinh nhiều loại chi phí khác nhau.

- Chí phí xây dựng quy trình sản xuất mới, bao gồm :

+ Nhà xưởng và công cụ mới

+ Hệ thống phân phối mới

+ Đào tạo mới nhân viên

- Chi phí thực hiện quy trình và đáp ứng các yêu cầu mới:

+ Tăng chi phí sản xuất (nguyên nhiên vật liệu)

Chi phí nhân lực đang gia tăng, đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp Cần xem xét liệu các rào cản thương mại không thuế (NTB) có thực sự là lựa chọn tối ưu để bảo vệ môi trường và quyền lợi người tiêu dùng hay không Hơn nữa, các NTB có thể vượt quá các tiêu chuẩn quốc tế, gây khó khăn cho sản phẩm xuất khẩu, vốn đã nỗ lực tuân thủ các tiêu chuẩn này Điều này đặc biệt nghiêm trọng khi chính phủ nước nhập khẩu áp đặt NTB cao hơn các tiêu chuẩn quốc tế.

1.3.2 Tác động đến mức giá của sản phẩm trên thị trường nhập khẩu

Mức giá của sản phẩm nhập khẩu trên thị trường phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:

- Tính minh bạch (transparent) khi áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật

- Giá của sản phẩm nhập khẩu (quyết định bởi chi phí sản xuất như đã phân tích ở cấp độ thứ nhất)

- Giá của sản phẩm sản xuất trong nước

Khi các NTB được áp dụng, giá sản phẩm nhập khẩu thường tăng lên Nếu có tính minh bạch trong việc áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và không có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp trong nước, giá cả sản phẩm cả trong và ngoài nước sẽ đồng loạt tăng Ngược lại, nếu không đảm bảo các yếu tố này, sản phẩm nội địa sẽ có lợi thế cạnh tranh, dẫn đến giá bán không tăng hoặc chỉ tăng ít Hệ quả là lượng hàng nhập khẩu sẽ giảm, và các doanh nghiệp xuất khẩu có thể gặp khó khăn, thậm chí phải rời bỏ thị trường.

1.3.3 Tác động của các NTB tới lượng sản phẩm tiêu phụ và lượng hàng nhập khẩu tại thị trường

Có rất nhiều các nhân tố tác động tới lượng sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường như :

Độ co giãn của cầu đối với giá doanh nghiệp xuất khẩu cho phép áp dụng các cải tiến kỹ thuật nhằm giảm chi phí và giá thành sản phẩm Khi giá sản phẩm giảm, lượng hàng tiêu thụ trong nước và lượng hàng nhập khẩu sẽ tăng lên Ngoài ra, các can thiệp của chính phủ ở các nước xuất khẩu có thể dẫn đến việc dỡ bỏ hoặc giảm bớt các rào cản kỹ thuật.

1.4 Các nhân tố đảm bảo cho doanh nghiệp vượt rào cản phi thuế quan

1.4.1 Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp

Sơ đồ 1.1: Mô hình nguồn lực nội tại của Doanh nghiệp dựa theo chuỗi giá trị của Michael Porter

Quản trị nguồn nhân lực

Phát triển công nghệ (NC & Ptr)

Hoạt động mua săm (Hàng hóa, vận tải) Cấu trúc hạ tầng (Năng lực quản trị)

Các hoạt động Đầu vào

Các hoạt động Sản xuất

Các hoạt động Đầu ra

Các hoạt động Mar và bán hàng

Các hoạt động Dịch vụ

Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp được phân tích qua mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter, giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh chóng trước các rào cản phi thuế quan Những nguồn lực này không chỉ đảm bảo khả năng vượt rào mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh lâu dài Các yếu tố cơ sở của doanh nghiệp được phân chia thành hai nhóm chính, thể hiện qua các ô nằm ngang trong sơ đồ.

- Hoạt động sơ cấp: là các hoạt động trực tiếp tạo ra sản phẩm/dịch vụ

Hoạt động hỗ trợ là các hoạt động bổ sung cho hoạt động sơ cấp, giúp tăng cường hiệu quả của toàn bộ quy trình sơ cấp và đồng thời hỗ trợ lẫn nhau.

Các hoạt động trong một DN có thể phân ra làm 3 loại:

- Mang lại giá trị trực tiếp: Thiết kế, sản xuất, in ấn bao bì, đóng gói,.

- Mang lại giá trị gián tiếp: Nghiên cứu, hành chính,.

- Đảm bảo chất lượng: các hoạt động làm các hoạt động khác hiệu quả hơn ví dụ như kiểm tra, kiểm soát,.

Năng lực vượt qua rào cản của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nguồn lực nội tại, nhưng sức mạnh này còn được gia tăng hoặc giảm bớt bởi các nguồn lực liên kết với môi trường kinh doanh.

1.4.2 Nguồn lực liên kết Nhà nước - Doanh nghiệp Đây là nguồn lực liên kết quan trọng bậc nhất, mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp trong việc vượt qua các rào cản phi thuế quan, nhất là trong điều kiện của các nước đang phát triển như Việt Nam Một trong những chức năng và mục tiêu cơ bản bản của nhà nước là tạo ta một môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể vận dụng tối ưu các nguồn lực của mình nhằm vượt qua các rào cản kinh doanh Để đạt được mục tiêu này, nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong các hoạt dộng chủ yếu sau đây:

- Xây dựng hình ảnh thâm nhập thị trường

- Tổ chức phối hợp giải quyết tranh chấp thương mại

Nhà nước cần chủ động phối hợp với doanh nghiệp để xây dựng hình ảnh thương hiệu quốc gia tại các thị trường trọng điểm thông qua các hoạt động ngoại giao, hỗ trợ và marketing Việc quảng bá hình ảnh hàng hóa sản xuất tại Việt Nam với chất lượng tốt và an toàn sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam Cơ quan xúc tiến thương mại quốc gia thường đảm nhận trách nhiệm đề xuất và thực hiện các hoạt động này.

Khi xảy ra tranh chấp thương mại, chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp các doanh nghiệp để tìm ra giải pháp nhanh chóng nhằm giải quyết mâu thuẫn và đáp ứng nhu cầu của thị trường nhập khẩu Nhà nước có thể tham gia trực tiếp vào quá trình giải quyết theo quy trình của WTO hoặc thông qua các tổ chức phi chính phủ như hiệp hội ngành nghề và doanh nghiệp.

Nhà nước và doanh nghiệp cần tăng cường hợp tác trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh trong nước, nhằm xây dựng nền tảng cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Sự kết hợp này không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục mà còn cung cấp nguồn nhân lực phù hợp với chi phí đào tạo thấp, đồng thời đảm bảo tính khả thi cho các quy hoạch và chiến lược phát triển ngành, vùng.

Các nhà phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến quyết định áp dụng rào cản phi thuế quan của chính quyền nước sở tại Do đó, việc xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà phân phối là ưu tiên hàng đầu của nhà xuất khẩu Các hiệp hội sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đối phó với những rào cản phi thuế quan Sự liên kết và chia sẻ thông tin giữa doanh nghiệp, hiệp hội và nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán với chính quyền nước nhập khẩu về các vấn đề liên quan đến rào cản phi thuế quan.

Thực trạng các rào cản phi thuế quan đối với thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản

2.2.1 Quy trình xuất khẩu vào Nhật Bản

Để tiến hành nhập khẩu thực phẩm, bước đầu tiên là nộp đơn xin nhập khẩu cho các trạm kiểm dịch Đơn vị nhập khẩu cần cung cấp thông tin chi tiết về người giao hàng, đơn vị xuất khẩu, nhà chế biến, nhà sản xuất, thành phần thực phẩm, việc sử dụng phụ gia và quy trình sản xuất.

Bước 2: Cần phải có chứng chỉ vệ sinh thực phẩm do nước xuất khẩu cấp cho thịt, các sản phẩm từ thịt và cá Nóc.

- Cần thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra trong cả hai khâu nhập khẩu và vào nội địa Nhật Bản.

- Cần thiết phải kiểm soát vệ sinh vào giai đoạn của chế biến trong nước, sản xuất, vận chuyển.

- Tăng cường kiểm tra, đặc biệt là dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh.

- Cần được thông qua chỉ bởi kết quả kiểm tra của phòng thí nghiệm quốc gia,

Cơ quan đăng ký và kiểm tra, các phòng thí nghiệm chính thức nước ngoài được Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi chấp nhận.

- Liệt kê các phòng thí nghiệm chính thức nước ngoài

Bước 5: Tất cả các kết quả kiểm tra phải tuân thủ tiêu chuẩn GLP

- Không chỉ đạt theo tiêu chuẩn ISO17025, mà còn tuân thủ tiêu chuẩn GLP

- Kiểm soát hình thức lấy mẫu để kiểm nghiệm kết quả.

2.2.2 Các quy định chung của Nhật Bản

2.2.2.1 Quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm

- Luật vệ sinh thực phẩm (1974)

- Luật cơ sở về an toàn thực phẩm (2003)

Thể chế an toàn thực phẩm của Nhật Bản

Nhằm hoàn thiện chế độ an toàn thực phẩm và nâng cao sức khỏe người dân, Bộ Luật An toàn thực phẩm Nhật Bản ra đời năm 2003 Luật này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo đảm sức khỏe cộng đồng, xác định rõ trách nhiệm của chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan đến thực phẩm Ủy Ban An Toàn Thực phẩm chịu trách nhiệm đánh giá ảnh hưởng của thực phẩm đến sức khỏe dựa trên kiến thức khoa học, từ đó các cơ quan hành chính thực hiện chính sách quản trị nguy cơ dựa trên kết quả đánh giá này.

Luật quy định việc hoạch định chính sách cần tiến hành trao đổi thông tin và ý kiến giữa các tổ chức liên quan, nhằm nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về nguy cơ.

Thị trường thực phẩm tại Nhật Bản tuân thủ nghiêm ngặt Luật Vệ sinh thực phẩm, bao gồm các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến thực phẩm và phụ gia thực phẩm được ban hành vào năm 2010 Quy trình nhập khẩu được thực hiện theo các quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn cập nhật đến ngày 30/11/2006 Ngoài ra, quy định về việc sử dụng phụ gia thực phẩm được cập nhật vào ngày 13/3/2012 cũng đóng vai trò quan trọng Để hỗ trợ quá trình nhập khẩu nông lâm sản và thủy sản vào Nhật Bản, đã có sổ tay hướng dẫn quy định cụ thể.

Nhật Bản đã thực hiện một số thay đổi trong quy định thi hành Luật Vệ sinh thực phẩm, bao gồm việc duy trì tần suất kiểm tra 100% các chỉ tiêu Furazolidone, Enrofloxacin và Sulfadiazine đối với tôm nhập khẩu từ Việt Nam Tuy nhiên, từ tháng 10/2016, Nhật Bản đã loại bỏ Sulfamethoxazole, Sulfadiazine và Chloramphenicol khỏi danh sách giám sát đối với tôm nuôi Hiện tại, mức giới hạn dư lượng tối đa cho phép về hóa chất trong thủy sản (MRL) tại Nhật Bản có 46 chất bị cấm, và MRLs đã được xem xét từ ngày 30/5/2007.

Một số quy định vệ sinh chủ yếu đối với hàng thủy sản (điều 5 ~ điều 13 theo

Bộ Luật vệ sinh thực phẩm quy định cấm buôn bán thực phẩm và phụ gia đặc định, đồng thời cấm buôn bán thịt gia súc, gia cầm nhiễm bệnh Ngoài ra, luật cũng hạn chế buôn bán một số phụ gia và thiết lập tiêu chuẩn về quy cách thực phẩm và phụ gia Yêu cầu xuất trình tài liệu về thành phần thuốc nông dược là bắt buộc, và quá trình sản xuất quản lý vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP cũng được tổng hợp trong bộ luật này.

Nhật Bản áp dụng các luật như Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật Chống gây nhiễm và kiểm soát dịch bệnh, Luật Ngoại thương và Ngoại hối, cùng với Luật Thương mại, nhằm bảo vệ sức khỏe con người và các ngành sản xuất trong nước Các quy định chặt chẽ chỉ cho phép nhập khẩu thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) Các tiêu chuẩn thực phẩm và phụ gia thực phẩm được quy định trong các văn bản như Quy định và tiêu chuẩn thực phẩm năm 2010, Thủ tục nhập khẩu theo luật vệ sinh thực phẩm, và các quy định cập nhật vào ngày 30/11/2006 và 13/3/2012.

Sổ tay hướng dẫn quy định nhập khẩu nông lâm sản và thủy sản vào Nhật Bản.

Những thực phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm là yếu tố quan trọng để bảo vệ sức khỏe con người Nhật Bản quy định nghiêm ngặt về các loại thực phẩm không được phép nhập khẩu, nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

(1) các loại thực phẩm chứa các thành phần độc tố hoặc có hại, hoặc bị nghi vấn có chứa các thành phần độc tố;

(2) các loại thực phẩm bị thối rữa hoặc bị hỏng;

(3) các loại thực phẩm không đáp ứng được tiêu chuẩn và đặc điểm kỹ thuật trong quá trình chế biến, công thức chế biến hoặc nguyên liệu chế biến;

(4) các loại thực phẩm sử dụng chất phụ gia quá mức cho phép;

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản (VASEP), gần đây, một số lô hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đã nhận được cảnh báo về việc phát hiện dư lượng kháng sinh Enrofloxacin Ông Nguyễn Hoài Nam, Phó Chủ tịch VASEP, cho biết thông tin này cần được chú ý để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Nhật Bản quy định mức MRL cho tổng dư lượng Enrofloxacin và Ciprofloxacin trong sản phẩm thủy sản là 0,01 mg/kg, trong khi EU chỉ quy định ở mức 0,1 mg/kg, thấp hơn 10 lần so với Nhật Bản Enrofloxacin là kháng sinh phổ biến dùng để trị nhiễm trùng cho gia súc, gia cầm và thủy sản Việc áp dụng mức MRL nghiêm ngặt hơn của Nhật Bản đã gây khó khăn cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong những năm gần đây Ngoài ra, một số mặt hàng cũng thuộc diện quản lý nhập khẩu theo Luật Ngoại thương và Ngoại hối, yêu cầu phải có quota nhập khẩu và sự đồng ý của Bộ trưởng phụ trách chuyên ngành Từ ngày 3/2/2004, Nhật Bản đã quy định 8 mặt hàng thực phẩm hải sản và một số thực phẩm sống theo mã.

Biểu thuế nhập khẩu của Nhật Bản áp dụng cho các mặt hàng trong diện quota, bao gồm cá đánh bắt tại vùng duyên hải như cá trích, cá tuyết, cá ngừ đuôi vàng, cá thu, cá sardine, cá thu house, và cá thu đao; cùng với các loại động vật có vỏ như con điệp, trai sò, mực ống, và rong biển ăn được như nori và konbu Đối với tôm nhập khẩu, khi hàng đến cảng, cơ quan giám định sẽ lấy mẫu để kiểm tra, xác định loài, phân tích chất phụ gia, thức ăn nuôi, cũng như quy trình nuôi và chế biến.

Nhật Bản đã thực hiện một số thay đổi trong quy định thi hành Luật Vệ sinh thực phẩm, trong đó duy trì tần suất kiểm tra 100% các chỉ tiêu Furazolidone, Enrofloxacin và Sulfadiazine đối với tôm nhập khẩu từ Việt Nam Tuy nhiên, từ tháng 10/2016, Nhật Bản đã loại bỏ Sulfamethoxazole, Sulfadiazine và Chloramphenicol khỏi danh sách giám sát đối với tôm nuôi Điều này ảnh hưởng đến mức giới hạn dư lượng tối đa cho phép về hóa chất trong thủy sản.

Trứng cá hồi muối Nitrite (0.005g/kg)

Mực và các sản phẩm chế biến (chỉ xử lý đơn giản) Chloramphenicol (ND)

Tôm và các sản phẩm chế biến (chỉ xử lý đơn giản)

Chloramphenicol (ND) Furazolidone (ND) Furaltadone (ND) Trifluralin (0.01ppm)

(Không áp dụng cho các sản phẩm không được sấy hoặc các sản phẩm không được xác nhận đã được sấy trước khi bán

(sấy ở 70 °C trong 1 phút hoặc nhiều))

Cá trình và các sản phẩm Furazolidone (ND)

Nguồn: VASEP 2.2.2.2 Quy định về kiểm dịch thực phẩm

Năm 2013, Nhật Bản đã thắt chặt các biện pháp an toàn thực phẩm nhằm đối phó với tình trạng gia tăng ngộ độc thực phẩm do nguồn gốc thực phẩm không rõ ràng và sự phát hiện nhiều loại sinh vật gây bệnh Các thông tin về số vụ ngộ độc thực phẩm từ nước ngoài cũng đã góp phần vào việc xác nhận tình trạng nhập khẩu thực phẩm liên quan.

Nhằm nâng cao công tác kiểm tra và giám sát các vi sinh vật nguy hại như Enterohemorrhagic, Escherichia coli, Salmonella và Listeria monocytogenes, Nhật Bản yêu cầu các nước xuất khẩu phải tăng cường các biện pháp an toàn trong quy trình sản xuất và chế biến Trong những trường hợp cần thiết, sẽ tiến hành kiểm tra thực địa để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.

Tất cả doanh nghiệp bán hàng thủy sản tại Nhật Bản đều cần có chứng nhận HACCP hiệu quả Sản phẩm nhập khẩu phải đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và được Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội kiểm tra về màu sắc, độ tươi, mùi vị, cũng như kiểm tra tạp chất, nấm mốc, dư lượng kháng sinh và độc tố Để thuận lợi cho xuất khẩu, nhà nhập khẩu cần gửi hai bản sao khai báo tình trạng sản phẩm cho phòng Kiểm dịch và Phòng vệ sinh thực phẩm Tại đây, sản phẩm sẽ được kiểm tra về vệ sinh, dư lượng thuốc kháng sinh, hóa chất, tạp chất, kim loại nặng, chất phụ gia và thành phần thực phẩm Sau khi hoàn tất kiểm tra, sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được dán tem chứng nhận và bản sao sẽ được trả lại cho nhà nhập khẩu để thực hiện thủ tục nhập khẩu.

Thủy sản và các sản phẩm được chế biển từ thủy sản:

- Áp dụng biện pháp phòng ngừa khả năng nhiễm vi sinh gây bệnh ví dụ như vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus

- Đối với các loại ốc và sò thì thực hiện giám sát sò độc và phải đánh bắt từ vùng biển thích hợp.

- Cá nóc là một loại cá được cho phép nhập khẩu vào Nhật Bản.

- Áp dụng biện pháp chống lẫn chủng loại cá nóc khác qua kỹ thuật phân biệt chủng loại.

Tác động của các rào cản phi thuế quan đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản 54 2.4 Đánh giá khả năng đáp ứng các rào cản kĩ thuật đối với mặt hàng thủy sản của

Thị trường Nhật Bản yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm, với khách hàng muốn biết rõ nguồn gốc và quy trình khai thác, nuôi trồng thủy sản Tiêu chuẩn Global GAP và quy định IUU (đánh bắt bất hợp pháp) là những tiêu chuẩn quan trọng cho hàng nhập khẩu Tuy nhiên, Việt Nam chỉ có một vùng nuôi tôm và bốn vùng nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn Global GAP, trong khi việc chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác vẫn gặp nhiều khó khăn Ngành thủy sản Việt Nam hiện đang đối mặt với vấn đề nuôi trồng manh mún, thiếu quy hoạch và tiêu chuẩn quốc tế Ngoài ra, tàu thuyền khai thác chưa được đổi mới, dịch vụ hậu cần phát triển chậm, và các doanh nghiệp xuất khẩu thường chú trọng vào lợi nhuận ngắn hạn mà chưa đầu tư đúng mức vào chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu.

Việt Nam đang phát triển mạnh xuất khẩu tôm thẻ chân trắng, với kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2018 lần đầu tiên ngang bằng với tôm sú Tuy nhiên, chỉ có 30% lượng giống tôm sú nhập khẩu được kiểm soát, trong khi loại tôm này dễ bị dịch bệnh Một vấn đề nghiêm trọng là kiểm soát dư lượng kháng sinh trong thủy sản, đặc biệt là từ ngày 9/6/2011, Nhật Bản đã tăng tần suất kiểm tra dư lượng enrofloxacin lên 100% đối với tôm nhập khẩu từ Việt Nam Cuối năm 2010, các doanh nghiệp xuất khẩu tôm cũng phản ánh về việc Nhật Bản kiểm tra hoạt chất Trifluralin ở 100% lô hàng Họ cho rằng dư lượng kháng sinh có trong thủy sản xuất khẩu chủ yếu xuất phát từ quá trình nuôi trồng, không phải do chế biến Nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ về kháng sinh, nguy cơ mất thị trường là rất cao.

Theo Hiệp hội Thủy sản Việt Nam (Vasep), từ đầu năm đến ngày 13/9/2011, có 81 lô hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Nhật bị cảnh báo nhiễm dư lượng kháng sinh, chủ yếu là tôm Số lô hàng nhiễm Chloramphenicol và Nitrofuran đã giảm đáng kể, chỉ còn 6 lô nhiễm Chloramphenicol và 3 lô nhiễm Nitrofuran Đặc biệt, không có lô hàng nào bị nhiễm Trifluralin trong tháng 7 và chỉ 1 lô trong tháng 8, cho thấy việc kiểm soát các chất này đã được cải thiện Tuy nhiên, số lô hàng nhiễm Enrofloxacin lại có xu hướng tăng, với 7/12 lô trong tháng 8 và 4/5 lô trong nửa đầu tháng 9 Mặc dù các doanh nghiệp xuất khẩu và Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản đã nỗ lực kiểm soát dư lượng kháng sinh, việc kiểm soát Enrofloxacin vẫn gặp khó khăn do nó không bị cấm hoàn toàn và được sử dụng để điều trị bệnh gan ở tôm nuôi Vasep đã đề nghị Tổng cục Thủy sản có biện pháp cấm sử dụng Enrofloxacin trong nuôi tôm.

Theo thông tin từ Cuc Quản ly chất lương Nông lâm sản và Thuy sản (Naíiqad- BỘ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã nhấn mạnh sự cần thiết phải đảm bảo an toàn thực phẩm trong xuất khẩu hàng hóa Vào năm 2016, nhiều cơ sở đã bị cảnh báo về việc không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, bao gồm Công ty cổ phần hài sản Nhà Tràng (DL 115), Công ty cổ phần thuỷ sản Cà Mau (DL 196), và Công ty TNHH một thành viên Chế biến Thủy sản và xuất nhập khẩu NGÔ BROS Việc tuân thủ quy định an toàn thực phẩm là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và duy trì uy tín của ngành xuất khẩu.

786) vả Công ty trách nhiệm hữu hạnThực phàm Xuất khấu Hai Thanh (DL 389).

Nhật Bản tiếp tục là thị trường nhập khẩu tôm lớn thứ hai của Việt Nam trong ba tháng đầu năm 2019, chiếm 19,7% tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam Trong thời gian này, Nhật Bản là thị trường duy nhất trong số các thị trường nhập khẩu chính ghi nhận mức tăng trưởng dương Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Nhật Bản đã có xu hướng tăng trong những năm gần đây nhờ vào nhu cầu tiêu thụ tốt và các lợi thế từ các hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản.

Trong tháng 3/2019, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Nhật Bản đạt 54 triệu USD, tăng 4,3% so với tháng 3/2018 Tổng xuất khẩu tôm trong quý đầu năm đạt 121,7 triệu USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước Nhật Bản là thị trường duy nhất trong top 8 thị trường nhập khẩu tôm chính của Việt Nam có sự gia tăng nhập khẩu tôm từ Việt Nam trong quý đầu năm Dự kiến, trong quý II năm nay, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Nhật Bản sẽ tăng khoảng 5%, đạt khoảng 297,9 triệu USD.

Ngành kinh doanh thực phẩm ăn sẵn tại Nhật Bản đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sản phẩm tôm chế biến sẵn với tính tiện dụng cao Dự báo trong năm 2019, lượng tôm chế biến sẵn nhập khẩu vào Nhật Bản sẽ tăng hơn 10% so với năm 2018, với Việt Nam vẫn là nguồn cung tôm lớn nhất Trong những tháng đầu năm nay, lượng tôm nhập khẩu từ Việt Nam và Thái Lan gia tăng, tuy nhiên, sự hiện diện của chloramphenicol trong sản phẩm đánh bắt tự nhiên do việc sử dụng kháng sinh để trị vết thương cần được chú ý.

Hệ thống rào cản phi thuế quan, đặc biệt là các tiêu chuẩn về dư lượng chất kháng sinh, đang gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam khi tiếp cận thị trường Nhật Bản Mặc dù chưa có dấu hiệu cải thiện rõ rệt trong kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, các cơ quan và doanh nghiệp vẫn nỗ lực thực hiện chính sách giám sát chặt chẽ nguồn nguyên liệu Để tạo bước tiến vững chắc, doanh nghiệp cần áp dụng giải pháp sản xuất thức ăn chất lượng cao, nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản, đồng thời giảm chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm, từ đó tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và hướng đến phát triển bền vững cho ngành thủy sản Việt Nam.

2.4 Đánh giá khả năng đáp ứng các rào cản kĩ thuật đối với mặt hàng thủy sản của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản

2.4.1 Thực trạng khả năng đáp ứng các rào cản kĩ thuật đối với mặt hàng thủy sản của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản

Theo thông tin từ Hiệp hội Thực phẩm Minh bạch (AFT), trong năm 2017, Nhật Bản đã nhập khẩu khoảng 20,5 tỷ USD hàng thủy sản, với Việt Nam đứng thứ 19, đạt kim ngạch 311 triệu USD Ngoài ra, Nhật Bản cũng nhập khẩu nguyên liệu nông sản khoảng 11 tỷ USD, trong đó hàng hóa từ Việt Nam chiếm 561 triệu USD Tổng kim ngạch nhập khẩu thực phẩm của Nhật Bản lên tới 23 tỷ USD.

Việt Nam mới đạt 540 triệu USD Tất cả những con số này đủ để cho thấy sức hấp dẫn

Nhật Bản, với GDP lớn thứ ba thế giới, là một trong những đối tác tiêu thụ lớn nhất trong ngành thủy sản, yêu cầu cao về chứng chỉ y tế và sức khỏe Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản được coi là khó tính đối với chất lượng sản phẩm, với những vấn đề như tồn dư thuốc trừ sâu và kháng sinh được xem là nghiêm trọng Một lần phát hiện vi phạm sẽ dẫn đến việc tăng 30% tần suất kiểm tra lô hàng nhập khẩu từ quốc gia đó, và nếu có thêm vi phạm, 100% hàng nhập khẩu sẽ phải kiểm tra.

Bà Nguyễn Thị Hồng Minh, Chủ tịch Hiệp hội Thực phẩm Minh bạch, phân tích rằng tại EU và Mỹ, chỉ những doanh nghiệp vi phạm mới bị các cơ quan chức năng địa phương chú ý.

Thị trường Nhật Bản yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm, với khách hàng quan tâm đến điều kiện chế biến và nguồn gốc thủy sản Họ muốn biết rõ về tính hợp pháp trong khai thác và điều kiện nuôi trồng Tiêu chuẩn Global GAP và quy định IUU là những yêu cầu quan trọng cho hàng thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản Tuy nhiên, Việt Nam hiện chỉ có một vùng nuôi tôm và bốn vùng nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn Global GAP, trong khi việc chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác vẫn gặp nhiều khó khăn trong thực hiện.

Ngành thủy sản Việt Nam hiện đang gặp nhiều thách thức, chủ yếu do nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ lẻ và thiếu quy hoạch phù hợp với nhu cầu thị trường Hệ thống tàu thuyền và phương tiện khai thác chưa được đổi mới, cùng với sự phát triển chậm chạp của dịch vụ hậu cần, làm giảm hiệu quả khai thác xa bờ Hơn nữa, các doanh nghiệp xuất khẩu thường chỉ chú trọng đến giá cả và lợi nhuận ngắn hạn, mà chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, dẫn đến thiếu đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu và tạo dựng vị thế trên thị trường.

Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trong xuất khẩu tôm thẻ chân trắng, với kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2010 lần đầu tiên ngang bằng với tôm sú Tuy nhiên, hiện tại Việt Nam chỉ kiểm soát được 30% lượng giống tôm sú nhập khẩu, trong khi loại tôm này dễ bị dịch bệnh Đặc biệt, một số thị trường như Nhật Bản đã thắt chặt kiểm soát dư lượng kháng sinh trong thuỷ sản, tăng tần suất kiểm tra dư lượng enrofloxacin lên 100% đối với các lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam kể từ ngày 9/6/2011.

Cuối năm 2010, các doanh nghiệp xuất khẩu tôm phản ánh về việc Nhật Bản kiểm tra hoạt chất Trifluralin ở 100% lô hàng Họ cho rằng dư lượng kháng sinh trong thủy sản xuất khẩu chủ yếu xuất phát từ quá trình nuôi trồng, không phải từ chế biến Do đó, nếu không có biện pháp quản lý kháng sinh chặt chẽ, nguy cơ mất thị trường sẽ trở nên hiện hữu.

2.4.2 Những kết quả đạt được

CÁC BIỆN PHÁP VƯỢT RÀO CẢN ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Châu Huỳnh Lê (2009), “Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty TNHH thủy sản Phương Đông”, trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của công tyTNHH thủy sản Phương Đông
Tác giả: Châu Huỳnh Lê
Năm: 2009
3. Dương Kim Trang (2002), “Tổng quan về viện nghiên cứu thương mại và kháiquát về rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế của Hoa Kỳ”, lớp Kinh tế quốc tế 48B Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về viện nghiên cứu thương mại vàkháiquát về rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế của Hoa Kỳ
Tác giả: Dương Kim Trang
Năm: 2002
4. Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2011), “Các rào cản kĩ thuật thương mại khi xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản”, trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các rào cản kĩthuật thương mại khi xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Năm: 2011
5. Nguyễn Kim Thoa (2011), “Rào cản kỹ thuật trong hoạt động ngoại thương”,khoa Thương mại du lịch, trường Đại học Ngoại thương, HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rào cản kỹ thuật trong hoạt động ngoạithương
Tác giả: Nguyễn Kim Thoa
Năm: 2011
6. Trần Thị Khai (2015), “Phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty CPXNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh”, K45 Khoa Quản trị Kinh Doanh, trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công tyCPXNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh
Tác giả: Trần Thị Khai
Năm: 2015
9. Tài liệu tham khảo môn “Môi trường kinh doanh quốc tế” (2017), khoa Kinh Doanh Quốc Tế, trường Học viện Ngân hàngB. TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường kinh doanh quốc tế
Tác giả: Tài liệu tham khảo môn “Môi trường kinh doanh quốc tế”
Năm: 2017
13. “Japan - Trade Barriers” (31/8/2018), www.export.gov C. WEBSITE Sách, tạp chí
Tiêu đề: Japan - Trade Barriers
14. Tổng cục thủy sản, Thương mại thủy sản, Xuất nhập khẩu https://tongcucthuysan.gov.vn/ Link
15. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep) http://vasep.com.vn Link
18. Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)http://agrotrade.gov.vn/ Link
7. Đào Thị Thu Giang (2007) “Những khó khăn đối với việc xuất khẩu hàng thủy Khác
10. Shyam S. Salim and R.Narayanakumar (2012), “Trade barriers:Implications Khác
19. Dữ liệu Thống kê - Công cụ Trademap www.trademap.org Khác
20. Dữ liệu Thống kê - Công cụ Macmap www.macmap.org Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Cơ cấu sản phẩm thủy sản Nhật Bản nhập khẩu trín toăn thế giới - 046 các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan đối mặt hàng thủy sản việt nam vao thị trường nhật bản,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.2 Cơ cấu sản phẩm thủy sản Nhật Bản nhập khẩu trín toăn thế giới (Trang 33)
Bảng 2.3: Giâ trị Nhật Bản nhập khẩu Tôm từ câc nước trín thế giới - 046 các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan đối mặt hàng thủy sản việt nam vao thị trường nhật bản,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.3 Giâ trị Nhật Bản nhập khẩu Tôm từ câc nước trín thế giới (Trang 35)
CHÍNH LỆCH (%) - 046 các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan đối mặt hàng thủy sản việt nam vao thị trường nhật bản,khoá luận tốt nghiệp
CHÍNH LỆCH (%) (Trang 35)
Bảng 2.4: Giâ trị vă sản lượng Nhật Bản nhập khẩu Mực vă Bạch tuộc từ câc nước trín thế giới - 046 các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan đối mặt hàng thủy sản việt nam vao thị trường nhật bản,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.4 Giâ trị vă sản lượng Nhật Bản nhập khẩu Mực vă Bạch tuộc từ câc nước trín thế giới (Trang 36)
Bảng 2.5: Giâ trị Nhật Bản nhập khẩu NT2MV từ câc nước trín thế giới - 046 các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan đối mặt hàng thủy sản việt nam vao thị trường nhật bản,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.5 Giâ trị Nhật Bản nhập khẩu NT2MV từ câc nước trín thế giới (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w